Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

ĐỀ CƯƠNG NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.17 KB, 18 trang )

NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN
I/ Phạm trù vật chất
1. Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”, V.I Lênin đã định
nghĩa : “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con
người trong cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác”.
2. Nội dung, ý nghĩa của định nghĩa vật chất
• Nội dung của định nghĩa vật chất :
-

Trong định nghĩa vật chất này. Lenin chỉ rõ “vật chất là một phạm trù triết học”. Như vậy,

phạm trù vật chất của triết học là phạm trù có tính khái quát nhất, không giống với khái niệm vật
chất trong một số ngành khoa học cụ thể, hay trong đời sống thường ngày. Vì vậy, không được
đồng nhất vật chất với tư cách là một phạm trù triết học với các dạng tồn tại cụ thể của nó mà các
khoa học chuyên ngành nghiên cứu. Các dạng vật chất cụ thể có giới hạn, có sinh ra và mất đi để
chuyển hóa thành cái khác, còn vật chất nói chung là vô hạn và vô tận.
-

Vật chất có thuộc tính cơ bản nhất, quan trọng nhất là “thực tại khách quan” và “tồn tại

không lệ thuộc vào cảm giác”. Thực tại khách quan là tồn tại thực và không phụ thuộc vào ý thức
của con người. Thuộc tính tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức con người là điều kiện
cần và đủ để phân biệt cái gì thuộc về vật chất và cái gì không thuộc về vật chất.
-

“Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của

chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”. Điều này nói lên rằng, thực tại khách quan (vật chất) là có
trước, cảm giác của con người là có sau. Cảm giác của con người có thể chép lại, chụp lại, phản


ánh được thực tại khách quan (vật chất). Như vậy thực tại khách quan (vật chất) không tồn tại
trừu tượng mà tồn tại thông qua các dạng tồn tại cụ thể của mình và bằng cảm giác (ý thức ) con
người có thể nhận thức được. Điều này cũng có nghĩa là “thực tại khách quan” (vật chất) là nội
dung khách quan, nguồn gốc khách quan của những cảm giác (ý thức ) của con người.
Rõ ràng định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết được cả hai mặt của vấn đề cơ bản của
triết học trên lập trường duy vật biện chứng.
• Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin :
-

Định nghĩa vật chất của Lênin đã chống lại được cả quan điểm duy tâm chủ quan, cả quan

điểm duy tâm khách quan về vấn đề cơ bản của triết học và về phạm trù vật chất.

Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin

Trang: 1


-

Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin đã khắc phục được tính trực quan, siêu hình, máy

móc trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ, đồng thời kế thừa, phát triển được
những tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về vật chất.
-

Định nghĩa về vật chất của Lênin là cơ sở thế giới quan khoa học và phương pháp luận

đúng đắn cho các nhà khoa học trong nghiên cứu thế giới vật chất.
-


Định nghĩa này còn là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng

trong lĩnh vực xã hội.

II/ Phạm trù ý thức
1. Khái niệm ý thức :
Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác – Lênin là một phạm trù song song với phạm trù vật
chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người, có sự cải
biến và sáng tạo. ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất.
2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức :
* Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức :
- Vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và là nguồn
gốc sinh ra ý thức. Não người là dạng vật chất cao có tổ chức của thế giới vật chất, là cơ quan
phản ánh để hình thành ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của não bộ trong
quá trình phản ánh thế giới khách quan.
- Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào não người, là hình ảnh của thế giới khách quan.
Thế giới khách quan là nguồn gốc của ý thức, quyết định nội dung của ý thức.
• Ý thức có tính độc lập tương đối so với vật chất, tác động trở lại vật chất.
-

Ý thức có tính năng động, sáng tạo nên thông qua hoạt động thực tiễn của con người có

thể thúc đẩy hoặc kìm hãm ở một mức độ nhất định các điều kiện vật chất, góp phần cải biến thế
giới khách quan. Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan thì có tác dụng thức đẩy hoạt động
thực tiễn của con người trong cải tạo thế giới. Ngược lại, ý thức sẽ kìm hãm hoạt động thực tiễn
cải tạo thế giới của con người nếu không phản ánh đúng thế giới khách quan.
-

Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất, thông qua hoạt động thực tiễn của con


người dù đến mức độ nào chăng nữa vẫn phải dựa trên sự phản ánh thế giới vật chất và các điều
kiện vật chất khách quan.
3. Ý nghĩa phương pháp luận :
- Vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức, ý thức chỉ là sự phản ánh thế giới khách quan
vào trong bộ não người. Vì vậy, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải luôn
Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin

Trang: 2


luôn xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan, hành động quân theo quy
luật khách quan.
- Ý thức có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực
tiễn của con người. Vì vậy, phải thấy được vai trò tích cực của nhân tố ý thức, tinh thần trong
việc sử dụng có hiệu quả nhất các điều kiện vật chất hiện có.
- Cần tránh việc tuyệt đối hóa vai trò duy nhất của vật chất trong quan hệ giữa vật chất và ý
thức. Nghĩa là cần chống lại “chủ nghĩa khách quan”, thái độ thụ động, trông chờ, ỷ lại vào điều
kiện vật chất. Đồng thời cần chống lại bệnh chủ quan, duy ý chí, tuyệt đối hóa vai trò của ý thức,
tinh thần, hạ thấp, đánh giá không đúng vai trò của các điều kiện vật chất trong hoạt động thực
tiễn.

III/ Lý luận nhận thức duy vật biện chứng
1. Khái niệm thực tiễn, khái niệm nhận thức :
• Khái niệm thực tiễn :
Thực tiễn là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có tính chất lịch sử xã hội của con người nhằm mục đích biến đổi tự nhiên và xã hội.
-

Thực tiễn là hoạt động vật chất chứ không phải hoạt động tinh thần, nó mang tính lịch sử-


xã hội, có mục đích của con người.
-

Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản : sản xuất vật chất; hoạt động cải tạo (biến đổi ) chính trị-

xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học-kỹ thuật. Trong đó sản xuất vật chất là có sớm nhất,
quan trọng nhất, quyết định các hình thức kia. Hai hình thức kia có ảnh hưởng quan trọng tới sản
xuất vật chất.
• Khái niệm nhận thức :
Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ
óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
-

Có 4 quá trình nhận thức :

+ Nhận thức kinh nghiệm : là trình độ nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật,
hiện tượng trong giới tự nhiên, xã hội hoặc qua các thí nghiệm khoa học.
+ Nhận thức lý luận : là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu tượng, có tính hệ thống trong việc
khái quát bản chất, quy luật của các sự vật, hiện tượng.
+ Nhận thức thông thường : là loại nhận thức được hình thành một cách tự phát, trực tiếp từ
trong hoạt động hàng ngày của con người. Nó phản ánh, sự vật, hiện tượng xảy ra với tất cả
những đặc điểm chi tiết, cụ thể và những sắc thái khác nhau của sự vật.

Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin

Trang: 3


+ Nhận thức khoa học : là loại nhận thức được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự
phản ánh đặc điểm, bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu. Sự phản ánh này

diễn ra dưới dạng trừu tượng logic. Nó có tính khách quan, trừu tượng, khái quát, vừa có tính hệ
thống, có căn cứ và có tính chân thực.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức :
-

Thực tiễn quy định lý luận :

+ Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, của lý luận, là tiêu chuẩn kiểm tra
chân lý.
+ Thực tiễn quy định nội dung, nhiệm vụ, khuynh hướng phát triển của lý luận.
+ Thực tiễn thay đổi thì lý luận cũng phải thay đổi cho phù hợp.
-

Lý luận tác động trở lại thực tiễn :

+ Lý luận đóng vai trò chỉ đạo, hướng dẫn cho hoạt động thực tiễn.
+ Lý luận góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên tập hợp quần chúng tạo thành phong trào
hoạt động thực tiễn của đông đảo quần chúng, để cải tạo thế giới.
+ Lý luận đúng đắn, khoa học, thâm nhập được vào quần chúng và được vận dụng đúng đắn
có thể thúc đẩy thực tiễn phát triển. Ngược lại sẽ kiềm hãm thực tiễn.
3. Ý nghĩa rút ra từ quan hệ thực tiễn và lý luận :
-

Phải coi trọng cả lý luận, cả thực tiễn.

-

Không được tuyệt đối hóa thực tiễn, coi thường lý luận để rơi vào bệnh kinh nghiệm.
Đồng thời, không được tuyệt đối hóa lý luận coi thường thực tiễn rơi vào bệnh giáo điều.


IV/ Quy luật về sự phù hợp của Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng.
1. Khái niệm Cơ sở hạ tầng, Kiến trúc thượng tầng.
• Khái niệm Cơ sở hạ tầng :
-

Là tổng hợp các quan hệ sản xuất kết cấu kinh tế của một xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng

bao gồm quan hệ sản xuất thống trị; quan hệ sản xuất tàn dư; quan hệ sản xuất mầm mống tồn tại
thực trong một kết cấu kinh tế của một xã hội cụ thể. Đặc trưng cho tính chất của một cơ sở hạ
tầng do quan hệ sản xuất thống trị quy định. Tức là, cái giữ địa vị chi phối, có vai trò chủ đạo và
tác dụng quyết định đối với toàn bộ cơ sở hạ tầng là quan hệ sản xuất thống trị. Tuy nhiên, quan
hệ sản xuất tàn dư và mầm mống cũng có vai trò quan trọng.
• Kiến trúc thượng tầng :
-

Là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ

thuật…với những thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể, hiệp hội
được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin

Trang: 4


-

Mỗ yếu tố của kiến trúc thượng tầng có những đặc điểm riêng, quy luật phát triển riêng,

nhưng liên hệ, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau và cũng nảy sinh trên một cơ sở hạ tầng nhất định,
phản ánh cơ sở hạ tầng đó, trong đó nhà nước là một thiết chế có vai trò đặc biệt quan trọng.

-

Kiến trúc thượng tầng của xã hội có các giai cấp đối kháng bao gồm hệ tư tưởng và thiết

chế của giai cấp thống trị; tàn dư của các quan điểm chính trị- xã hội của giai cấp trong xã hội cũ;
các quan điểm và thiết chế của các giai cấp mới ra đời. Tất nhiên, hệ tư tưởng của giai cấp thống
trị giữ vai trò quy định tính chất của kiến trúc thượng tầng.
2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng :
-

Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng

+ Cơ sở hạ tầng nào sẽ sinh ra kiến trúc thượng tầng như thế ấy. Bởi lẽ, quan hệ sản xuất
quyết định các quan hệ xã hội khác. Mâu thuẫn trong đời sống kinh tế, xét đến cùng, quyết định
mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị-tư tưởng. Cuộc đấu tranh giai cấp trong lĩnh vực tư tưởng là
biểu hiện của những đối kháng trong đời sống kinh tế.
+ Cơ sở hạ tầng quyết định sự hình thành, tính chất của kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng
biến đổi, sớm hay muộn cũng dẫn đến những biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự quyết định
của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng diễn ra phức tạp trong quá trình chuyển từ hình
thái kinh tế- xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác.
-

Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện ở chức năng xã hội của
nó. Nghĩa là, kiến trúc thượng tầng thực hiện sự bảo vệ, duy trì, củng cố, phát triển cơ sở hạ tầng
đã sinh ra nó; hoặc đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũng như kiến trúc thượng tầng cũ.
+ Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng dưới
nhiều hình thức khác nhau. Bản chất các yếu tố, các bộ phận của kiến trúc thượng tầng cũng tác
động qua lại lẫn nhau. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng theo hai hướng, hoặc là kiềm

hãm, hoặc là thức đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Khi kiến trúc thượng tầng tác động cùng
chiều với các quy luật kinh tế khách quan, nó sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển. Ngược lại sẽ
kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
3. Sự vận dụng của Đảng và nhà nước trong công cuộc đổi mới:
-

Nước ta đang phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghĩa là,

cơ sở hạ tầng của nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế nhiều thành phần. Trong đó, kinh tế nhà
nước, kinh tế hợp tác xã đóng vai trò chủ đạo. Với một cơ sở hạ tầng mang tính chất quá độ và
một kết cấu kinh tế đan xen nhiều thành phần thì kiến trúc thượng tầng cũng phải xây dựng, củng
cố, đổi mới cho phù hợp với cơ sở hạ tầng.
Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin

Trang: 5


-

Cần lưu ý rằng phát triển kinh tế nhiều thành phần không có nghĩa là nhất thiết phải đa

nguyên chính trị. Bởi lẽ trong kết cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta thì kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể đóng vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế khác đều hoạt động trong khuôn khổ
pháp luật. Tuy nhiên, nhu cầu khách quan đặt ra là kiến trúc thượng tầng của nước ta phải được
đổi mới, phát triển theo hướng nâng cao chất lượng hoàn thành chức năng xã hội của mình- bảo
vệ, duy trì, phát triển cơ sở hạ tầng đã “sinh” ra nó.

V/ Cặp phạm trù : cái chung và cái riêng
1. Khái niệm :
- Cái riêng : là một phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình

hay một hệ thống các sự vật tạo thành một chỉnh thể tồn tại tương đối độc lập với các cái riêng
khác. Với tư cách là sự vật, cái riêng là cái không lặp lại.
- Cái chung : là phạm trù triết học dùng chỉ những mặt, những thuộc tính được lặp lại trong
một số hay nhiều sự vật, hiện tượng, quá trình.
2. Tính chất:
- Cái riêng xuất hiện chỉ tồn tại được trong một khoảng thời gian nhất định và khi nó mất đi sẽ
không bao giờ xuất hiện lại, cái riêng là cái không lặp lại.
- Cái chung tồn tại trong nhiều cái riêng, khi một cái riêng nào đó mất đi thì những cái chung
tồn tại ở cái riêng ấy sẽ không mất đi, mà nó vẫn còn tồn tại ở nhiều cái riêng khác.
3. Mối quan hệ biện chúng giữa cái chung và cái riêng:
Trong khi thừa nhận tính hiện thực trong sự tồn tại của cả cái riêng và cái chung, phép
biện chúng duy vật chỉ ra rằng:
-

Cái chung chi tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là cái chung

thật sự tồn tại, nhưng lại chỉ tồn tại trong cái riêng chứ không tồn tại biệt lập, lơ lửng ở đâu đó
bên cạnh cái riêng.
-

Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung, vì bất cứ cái riêng nào cũng đều

tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ mối qua lại với các sự vật, hiện tượng, quá trình khác chung
quanh mình. Có sự liên hệ ấy là vì giữa chúng có những điểm giống nhau nhất định.
Hơn nữa, bất kỳ cái riêng nào cũng chỉ là hình thức tồn tại của một lớp sự vật cùng loại, trong
cái riêng luôn chứa đựng những cái chung của loại đó. Chỉ trong chừng mực như vậy, nó mới tồn
tại với tư cách là một sự vật của loại đó.
-

Cái chung là một bộ phận của cái riêng, cái riêng không gia nhập hết vào cái chung.


Khẳng định trên đây phản ánh một sự thật là bên cạnh những thuộc tính được lặp lại ở các sự
vật khác (tức là bên cạnh cái chung), bất cứ cái riêng nào cũng còn chứa đựng những cái chỉ vốn
Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin

Trang: 6


có ở nó mà thôi. Cái riêng, do vậy, là cái toàn thể, cái chung là một bộ phận của cái riêng. Theo
quan niệm đó cái riêng là cái phong phú hơn cái chung, cái chung nghèo nàn hơn cái riêng.
Nhưng nếu đó là cái chung bản chất, cái chung mang tính quy luật thì nó lại là cái sâu sắc hơn cái
riêng, quy định sự tồn tại. sự vận động và phát triển của cái riêng.
4. Ý nghĩa phương pháp luận :
-

Đối với nhận thức :

+ Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng nên muốn phát hiện ra cái
chung, cần xuất phát từ những cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng, quá trình riêng lẻ cụ thể chứ
không thể xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người.
+ Mặt khác, nắm được cái chung là chìa khóa để phát hiện và giải quyết những vấn đề riêng.
-

Đối với hoạt động thực tiễn :

+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng như một bộ phận của cái riêng, bộ phận đó nằm trong
sự tác động qua lại với những mặt còn lại của cái riêng – những mặt không gia nhập vào cái
chung- làm cho cái chung đó không tồn tại dưới dạng thuần khiết, mà tồn tại trong cái riêng dưới
dạng cải biến. Vì vậy, bất cứ luận điểm chung nào khi áp dụng vào từng trường hợp riêng cũng
cần được cá biệt hóa. Nếu không chú ý sự cá biệt hóa đó, đem áp dụng nguyên xi cái chung, tuyệt

đối hóa cái chung sẽ rơi vào sai lầm giáo điều. Ngược lại, nếu xem thường cái chung, chỉ chú ý
đến cái đơn nhất, tuyệt đối hóa cái đơn nhất sẽ dẫn đến vô nguyên tắc, xét lại.
+ Vì cái riêng không tồn tại ở bên ngoài mối liên hệ dẫn tới cái chung, cho nên để giải quyết
những vấn đề riêng một cách có hiệu quả, không thể lảng tránh việc giải quyết những vấn đề
chung- những vấn đề lý luận liên quan với các vấn đề riêng đó. Nếu không giải quyết những vấn
đề lý luận chung thì sẽ không tránh khỏi sa vào tình trạng mò mẫm, tùy tiện, kinh nghiệm chủ
nghĩa và khi đó khó tránh khỏi thất bại.
+ Vì trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất có thể
chuyển thành cái chung, ngược lại, cái chung có thể chuyển thành cái đơn nhất, nên trong hoạt
động thực tiễn cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cái đơn nhất tiêu biểu cho quy luật phát triển
chuyển thành cái chung, và ngược lại, chuyển cái chung thành cái đơn nhất, nếu sự tồn tại của cái
chung không còn hợp quy luật phát triển.

VI/ Hàng hóa:
1. Khái niệm hàng hóa:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó của
con người thông qua trao đổi, mua bán.
2. Hai thuộc tính của hàng hóa:
Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin

Trang: 7


Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội khác nhau, sản xuất hàng hóa có bản chất khác nhau,
nhưng một vật phẩm sản xuất ra khi đã mang hình thái là hàng hóa thì đều có hai thuộc tính cơ
bản là giá trị sử dụng và giá trị.
• Giá trị sử dụng:
Giá trị sử dụng của hàng hóa là một vật nhờ có những thuộc tính của nó mà thỏa mãn
được một loại nhu cầu nào đó của cong người, như gạo để ăn, vải để may măc,…, bất cứ hàng
hóa nào cũng có một hay một số công dụng.

Giá trị sử dụng hay công dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa
quyết định. Xã hội loài người ngày càng phát triển, càng phát hiện ra được nhiều thuộc tính tự
nhiên có ích của hàng hóa và lợi dụng những thuộc tính tự nhiên đó để tạo ra nhiều loại giá trị sử
dụng khác nhau. Chẳng hạn, than đá từ xa xưa chỉ được làm nhiên liệu (đốt nóng), đến nay còn là
nguyên liệu của nhiều sản phẩm với giá trị sử dụng cao. Với ý nghĩa như vậy, giá trị sử dụng là
một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, nó là nội dung vật chất
của của cải, không kể hình thức xã hội của của cải đó như thế nào. C. Mác đã chỉ rõ: Chỉ có
trong việc sử dụng hay tiêu dùng, thì giá trị sử dụng mới được thể hiện.
Một vật khi đã là hàng hóa nhất thiết nó phải có giá trị sử dụng. Nhưng không phải bất cứ
vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hóa. Chẳng hạn, không khí rất cần cho cuộc sống con
người, nhưng không phải là hàng hóa,…Như vậy, một vật muốn trở thành hàng hóa thì giá trị sử
dụng của nó phải là vật được sản xuất ra để bán, để trao đổi, cũng có nghĩa là vật đó phải có giá
trị trao đổi.
• Giá trị hàng hóa:
Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi của nó.
Mác viết:” Giá trị trao đổi trước hết biểu hiện ra như là một quan hệ về số lượng, là một tỉ
lệ theo đó những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với giá trị sử dụng loại khác”.
Ví dụ: 1met vải= 10 kg thóc
Sở dĩ, vải và thóc là hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi được với
nhau theo một tỉ lệ nhất định là vì vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, có cơ sở chung là sự
hao phí lao động của con người. Các giá trị trao đổi khác nhau phải được quy thành cái chung đó,
và mỗi giá trị trao đổi đều đại biểu cho một lượng nhiều hay ít của cái chung ấy. Vậy, sự hao phí
lao động đó chính là giá trị của hàng hóa.
Mác đã chỉ rõ: “Nếu gạt giá trị sử dụng của vật thể hàng hóa ra một bên, thì vật thể hàng
hóa chỉ còn có một thuộc tính, đó là sản phẩm của lao động”. Như vậy, một khi không kể đến giá
Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin

Trang: 8



trị sử dụng của hàng hóa, nó chỉ còn lại có tính chất chung của các thứ lao động khác nhau, đó là
sự hao phí lao động của con người.
Vậy, giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa, còn
giá trị trao đổi chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị hàng hóa. Chỉ trong những xã hội
người ta làm ra sản phẩm để trao đổi, thì hao phí lao động đó mới mang hình thái giá trị. Do đó,
giá trị là một phạm trù mang tính lịch sử.


Đến đây ta nhận thức được, thuộc tính tự nhiên của hàng hóa là giá trị sử dụng, thuộc

tính xã hội của hàng hóa là hao phí lao động kết tinh trong nó và là giá trị. Bất kể một vật nào
muốn trở thành hàng hóa đều phải có đủ hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, nếu thiếu một
trong hai thuộc tính đó, sản phẩm không thể là hàng hóa.
3. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa:
Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vừa thống nhất, vừa mâu thuẩn
nhau.
• Tính thống nhất thể hiện: hai thuộc tính cùng tồn tại trong một xã hội trong đó giá trị sử
dụng là thuộc tính tự nhiên của hàng hóa, còn giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
• Tính mâu thuẩn thể hiện:
- Giá trị sử dụng là cho người khác, cho xã hội, chứ không phải cho người sản xuất ra
nó. Vì vậy, mục đích của người sản xuất là giá trị chứ không phải giá trị sử dụng, nhưng để đạt
được mục đích là giá trị thì phải chú trọng giá trị sử dụng, người mua rất cần giá trị sử dụng
nhưng để có giá trị sử dụng thì phải thực hiện giá trị.
- Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất, nhưng với tư
cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng nhất về chất.
- Việc thực hiện giá trị và giá trị sử dụng là hai quá trình diễn ra khác nhau về thời gian
và không gian, giá trị thực hiện trước và diễn ra trong lĩnh vực lưu thông, còn giá trị sử dụng thực
hiên sau và diễn ra trên lĩnh vực tiêu dùng. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến khũng hoảng thừa
nếu giá trị không được thực hiện.



Ý nghĩa:
- Giúp ta phân biệt được sản phẩm nào là hàng hóa, sản phẩm nào không phải là hàng

hóa.
- Muốn có nhiều hàng hóa phải đẩy mạnh phân công lao động sản xuất.
- Phải chú trọng đến cả hai thuộc tính của hàng hóa.
4 Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
• Lượng giá trị của hàng hóa:
Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin

Trang: 9


- Giá trị của hàng hóa được xét cả về mặt chất và mặt lượng:
Chất giá trị hàng hóa là do lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa. Vậy lượng giá trị của hàng hóa là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó
quyết định.
- Để đo lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hóa ta dùng thước đo thời gian như: một giờ
lao động, một ngày lao động,…Do đó lượng giá trị của hàng hóa cũng do thời gian lao động
quyết định
- Thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều
kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kĩ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung
bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
-

Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt của hàng hóa mà từng người sản


xuất ra. Mỗi người sản xuất do điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề là không giống nhau, nên
thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa của họ khác nhau.
Trong một xã hội có hàng triệu người sản xuất hàng hóa, với thời gian lao động cá biệt hết
sức khác biệt nhau, thì thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết trùng hợp với thời gian
lao động cá biệt của những người sản xuất và cung cấp đại bộ phận một loại hàng hóa nào đó
trêm thị trường.
• Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hóa cũng là
một đại lượng không cố định. Sự thay đổi lượng giá trị của hàng hóa tùy thuộc vào những nhân
tố:
- Thứ nhất: năng xuất lao động
Năng xuất lao động là năng lực năng lực sản xuất của lao động, nó được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm.
Có hai loại năng xuất lao động: năng xuất lao động cá biệt và năng xuất lao động xã hội.
Trên thị trường thì hàng hóa được trao đổi không phải theo giá trị cá biệt mà là giá trị xã hội.
Năng xuất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa
càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại năng xuất lao động xã hội
càng giảm, thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng tăng và lượng giá
trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều.

Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin

Trang: 10


Năng xuất lao động lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố như: trình độ khéo léo của người lao
động, sự phát triển của khoa học – kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự
kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng, mệt nhọc của

người lao động. Xét về bản chất, tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao
động.
-

Thứ hai: mức độ phức tạp của lao động
Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị của hàng hóa.

Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động
phức tạp.
Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một người bình
thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động đòi
hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động lành nghề.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra được nhiều giá
trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân gấp bội lên.
Để cho các hàng hóa do lao động giản đơn tạo ra có thể quan hệ bình đẳng với các hàng hóa
do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình trao đổi người ta quy mọi lao động phức tạp thành lao
động giản đơn trung bình.
Như vậy, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản
đơn trung bình.

VII/ Quy luật giá trị:
1. Nội dung của quy luật giá trị:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
Theo yêu cầu của quy luật giá trị, việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao
phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi,
người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức
chi phí mà xã hội chấp nhận được.
Trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa là trao
đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.

Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vì giá trị là cơ
sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào
giá trị. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó cao và ngược lại.
Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin

Trang: 11


Sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa xoay quanh trục gái trị của nó chính là cơ chế
hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị
phát huy tác dụng.
2. Tác động của quy luật giá trị:
Quy luật giá trị hoạt động ở trong mọi phương thức sản xuất và sản xuất hàng hóa, nhưng
đặc điểm, vai trò và tác dụng của nó khác nhau vì nó bị các quy luật kinh tế đặc thù của phương
thức sản xuất đó chi phối. Trong điều kiện nền sản xuất hàng hóa dựa trên cơ sở chể độ tư hữu
giữ vai trò thống trị, quy luật giá trị hoạt động một cách tự phát và có 3 tác động chủ yếu:
• Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bố các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa
trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu,
giá cả hàng hóa sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi cao, thì người người sản xuất sẽ đổ
xô vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng
lên. Ngược lại khi cung ở ngành đó vượt quá cầu, giá cả hàng hóa giảm xuống, hàng hóa bán
không chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại
hoặc chuyển sang đầu tư vào ngành có giá cả cao hơn.
- Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường. Sự biến động
của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao,
do đó làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt.
 Như vậy, sự biến động của giá cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về
kinh tế, mà còn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hóa.

• Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng xuất lao động, thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng hóa là một chủ thể độc lập, tự quyết
định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao
phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ
hơn hao phí lao động xã hội của hàng hóa ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có
hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để
giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động
cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy họ phải luôn tìm cách
cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng xuất lao động.

Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin

Trang: 12


Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết
quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.


Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người

giàu, người nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là những người có điều kiện
sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt, nên có hao phí lao động cá biệt
thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm
thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại những người không có điều kiện
thuận lợi, làm ăn kém cõi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở
thành nghèo khó.



Quy luật giá trị một mặt chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích

các yếu tố tích cực phát triển; mặt khác nó đã phân hóa xã hội thành kẻ giàu, người nghèo, tạo ra
sự bất bình đẳng trong xã hội.

VIII/ Hàng hóa sức lao động:
1. Khái niệm sức lao động:
Sức lao động là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể của một con người, trong nhân
cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất
ra những vật có ích.
2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa trong những điều kiện lịch sử nhất định sau đây:


Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao

động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.


Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh

hoạt, họ trở thành người “vô sản”, để tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao động của mình để sống.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động thành hàng hóa. Sức lao
động biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư bản.
Chính sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động đã làm cho sản xuất hàng hóa trở nên có tính
chất phổ biến và đã báo hiệu sự ra đời của một thời đại mới trong lịch sử xã hội- thời đại của chủ
nghĩa tư bản.
3. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động là giá trị và giá trị sử dụng



Giá trị hàng hóa sức lao động: do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản

xuất sức lao động quyết định.
Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin

Trang: 13


Giá trị hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần
thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
Là hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó
còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử, hoàn cảnh từng nước trong từng thời kỳ.
Tuy giá trị hàng hóa sức lao động bao hàm các yếu tố tinh thần và lịch sử, nhưng đối với mỗi
nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định, thì quy mô những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho
người lao động là một đại lượng nhất định, do đó có thể xác định được lượng giá trị hàng hóa sức
lao động do những bộ phận sau đây hợp thành:
+ Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức
lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân.
+ Hai là, phí tổn đào tạo người công nhân.
+ Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người công
nhân.


Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: hàng hóa sức lao động không chỉ có giá trị,

mà còn có giá trị sử dụng như bất kỳ một hàng hóa thông thường nào.
Quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hóa sức lao động khác với quá trình tiêu dùng hàng
hóa thông thường ở chỗ: hàng hóa thông thường sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị

hay giá trị sử dụng của nó điều biến mất theo thời gian. Trái lại, quá trình tiêu dùng của hàng hóa
sức lao động lại là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hóa nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra
một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động. Phần lớn đó chính là giá trị
thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt, nó là nguồn gốc sinh ra giá
trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Chính đặc tính bày đã làm
cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư
bản.
4. So sánh giữa hang hóa thông thường và hàng hóa sức lao động:


Giống nhau: đều là hàng hóa và cũng có 2 thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng



Khác nhau:

- Người mua có quyền sở hữu, người bán
phải
phục
mua.
`Hàng
hóatùng
sức người
lao động
Mua bán có thời hạn
Giá cả nhỏ hơn giá trị
Giá trị: cả yếu tố tinh thần, vật chất, lịch sử
Giá trị sử dụng đặc biệt: tạo ra giá trị mới
lớn hơn giá trị của bản thân nó, đố chính

là giá trị thặng dư
Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin
Là nguồn gốc của giá trị thặng dư

Người bán và người mua hoàn toàn độc
lậpHàng
với nhau.
hóa thông thường
Mua đứt, bán đứt
Giá cả có thể tương đương giá trị
Giá trị: chỉ thuần túy là yếu tố vật chất
Giá trị sử dụng thông thường
Trang: 14

- Biểu hiện của của cải


IX/ Địa tô TBCN:
1. Bản chất của địa tô TBCN:
Địa tô là khoảng tiền mà người sở hữu ruộng đất phải trả cho chủ sở hữu ruộng đất trong
một khoảng thời gian nào đó.
Địa tô TBCN là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình
quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ.
Thực chất, địa tô TBCN chính là một hình thức chuyển hóa của giá trị thặng dư siêu ngạch
hay lợi nhuận siêu ngạch.
2. Các hình thức cơ bản của địa tô TBCN:
• Địa tô chênh lệch:
Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm khác so với sản xuất công nghiệp như đất đai là tư
liệu sản xuất chủ yếu nhưng bị giới hạn về số lượng, chất lượng, độ màu mỡ, vị trí xa gần là
không giống nhau nhưng nhu cầu về hàng hóa nông phẩm là không ngừng tăng lên vì vậy phải

canh tác cả đất tốt, trung bình, xấu cho nên giá cả của hàng hóa nông phẩm được thực hành trên
cơ sở điều kiện sản xuất trên những ruộng đất xấu nhất quy định. Vì lẽ đó các nhà tư bản kinh
doanh trên ruộng đất tốt và trung bình sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch, lợi nhuận siêu ngạch này
tồn tại thường xuyên, ổn định và nó chuyển hóa thành địa tô chênh lệch.
Như vậy, địa tô chênh lệch là phần địa tô thu được ở những ruộng đất có lợi thế về điều kiện
sản xuất như đất đai màu mỡ, vị trí thuận lợi, nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được
quy định bởi điều kiện sản xuất trên những ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt.
Địa tô chênh lệch = giá cả sản xuất chung - giá cả sản xuất chênh lệch
Địa tô chênh lệch có 2 loại:
- Địa tô chênh lệch I: là địa tô chênh lệch thu được trên những ruông đất có độ màu mỡ tự
nhiên thuộc loại tốt và trung bình, có vị trí gần thị trường hoặc gần đường giao thông.
- Địa tô chênh lệch II: là địa tô thu được do thâm canh mà có.
• Địa tô tuyệt đối:
Là loại địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp đều phải nộp cho địa chủ dù
ruộng đất đó tốt hay xấu, xa hay gần.
Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin

Trang: 15


Địa tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, được hình thành do
cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp luôn thấp hơn cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công
nghiệp, nó là số chênh lệch giữa giá trị nông sản phẩm và giá cả sản xuất chung.
• So sánh địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối:
- Giống nhau: về thực chất, địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch đều là lợi nhuận siêu ngạch,
đều có nguồn gốc từ giá trị thặng dư, đều là kết quả của sự chiếm đoạt lao động thặng dư của
công nhân nông nghiệp làm thuê.
- Khác nhau: độc quyền kinh doanh ruộng đất theo kiểu TBCN là nguyên nhân sinh ra địa tô
chênh lệch, còn độc quyền tư hữu vê ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối. Vì vậy,
việc xóa bỏ chế độ độc quyền tư hữu về ruộng đất chính là cơ sở để xóa bỏ địa tô tuyệt đối, khi

đó giá cả nông phẩm sẽ hạ xuống và có lợi cho người dùng.
Ngoài hai loại địa tô chủ yếu là địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối, trong thực tế còn tồn tại
một số loại địa tô khác nữa, như : địa tô đất xây dựng, địa tô hầm mỏ, địa tô độc quyền,…
3. Ý nghĩa lý luận địa tô của Mác:
Lý luận địa tô TBCN của Mác không chỉ vạch rõ bản chất quan hệ sản xuất TBCN trong nông
nghiệp mà còn là cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách thuế đối với nông nghiệp và các
ngành khác có liên quan đến đất đai có hiệu quả hơn.

X/ Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
CNTB và CNXH khác nhau về bản chất. CNTB được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu
TBCN về tư liệu sản xuất, dựa trên chế độ áp bức và bóc lột. CNXH được xây dựng trên cơ sở
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và tập thể,
không còn các giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức, bóc lột.
CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao. Quá trình phát triển
của CNTB đã tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định cho CNXH nhưng phải có thời gian tổ
chức, sắp xếp lại và tiến hành CNH-HĐH.
Các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát, nảy sinh trong lòng CNTB, chúng là kết quả
của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản dù ở trình
độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới
XHCN. Vì vậy cần có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ sản xuất mới.
Công cuộc xây dựng CNXH là một công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải cần có
thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó.

Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin

Trang: 16


 Thời kỳ quá độ lên CNXH là quy luật phổ biến và ở các nước có trình độ kinh tế xã hội

khác nhau, có thể diễn ra với khoảng thời gian ngắn khác nhau.
2. Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH:
• Đặc điểm nỗi bật của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là sự tồn tại những yếu tố của
xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu
tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.
- Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều
thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Đây là bước quá độ trung gian tất
yếu trong quá trình xây dựng CNXH, không thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết cấu nhiều thành
phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của
phương thức sản xuất TBCN
Nền kinh tế nhiều thành phần trong điều kiện quá độ lên CNXH được xác lập trên cơ sở khách
quan của sự tồn tại của nhiều loại hình sỡ hữu về tư liệu sản xuất với hình thức tổ chức kinh tế đa
dạng, đan xen, hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó
hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
- Trên lĩnh vực chính trị: Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên CHXH đa dạng, phức
tạp nên kết cấu giai cấp xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng, phức tạp. Thời kỳ này bao gồm:
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư
sản. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong một giai cấp, tầng lớp
cũng có nhiều bộ phận có trình độ, có ý thức khác nhau.
- Trên lĩnh vực tư tưởng- văn hóa: Trong thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn tại nhiều yếu tố
tư tưởng và văn hóa khác nhau. Bên cạnh tư tưởng XHCN còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản,
tâm lý tiểu nông. Trên lĩnh vực văn hóa cũng tồn tại các yếu tố văn hóa cũ và mới, chúng thường
xuyên đấu tranh với nhau.


Thực chất của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là thời kỳ diễn ra cuộc đấu

tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại không còn là giai cấp thống trị và những thế lực
chống CNXH với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh diễn ra
trong điều kiện mới là giai cấp công nhân đã nắm được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các

lĩnh vực đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những nội dung, hình thức mới diễn ra
trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng- văn hóa, bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu, bằng
hành chính và luật pháp.
3. Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH:

Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin

Trang: 17




Trong lĩnh vực kinh tế: nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ

lên chủ nghĩa xã hội là thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội;
cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân
đối của nến kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống nhân dân lao động.
Việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất của xã hội nhất định không thể theo ý muốn
nóng vội, chủ quan mà phải tuân theo tính tất yếu khách quan của các quy luật kinh tế, đặc biệt là
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa XHCN diễn ra ở các nước khác nhau với những điều
kiện lịch sử khác nhau có thể được tiến hành với những nội dung cụ thể và hình thức, bước đi
khác nhau. Đó cũng là quán triệt quan điểm lịch sử, cụ thể trong việc xác định những nội dung
hình thức và bước đi trong tiến trình công nghiệp hóa XHCN ở thời kỳ quá độ lên CNXH.


Trong lĩnh vực chính trị: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của thời kỳ

quá độ lên CNXH là tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự
nghiệp xây dựng CNXH, tiến hành xây dựng, cũng cố nhà nước và nên dân chủ XHCN ngày

càng vững mạnh, bảo đảm quyền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của
nhân dân lao động, xây dựng Đảng Cộng sản ngày càng trong sạch, vững mạnh, ngang tầm với
các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.


Trong lĩnh vực xã hội: nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ

lên CNXH là phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại, từng bước
khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội, nhằm
thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo
mục tiêu, lý tưởng là tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.


Tóm lại, thời kỳ quá độ lên CNXH là một thời kỳ lịch sử tất yếu trên con đường phát triển

của hình thái kinh tế xã hội CSCN. Đó là thời kỳ lịch sử có đặc điểm riêng với những nội dung
kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội đặc thù mà giai đoạn xã hội XHCN trên con đường phát triển
của hình thái kinh tế- xã hội CSCN chỉ có thể có được trên cơ sở hoàn thành các nội dung đó.

HẾT

Nguyên lý chủ nghĩa Mac- LêNin

Trang: 18



×