Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cp liên doanh Phú Quý Malay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của
tất cả các doanh nghiệp. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý,
công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được thực hiện bằng các
hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước
quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị
theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn. Công tác bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra
theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp phải tự mình quyết định, tự mình chịu trách nhiệm với
những hoạt động của mình thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu
doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn, bù
đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều
kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được
hàng của mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình
trạng “ lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền
kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó. Đặc biệt là hiện nay, khi mà
các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì vai
trò của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
ngày càng trở lên quan trọng hơn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp.

Sinh viên: Đào Duy Hòa

1


Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Để quản lý được tốt quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
thì kế toán với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi
và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình mới. Trong thời gian thực tập,
tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như bộ máy quản lý của Công
ty Cp liên doanh Phú Quý Malay em nhận thấy kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt
động kinh doanh của công ty, nên luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện.
Đồng thời với sự hướng dẫn của giảng viên ThS. Đặng Thế Hưng, em quyết
định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài “Tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cp liên
doanh Phú Quý Malay” làm luận văn tốt nghiệp.
* Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh
doanh.
- Mục đích nghiên cứu: vận dụng lý thuyết về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh vào nghiên cứu thực tiễn ở công ty để từ đó phân tích
những ưu điểm và tồn tại, để tìm ra giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế
toán của Công ty Cp liên doanh Phú Quý Malay.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: công tác bán hàng, doanh thu, chi phí, và quá trình
xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cp liên doanh Phú Quý Malay.
* Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là duy vật biện chứng, kết hợp đồng

thời thống kê phân tích, tham khảo tư liệu ở các giáo trình và một số sách báo
để tập hợp những vấn đề chung, tiếp cận các số liệu thông tin thực tế thu thập

Sinh viên: Đào Duy Hòa

2

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

được tại công ty, từ đó đánh giá nhận xét và đề xuất phương hướng giải pháp
nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cp liên doanh Phú Quý Malay.
* Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận bố cục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cp liên doanh Phú Quý Malay
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cp liên doanh Phú Quý Malay
Do thời gian có hạn nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót
và khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên: Đào Duy Hòa

3

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lớn rủi ro và lợi ích cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Khoản tiền mà khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán khi
mua hàng của doanh nghiệp chính là doanh thu bán hàng( loại trừ phần thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Để hiểu thêm đặc điểm của công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, ta đi sâu tìm hiểu các chỉ tiêu của quá trình bán hàng:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ, phát sinh từ hoạt động bán hàng của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn
giá niêm yết mà doanh nghiệp giảm trừ cho người mua.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua vì các lý do đặc biệt như hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, lỗi thời.

Sinh viên: Đào Duy Hòa

4

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Các khoản thuế làm giảm trừ doanh thu bao gồm: Thuế GTGT phải
nộp tính theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là doanh thu bán
hàng hóa, thành phẩm sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ
báo cáo, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán: Gồm tổng trị giá mua thực tế của hàng xuất bán và
chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng xuất bán trong kỳ.
Chi phí bán hàng: Là các chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp phát sinh và phân bổ cho số hàng
xuất bán trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bảo quản, đóng gói,
chi phí quảng cáo….

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến
hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản
khác có tính chất chung trong toàn doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng: là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá
vốn xuất bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.
Trong đó kết quả của hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả của
những hoạt động tạo ra doanh thu gồm hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ và hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần
khác và chi phí khác.

Sinh viên: Đào Duy Hòa

5

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Kết quả hoạt
động

Tổng doanh thu
=

thuần về


BHCCDV
Kết quả hoạt
động tài chính

Học viện Tài Chính

-

Giá vốn hàng

BHCCDV
=

bán

Doanh thu thuần về hoạt
động tài chính

-

-

CPBH
CPQLDN
Chi phí tài
chính

Kết quả kinh doanh trước thuế là kết quả kinh doanh khi chưa trừ đi
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Sau khi trừ đi phần chi phí thuế thu nhập

doanh nghiệp thì phần còn lại được để lại ở doanh nghiệp bổ sung nguồn vốn
kinh doanh, trích lập các quỹ hoặc phân phối cho các chủ sở hữu. Theo quy
định hiện hành của nhà nước là nếu doanh nghiệp không thuộc diện ưu đãi
thuế thì phải chịu mức thuế suất là 22%.
1.1.2 Vai trò của quá trình bán hàng và yêu cầu quản lý đối với bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, nếu không có quá trình
bán hàng thì những sản phẩm sản xuất ra không được tiêu thụ, doanh nghiệp
không thu được doanh thu, cũng chẳng thể tiếp tục sản xuất. Khi quá trình bán
hàng diễn ra suôn sẻ, giá bán cao,số lượng hàng bán lớn sẽ giúp doanh nghiệp
thu hồi vốn nhanh, có thể chớp được cơ hội kinh doanh và mở rộng được các
hoạt động của mình.Ngày nay, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất phải thông
qua các doanh nghiệp thương mại để tiêu thụ sản phẩm của mình. Thông qua
doanh nghiệp thương mại, nhà sản xuất thu lại được các chi phí đã bỏ ra cho
và thu thêm lợi nhuận, đồng thời thông qua doanh nghiệp thương mại mà nhà
sản xuất nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của thị trường để có chính sách sản
xuất kinh doanh tốt hơn, hiệu quả hơn, từ đó tăng vòng quay của vốn lưu
động, bổ sung kịp thời vốn cho mở rộng quy mô sản xuất và mang lại hiệu
quả kinh tế cao hơn. Hoạt động bán hàng còn cho thấy trình độ tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cao hay thấp.

Sinh viên: Đào Duy Hòa

6

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

Xuất phát từ vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các yêu cầu quản lý bán hàng.
Quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là quản lý theo
đúng kế hoạch tiêu thụ.
Việc quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần
đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Quản lý từng loại hàng hóa theo các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và
giá trị,thời điểm nhận hàng về,thời điểm bán hàng đi...
- Quản lý chất lượng, nghiên cứu cải tiến mẫu mã sao cho phù hợp với
nhu cầu thị hiếu của khách hàng ,có thể là thay đổi dòng sản phẩm kinh doanh
của doanh nghiệp khi việc tiêu thụ trở lên khó khăn.
- Không ngừng tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường tiêu thụ, áp
dụng các chính sách bán hàng linh hoạt để tăng doanh thu, giảm chi phí cho
các hoạt động.
- Theo dõi và quản lý các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán
hàng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo cho hoạt
động bán hàng đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm những chi phí không cần thiết,
đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị bởi hàng hóa là tài sản lớn nhất của các doanh nghiệp thương
mại. Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận.

Sinh viên: Đào Duy Hòa


7

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác, rõ ràng và phân loại
chi tiết theo từng khoản doanh thu và giá vốn hàng bán, các khoản giảm trừ
doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,đảm bảo ghi
nhận các khoản doanh thu và chi phí đúng kỳ kế toán, đồng thời làm cơ sở
cho doanh nghiệp xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thu hồi
nhanh chóng các khoản công nợ phải thu của khách hàng (nếu có).
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài
chính được kịp thời, đúng đắn, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ của
doanh nghiệp với nhà nước.
- Kế toán bán hàng cần theo dõi ghi chép tỉ mỉ, cụ thể nhằm xác định
mặt hàng hay dịch vụ nào kinh doanh có hiệu quả nhất, tư vấn cho các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp để đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty ngày
càng được mở rộng hơn.
1.2 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.2.1 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1.1 Theo phương thức giao hàng đi bán
* Bán buôn
Theo phương thức này, doanh nghiệp và khách hàng sẽ phải ký hợp
đồng thương mại, sau khi được giám đốc phê duyệt. Công ty giao hàng trực

tiếp cho khách hàng. Người mua sau khi nhận hàng xong sẽ phải thanh toán
tiền hàng theo hóa đơn hoặc sẽ ký chấp nhận thanh toán. Kế toán doanh
nghiệp sẽ căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi nhận doanh thu và các
khoản phải thu (trường hợp mua hàng chịu).

Sinh viên: Đào Duy Hòa

8

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

* Bán lẻ
Theo phương thức này, hàng hóa của doanh nghiệp sẽ được gửi bán tại
các đại lý do doanh nghiệp ủy quyền, số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi đại lý đã bán
được hàng, hoặc người mua đã nhận được hàng, thực hiện thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán tiền hàng, nếu hội tụ đủ các điều kiện ghi nhận doanh
thu, doanh nghiệp mới được quyền xác nhận tiêu thụ và hạch toán doanh thu
bán hàng, ghi nhận giá vốn.
1.2.1.2 Theo phương thức vận động của hàng bán
* Bán hàng qua kho
Theo phương thức này, hàng hóa mua về đem nhập kho, sau đó mới
xuất kho giao cho khách hàng. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hay
thanh toán ngay, nếu hội tụ đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp
xác định tiêu thụ và hạch toán doanh thu bán hàng.

* Bán hàng giao thẳng
Theo phương thức này hàng hóa mua về không qua nhập kho mà được
vận chuyển thẳng đến địa điểm ghi trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
Khi giao hàng xong, người mua ký xác nhận vào chứng từ bán hàng, nếu hội
tụ đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu không kể người mua đã thanh toán hay
chỉ mới chấp nhận thanh toán, số hàng chuyển giao được xác định tiêu thụ và
ghi nhận doanh thu.
1.2.1.3 Theo phương thức thanh toán

* Bán hàng thu tiền ngay
Theo phương thức này, hàng hóa đã chuyển quyền sở hữu, dịch vụ đã
thực hiện được khách hàng thanh toán ngay tiền hàng. Phương thức bán hàng
Sinh viên: Đào Duy Hòa

9

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

này giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn ngay để tái sản xuất, tiết kiệm được chi
phí lãi vay, tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng có tiền thanh toán ngay
nên đôi khi doanh nghiệp vẫn phải cho khách hàng hưởng tín dụng để tiêu thụ
được nhiều hàng, hoặc đạt được mục tiêu tăng doanh thu, tăng thị phần.
* Bán hàng trả góp
Theo phương thức này thì hàng hóa sau khi đươc giao cho khách hàng
không được thanh toán ngay mà sẽ được lùi thời gian thanh toán lại và thanh

toán làm một lần hoặc nhiều lần, khách hàng phải chịu mức giá cao hơn giá
bán trả ngay hoặc phải chịu lãi trả chậm. Thông thường hình thức thanh toán
này thường xảy ra đối với những hợp đồng hàng giá trị lớn, khách hàng không
có đủ khả năng tài chính để trả ngay.
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1 Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu
Chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 định nghĩa doanh thu như sau:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều
kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Sinh viên: Đào Duy Hòa

10

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao dịch
bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (nếu doanh nghiệp
áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), và không có thuế
GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT khấu trừ). Doanh thu bán hàng sau
khi trừ đi các khoản giảm trừ như thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được gọi
là doanh thu thuần. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp phải
cố gắng giảm các khoản làm giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, nó không những giúp doanh nghiệp bán được hàng với giá cả
như mong muốn mà còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán
đại lý, bảng kê bán hàng.
- Phiếu thu, giấy báo Có ngân hàng, lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi của
khách hàng.
- Các chứng từ liên quan: Chứng từ thanh toán, hợp đồng thương mại, các
chứng từ vận chuyển (nếu có).
1.2.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nội dung: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Các tài khoản liên quan: TK 111, 112, 131, 3331...

Sinh viên: Đào Duy Hòa

11


Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.2.2.4 Trình tự kế toán xác định doanh thu bán hàng
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
TK155

TK 157 TK 632
(1)

TK 911

(2)
TK511

TK131

TK111;112

(3)
(8)
TK154

(5)


(6)

(9)
(4)

(7)
TK3331

Chú thích:
(1): Hàng gửi đi bán.
(2): Hàng gửi đi bán xác định là tiêu thụ.
(3): Thành phẩm bán theo phương thức trực tiếp.
(4): Thành phẩm bán không qua kho.
(5): Số tiền phải thu khách hàng, phải thu nội bộ và thuế GTGT phải thu.
(6): Khi người mua hay đơn vị nội bộ thanh toán.
(7): Doanh nghiệp bán hàng thu tiền ngay và số thuế GTGT phải thu.
(8): Kết chuyển giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ.
(9): Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.

Sinh viên: Đào Duy Hòa

12

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp gồm có:
Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết mà doanh nghiệp dành cho bên mua hàng trong trường hợp khách
hàng mua sản phẩm hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thương mại đã được ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm,
hàng hóa kém, mất phẩm chất, không đúng quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế (nhưng không bị trả lại).
- Hàng bán bị trả lại: là trị giá số hàng hóa đã bán, đã ghi nhận doanh
thu nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như
giao hàng không đúng thời hạn qui định, hàng bị kém, mất phẩm chất, không
đúng chủng loại, quy cách đã thỏa thuận trong hợp đồng
- Các khoản thuế không được hoàn lại: thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu...
+ Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì thuế GTGT được ghi nhận luôn vào doanh thu bán hàng nên khi xác
định kết quả bán hàng khoản thuế này phải được trừ ra để tính doanh thu
thuần. Đối với các doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì
không được ghi nhận thuế GTGT như khoản giảm trừ.

Sinh viên: Đào Duy Hòa

13


Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất. Trong đó giá tính thuế là
giá bán của hàng hóa dịch vụ cung cấp chưa có thuế GTGT, thuế suất căn cứ
vào biểu thuế suất do nhà nước qui định thống nhất cho từng mặt hàng, mức
thuế suất GTGT từ 0% đến 10%.
Theo phương pháp trực tiếp thì:
Số thuế GTGT phải
nộp

=

Giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ

x

Thuế suất thuế
GTGT(%)

Trong đó: GTGT của hàng hóa dịch vụ bằng giá thanh toán của hàng
hoá dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
+ Thuế TTĐB
Thuế TTĐB được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất
một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn

chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân
như: Rượu, bia, thuốc lá, bài lá, vàng mã.....

Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB
+ Thuế xuất khẩu
Là loại thuế đánh vào các sản phẩm khi xuất khẩu nằm trong danh mục
chịu thuế xuất khẩu do nhà nước qui định.
1.2.3.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
- Các hóa đơn GTGT điều chỉnh giảm đối với nghiệp vụ giảm giá
hàng bán.

Sinh viên: Đào Duy Hòa

14

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Các hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Các chỉ tiêu này được thể hiện ở chỉ tiêu các khoản giảm trừ doanh thu
trên báo cáo kết quả kinh doanh.
1.2.3.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 521

Nội dung: TK 521 - dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho khách hàng.
TK 521 được mở chi tiết như sau:
- TK 5211: Chiết khấu thương mại.
- TK 5212: Giảm giá hàng bán.
- TK 5213: Hàng bán bị trả lại.
Để phản ánh các khoản thuế không được hoàn lại kế toán sử dụng các
tài khoản:
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ
Nội dung: TK 3331 phản ánh số thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ
do doanh nghiệp bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
- TK 3332: Thuế TTĐB
Nội dung: TK 3332 phản ánh số thuế TTĐB thực tế phát sinh trong kỳ.
- TK 3333: Thuế xuất khẩu
Nội dung: TK 3333 phản ánh số thuế xuất khẩu thực tế phát sinh trong kỳ.
Các tài khoản liên quan như TK 111,112,911…

Sinh viên: Đào Duy Hòa

15

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.2.3.4 Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
-

TK 111,112,131
(1) Các
khoản
CKTM,
GGHB,
HBBTL
thực tế
phát sinh

TK 521

TK 3331

TK 511

(2) Kết chuyển các khoản
CKTM, GGHB, HBBTL
để xác định doanh thu
thuần
Tk 3331,3332,3333

(3) Xác định
số thuế
GTGT,
TTDDB,
XK phải nộp
cuối kỳ


1.2.4 Kế toán giá vốn hàng xuất bán
1.2.4.1 Xác định trị giá vốn hàng xuất bán
Đối với DNSX, giá vốn hàng xuất bán được xác định dựa vào giá thành
sản xuất của sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Doanh nghiệp phải trình bày phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất
kho trong thuyết minh báo cáo tài chính của mình và phải được thực hiện
thống nhất ít nhất cho một niên độ kế toán. Bởi thành phẩm cũng là hàng tồn
kho nên phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất kho được thực hiện theo
chuẩn mực 02.
Theo chuẩn mực kế toán 02 - Hàng tồn kho ban hành và công bố theo
quyết định số 149/2001/QĐ - BTC, ngày 31/12/2001. Việc tính giá trị hàng
xuất kho được áp dụng theo một trong những phương pháp sau:

Sinh viên: Đào Duy Hòa

16

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Phương pháp tính giá đích danh: Phương pháp này được áp dụng đối
với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện
được. Căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất
kho để tính.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị

của từng loại hàng hóa khi xuất kho được tính theo giá trị trung bình của
thành phẩm nhập kho.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước: Phương pháp này được áp
dụng dựa trên giả định hàng tồn kho được mua trước thì được xuất trước và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho nhập gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được nhập trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập đầu tiên hoặc gần đầu.
1.2.4.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho kiêm hóa đơn GTGT.
Chỉ tiêu này được thể hiện ở chỉ tiêu giá vốn hàng bán trên báo cáo kết
quả kinh doanh.
1.2.4.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán, doanh nghiệp sử dụng tài khoản
632. Nội dung tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng bán trong kỳ.

Sinh viên: Đào Duy Hòa

17

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

Các tài khoản liên quan như TK 155,157,911... Tùy thuộc vào doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay
kiểm kê định kỳ thì tài khoản liên quan cũng khác nhau.
1.2.4.4 Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán

Sơ đồ 1.4. Trình tự GVHB theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 154

TK 155

TK 632

(1) Giá vốn hàng xuất bán tại
kho
TK 157
(2) xuất
kho gửi
bán thẳng
(3) Hàng gửi bán thẳng
(5) Giao bán thẳng trực tiếp

(4) Ghi
nhận giá
vốn khi
hàng gửi
đại lý bán
được


TK 911

(6) Kết chuyển
giá vốn xác định
kết quả kinh
doanh
TK 155
(7) Trị
giá hàng
bán bị trả
lại

Sơ đồ 1.5. Trình tự GVHB theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Sinh viên: Đào Duy Hòa

18

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

TK 155,157

Học viện Tài Chính

TK 611


(1) K/C hàng hóa tồn
đầu kỳ

TK 155,157

(3)

K/C hàng hóa tồn
cuối kỳ

TK 154
(2)Thành phẩm
nhập kho trong kỳ

TK 632

(4) K/C
hàng
xuất bán

TK 911

(5) K/C giá vốn
hàng bán xác định
kết quả kinh doanh

1.2.5 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.2.5.1 Nội dung chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp gồm có:
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá

trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
1.2.5.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi, các giấy báo Nợ, ủy nhiệm chi
- Các hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào

Sinh viên: Đào Duy Hòa

19

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Các bảng chấm công, bảng phân bổ lương và BHXH, bảng thanh
toán lương
- Các phiếu xuất kho .....
1.2.5.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ, kế toán sử dụng tài
khoản 642-Chi phí quản lý kinh doanh.
Nội dung TK 642: phản ánh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ, chi phí trích trước hoặc chi phí phải trả liên
quan đến kì kế toán hiện tại.
TK 642 được mở chi tiết như sau:
- TK 6421: Chi phí bán hàng. Gồm các tài khoản cấp 3 như sau:



TK 64211- Chi phí nhân viên bán hàng: Phản ánh toàn bộ các

khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản
phẩm, hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca,
tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,




TK 64212- Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các khoản chi phí về

vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa
chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng:
• TK 64213- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công
cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
• TK 64214- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như
nhà kho, bến bãi, cửa hàng, phương tiện vận chuyển hàng bán, phương tiện
bốc dỡ.

Sinh viên: Đào Duy Hòa

20

Lớp: BC13/21.04



Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài Chính

TK 64215- Chi phí bảo hành sản phẩm: Phản ánh các khoản chi

phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
• TK 64217- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các khoản chi phí
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch
vụ như: Chi phí thuê kho, bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, hoa hồng đại lý




TK 64218- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các khoản chi phí

bằng tiền phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp
dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách
hàng, chi phí quảng cáo...
Chỉ tiêu này được thể hiện ở chỉ tiêu chi phí bán hàng trên báo cáo kết
quả kinh doanh.
- TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Gồm các tài khoản cấp 3 như sau:
•TK 64221 - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả
cho ban giám đốc, nhân viên quản lý các phòng ban của doanh nghiệp bao
gồm tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của Ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp.
•TK 64222 - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí nguyên vật liệu
xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban của

doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.
•TK 64223 - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí về dụng cụ,
đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
•TK 64224 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao của
những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho
tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn…
•TK 64225 - Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế
môn bài và các khoản phí, lệ phí giao thông...

Sinh viên: Đào Duy Hòa

21

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

•TK 64226 - Chí phí dự phòng: Phản ánh các khoản trích lập dự phòng
phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
•TK 64227 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua
ngoài phục vụ chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa
TSCĐ, tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế
phân bổ dần (không đủ tiêu chuẩn TSCĐ), chi phí trả cho nhà thầu phụ.
•TK 64228 - Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền
ngoài các khoản đã kể trên, như chi phí hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí,
chi phí đào tạo cán bộ và các khoản chi khác.
Các TK liên quan như TK 111, 112, 331, 334...


Sinh viên: Đào Duy Hòa

22

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.2.5.4 Trình tự kế toán CPBH và chi phí QLDN
Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán CPBH và chi phí QLDN
TK111,112,331

TK 133

TK 642

TK 911

(1) Chi phí
công cụ và
chi phí mua
ngoài....

(5) KC CPBH và
CPQLDN xác định
kết quả kinh doanh


TK 334,338 (2) Trích vào chi phí
tiền lương và
BHXH, BHYT,
KPCĐ,BHTN

TK 214 (3) Trích KH TSCĐ
dùng cho bán hàng và
quản lý

TK 352,1592

(6) Hoàn nhập dự
phòng

TK 142,242,335
(4) Cp phân bổ dần, CP
trích trước

Tk 111,112

(7)

Các khoản
giảm chi

1.2.6 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
1.2.6.1 Nội dung doanh thu tài chính và chi phí tài chính
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong

kỳ kế toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận
khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
Sinh viên: Đào Duy Hòa

23

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ giao dịch đó.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
• Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, trả góp.
• Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
• Cổ tức và lợi nhuận được chia.
• Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
• Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng , dịch vụ, TSCĐ.
• Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
- Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt
động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất
tài chính doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
• Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính; đầu tư liên
doanh; đầu tư liên kết; đầu tư vào công ty con ( chi phí nắm giữ, thanh lý,
chuyển nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư.. )

• Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn., mua bán ngoại tệ..
• Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết
khấu thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lao vụ.
• Chênh lệch lỗ liên quan tới chênh lệch tỷ giá.
• Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
1.2.6.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh doanh thu tài chính, kế toán sử dụng tài khoản 515- Doanh
thu hoạt động tài chính.

Sinh viên: Đào Duy Hòa

24

Lớp: BC13/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.2.6.3 Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính
Sơ đồ 1.7. Trình tự kế toán DTTC và CPTC
TK 121,221

TK 635

TK 515 TK111,112,131,156,121,221..

TK 911


TK 111,112

(1) Cp
nắm giữ
CK

(2) bán chứng khoán

(5) Lãi được chia từ
hoạt động đầu tư vốn

(9) Kết chuyển
chi phí tài
chính để xác
định kết quả
kinh doanh

TK 111,112,331

(10) KC
doanh thu
tài chính để
xác định kết
quả kinh
doanh

(6) Chiết khấu thanh
toán được hưởng

lỗ


TK111,112,331

TK 3387

(3)Chi phí vay không
được vốn hóa,CKTT
cho khách hàng

TK1112,1122

(7) Phân bổ doanh thu
chưa thực hiện vào
TK111,112
DTTC

TK1111,1121
(8) Chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ phát sinh trong
kỳ

(4) Lỗ chênh lệch tỷ giá
khi bán ngoại tệ

1.2.7 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
1.2.7.1 Nội dung thu nhập khác và chi phí khác
- Thu nhập khác: là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của
doanh nghiệp, những khoản được tạo ra ngoài hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh bao gồm thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền
thu từ vi phạm hợp đồng của khách hàng, thu từ các khoản nợ khó đòi đã bị

xóa sổ, các khoản nợ phải trả không xác định được chủ, thu nhập từ biếu tặng
của các cá nhân, tổ chức cho doanh nghiệp, các khoản thu nhập của năm
trước bị quên, bỏ sót nay phát hiện ra....
Sinh viên: Đào Duy Hòa

25

Lớp: BC13/21.04


×