Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ Tin học và Trắc địa Bản đồ Bình Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.43 KB, 121 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng em
từ quá trình học tập tại Học viện Tài Chính và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ Phần
Công nghệ Tin học và Trắc địa Bản đồ Bình Minh. Luận văn không sao chép của ai và
chưa được công bố hay in ấn dưới bất kỳ hình thức nào. Nội dung luận văn có tham
khảo và sử dụng các giáo trình, tài liệu, thông tin được đăng tải trên các trang Web
theo danh mục tài liệu tham khảo trong luận văn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hương Giang

SV: Nguyễn Thị Hương Giang i
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

2.3.1.2. Tài khoản sử dụng:...................................................................................................................... 59
Sau khi gửi HĐKT, Kế toán tiến hành lập HDGTGT 014BM/14P 0000596, ghi đầy đủ các nội dung........63
Kế toán gửi HDGTGT liên 2 cho khách hàng, tiến hành chuyển liên 3 xuống kho để tiến hành xuất kho
hàng bán................................................................................................................................................... 64
Sau khi 2 bên kiểm kê đủ hàng, Kế toán tiến hành ghi sổ NKC và sổ theo dõi chi tiết phải thu khách
hàng.......................................................................................................................................................... 65
Ví dụ 2: Bán hàng thu tiền ngay:............................................................................................................... 66
Ngày 17/06/2014, Bán hàng cho Công ty CP Vinamax với tổng trị giá hoá đơn là: 323.950.000. Khách


hàng được hưởng chiết khấu thương mại 3%.Khách hàng đã thanh toán qua chuyển khoản.................66
- Căn cứ đơn đặt hàng của khách hàng, Kế toán soạn một hợp đồng kinh tế số 587 giữa 2 bên:...........66
Sau khi gửi HĐKT, Kế toán tiến hành lập HDGTGT 014BM/14P 0000597, ghi đầy đủ các nội dung;.......68
Kế toán gửi HDGTGT liên 2 cho khách hàng, tiến hành chuyển liên 3 xuống kho để tiến hành xuất kho
hàng bán................................................................................................................................................... 69
Sau khi 2 bên kiểm kê đủ hàng, Kế toán tiến hành ghi sổ NKC và sổ theo dõi liên quan.........................69
Ví dụ 1: Ngày 17/06/2014, Bán hàng cho Công ty CP Vinamax với tổng trị giá hoá đơn là: 314.231.500.
Khách hàng đã thanh toán qua chuyển khoản.Khách hàng được hưởng chiết khấu 3% trị giá hoá đơn
chưa gồm thuế 10%.................................................................................................................................. 73

SV: Nguyễn Thị Hương Giang ii
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CCDC: Công cụ dụng cụ
CCDV: Cung cấp dịch vụ
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
DN: Doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
GVHB: Giá vốn hàng bán.
HD: Hóa đơn

HH: Hàng hóa
HTK : Hàng tồn kho.
K/C: Kết chuyển
KKTX: Kê khai thường xuyên
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
PP: Phương pháp
TK: Tài khoản
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
VND: Việt Nam đồng

SV: Nguyễn Thị Hương Giang iii
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ

SƠ ĐỒ 1.1: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh................................................................28
SƠ ĐỒ 1.2 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG.................31
SƠ ĐỒ 1.3: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ.............33
SƠ ĐỒ 1.4: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ..........................34
SƠ ĐỒ 1.5: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI...............37
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lí của Công ty Cổ phần Công nghệ tin học và trắc địa bản đồ...........................48
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán Công ty Cổ phần công nghệ tin học và trắc địa bản đồ Bình Minh................51
Sơ đồ 2.3: Trình tự kế toán bán hàng....................................................................................................... 58

SV: Nguyễn Thị Hương Giang iv

CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài:

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải
chịu sự chi phối của quy luật thị trường, quy luật cung cầu của thị trường, quy luật đào
thải, quy luật cạnh tranh khốc liệt và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Để có thể tồn tại lâu dài và vươn lên thì các doanh nghiệp cần
chủ động trong sản xuất kinh doanh, phải năng động sáng tạo, nắm bắt các thông tin
đặc biệt là các thông tin kinh tế tài chính một cách nhanh chóng và chuẩn xác. Muốn
như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của kinh doanh nghiệp và là cơ sở để doanh
nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác
định đúng đắn KQKD nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do
vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán hàng
hoá và tiêu thụ hàng hoá là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời
và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi
động và quyết liệt.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng

hoá, vận dụng lý luận đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ
công tác kế toán tại Công ty CP Công nghệ Tin học và Trắc địa Bản đồ Bình Minh, em
đã chọn đề tài '' Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Công nghệ Tin học và Trắc địa Bản đồ Bình Minh '' làm đề tài cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu:

- Để vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được ở trường vào thực tiễn nhằm
củng cố và nâng cao những kiến thức đã học.
- Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
CP Công nghệ Tin học và Trắc địa Bản đồ Bình Minh.
SV: Nguyễn Thị Hương Giang 1
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh của công ty. Bước đầu đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện
công tác hạch toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
*Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nội dung đề tài được thực hiện tập trung tại phòng kế
toán của Công ty CP Công nghệ Tin học và Trắc địa Bản đồ Bình Minh.
- Phạm vi thời gian: Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/01/2014.
3.


Đối tượng nghiên cứu

-Hàng hóa.
-Các quá trình tiêu thụ hàng hóa.
-Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP
Công nghệ Tin học và Trắc địa Bản đồ Bình Minh.
4.

Phương pháp nghiên cứu:

Để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này em đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Là phương pháp hỏi trực tiếp những người
cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử
dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thông có liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích kinh doanh: Là phương pháp dựa trên những số liệu có
sẵn có sẵn để phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác kinh doanh.
- Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ
sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Bên cạnh đó em còn sử dụng một số phương pháp khác.
5.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP Công nghệ Tin học và Trắc địa Bản đồ Bình Minh.
- Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Công nghệ Tin học và Trắc địa

Bản đồ Bình Minh.
SV: Nguyễn Thị Hương Giang 2
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp
1.1.1 Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng.
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bán hàng là khấu cuối
cùng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động khác đều
nhằm mục đích là bán được hàng và thu được lợi nhuận.Vì vậy bán hàng là nhiệm vụ
cơ bản nhất, nó chi phối và quyết định các nhiệm vụ khác.Vậy bán hàng là gì?
Bán hàng chính là quá trình thực hiện trao đổi thông qua các quan hệ mua bán,
trong đó doanh nghiệp thực hiện chuyển giao sản phẩm hàng hóa cho khách hàng còn
khách hàng phải trả tiền cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng với giá bán sản phẩm
hàng hóa theo giá thỏa thuận hay giá quy định. Số tiền doanh nghiệp thu được gọi là
doanh thu bán hàng. Thông qua tiêu thụ thành phẩm hàng hóa chuyển từ hình thái hiện
vật sang hình thái giá trị và kết thúc vòng chu chuyển vốn, việc tiêu thụ hàng hóa có thể
thỏa mãn nhu cầu của các đơn vị khác hoặc cá nhân trong và ngoài nước doanh nghiệp
gọi là doanh thu bán hàng ra ngoài, còn những hàng hóa được cung cấp giữa các đơn vị
trong cùng một công ty gọi là doanh thu bán hàng nội bộ.
Trong quá trình bán hàng, việc xác định thời điểm bán hàng là rất quan trọng.

Thời điểm bán hàng được tính từ khi doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu về sản phẩm,
hàng hóa cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán theo
giá trị của hàng hóa dịch vụ đó. Việc xác định đúng thời điểm tiêu thụ giúp doanh
nghiệp xác định đúng sản lượng tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ và số thuế phải nộp. Qua
đó thấy được thực trạng công tác bán hàng và có những biện pháp kịp thời để hạn chế
những nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tiêu cực.
1.1.1.2. Khái niệm kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của quá trình bán hàng, là chỉ tiêu chất
lượng đánh giá hiệu quả của công tác bán hàng và cũng là bộ phận chủ yếu cấu thành
nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thương mại, kết quả bán
SV: Nguyễn Thị Hương Giang 3
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn của hàng xuất
bán,chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra. Nếu
chênh lệch lớn hơn 0 thì kết quả bán hàng có lãi, chênh lệch mà nhỏ hơn 0 thì kết quả
bán hàng lỗ, còn nếu bằng 0 thì hòa vốn. Việc xác định kết quả bán hàng được tiến hành
vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm tùy vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp.
1.1.2. Ý nghĩa, vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.2.1. Vai trò của tiêu thụ hàng hoá trong quá trình sản xuất kinh doanh
Kết quả tiêu thụ có vai trò quyết định đến sự vận động nhịp nhàng của các giai
đoạn trước. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để sản xuất thì phải tiêu thụ, nên việc
tiêu thụ ngừng thì rõ ràng không thể có hoạt động tiêu thụ tiếp nữa. Bởi vậy tiêu thụ là
quá trình bán cái gì, những mặt gì mà thị trường cần nó, cho nên đảm bảo được công tác
tiêu thụ thì doanh nghiệp mới đạt được mục tiêu cuối cùng là chuyển vốn vật chất thành

vốn tiền tệ, thu được lợi nhuận cao nhất, từ đó có cơ sở tích luỹ và tái sản xuất mở rộng.
Trong nền kinh tế thị trường, bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ
đối với mỗi doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quá trình bán
hàng tốt sẽ giúp quá trình thu hồi vốn nhanh, từ đó tăng vòng quay của vốn lưu động, bổ
sung kịp thời vốn cho mở rộng quy mô sản xuất và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Đối với nền kinh tế quốc dân, bán hàng góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội. Bán hàng chính là tiền đề quan trọng cho việc giữ vững quan hệ cân đối
giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, đảm bảo sự cân đối sản xuất giữa các
ngành sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. Quá trình bán hàng có tác động trực tiếp
đến quan hệ cung cầu trên thị trường. Đồng thời với việc bán hàng thì xác định kết quả
bán hàng là hết sức quan trọng. Việc xác định đúng kết quả bán hàng luôn được các
doanh nghiệp quan tâm. Kết quả bán hàng chính là kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh và hoạt động cung cấp, tiêu thụ hàng hóa dịch vụ trong một thời
kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả đó là cơ sở để đánh giá
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, xác định phần nghĩa vụ
kinh tế của doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước. Qua con số này, doanh nghiệp
có thể biết được những mặt tồn tại cần khắc phục cũng như những thế mạnh cần phát
huy.

SV: Nguyễn Thị Hương Giang 4
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Như vậy, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có tầm quan trọng rất lớn đối
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như với từng doanh nghiệp nói riêng.
Đó là hai mặt gắn liền, tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, giúp đánh

giá hiệu quả kinh doanh và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, vì vậy để biết hoạt
động của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không doanh nghiệp phải tính
toán xác định kết quả kinh doanh của mình trên cơ sở so sánh giữa doanh thu
và chi phí của các hoạt động như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý doanh
nghiệp, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Kết quả kinh doanh chịu sự chi
phối chủ yếu của kết quả tiêu thụ. Kết quả tiêu thụ cao dẫn tới kết quả kinh
doanh của toàn doanh nghiệp cao và ngược lại kết quả tiêu thụ thấp thì kết quả
kinh doanh cũng thấp. Kết quả tiêu thụ lại phụ thuộc vào kết quả tiêu thụ hàng
hóa. Tiêu thụ hàng hóa với số lượng lớn thì chứng tỏ kết quả tiêu thụ hàng hóa
cao còn nếu tiêu thụ hàng hóa với số lượng thấp chứng tỏ kết quả tiêu thụ hàng
hóa yếu.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt, một
yếu tố vô cùng quan trọng quyết định kết quả tiêu thụ của sản phẩm còn là giá bán của
hàng hóa. Thông qua việc đánh giá kết quả tiêu thụ, các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết
định về định hướng sản xuất kinh doanh. Như vậy có thể nói việc tiêu thụ có mỗi quan
hệ chặt chẽ với nhau, trong đó kết quả tiêu thụ là mục tiêu của mỗi đơn vị, còn tiêu thụ
hàng hóa là yếu tố quan trọng nhất để thực hiện mục tiêu đó.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.3.1.Vai trò:


Kết quả kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với sự tồn

tại và phát triển của bản thân doanh nghiệp thương mại dịch vụ mà còn đối với sự phát
triển chung của toàn nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trường. Để đạt được kết quả
ngày càng cao, các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình kế hoạch kinh doanh phù hợp,
trong đó phải tính toán đầy đủ, chính xác các khoản chi phí và kết quả đạt được. Tổ chức

SV: Nguyễn Thị Hương Giang 5
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công cụ quan trọng trong quản lý và
điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.


Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp giúp

các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng về loại
hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thanh toán; kiểm tra tình hình thực hiện các dự toán
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí
khác và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị. Trên cở sở đó đưa ra những biện pháp
định hướng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ tiếp theo, hoàn thiện hoạt động kinh
doanh, hoạt động quản lý, tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu.


Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp giúp

các cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, từ
đó đưa ra các chính sách phù hợp nhằm phát triển toàn diện nền kinh tế quốc dân.
• Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp là mối
quan tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các chủ nợ,… Đó là cơ sở để các đối
tượng này nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các

quyết định kinh doanh có lợi nhất cho mình.
• Những phân tích trên cho thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có vai trò hết sức quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho
các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin và giúp họ đưa ra các quyết định kinh
doanh một cách phù hợp và kịp thời. Do đó , việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh một cách khoa học và hợp lý là vô cùng cần thiết và có ý
nghĩa lớn trong việc thực hiện cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác, góp phần
phát huy đầy đủ vai trò của hạch toán kế toán nói chung trong quản lý kinh tế tài chính
ở doanh nghiệp.
• Kế toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ thống công cụ quản lý nói
chung và quản lý quá trình bán hàng nói riêng về thực trạng thực hiện kế toán bán
hàng, đánh giá đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh
nghiệp thương mại:

SV: Nguyễn Thị Hương Giang 6
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bản chất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin về toàn bộ công tác bán hàng và kết quả của hoạt động này. Để
thấy rõ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong công tác quản
lý, cần phải tìm hiểu một cách đầy đủ các Bảng kê, Sổ chi tiết, Sổ Nhật kí, chứng từ
được sử dụng trong công tác bán hàng. Đồng thời muốn đảm bảo thực hiện và phát huy
tốt vai trò của mình, đòi hỏi kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:



Tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa,

dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán, chi
phí bán hàng và các khoản chi phí khác, nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng.


Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận

và phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.


Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ tình hình bán hàng,

xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
1.2 Những vấn đề cơ bản về quá trình bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại vừa và nhỏ.
1.2.1. Phương thức bán hàng và hình thức thanh toán
1.2.1.1.

Bán buôn

Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến tiêu
dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị, chưa thực hiện
được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường với số lượng lớn, theo lô bao gồm 2
hình thức: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.



Hình thức bán buôn qua kho:

Theo hình thức này, hàng hóa xuất bán cho khách hàng từ kho dự trữ của doanh
nghiệp và thực hiên theo 2 cách: Xuất bán trực tiếp và xuất gửi đi bán.
• Bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp (DN) giao hàng hóa cho khách hàng
đồng thời được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo đầy đủ
các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. Theo đó bên khách hàng ủy quyền cho cán
bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của DN hoặc giao nhận tay ba (mua bán thẳng).
SV: Nguyễn Thị Hương Giang 7
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

• Gửi bán hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp DN bán sẽ gửi cho khách hàng
những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đơn vị nhận đại lí hoặc
những người mua quen, thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hóa
giao cho khách hàng thì quyền sở hữu của DN về hàng hóa dịch vụ vẫn tồn tại, chưa
thỏa mãn đầy đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì khi đó doanh thu mới được ghi nhận do lợi ích gắn với quyền sở
hữu hàng hóa mới được chuyển cho khách hàng.


Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng:

Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên mua hàng của nhà

cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên bán. Hình thức này
cũng gồm nhiều hình thức như tay ba, hình thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh
toán và không tham gia thanh toán.
1.2.1.2. Bán lẻ
Bán lẻ là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực
tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông thực hiện toàn bộ giá trị và giá trị
sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng nhỏ, thay đổi theo yêu cầu của khách hàng,
giá bán ổn định. Với phương thức bán lẻ hàng hóa cùng có các hình thức thanh toán:
– Bán hàng thu tiền trực tiếp
– Bán hàng thu tiền tập trung
– Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn
– Bán hàng theo hình thức đại lí
– Bán hàng trả chậm trả góp.
• Phương thức hàng trao đổi hàng:
Đây là phương thức mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của
mình đổi lấy vật tư, hàng hóa, vật tư của người khác. Giá trao đổi là giá của hàng hóa
vật tư trên thị trường. Phương thức này gồm 3 trường hợp:
– Xuất kho lấy hàng ngay
– Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm hàng hóa về sau
– Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau

SV: Nguyễn Thị Hương Giang 8
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ngoài ra còn có hình thức bán hàng khác như bán qua mạng, bán hàng qua truyền

hình, trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa, biếu tặng nội bộ… nhưng
thời điểm ghi nhận doanh thu vẫn là khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh
toán, mọi lợi ích và rủi ro nắm giữ hàng hóa được chuyển giao cho khách hàng.
1.2.1.3. Các phương thức thanh toán
• Bán hàng thu tiền ngay: hình thức thanh toán mà sau khi xuất bán hàng hóa
khách hàng thực hiện thanh toán, trả tiền ngay cho doanh nghiệp, doanh thu được ghi
nhận ngay.
• Bán hàng trả góp: trường hợp này doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay

nhưng tiền bán hàng DN bán chỉ thu được một phần còn lại sẽ được khách hàng thanh
toán dần vào các kì sau (cả gốc và lãi) theo hợp đồng đã kí kết giữa các bên.
• Bán chịu: người mua chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay. Thời
điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng nhưng doanh nghiệp chưa thu được tiền.
Việc áp dụng các phương thức bán hàng khác nhau làm quá trình bán hàng
và thu tiền hàng cố sự khác nhau về không gian và thời gian. Chính vì thế trong quá
trình bán hàng cần phân biệt rõ doanh thu bán hàng và tiền thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN đã và sẽ nhận được
hoặc sẽ thu được trong kì kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Tiền thu bán hàng: là số tiền DN đã thu được từ việc bán hàng hóa cung cấp
dịch vụ cho khách hàng, bao gồm tiền mặt, tiền gửi NH, tiền đang chuyển.
Doanh thu bán hàng và tiền thu bán hàng thường không trùng nhau, nhưng khi
kết thúc một vòng luân chuyển vốn của vốn lưu động thì chúng phải trùng khớp nhau.
Sự phân biệt này giúp cho doanh nghiệp tính được chính xác kết quả thu nhập của quá
trình bán hàng từng thời kì. Doanh thu tiêu thụ có thể bao gồm thuế GTGT đầu ra (với
DN tính và nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hóa thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT) và không bao gồm thuế GTGT đầu ra (với DN tính và nộp thuế theo
phương thức khấu trừ hoặc hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT). Doanh thu là
tổng giá thanh toán nếu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế GTGT trực tiếp.


SV: Nguyễn Thị Hương Giang 9
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu trong DN
thương mại vừa và nhỏ.
1.2.2.1. Doanh thu bán hàng.
 Khái niệm
Theo VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác. (Ban hàng và công bố theo QĐ số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của bộ tài chính)
Theo chuẩn mực này, doanh thu được xác định: theo giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi

điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Ngoài ra VAS 14 cũng quy định điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. Theo đó:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.


Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:

SV: Nguyễn Thị Hương Giang10
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp thì quá trình tiêu thụ được coi là kết
thúc khi sản phẩm đã bàn giao cho khách hàng và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số
hàng này.
 Đối với hình thức bán hàng chuyển hàng theo hợp đồng thì số hàng này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hoặc toàn bộ) thì hàng mới được coi là

tiêu thụ, doanh thu mới được ghi nhận.
 Trường hợp giao hàng gửi đại lí, kí gửi thì do hàng kí gửi vẫn thuộc quyền
sở hữu của DN, chỉ khi đại lí thông báo bán được hàng hoặc trả tiền hàng mới được coi
là tiêu thụ được và ghi nhận doanh thu.

Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
• Đối với doanh nghiệp thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT;
• Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán;
• Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
(bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu);
• Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không
bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công;
• Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa
hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng;
• Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu được xác nhận;
1.2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu:
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế
SV: Nguyễn Thị Hương Giang11
CQ49/21.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp
trực tiếp.
b) Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh
cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ
phát sinh;
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ
sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì
doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải
giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát
hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh
sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ
lập báo cáo (kỳ trước).
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu
thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi
giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
c) Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết
khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản
chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải
thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì
doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản

ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).
- Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi
trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán
trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ
chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo
dõi riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong các trường hợp như:

SV: Nguyễn Thị Hương Giang12
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng
được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua
hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản chiết
khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng;
+ Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân phối
(như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu
thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.
d) Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá
kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản
giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh
toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán hàng)
không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu
thuần).

- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài
hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất...
đ) Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản
phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
e) Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm,
hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 - "Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
1.2.3. Chi phí giá vốn trong DN thương mại vừa và nhỏ
• Khái niệm:
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là trị giá mua của
hàng hóa cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ.

SV: Nguyễn Thị Hương Giang13
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trị giá mua của hàng hóa bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại
(Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng
nhập khẩu (nếu không được khấu trừ),...), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong
quá trình mua hàng hóa trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua.
Chi phí mua hàng hóa là những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình mua
hàng hóa như: chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi, chi phí vận

chuyển, bốc xếp, bảo quản…
• Trường hợp hàng mua về bán ngay, không qua kho của doanh nghiệp

thương mại.
Trường hợp này liên quan đến các phương thức bán buôn hàng hóa vận
chuyển thẳng: bán hàng giao tay ba (chuyển thẳng trực tiếp), hoặc bán buôn vận
chuyển thẳng (hình thức có chuyển hàng). Dù hình thức nào thì hàng hóa mua từ nhà
cung cấp cũng không qua kho (không nhập kho) của doanh nghiệp thương mại mà
chuyển thẳng đến người mua.
Trong trường hơp này, giá vốn của hàng bán sẽ chính bằng: Giá mua thực tế
đích danh của lô hàng mà doanh nghiệp thương mại mua từ nhà cung cấp cộng (+) chí
trong quá trình mua hàng.


Trường hợp xuất kho hàng để bán:

Trị giá vốn

Trị giá mua thực tế

=

Chi phí mua phân bổ

+

hàng bán
hàng hóa xuất kho
cho hàng hóa xuất bán
Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho và thông tư 89 của Bộ Tài Chính, giá vốn của

hàng tồn kho được xác định bằng một trong bốn phương pháp sau:
 Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, phải tiến hành tính đơn giá bình quân hàng hóa tại thời
điểm xuất kho (đơn giá bình quân liên hoàn) hoặc cuối kì (đơn giá bình quân gia quyền
cả kì). Sau đó lấy đơn giá này nhân với số lượng thành phẩm hàng hóa xuất bán để tính
được giá vốn thực tế của hàng xuất kho trong kì theo công thức sau:
Giá vốn thực tế hàng
hóa xuất kho trong kì
Trong đó:

=

Số lượng hàng
xuất kho

Đơn giá thực =

Trị giá thực tế của

tế bình quân

hàng tồn kho đầu kì
Số lượng hàng tồn +

+

SV: Nguyễn Thị Hương Giang14
CQ49/21.10

X


Đơn giá thực
tế bình quân
Trị giá thực tế hàng
nhập kho trong kì
Số lượng hàng nhập


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kho đầu kì
kho trong kì
Đơn giá bình quân cả kì được tính một lần vào cuối kì dùng để tính giá vốn cho
tất cả các lần bán hàng trong kì, dù trong kì có nhập kho hàng hóa bao nhiêu lần với
đơn giá nhập khác nhau.
Đơn giá bình quân liên hoàn được sử dụng để xác định giá trị vốn thực tế của
hàng xuất kho cho đến khi có lô hàng mới nhập kho, đơn giá bình quân này được tính
lại để xác định giá vốn hàng xuất kho tiếp theo.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước: ( FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào được nhập trước thì được xuất
trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được nhập gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này trị giá vốn của hàng xuất kho là đơn giá của những
hàng nhập trước đó.
 Phương pháp nhập sau xuất trước: (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào được nhập sau thì được xuất trước và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được nhập trước đó. Theo phương pháp này
thì trị giá vốn của hàng xuất được tính theo giá của những lô hàng nhập sau đó.
 Phương pháp thực tế đích danh:

Theo phương pháp này thì những hàng nào được xuất thì giá xuất kho sẽ đúng bằng
giá nhập kho. Phương pháp này dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, được bảo quản
riêng theo từng lô hàng của mỗi lần nhập. Theo phương pháp này, DN phải quản lí được
từng lô hàng nhập kho, khi xuất hàng của lô nào thì lấy đơn giá thực tê nhập kho của
từng lô tương ứng.
Việc lựa chọn phương pháp tính giá trị hàng xuất kho do doanh nghiệp tự quyết
định cho phù hợp với điều kiện và đặc điểm kinh doanh của mình nhưng cần đảm
bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán và cần thuyết minh trên Bản thuyết minh
báo cáo tài chính.


Xác định chi phí mua được phân bổ cho hàng bán trong kì
Chi phí mua hàng bao gồm: chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản, chi phí phân

loại, bảo hiểm, công tác phí của bộ phận mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc
lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức của hàng hóa trong quá trình mua hàng.
SV: Nguyễn Thị Hương Giang15
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sau khi xác định được trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho trong kì, chi phí mua
được phân bổ cho số hàng bán đó được tính như sau:
Chi phí mua phân
Chi phí mua
phân bổ cho =
hàng


bán

trong kì

bổ cho hàng tồn kho +
đầu kì
Trị giá mua của

Chi phí mua phát

Trị giá mua

sinh trong kì
Trị giá mua của

hàng hóa tồn kho +

hàng nhập kho

đầu kì

trong kì

x

thực tế của
hàng

xuất


kho trong kì

1.2.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong DN thương mại
vừa và nhỏ.

Nội dung chi phí bán hàng:
+ Chi phí bán hàng là những khoản chi phí thực tế chi ra trong qua trình bán hàng
như chi phí chào hàng, quảng cáo, tiếp thị, hoa hồng, bảo hành, bảo quản, vận chuyển…
+ Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng
gói bảo quản, vận chuyển, … bao gồm tiền lương, tiền công, các loại phụ cấp,
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu bao bì: Các chi phí về vật liệu bao bì bảo quản sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, để phục vụ cho quá trình bán hàng
như: dụng cụ đo lường, tính toán, phương tiện làm việc, …
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định dùng trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: nhà cửa, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ,
vận chuyển, phương tiện tinh toán …
- Chi phí bảo hành hàng hóa
- Chi phí dịnh vụ mua ngoài bán hàng như: chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố
định, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại cho
đại lý bán hàng, …
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu
sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí
bảo hành sản phẩm, …
• Nội dung chi phí quản lí doanh nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hương Giang16

CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí chi cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể có
nội dung, công dụng khác nhau:

Chi phí nhân viên quản lý gồm: chi phí về tiền lương, phụ cấp, các khoản trích
theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp ma DN phải chịu.

Chi phí vật liệu quản lý: giá trị vật liệu, nhiên liệu xuất dựng cho công tác quản
lý, cho sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ.
 Chi phí đồ dùng văn phòng: giá trị cụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công
tác quản lý.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp
như nhà văn phòng, vật kiến trúc, kho tàng, phương tiện truyền dẫn, máy móc
thiết bị quản lý dựng cho văn phòng.
 Thuế, phí và lệ phí: chi về thuế như thuế môn bài, thuế nhà đất … và các khoản
phí, lệ phí khác.

Chi phí dự phòng: các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
phải thu khó đòi.

Chi phí dich vụ mua ngoài: chi phí về điện nước, điện thoại, thuê nhà, thuê sửa
chữa TSCĐ, …dùng chung cho toàn doanh nghiệp.

 Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi bằng tiền khác phát sinh cho nhu cầu
quản lý doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể trên như chi hội nghị, tiếp
khách, công tác phí, …
1.2.5. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong DN thương mại vừa và nhỏ:
- Chi phí thuế TNDN được ghi nhận là số thuế TNDN phải nộp được tính trên
thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN.
- Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế TNDN
tạm thời phải nộp vào chi phí thuế TNDN.
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu thuế TNDN tạm
nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế TNDN phải
nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập. Trường hợp số thuế thu nhập tạm nộp trong năm
lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế TNDN là số chênh
lệch giữa số thuế TNDN tạm thời nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
SV: Nguyễn Thị Hương Giang17
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến
khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng
(hoặc giảm) số thuế TNDN của năm trước vào chi phí thuế thu nhập của năm phát hiện
sai sót.
- Kết thúc năm, kế toán kết chuyển giữa chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm
đó vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
1.2.6. Xác định kết quả bán hàng tại DN thương mại vừa và nhỏ:
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng cuả hoạt động bán hàng của DN trong một
thời kì nhất định, nó biểu hiện bằng một số tiền lãi hay lỗ và là một bộ phận cấu thành cơ

bản trong hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định kết quả bán
hàng được xác định vào cuối kì kinh doanh (tháng, quý, năm) tùy thuộc vào đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lí ở từng doanh nghiệp.
Để xác định chính xác kết quả kinh doanh bán hàng của từng nhóm sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ kê toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng trị giá vốn, chi phí bán hàng
và chi phí quản lí doanh nghiệp từng nhóm.
• Cách xác định kết quả bán hàng:
Doanh thu
thuần
Lợi nhuận
gộp
Kết quả bán
hàng

Doanh thu bán
=
=
=

hàng và cung

Các khoản giảm

-

cấp dịch vụ
Doanh thu
thuần
Lợi nhuận gộp


SV: Nguyễn Thị Hương Giang18
CQ49/21.10

trừ doanh thu
-

Giá vốn hàng
bán
(Chi phí bán
hàng, chi phí
quản lí DN)


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3. Tổ chức kế toán kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong DN
1.3.1. Nguyên tắc kế toán, cơ sở kế toán chi phối, ảnh hưởng tới tổ chức kế toán
bán hàng, kết quả bán hàng trong DN
a) Một số khái niệm và giả định
• Khái niệm đơn vị kế toán
Khái niệm này tương đồng với khái niệm đơn vị kinh doanh. Theo khái niệm
này, thông tin tài chính được phản ánh cho một đơn vị kế toán cụ thể. Mỗi đơn vị kinh tế
riêng biệt phải được phân biệt là một đơn vị kế toán độc lập, có bộ báo cáo tài chính của
riêng mình. Khái niệm đơn vị kế toán đòi hỏi các báo cáo tài chính được lập chỉ phản
ánh các thông tin về tình hình tài chính của đơn vị kế toán mà không bao hàm thông tin
tài chính về các chủ thể kinh tế khác như tài sản riêng của chủ sở hữu hay các thông tin
tài chính của các đơn vị kinh tế độc lập khác. Nói cách khác khái niệm đơn vị kế toán
quy định giới hạn về thông tin tài chính mà hệ thống kế toán cần phải thu thập và báo

cáo.
• Đơn vị thước đo tiền tệ
Thông tin do kế toán cung cấp phải được thể hiện bằng thước đo tiền tệ. Kế toán
lựa chọn và sử dụng một đơn vị tiền tệ làm thước đo. Thông thường thước đo tiền tệ
được lựa chọn là đơn vị tiền tệ chính thức của quốc gia mà đơn vị kế toán đăng ký hoạt
động. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tính toán và ghi chép bằng thước đo tiền
tệ này.
• Khái niệm kỳ kế toán
Hoạt động của doanh nghiệp là lâu dài và liên tục, nếu chờ cho tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh ngưng lại và mọi tài sản đều được bán xong kế toán mới lập
báo cáo tài chính thì sẽ không có tác dụng gì trong việc điều hành hoạt động của Ban
Giám đốc. Để kịp thời cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý doanh nghiệp, kế
toán phải chia hoạt động lâu dài của đơn vị thành nhiều kỳ có độ dài về thời gian bằng
nhau, từ đó dễ dàng so sánh, đánh giá và kiểm soát doanh thu, chi phí và lãi (lỗ) của từng
kỳ. Giả định này dựa trên giả thiết hoạt động của đơn vị sẽ ngưng lại vào một thời điểm
nào đó để kế toán có thể lập các báo cáo có tính chất tổng kết tình hình hoạt động trong
thời gian qua và cung cấp các thông tin về kết quả đạt được lúc cuối kỳ.

SV: Nguyễn Thị Hương Giang19
CQ49/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thông thường, kỳ kế toán chính được tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01
đến hết ngày 31 tháng 12 của năm. Trong từng năm có thể phân thành các kỳ tạm thời
như tháng, quý. Thời gian để tính kỳ tạm thời là ngày đầu tiên của tháng, quý đến hết
ngày cuối cùng của tháng, quý đó.

• Giả định hoạt động liên tục
Kế toán phải đặt giả thiết là doanh nghiệp sẽ hoạt động liên tục trong một thời
gian vô hạn định hay sẽ hoạt động cho đến khi nào các tài sản cố định hoàn toàn bị hư
hỏng và tất cả trách nhiệm cung cấp sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ của đơn vị đã
được hoàn tất hoặc ít nhất là không bị giải thể trong tương lai gần. Giả định này được
vận dụng trong việc định giá các loại tài sản đang sử dụng trong doanh nghiệp. Doanh
nghiệp đang sử dụng cho nên chưa bán hoặc không thể bán được do đó giá trị của
những tài sản này sẽ được tính toán và phản ánh trên cơ sở giá gốc và sự đã hao mòn
do sử dụng. Mặt khác giả thiết về sự hoạt động lâu dài của doanh nghiệp còn là cơ sở
cho các phương pháp tính khấu hao để phân chia giá phí của các loại tài sản cố định
vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp theo thời gian sử dụng của nó.
b) Cơ sở kế toán dồn tích và cơ sở kế toán tiền mặt
Một số nhà nghiên cứu cho rằng, dồn tích là một cơ sở của kế toán
doanh nghiệp hiện đại. Thực chất việc ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài
chính, trong đó đặc biệt là ghi nhận doanh thu, thu nhập và chi phí theo cơ sở
dồn tích hay cơ sở tiền mặt xuất phát từ thực tiễn của kinh doanh. Theo đó, với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng thương mại ngày
càng trở nên phổ biến. Giao dịch bán hàng, mua hàng có sự tách biệt với luồng
tiền của doanh nghiệp. Ngược lại, trong điều kiện hoạt động kinh doanh dựa
trên cơ sở thanh toán tiền mặt trực tiếp hoặc các hoạt động kinh tế mà luồng
tiền cần được phản ánh như là thông tin kế toán chủ yếu thì cơ sở tiền mặt
được áp dụng phổ biến.
Do vậy, việc lựa chọn cơ sở dồn tích hay cơ sở tiền mặt trong kế toán
phải phù hợp với môi trường kinh tế - tài chính mà trong đó hệ thống kế toán
được vận hành. Xét theo góc độ này, chúng ta phân loại cơ sở tiền mặt và cơ
sở dồn tích là các giả định cơ bản của kế toán.
Giả định cơ sở kế toán dồn tích cho việc ghi nhận các hoạt động kinh tế
tài chính được thực hiện khi các hoạt động này đã phát sinh, tác động đến các
SV: Nguyễn Thị Hương Giang20
CQ49/21.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

yếu tố tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí mà không nhất thiết gắn liền với
luồng tiền thu, chi thực tế. Giả định cơ sở kế toán dồn tích là nền tảng cho việc
phát triển và hình thành các nguyên tắc kế toán liên quan đến việc ghi nhận
các đối tượng kế toán và phát triển các thủ tục, điều kiện ghi nhận các đối
tượng kế toán.
Giả định cơ sở kế toán tiền mặt cho rằng việc ghi nhận các giao dịch, sự
kiện phải gắn với luồng tiền thu, chi thực tế của đơn vị.
Trong tiến trình phát triển của kế toán, giả định kế toán dồn tích và kế
toán tiền mặt được vận dụng kết hợp với nhau phù hợp với điều kiện thực tế về
môi trường kinh doanh và các hoạt động kinh tế. Trong đó, giả định kế toán
tiền mặt được áp dụng chủ yếu đối với hoạt động kế toán Nhà nước và trong
giai đoạn đầu của kế toán tại các cơ sở kinh doanh nhỏ. Kế toán dồn tích được
áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn và là giả định cơ bản cho hệ
thống kế toán doanh nghiệp hiện nay.
c) Một số nguyên tắc kế toán

SV: Nguyễn Thị Hương Giang21
CQ49/21.10


×