Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Vũ Anh Tú
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
ii
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ............................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HỌA............................................................x
DANH MỤC BẢNG........................................................................................xi
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................1
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất...................................................................................3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu...............................................3
Khái niệm: nguyên vật liệu( NVL) là đối tượng lao động, là tài sản ngắn
hạn, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu tạo nên thực thể của sản phẩm.....................................................3
1.1.2. Yêu cầu quản lí NVL trong quá trình sản xuất................................3
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lí, sử dụng NVL trong các
DN..............................................................................................................4
1.2. Phân loại NVL và đánh giá NVL...........................................................4
1.2.1. Phân loại NVL.................................................................................4
1.2.1.1. Sự cần thiết phải phân loại NVL...............................................4
1.2.1.2. Các cách phân loại NVL...........................................................5
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
iii
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
1.2.2. Đánh giá NVL..................................................................................6
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá NVL ........................................................6
1.2.2.2. Đánh giá NVL...........................................................................7
1.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu........................................................10
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng..............................................................10
1.3.2. Các sổ kế toán chi tiết NVL...........................................................11
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL. .......................................11
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.........................................................14
1.4.1. Hạch toán tổng hợp NVL trong DN kế toán HTK theo phương
pháp KKTX..............................................................................................14
1.4.1.1. Đặc điểm phương pháp...........................................................14
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng...................................................................14
1.4.1.3. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.........................15
1.4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kì...........17
1.4.2.1. Đặc điểm phương pháp...........................................................17
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng...................................................................17
1.4.2.3. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu..............................17
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
iv
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
...........................................................................................................17
1.5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán NVL.................................18
1.5.1. Hình thức Nhật kí – Sổ cái ............................................................18
1.5.2. Hình thức Nhật kí chung................................................................19
1.5.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ................................................20
1.5.4. Hình thức kế toán Nhật kí – Chứng từ...........................................21
1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính................................................21
1.6. Trình bày thông tin về kế toán NVL trên Báo cáo tài chính................22
1.6.1. Báo cáo tài chính............................................................................22
1.6.2. Báo cáo quản trị.............................................................................23
2.1. Tổng quan về công ty CP ĐTPT Hạ tầng và Xây Lắp Hòa Bình........25
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty..............................25
2.1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất.............................................................25
2.1.2.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất......................................................25
2.1.2.2.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất..................................26
2.1.3.Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý.................................................28
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty ...........................30
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
v
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
2.1.4.1.Đặc điểm tổ chức Bộ máy Kế toán ........................................30
2.1.4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty ..........................32
2.1.4.3.Các chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị................33
2.2. Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP ĐTPT Hạ tầng
và Xây lắp Hòa Bình...................................................................................34
2.2.1 Đặc điểm sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty...34
2.2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu........................................................34
2.2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu.......................................................35
2.2.2 Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu tại công ty................................36
2.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty..............................................39
2.2.3.2 Tính giá thực tế xuất kho........................................................39
2.2.4 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty. . .40
2.2.4.1 Chứng từ và thủ tục nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ..........................................................................................................40
2.2.4.2Chứng từ và thủ tục xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
..............................................................................................................41
2.2.4.3 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
..............................................................................................................42
2.2.5 Kế toán tổng hợp NVL,CCDC ......................................................52
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
vi
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
2.2.5.1 Tài khoản sử dụng...................................................................52
2.2.5.2 Sổ sách kế toán sử dụng..........................................................52
2.2.5.3 Quy trình ghi sổ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ....53
2.2.5.4 Kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ..............................58
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VÀ XÂY LẮP HÒA BÌNH.....75
3.1 Nhận xét thực trạng kế toán NVL, CCDC tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Phát triển Hạ tầng và Xây lắp Hòa Bình.....................................................75
3.1.1 Ưu điểm..........................................................................................75
3.1.2 Những hạn chế còn tồn tại.............................................................77
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
.....................................................................................................................79
3.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán NVL, CCDC Công ty
Cổ phần Đầu tư Phát triển Hạ tầng và Xây lắp Hòa Bình...........................80
........................................................................................................................89
KẾT LUẬN.....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................90
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
vii
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NVL
TSLĐ
DN
HTK
GTGT
TK
KKTX
KKĐK
CL
NKC
BCH
SXKD
QĐ
NK NVL
DT
ĐTPT
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Nguyên vật liệu
Tài sản lưu động
Doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kì
Chênh lệch
Nhật kí chung
Ban chấp hành
Sản xuất kinh doanh
Quyết định
Nhập kho nguyên vật liệu
Doanh thu
Đầu tư Phát triển
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
viii
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết HTK theo phương pháp ghi thẻ song song...........12
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết HTK theo phương pháp sổ số dư.........................13
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết HTK theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
.........................................................................................................................14
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL trong DN hạch toán theo PP KKĐK
.........................................................................................................................18
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí – Sổ cái....................19
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung.......................19
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ....................20
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chứng từ..................21
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính.....22
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ quy trình ký kết hợp đồng.....................................................27
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ quy trình công nghệ..............................................................27
Sơ đồ 2.3 Bộ máy tổ chức của công ty............................................................28
Sơ đồ 2.4 Bộ máy tổ chức phòng kế toán........................................................31
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán trên máy tính.....................................32
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ thủ tục nhập kho vật tư........................................................40
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
ix
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
Sơ đồ 2.7 Sơ đồ thủ tục xuất kho vật tư.........................................................41
Sơ đồ 2.8 Kế toán chi tiết NVL,CCDC theo phương pháp Thẻ song song tại
công ty ............................................................................................................43
Sơ đồ 2.9 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu................................53
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
x
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HỌA
Hình 2.1 Màn hình phần mềm kế toán Sông Đà.............................................32
Hình 2.2 Danh sách kho vật tư, hàng hóa.......................................................37
Hình 2.3 Hệ thống danh điểm vật tư, hàng hóa năm 2014..............................38
Hình 2.4 Màn hình sổ chi tiết NVL,CCDC.....................................................50
Hình 2.5 Màn hình nhập chứng từ Nhập kho NVL........................................55
Hình 2.6 Màn hình nhập chứng từ Xuất kho NVL.........................................57
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
xi
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Sổ chi tiết nguyên vật liệu................................................................51
Bảng 2.2 Trích sổ nhật ký chung tháng 12......................................................59
Bảng 2.3 Trích sổ cái tài khoản 152................................................................63
Bảng 2.4 Trích sổ cái tài khoản 331................................................................66
Bảng 2.5 Trích sổ cái tài khoản 621................................................................69
Bảng 3.1 Sổ quản lý chứng từ nhập, xuất kho NVL.......................................82
Bảng 3.2 Biên bản kiểm nghiệm vật tư...........................................................86
Bảng 3.3 Bản kết luận của ban kiểm kê vật tư................................................89
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
1
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, Doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền
kinh tế. Đây là nơi trực tiếp sáng tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội, cũng như
bất kỳ một Doanh nghiệp sản xuất nào, Doanh nghiệp xây dựng trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình đều phải tính toán chi phí bỏ ra và kết
quả thu về, nhất là trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp có tồn tại và
phát triển được hay không phụ thuộc vào việc Doanh nghiệp có đảm bảo bù
đắp được chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất và có lãi.
Để giải quyết được vấn đề này, các doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp
tổ chức kinh doanh tối ưu nhất để có thể hoạt động kinh doanh một cách hiệu
quả. Doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các vấn đề, thực hiện hàng loạt
các giải pháp kinh tế để tối đa hóa lợi nhuận, cực tiểu hóa chi phí. Một trong
các giải pháp hiệu quả nhất đó là giải pháp phát huy nguồn nội lực. Để phát
huy được điều đó thì công tác hạch toán kế toán đóng vai trò vô cùng quan
trọng và trong đó hạch toán chi phí nguyên vật liệu là một công cụ sắc bén
hiệu quả nhất.
Đặc biệt trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng rất lớn, khoảng từ 70% giá trị công trình. Vì thế công tác quản lý
nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng, thông qua công tác quản lý
nguyên vật liệu có thể làm tăng hoặc giảm giá thành công trình. Từ đó buộc
các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật
liệu, làm sao cho với một lượng chi phí nguyên vật liệu như cũ sẽ làm ra được
nhiều sản phẩm xây lắp hơn, tức là làm cho giá thành giảm đi mà vẫn đảm
bảo chất lượng. Bởi vậy làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ là nhân tố quyết định làm hạ thấp chi phí giảm giá thành, tăng thu
nhập cho doanh nghiệp, đây là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề đang được
quan tâm nhiều trong quá trình thi công xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp
hiện nay. Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Hạ tầng và Xây lắp Hòa Bình
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
2
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
khăn như hiện nay, công ty cũng đang phải đối đầu với nhiều thử thách. Sự
tăng giá liên tục của đầu vào nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng gây
không ít khó khăn cho tiến trình xây dựng các công trình của công ty. Bên
cạnh đó do đặc điểm của các công trình xây dựng thường nằm rải rác khắp
nơi nên việc quản lý, giám sát nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ gặp nhiều
khó khăn. Mặc dù, trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
công ty luôn tiến hành cải tiến sao cho phù hợp thực tế, tuy nhiên vẫn không
tránh khỏi những vướng mắc cần phải được hoàn thiện.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán vật liệu, em đã lựa
chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát
triển Hạ tầng và Xây lắp Hòa Bình”.
Về phần kết cấu luận văn của em được chia làm 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề lí luận cơ bản về kế toán Nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần đầu tư phát triển hạ tầng và xây lắp Hòa Bình.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư phát triển hạ tầng và xây lắp
Hòa Bình.
Vì thời gian thực tập ngắn và bản thân còn có nhiều hạn chế nên báo
cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý,
nhận xét của các thầy, cô giáo Khoa Kế toán để báo cáo của em được hoàn
thiện hơn. Để hoàn thành được báo cáo này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn
đến cô giáo hướng dẫn ThS Đặng Thế Hưng và phòng kế toán Công ty CP
ĐTPT Hạ tầng và Xây lắp Hòa Bình .
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vũ Anh Tú
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
3
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.
Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
- Khái niệm: nguyên vật liệu( NVL) là đối tượng lao động, là tài sản
ngắn hạn, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu tạo nên thực thể của sản phẩm.
- Đặc điểm: NVL chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh. NVL
khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên được hình
thái vật chất ban đầu. Giá trị NVL được chuyển dịch một lần toàn bộ vào giá
trị sản phẩm mới tạo ra hoặc chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
1.1.2. Yêu cầu quản lí NVL trong quá trình sản xuất
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của NVL trong quá trình sản xuất, việc quản lí
NVL đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản,
dự trữ và sử dụng. Cụ thể:
- Khâu thu mua: để quá trình sản xuất được tiến hành bình thường, DN
phải luôn đảm bảo NVL được thu mua đủ khối lượng, đúng quy cách, chủng
loại. Kế hoạch thu mua phù hợp với tiến độ sản xuất kinh doanh. Đồng thời
phải tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua để
cho nguồn mua bảo đảm số lượng, chất lượng, chi phí thấp nhất.
- Khâu bảo quản: phải quan tâm tới việc tổ chức kho tàng, bến bãi, trang
bị đầy đủ phương tiện cân đo kiểm tra, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối
với từng loại NVL, tránh hư hỏng, mất mát, hoa hụt đảm bảo an toàn là 1
trong những yêu cầu quản lí NVL.
- Khâu dự trữ: thúc đẩy quá trình chuyển hóa, hạn chế NVL bị ứ đọng,
rút ngắn chu kì sản xuất kinh doanh là 1 đòi hỏi đối với khâu dự trữ. Do đó
DN phải xây dựng dự trữ định mức tối đa và tối thiểu cho mỗi loại NVL đảm
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
4
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
bảo quá trình sản xuất không bị đình trệ, gián đoạn do cung cấp thu mua
không kịp thời hoặc do dự trữ quá nhiều gây ứ đọng.
- Khâu sử dụng: phải thực hiện việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm trên cơ sở
định mức, dự toán chí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao NVL trong giá thành sản
phẩm, tăng tích lũy cho DN. Do đó, phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh
tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong quá trình sản xuất.
Như vậy công tác quản lí NVL rất quan trọng. Trong thực tế nhiều DN vấn để
thất thoát NVL do không thực hiện quản lí tốt ở các khâu hoặc không thực
hiện đúng yêu cầu. Nên để quản lí tốt NVL thì DN phải luôn cải tiến công tác
quản lí NVL cho phù hợp với thực tế.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lí, sử dụng NVL trong các DN
Để đáp ứng yêu cầu quản lí NVL, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện tốt việc phân loại, đánh giá NVL theo các nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong DN để ghi chép, phân loại, tổng hợp một
cách đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của VL
trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh , xác định trị giá vốn hàng bán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch mua VL, kế hoạch sử
dụng VL cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
1.2.
Phân loại NVL và đánh giá NVL
1.2.1. Phân loại NVL
1.2.1.1. Sự cần thiết phải phân loại NVL
- Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần rất
nhiều loại NVL có nội dung kinh tế, công dụng, đặc tính lí hóa khác nhau.
Khi tổ chức hạch toán chi tiết cho từng loại NVL phục vụ cho yêu cầu quản
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
5
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
trị, DN phải tiến hành phân loại NVL. Mỗi DN sử dụng những loại NVL khác
nhau nên việc phân loại cũng sẽ khác nhau theo từng tiêu thức nhất định.
- Phân loại NVL là việc phân chia NVL của DN thành các nhóm theo
tiêu thức phân loại nhất định.
1.2.1.2.
Các cách phân loại NVL
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị của DN, có các loại:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của các DN
và là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm như: xi
măng, sắt thép trong xây dựng cơ bản, vải trong may mặc… NVL chính dùng
vào sản xuất sản phẩm hình thành chi phí NVL trực tiếp.
+ Vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong
sản xuất, được dùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm như
hình dáng, màu sắc hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lí
sản xuất. Vật liệu phụ bao gồm: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn các loại,…
+ Nhiên liệu: là những vật liệu được sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản
xuất sản phẩm, kinh doanh như phương tiện vận tải máy, máy móc thiết bị
hoạt động trong quá trình sản xuất. Gồm: xăng dầu chạy máy, than củi, khí
ga,…
+ Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế, sửa chữa
các loại máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại VL và thiết bị,
phương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của DN xây lắp.
+ Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xét vào các loại kể trên như
phế liệu thu hồi từ thanh lí tài sản cố định, từ sản xuất kinh doanh như bao bì,
giấy đóng gói,…
+ Phế liệu: là những loại vật liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất,
thanh lí tài sản có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài( phôi bào, vải vụn,…)
Tác dụng: cách phân loại này là cơ sở để hạch toán chi tiết NVL trong DN.
Ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp biết được nội dung kinh tế và vai trò
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
6
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
chức năng của từng loại NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó xác
định mức tiêu hao, dự trữ cho từng loại.
- Căn cứ nguồn gốc NVL, chia NVL thành:
+ NVL mua ngoài
+ NVL tự chế biến, thuê gia công
+ NVL từ các nguồn khác: nhận góp vốn, cấp phát, tài trợ, biếu tặng,…
Tác dụng: cách phân loại này giúp cho việc xây dựng kế hoạch, tìm nguồn
cung cấp NVL sao cho hiệu quả nhất, xác định được chi phí cấu thành nên giá
vốn NVL theo từng nguồn.
- Căn cứ mục đích, công dụng NVL có thể chia NVL thành:
+ NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
• NVL dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm;
• NVL dùng cho quản lí ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ
phận quản lí DN.
+ NVL dùng cho nhu cầu khác:
• Nhượng bán
• Đem góp vốn kinh doanh
• Đem quyên tặng.
Tác dụng: cách phân loại này giúp cho DN tổ chức được các tài khoản kế toán
để phản ánh, ghi chép chi phí NVL phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh và tính toán chi phí NVL cho từng đối tượng chịu chi phí.
1.2.2. Đánh giá NVL
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá NVL
Đánh giá NVL là xác định giá trị của NVL tại các thời điểm nhất định và theo
phương pháp nhất định. Có các nguyên tắc đánh giá NVL là:
- Nguyên tắc giá gốc: theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho, VL phải được
đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của VL là
toàn bộ chi phí mà DN đã bỏ ra để có được những VL đó ở địa điểm và thời
điểm hiện tại.
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
7
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
- Nguyên tắc thận trọng: VL được tính theo giá gốc nhưng trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính
của NVL trong kì sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để gia công
NVL và chi phí dự tính cần thiết để tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: các phương pháp áp dụng trong đánh giá VL
phải nhất quán, tức là đã áp dụng phương pháp nào thì phải áp dụng phương
pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. DN có thể thay đổi phương
pháp tính nhưng phải đảm bảo tính trung thực hợp lí và giải trình rõ ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trên Báo cáo tài chính.
Sự hình thành trị giá vốn thực tế của VL được phân biệt ở các thời điểm khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh:
+ Thời điểm mua xác định trị giá thực tế của VL mua về
+ Thời điểm nhập kho tính trị giá vốn thực tế VL nhập kho
+Thời điểm xuất kho tính trị giá vốn thực tế VL xuất kho.
1.2.2.2. Đánh giá NVL
a) Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho:
Theo phương pháp này, tri giá vốn thực tế VL được xác định theo từng nguồn
nhập. Trong DN các VL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và cách tính
giá trong từng trường hợp như sau:
- Nhập kho do mua ngoài: trị giá vốn thực tế bằng giá mua cộng các loại
thuế không được hoàn lại và chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí có liên
quan trực tiếp đến quá trình mua hàng trừ các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán.
+ Trường hợp VL mua vào sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa bao gồm thuế GTGT.
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
8
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
+ Trường hợp VL mua vào sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế thì giá mua là giá đã bao gồm
thuế GTGT.
- Nhập kho do tự sản xuất: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản
xuất của NVL tự sản xuất chế biến.
- Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: trị giá vốn nhập kho bằng
giá vốn của NVL xuất kho thuê ngoài gia công cộng số tiền phải trả cho
người nhận gia công chế biến và chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
- Nhận VL do nhận vốn góp liên doanh: trị giá vốn thực tế của VL nhập
kho là giá do hội đồng liên doanh thỏa thuận và các chi phí phát sinh khi
nhận.
- Nhập VL do được cấp: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lí
cộng các chi phí phát sinh khi nhập.
- Nhập VL do được biếu tặng, tài trợ: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá
trị hợp lí cộng các chi phí khác phát sinh.
b) Trị giá vốn NVL xuất kho:
Về nguyên tắc, NVL nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. Nhưng
NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau tại thời điểm khác nhau có giá
khác nhau. Tùy đặc điểm, yêu cầu quản lí, DN có thể áp dụng 1 trong 4
phương pháp được quy định trong VAS 02 để xác định trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho:
- Phương pháp tính theo giá đích danh:
+ Theo phương pháp này khi xuất kho căn cứ NVL thuộc lô nào và đơn giá
của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho. Nó thường được áp
dụng cho các DN có ít chủng loại NVL, giá trị từng loại NVL tương đối lớn
có thể dẽ dàng phân biệt được.
+ Ưu điểm: công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời, thông qua đó kế
toán theo dõi được thời hạn bảo quản của từng thứ NVL.
+ Hạn chế: cần điều kiện khắt khe, các thứ NVL phải phân biệt rõ ràng.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
9
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
+ Trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho được tính căn cứ số lượng VL xuất
kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
Giá trị thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho × Đơn giá bình quân
+ Đơn giá bình quân gia quyền có thể tính theo 1 trong 2 cách:
• Đơn giá bình quân cả kì dự trữ.
Giá trị TT tồn đầu kỳ + Giá trị TT nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kì gọi là đơn giá bình quân cả kì
Đơn giá bình quân =
hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này khối lượng tính toán giảm
nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế NVL vào thời điểm cuối kì nên không
thể cung cấp thông tin kịp thời.
•
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập hoặc trước
mỗi lần xuất được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn.
•
Trị giá NVL tồn kho sau mỗi lần nhập + Trị giá NVL nhập kho
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần =
nhậpCách tính này Số
tồnvốn
khocủa
sau NVL
mỗi lần
nhập
+ số
lượng
NVL
nhập
xáclượng
địnhNVL
trị giá
xuất
kho
hàng
ngày
nên
có kho
thể
cung cấp thông tin 1 cách kịp thời, chính xác.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
+ Phương pháp này dựa trên giả định NVL nào nhập trước sẽ được xuất
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá NVL cuối kì được xác
định theo đơn giá của những lần nhập sau cùng, được áp dụng ở DN có ít
chủng loại NVL, số lần xuất kho NVL không nhiều.
+ Ưu điểm: thích hợp khi giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, cho phép
kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời.
+ Nhược điểm: doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
- Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO)
+ Phương pháp này dựa trên giả định NVL nào nhập sau được xuất trước,
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá NVL cuối kì được tính theo đơn
giá của những lần nhập đầu tiên.
+ Ưu điểm: phù hợp khi đơn giá thực tế NVL nhập kho trong từng lần tăng
dần, đảm bảo thu hồi vốn nhanh và tồn kho ít.
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
10
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
+ Nhược điểm: chất lượng của công việc tính giá phụ thuộc vào sự ổn định
giá cả NVL, trong trường hợp giá cả NVL biến động mạnh thì sẽ gây ra sự bất
hợp lí.
- Phương pháp giá hạch toán
Giá hạch toán là giá ổn định, DN có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch
toán tình hình nhập, xuất, tồn khi chưa tính được giá thực tế của nó. DN có
thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua ở 1 thời điểm nào đó làm giá hạch
toán. Sử dụng giá này có thể giảm bớt công việc cho kế toán nhập xuất hàng
ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán sang giá thực tế:
Hệ số giá NVL =
Trị giá NVL tồn kho đầu kì +trị giá NVL nhập kho
Trị giá NVL tồn kho đầu kì +trị giá hạch toán NVL nhập kho
Trị số giá thực tế NVL xuất = hệ số giá × trị giá hạch toán của NVL xuất
Trị giá thực tế NVL tồn cuối kì = hệ số giá ×trị giá hạch toán NVL tồn cuối kì
Phương pháp này cho phép kết hợp hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về
NVL trong công tác tính giá nên công việc được thực hiện nhanh chóng, phù
hợp với DN có nhiều chủng loại NVL và kế toán có trình độ chuyên môn cao.
1.3.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán
trên cơ sở các chứng từ nhập xuất nhằm theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình
hình biến động của từng loại, từng nhóm, thứ VL về số lượng, giá trị.
Các DN phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng
phương pháp hạch toán chi tiết NVL phù hợp để tăng cường quản lí NVL.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ kế toán chứng từ ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01-VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02-VT )
- Hoá đơn GTGT-MS 01 GTKT- LN
- Hóa đơn bán hàng mẫu 02 GTKT-LN
- Hóa đơn cước vận chuyển( 02 BH)
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
11
Các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu,
nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính
hợp lí, hợp pháp của chứng từ và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc, DN có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng
dẫn như: Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 03-VT )
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (Mẫu 04-VT)
1.3.2. Các sổ kế toán chi tiết NVL
Sổ kế toán chi tiết phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế
-
liên quan đến đối tượng kế toán cần hạch toán chi tiết:
Thẻ kho
Sổ(thẻ) kế toán chi tiết NVL
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số dư
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL.
- Thứ nhất: phương pháp ghi thẻ song song
+ Điều kiện: áp dụng trong trường hợp DN dùng giá mua thực tế để ghi
chép kế toán VL tồn kho, chủng loại VL ít, mứa độ nhập xuất nhiều cần giám
sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung, kế toán có thể kiểm tra và đối
chiếu thường xuyên.
+ Trình tự ghi chép: ở kho: ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn NVL do thủ
kho tiến hành theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
Ở phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ( thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất kho được thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ.
Cuối tháng, sau khi xác định được giá trị NVL nhập, xuất, tồn, kế toán mới
tiến hành ghi sổ( thẻ) kế toán chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.
Có thể khái quát qua sơ đồ:
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Sổ chi tiết
Bảng tổng
hợp N-X-T
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Chứng từ xuất
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
12
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết HTK theo phương pháp ghi thẻ song song
+ Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
+ Nhược điểm: khối lượng ghi chép lớn, việc ghi chép giữa kho và phòng kế
toán còn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, việc ghi chép tiến hành vào cuối
tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
- Thứ hai: Phương pháp sổ số dư
+ Điều kiện: áp dụng cho DN sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết VL tồn
kho, DN có chủng loại NVL phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho
tàng phân tán và quản lí tổng hợp, lao động kế toán không đủ để thực hiện đối
chiếu, kiểm tra thường xuyên nhưng đòi hỏi phải có chuyên môn vững vàng,
tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu được ghi chép chính xác, trung
thực.
+ Trình tự ghi chép: Ở kho: ngoài chứng từ nhập, xuất, thủ kho còn sử dụng
sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của NVL. Sổ này do kế toán lập cho
từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối tháng thì kế
toán chuyển sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập, xuất
trong tháng và tính ra số lượng tồn cuối tháng của từng loại NVL trên thẻ
kho.Căn cứ vào số liệu này để ghi vào sổ số dư theo từng loại NVL.
Ở phòng kế toán: Định kì kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ
kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập, xuất về phòng kế toán và tiến
hành hoàn thiện phân loại thành từng nhóm, loại NVL. Kế toán tổng hợp giá
trị của chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc bảng kê xuất
NVL rồi căn cứ số liêu ghi trên bảng kê này để ghi vào Bảng kê nhập xuất
tồn. Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên
thì kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá từng loại NVL để tính ra chỉ tiêu
giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư. Số liệu này được
đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng phải trùng
nhau.
Có thể khái quát theo sơ đồ:
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20
Luận văn tốt nghiệp
13
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Phiếu giao
nhận chứng từ
Bảng lũy kế
N-X-T
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng lũy kế
Kế toán tổng
xuất
hợp
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết
HTK theo phương pháp sổ số dư
Bảng lũy kế
nhập
- Thứ ba: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Điều kiện áp dụng: thích hợp với DN có quy mô hoạt động vừa, chủng loại
NVL không nhiều, khối lượng chứng từ nhập, xuất không quá nhiều, không
bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu nên không có điều kiện ghi chép, theo
dõi hàng ngày.
+ Tại kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho được thực hiện trên thẻ kho như
phương pháp ghi thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn của từng loại NVL theo 2 chỉ tiêu: số lượng và giá trị ở
từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Để có số
liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất cuối
tháng, tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
+ Ưu điểm: khối lượng ghi chép ít do chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm:
• Vẫn trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và kế toán.
• Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ được tiến
hành vào cuối tháng nên hạn chế sự kiểm tra của kế toán.
Có thể khái quát qua sơ đồ:
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Bảng kê nhập
Lớp CQ49/21.20
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Luận văn tốt nghiệp
14
GVHD: ThS. Đặng Thế Hưng
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết HTK theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
1.4.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1. Hạch toán tổng hợp NVL trong DN kế toán HTK theo phương pháp
KKTX
1.4.1.1. Đặc điểm phương pháp
- Phương pháp KKTX là việc nhập, xuất NVL được thực hiện thường
xuyên, liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để ghi vào các tài
khoản hàng tồn kho.
- Áp dụng: thường được sử dụng trong các DN sản xuất và đơn vị
thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng
có kĩ thuật, chất lượng cao,…
- Mọi trường hợp tăng giảm NVL đều phải có chứng từ kế toán đầy đủ
làm cơ sở pháp lí cho việc gi chép kế toán. Các chứng từ kế toán bắt buộc
phải được lập kip thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm
bảo tính pháp lí để ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ cần có kế hoạch
cụ thể nhằm đảm bảo công việc ghi chép được thực hiện kịp thời và đầy đủ.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của NVL, kế toán sử dụng:
TK 151 - Hàng mua đang đi đường: phản ánh trị giá của các loại
nguyên liệu, vật liệu mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của DN còn đang trên
đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến DN nhưng đang chờ
kiểm nhận nhập kho .
TK 152 - Nguyên liệu và vật liệu: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
Ngoài các TK trên, kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như
111, 112, 133, 141, 331, 411, 621, 627,…
Sinh viên: Vũ Anh Tú
Lớp CQ49/21.20