Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần kinh doanh chế biến lâm sản xuất khẩu Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.83 KB, 99 trang )

Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

MỤC LỤC

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

1

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhất là trong cơ chế thị trường hiện
nay đang hướng tới thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2011- 2020, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm
mọi biện pháp để không ngừng hạ giá thành sản phẩm, tăng cạnh tranh, và
vươn lên chiếm ưu thế so với đối thủ. Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi các
nhà quản lý phải sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý, trong đó có công
cụ tổ chức hạch toán kế toán. Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để nhận
biết, phân tích và đánh giá tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, lao
động, vật tư, tình hình chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng và cơ bản
nhất để cấu thành nên sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chỉ cần một
sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng tới giá thành


sản phẩm, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác, trong các
doanh nghiệp sản xuất, NVL gồm nhiều chủng loại, được cung cấp từ nhiều
nguồn khác nhau, thường xuyên biến động về số lượng cũng như giá cả. Do
đó, cần phải có biện pháp theo dõi quản lý từ khâu thu mua vật liệu đến khâu
xuất sử dụng về cả chỉ tiêu số lượng và giá trị, đảm bảo cho quá trình sản xuất
diễn ra đều đặn, đạt hiệu quả mong muốn. Thông qua công tác hạch toán
NVL sẽ giúp cho người quản lý lập dự toán NVL, đảm bảo việc cung cấp vật
liệu một cách đầy đủ, đúng chất lượng và đúng lúc, tránh lãng phí, tránh làm
ứ đọng vốn và phát sinh các chi phí không cần thiết, tăng sức cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường... từ đó giảm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành
sản phẩm. Vì vậy, tổ chức kế toán NVL là vấn đề đáng được các doanh
nghiệp quan tâm hiện nay.

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

2

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

Nhận thức về tầm quan trọng của NVL đối với quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị, đồng thời qua nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại
Công ty CPKDCBLSXK Yên bái, được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc
Công ty, GS.TS Ngô Thế Chi cùng các cán bộ phòng kế toán, em nhận thấy
kế toán NVL ở Công ty giữ một vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy em đã
chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu

tại Công ty cổ phần kinh doanh chế biến lâm sản xuất khẩu Yên Bái”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm các nội dung chính sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
kinh doanh chế biến lâm sản xuất khẩu Yên Bái.
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần kinh doanh chế biến lâm sản xuất khẩu Yên
Bái.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ phòng kế toán, nhưng do thời gian tiếp cận thực tế còn ít và trình độ
còn hạn chế, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cán bộ
nghiệp vụ ở Công ty để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Ngô Thế Chi, các thầy cô trong khoa và
các cán bộ phòng kế toán của Công ty cổ phần kinh doanh chế biến lâm sản
xuất khẩu Yên Bái đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Ngân
Hoàng Thị Kim Ngân

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

3

CQ49/21.01



Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm.
NVL là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, là một trong
ba yếu tố cơ bản trong quá trình SXKD. NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ
SXKD nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi
phí SXKD trong kỳ. Hay NVL là tài sản lưu động được mua sắm, dự trữ để
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn lưu động.
1.1.2. Vị trí.
- Về mặt giá trị: Dưới tác động của sức lao động, cùng tư liệu lao động, ở
một chu kỳ SXKD, NVL sẽ chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào
chi phí SXKD trong kì dưới dạng chi phí tiêu hao để hình thành giá trị sản
phẩm mới mang đầy đủ chức năng vốn có của sản phẩm. Chi phí NVL còn là
1 trong 3 chi phí cơ bản để tính giá thành sản phẩm (theo khoản mục).
- Về vốn của doanh nghiệp: chi phí NVL là thành phần quan trọng nằm
trong khâu dự trữ sản xuất của vốn lưu động. Do đó cần quản lý tốt NVL mới
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Những đặc điểm trên cho ta thấy NVL là yếu tố không thể thiếu, là cơ sở
vật chất cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội.
Vì vậy, NVL đối với sản xuất kinh doanh là hết sức quan trọng.
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lí nguyên vật liệu.
Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của NVL trong quá trình SXKD, đòi hỏi phải

quản lí chặt chẽ NVL trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị, công tác quản lý

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

4

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

NVL phải đảm bảo yêu cầu ở tất cả các khâu: tổ chức thu mua, bảo quản, dự
trữ, đến khâu sử dụng, và luôn được các nhà quản lí doanh nghiệp quan tâm.
+ Khâu thu mua: Cần quản lí chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua, thực hiện kế hoạch thu mua đúng tiến
độ, thời gian, phù hợp với kế hoạch SXKD của doanh nghiệp. Ngoài ra cần
phản ánh đầy đủ, chính xác trị giá thực tế của NVL.
+ Khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng,
bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân, đo, đong, đếm cũng như thực
hiện đúng chế độ bảo quản với từng loại vật liệu để tránh hư hỏng, thất thoát,
hao hụt, mất phẩm chất ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
+ Khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được định mức dự trữ tối
đa và mức dự trữ tối thiểu để đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành
bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn công việc, hoặc gây ứ đọng vốn
do dự trữ quá nhiều.
+ Khâu sử dụng vật liệu: Sử dụng NVL hợp lí, tiết kiệm, có hiệu quả,
tổ chức tốt việc theo dõi phản ánh tình hình xuất NVL. Việc tính toán đầy đủ,
kịp thời giá trị NVL xuất dùng trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí

có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí, hạ giá thành, từ đó tăng tích
lũy cho doanh nghiệp. Thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu
mua, bảo quản dự trữ, sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần
thiết cho việc quản lí ở từng khâu.
1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
1.2.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán NVL là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, dự trữ,
nhập xuất NVL. Kế toán NVL giúp doanh nghiệp nắm bắt tất cả các mặt của
NVL (số lượng, chủng loại, giá cả…), kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng
NVL để có biện pháp quản lý, điều chỉnh kịp thời quá trình sản xuất. Ngoài ra
kế toán NVL còn ảnh hưởng đến kế toán giá thành.

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

5

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
- Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lý của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Kiểm tra, hướng dẫn các bộ phận thực hiện đầy đủ, đúng quy định,
phương pháp chế độ hạch toán ban đầu về NVL đảm bảo sự thống nhất.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá, phản ánh đầy đủ, đúng, kịp thời tình
hình thực hiện kế hoạch mua cũng như tình hình sử dụng nguyên vật liệu

trong quá trình sản xuất nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hoá của
nguyên vật liệu, hạn chế ứ đọng nguyên vật liệu để rút ngắn chu kỳ SXKD.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL. Phân
bổ chính xác NVL vào đối tượng sử dụng giúp cho việc tính giá thành.
- Tổ chức phân loại chứng từ, TK, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của NVL trong quá trình
SXKD, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
1.3. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động SXKD nên
phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau. Mỗi loại NVL lại có vai trò, công
dụng, tính chất lý, hoá học khác nhau. Do đó, việc phân loại NVL có cơ sở
khoa học là điều kiện quan trọng để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ
chức hạch toán chi tiết NVL phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Phân loại NVL là việc nghiên cứu, sắp xếp các NVL cùng loại theo một
đặc trưng nhất định (công dụng, tính chất, thành phần…) tùy thuộc đặc điểm
SXKD, yêu cầu quản lý tại doanh nghiệp. Thông thường có các cách phân
loại sau:

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

6

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa


Học viện Tài Chính

1.3.1.1. Phân loại theo yêu cầu quản lí trong doanh nghiệp thì nguyên
vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng lao động chủ yếu cấu thành
nên thực thể của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua ngoài).. Toàn bộ giá trị
của NVL được chuyển vào giá trị của sản phẩm mới. Các doanh nghiệp khác
nhau thì nguyên vật liệu chính không giống nhau.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác động
phụ trợ làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ
cho công việc quản lý, bao gói sản phẩm, không cấu thành nên thực thể sản
phẩm.…như dầu nhờn, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn...
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận
tải, công tác quản lý. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn hoặc thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sữa chữa máy móc,
thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, phương tiện truyền dẫn, CCDC…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là các vật tư được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí
cụ và vật kết cấu dung để lắp đặt cho công trình XDCB.
- Vât liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại không được xếp vào các loại kể
trên, các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu,
vật liệu thu hồi do thanh lý tài sản cố định…
1.3.1.2. Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu mua ngoài: thu mua từ thị trường trong nước, hoặc nhập
khẩu.
- Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
1.3.1.3. Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN


7

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh: là các loại NVL
dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý: là các loại NVL dùng cho
quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý
doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác: Là các loại nguyên vật liệu
sửa dụng cho các mục đích như nhượng bán; đem góp vốn liên doanh; đem
quyên tặng.
1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
1.3.2.1. Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu.
- Tổng hợp các NVL khác nhau để báo cáo tình hình nhập - xuất - tồn
NVL.
- Giúp kế toán thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
1.3.2.2. Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá NVL là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng
ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định. Theo quy
định hiện hành kế toán nhập, xuất, tồn kho NVL trong doanh nghiệp phải
được phản ánh theo trị giá vốn thực tế (bao gồm giá mua cộng với chi phí thu
mua, vận chuyển). Tuy nhiên do đặc điểm của NVL nên còn có thể đánh giá

theo giá hạch toán.
Khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá vốn: Là nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán. Là một
bộ phận của hàng tồn kho nên khi đánh giá NVL cần thiết phải tuần thủ
nguyên tắc giá gốc theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho.Giá gốc hay được gọi là
trị giá vốn thực tế của NVL; là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để có được NVL đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

8

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

- Nguyên tắc thận trọng: NVL được đánh giá theo giá gốc, nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Nguyên tắc nhất quán: Đòi hỏi kế toán quản lý kịp thời lượng NVL
nhập - xuất hàng ngày phục vụ cho quản lý, xây dựng kế hoạch sản xuất.
Ngoài các nguyên tắc trên thì khi đánh giá NVL vẫn còn phải tuân thủ
thêm nguyên tắc hoạt động liên tục. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi loại tài sản
trong đó có nguyên vật liệu phải được ghi nhận theo giá gốc.
1.3.3. Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL được nhập từ nhiều nguồn khác
nhau nên giá thực tế của chúng cũng khác nhau. Về nguyên tắc chung hạch

toán NVL nhập - xuất - tồn, giá vật liệu nhập kho được xác định theo giá thực
tế, sẽ bằng giá trên hóa đơn cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ và thuế phải
nộp.
1.3.3.1. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:
* Đối với vật liệu nhập kho do mua ngoài:
Giá thực tế
nguyên vật
liệu nhập kho

=

Giá mua
ghi trên
hoá đơn

Thuế
+ nhập khẩu +
(nếu có)

Chi phí
thu mua
thực tế

-

Các khoản
giảm trừ
(nếu có)


- Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho SXKD chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa có thuế GTGT.
- Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho SXKD hàng hóa dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc các hoạt động dự án, sự nghiệp, hoạt động văn hoá phúc lợi
và hoạt động khác có nguồn chi riêng thì giá mua là tổng giá thanh toán ghi
trên hoá đơn có bao gồm cả thuế GTGT.
* Đối với vật liệu do Doanh nghiệp tự sản xuất:

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

9

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho

Giá thực tế nguyên vật liệu
xuất gia công chế biến

=

+


Chi phí
có liên quan

Các chi phí có liên quan bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
* Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho

=

Giá thực tế nguyên vật
liệu xuất chế biến

Chi phí
có liên quan

+

Các chi phí có liên quan bao gồm các chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi
chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp cộng với số tiền phải trả cho
người nhận gia công chế biến.
* Đối với vật liệu do đơn vị khác góp vốn liên doanh hoặc cổ phần:
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho

Giá do các bên
=

tham gia xác định


Chi phí tiếp nhận
+

(nếu có)

Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá do Hội
đồng liên doanh đánh giá cộng với các chi phí vận chuyển (nếu có).
* Đối với vật liệu nhập kho do được cấp:
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho

Giá thị trường tương đương
=

(hoặc giá NVL ghi trên biên bản

Chi phí
+

bàn giao)

tiếp nhận
(nếu có)

* Đối với vật liệu nhập kho do được biếu tặng, được tài trợ: Giá vốn
thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng với các chi phí khác phát sinh.
* Đối với phế liệu thu hồi: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = Giá
ước tính.
* Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh thì giá thực tế của NVL là

giá do hội đồng quản trị liên doanh chấp nhận.
1.3.3.2. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

10

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có rất nhiều giá khác nhau. Vì vậy rất khó xác định được
ngay giá NVL xuất kho trong mỗi lần nhập. Việc tính giá thực tế NVL xuất
kho được căn cứ vào đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu
quản lý và trình độ nghiệp vụ cuả cán bộ kế toán.
Theo chuẩn mực hàng tồn kho (chuẩn mực số 02) - Hàng tồn kho có các
phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho như sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
- Phương pháp giá thực tế đích danh (trực tiếp).
Có nhiều phương pháp được sử dụng để tính giá NVL xuất dùng. Tùy điều
kiện cụ thể tại doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp trên để
xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Nhiệm vụ kế toán là
phải tính toán chính xác giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời
phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.

* Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh (phương pháp thực tế):
Theo phương pháp này khi xuất kho NVL thì căn cứ vào số lượng xuất kho
thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của NVL
xuất kho.
-

Ưu điểm : Nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, đảm bảo

nguyên tắc phù hợp chi phí ,doanh thu, theo dõi chính xác giá lúc nhập và
xuất của từng lô hàng, hạch toán kế toán chính xác kịp thời, có thể theo dõi
được thời hạn bảo quản của từng lô NVL.
-

Nhược điểm : Khó theo dõi nếu có nhiều mặt hàng nhiều chủng loại

nguyên vật liệu ,công việc bảo quản vật tư phức tạp.

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

11

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

-

Học viện Tài Chính


Điều kiện áp dụng : Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp

có chủng loại nguyên vật liệu ít và nhận diện được lô hàng .
* Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho trong kỳ
được tính căn cứ vào số lượng xuất kho và giá đơn vị bình quân của từng loại
NVL đầu kỳ và từng loại NVL được mua trong kỳ, giá trị trung bình có thể
tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp theo công thức .
Trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu xuất kho

=

Số lượng nguyên vật
liệu xuất kho

x

Đơn giá bình
quân gia
quyền

- Có 2 cách tính đơn giá bình quân gia quyền:
Cách 1: Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (đơn giá bình quân cố
định):
Đơn giá thực tế
bình quân

= Giá trị NVL tồn đầu kỳ+ Giá trị NVL nhập trong kỳ

Số lượng NVL tồn đầu kỳ+ số lượng NVL nhập trong kỳ

-Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi
tiết NVL.
-Nhược điểm: Việc ghi chép kế toán không kịp thời, công việc hạch toán
lại dồn vào cuối kỳ, gây khó khăn lập báo cáo tài chính, đồng thời sử dụng
phương pháp này phải tiến hành tính giá theo từng chủng loại NVL.
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng loại
NVL nhưng số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều.
Cách 2: Phương pháp đơn giá bình quân liên hoàn (đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập)
Sau mỗi lần nhập, kế toán xác định lại giá bình quân cho từng chủng loại
NVL. Căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NVL xuất kho giữa 2 lần nhập
kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Đơn giá thực
tế bình quân
sau mỗi lần
nhập

Trị giá thực tế của NVL tồn kho lần nhập trước

=
Số lượng thực tế của NVL tồn kho lần nhập trước

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

12

CQ49/21.01



Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

- Ưu điểm: Cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời.
- Nhược điểm: khối lượng tính toán nhiều và phức tạp, phải tiến hành tính
toán theo từng chủng loại NVL.
- Điều kiện áp dụng: chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít chủng loại
NVL và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu vào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của lô hàng
xuất, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập, giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ tính
theo đơn giá của các lần nhập sau cùng.
Giá thực tế NVL xuất kho

=

Số lượng xuất kho của x

đơn giá tính theo

từng lần nhập kho

từng lần nhập

- Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác giá trị NVL.
- Nhược điểm: Phải theo dõi chặt chẽ chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho
NVL. Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại vì nó được tạo ra

từ các chi phí trong quá khứ.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn
định hoặc có xu hướng giảm.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết vật liệu nào nhập kho sau cùng sẽ xuất trước
và những vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ gồm vật liệu mua vào đầu kỳ. phương
pháp này ngược lại với phương pháp FIFO ở trên.
- Ưu điểm: Khi giá NVL trên thị trường có xu hướng tăng lên, việc áp
dụng phương pháp này sẽ cho giá vốn cao hơn.
- Nhược điểm: Bỏ qua luồng nhập, xuất NVL trong thực tế. Giá trị hàng
tồn kho được phản ánh thấp hơn so với giá thực tế nếu có xu hướng tăng. Mặt
khác, phải theo dõi chặt chẽ chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho.

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

13

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

- Điều kiện áo dụng: Phương pháp LIFO thích hợp trong trường hợp lạm
phát, giá cả có xu hướng tăng.
1.4. Yêu cầu trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
- Quản lý thu mua NVL sao cho hiệu quả (cả về chất lượng, số lượng,
chủng loại) theo đúng yêu cầu sử dụng với giá cả hợp lý, đồng thời cung cấp
kịp thời đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục.

- Thực hiện bảo quản NVL tại kho bãi theo đúng chế độ và phù hợp với
quy mô tổ chức doanh nghiệp để tránh lãng phí NVL, tổ chức tốt khâu vận
chuyển để tránh thất thoát. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức để
hạ thấp chi phí NVL trong giá thành sản phẩm .
- Do đặc tính của NVL chỉ tham gia vào 1 chu kỳ SXKD, bị tiêu hao
toàn bộ trong quá trình đó và thường xuyên biến động nên cần phải xây dựng
định mức tồn kho để đảm bảo tốt nhu cầu sản xuất.
1.5. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu.
1.5.1. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.5.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
-

Mọi nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập xuất NVL đều phải được

phản ánh ghi chép vào các chứng từ kế toán theo đúng quy định. Theo chế độ
kế toán hiện hành, các chứng từ kế toán về NVL bao gồm:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT); Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT);
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT);
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT);
+ Hoá đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT – 2LN);
+ Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02 GTKT- 2LN);
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 03- BH);
+ Hoá đơn cước phí vận chuyển (Mẫu 03- BH);
+ Bảng kê chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (Mẫu 03- GTGT);
- Bên cạnh đó là những chứng từ có tính chất hướng dẫn.

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

14


CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04- VT).
+ Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05 –VT);
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07- VT).
Ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ liên quan khác căn
cứ vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
- Thông thường trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho NVL thì phải dựa
vào hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho)
của bên bán và phiếu nhập kho của đơn vị.
- Trường hợp mua hàng với số lượng lớn hoặc mua các loại NVL có tính
chất lý hoá phức tạp, quý hiếm thì phải lập biên bản kiểm nghiệm vật tư.
- Trong nghiệp vụ xuất kho thì kế toán phải căn cứ vào phiếu xuất kho hay
phiếu xuất vật tư theo hạn mức để ghi sổ kế toán.
1.5.1.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng trong doanh nghiệp mà sử
dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau: Sổ (thẻ) kho, Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
NVL, Sổ đối chiếu luân chuyển, Sổ số dư.
Ngoài ra còn mở thêm các bảng lũy kế nhập, xuất, báo cáo nhập - xuất tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đơn giản, kịp thời.
1.5.1.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Kế toán chi tiết NVL là sự ghi chép thường xuyên biến động nhập, xuất,
tồn của NVL chi tiết theo từng loại NVL cả hiện vật, giá trị ở từng kho kết
hợp phòng kế toán.
Hiện nay, việc hạch toán chi tiết được thực hiện theo 3 phương pháp:
Phương pháp ghi thẻ song song, phương pháp sổ số dư, phương pháp sổ đối

chiếu luân chuyển.
a. Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song.
Phương pháp ghi thẻ song song là phương pháp tiến hành theo dõi chi
tiết NVL song song cả ở kho và phòng kế toán theo từng loại với cách ghi

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

15

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

chép gần như nhau chỉ khác ở chỗ thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập, xuất,
tồn theo chỉ tiêu số lượng, còn kế toán theo dõi cả chỉ tiêu giá trị trên sổ chi
tiết vật liệu.
- Ở kho: Hàng ngày khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư thủ kho phải kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận,
thực xuất vào chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột
tồn trên thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho chuyển
toàn bộ chứng từ nhập xuất về phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để
theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng ngày cả về mặt hiện vật và giá
trị. Cuối tháng, kế toán đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, sau đó căn cứ vào
sổ kế toán chi tiết NVL lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn rồi đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với

số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.

Sơ đồ 01: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Thẻ kho

*Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp nhập-xuấttồn

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

16

Sổ kế toán tổng hợp

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ

Quan hệ đối chiếu.
- Ưu điểm: Đơn giản dễ làm không đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao, dễ
kiểm tra đối chiếu.
- Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi
chép nhiều, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên việc
lập báo cáo dễ bị chậm.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lượng
nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên, trình độ chuyên môn của các kế
toán còn hạn chế; doanh nghiệp sử dụng giá mua thực tế để ghi chép kế toán
vật tư tồn kho. Phương pháp này vẫn áp dụng cho các doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư, hàng hóa diễn ra thường xuyên nếu có kế toán máy. Do đó
xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng rộng rãi.
b. Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Thủ kho cũng tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập,
xuất, tồn kho vật liệu như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại NVL ở từng kho dùng cho cả năm
nhưng chỉ ghi 1 lần vào cuối mỗi tháng. Cuối kỳ, kế toán lập bảng kê nhập vật
liệu, xuất vật liệu và dựa vào bảng kê này để ghi sổ đối chiếu tổng lượng nhập

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

17

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính


của từng thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời từ sổ đối chiếu luân
chuyển để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu
Sơ đồ 02: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.
*Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Thẻ kho
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập VL

Ghi chú :

Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất VL

Sổ kế toán tổng hợp

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra cuối tháng
- Ưu điểm: Giảm bớt số lần ghi trùng lặp, tiện lợi trong việc đối chiếu
kiểm tra, cung cấp thông tin về tình hình từng NVL để kế toán xác định được
trọng tâm quản lý với những loại NVL độ luân chuyển lớn.
- Nhược điểm: Việc ghi sổ bị trùng lặp về chỉ tiêu hiện vật, đối chiếu kiểm
tra vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng cho doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập xuất,
không bố trí nhân viên kế toán chi tiết vật liệu.

c. Phương pháp sổ số dư (Phương pháp nghiệp vụ – kế toán).
- Ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn theo chỉ tiêu hiện vật từng thứ NVL và còn sử dụng sổ số dư để ghi chép
số tồn kho vào cuối kỳ theo chỉ tiêu số lượng hoặc hiện vật.
- Ở phòng kế toán: chỉ theo dõi từng nhóm NVL. Kế toán dựa vào
lượng nhập, xuất của từng loại NVL và giá hạch toán để tính trị giá NVL ghi
vào bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn mở cho từng kho. Cuối kỳ tính toán trên sổ

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

18

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

số dư của thủ kho, đối chiếu với số dư trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Từ
bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất tồn theo chỉ
tiêu giá trị cho từng nhóm vật tư để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật
liệu và số liệu hạch toán nghiệp vụ ở từng kho.
Sơ đồ 03: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
*Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Thẻ kho
Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận
chứng từ


Sổ số dư

Bảng kê nhập xuất
tồn

Bảng kê lũy kế
nhập

Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng kê lũy kế
xuất

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hµng ngµy
Ghi cuèi th¸ng
§èi chiÕu hµng ngµy.
- Ưu điểm: Giảm khối lượng ghi chép, công việc được dàn đều trong
tháng nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết.
- Nhược điểm: Kế toán chưa theo dõi chi tiết từng NVL nên căn cứ vào
số liệu trên thẻ kho. Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và
phòng kế toán rất phức tạp.
- Điều kiện áp dụng: khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất nhiều,
thường xuyên, nhiều chủng loại NVL, doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kế toán vững vàng.


SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

19

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

1.5.2. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
- Theo quy định hiện hành có hai phương pháp kế toán hàng tồn kho là
phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và phương pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK). Việc sử dụng phương pháp nào tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp
nhưng phải được thống nhất trong niên độ kế toán.
- Việc tính giá thực tế NVL nhập kho là như nhau đối với cả 2 phương
pháp, nhưng giá thực tế vật liệu xuất kho lại khác nhau.
1.5.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
a. Khái niệm.
* Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép phản
ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn các loại vật
liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất.
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán
được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
b. Tài khoản kế toán sử dụng.
* TK 152: “Nguyên liệu, vật liệu”: TK này phản ánh số hiện có và tình

hình tăng giảm NVL theo giá trị vốn thực tế. TK 152 có thể mở chi tiết thành
các TK cấp 2, cấp 3... theo từng loại vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý.
* TK 151“Hàng mua đi đường”: Theo dõi trị giá vật tư, hàng hoá doanh
nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa
nhập kho và hàng đang đi đường cuối tháng trước, tháng này đã nhập kho.
* TK: 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”: TK được dùng để phản
ánh bộ phận giá trị bị giảm sút so với giá gốc của hàng tồn kho nhằm ghi nhận
các khoản lỗ hay phí tổn có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn.

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

20

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

* TK 133: “Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ”: áp dụng cho các
cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ.
* TK 331 “Phải trả cho người bán”: TK này phản ánh quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với người bán về các khoản vật tư, hàng hoá, dịch vụ
đã ký hết. TK 331 được mở chi tiết cho từng người bán, người nhận thầu.
Ngoài ra còn có các TK liên quan khác như: TK 111, 112, 141, 411…
c. Kế toán tổng hợp tăng (nhập) vật liệu.
Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác
nhau: do mua ngoài, nhập kho NVL tự gia công chế biến hoặc thuê ngoài,

nhận góp vốn liên doanh của đơn vị khác hoặc được cấp trên cấp phát…
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Khi mua vật tư, căn cứ vào hóa đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho, kế
toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi:
+ Đối với NVL mua ngoài dùng vào SXKD hàng hóa dịch vụ thuộc diện chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (Giá mua chưa có thuế).
Nợ TK 133 (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 141, 331... (Tổng giá thanh toán)
+ Đối với NVL mua ngoài dùng để SXKD hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 111, 112, 141, 331... (Tổng giá thanh toán).
Trường hợp vật liệu tăng do mua ngoài có thể xảy ra các trường hợp sau:
+ Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn, nếu trong tháng vật liệu đã
nhập kho nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn, kế toán đối chiếu

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

21

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

với hợp đồng tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho theo số thực nhập và

giá tạm tính để ghi sổ kế toán:
Nợ TK 152 (giá tạm tính).
Có TK 331 (giá tạm tính).
Khi nhận được hoá đơn thì ghi số âm theo giá tạm tính: Nợ TK 152/ Có TK
331.
Điều chỉnh giá tạm tính thành giá hoá đơn phản ánh số thuế GTGT được khấu
trừ:
Nợ TK 152.
Nợ TK 133.
Có TK 331.
+ Trường hợp hàng đang đi đường: Doanh nghiệp đã nhận được hóa
đơn mua hàng nhưng vật tư chưa về nhập kho, kế toán lưu hóa đơn vào tập hồ
sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”. Nếu trong tháng vật tư về, tiến hành
kiểm nhận, lập phiếu nhập kho và ghi vào TK 152 như thông thường.
Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về nhưng doanh nghiệp đã trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền, kế toán ghi:

Nợ TK 151.
Nợ TK 133.
Có TK 331,111,112.

Sang tháng sau, khi vật tư về nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152
Có TK 151.
- Mua vật tư không hoá đơn GTGT, giá vật tư mua vào là tổng giá thanh toán.
Nợ TK 152 (tổng giá thanh toán).
Có TK 111, 112, 331.... (tổng giá thanh toán).
- Khi mua vật tư được chiết khấu, giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Nợ TK 111, 112…
Có TK 515 (Số tiền chiết khấu thanh toán)


SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

22

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

Có TK 133
Có TK 152 (Giảm giá…)
- Trường hợp nhập khẩu, Doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu theo giá
nhập khẩu và tính thuế GTGT phải nộp cho NSNN, phải phản ánh giá vật tư
là tổng giá thanh toán gồm cả thuế NK:
Nợ TK 152.
Có TK 333 (3)
Có TK 331.
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK 133
Có TK 3331(2).
- Vật tư tự gia công chế biến nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152
Có TK 154.
d. Kế toán tổng hợp giảm (xuất) vật liệu
Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do xuất dùng cho
nhu cầu sản xuất sản phẩm, quản lý sản xuất trong các phân xưởng… và các
nhu cầu khác như: góp vốn liên doanh, cổ phần với đơn vị khác, xuất gửi đại
lý, nhượng bán cho thuê...

* Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Khi xuất vật tư sử dụng cho SXKD, căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 642, 241, 154
Có TK 152.
- Khi xuất vật tư để góp vốn liên doanh (góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát) kế toán phản ánh trị giá vốn góp liên doanh theo giá Hội đồng liên
doanh đã xác định:
+ Nếu chênh lệch lỗ:

Nợ TK 222
Nợ TK 811 (chi phí lỗ)
Có TK 152
+ Nếu chênh lệch lãi: Nợ TK 222
Có TK 152

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

23

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

Có TK 3387 (Phần chênh lệch lãi tương ứng
với phần vốn góp của mình trong liên doanh)
Có TK 711 (Phần chênh lệch lãi tương ứng
với phần vốn góp của đơn vị khác trong liên doanh)


e. Trình tự hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên (tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX (Tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK111, 112, 141, 331, 311

TK 152

TK 621

Nhập kho vật liệu mua ngoài

Xuất VL dùng trực tiếp cho
sản xuất chế tạo sản phẩm

TK1331
Thuế GTGT

Được khấu trừ
TK333

TK627,641,642,241
Thuế Nhập khẩu

Xuất NVL phục vụ QLSX,
bán hàng QLDN, XDCB...

TK 151


TK 128,222

Nhập kho vật liệu đang đi

Xuất vật liệu góp vốn liên doanh

đường kỳ trước
TK 154

TK 154

Nhập kho vật liệu tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến

Xuất vật liệu thuê ngoài
gia công chế biến

TK 411

TK 632

Nhận vốn góp liên doanh

Xuất NVL gửi bán hoặc
giao bán trực tiếp

TK 128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN


TK1338, 1368
Xuất NVL cho vay tạm thời

24

CQ49/21.01


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài Chính

TK 3381

TK 1381,642

Nguyên vật liệu thừa phát hiện

NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê

khi kiểm kê
TK711
Nhận do được biếu tặng

TK 412
Chênh lệch giảm do đánh giá
đánh giá lại NVL

TK142

Chênh lệch tăng do
đánh lại NVL

f. Trình tự hạch toán NVL theo phương pháp KKTX (tính thuế GTGT
phương pháp trực tiếp) khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 05: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
(tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
TK 331,111, 112, 141,311

TK 152

TK 621

Nhập kho vật liệu mua ngoài

Xuất VL trực tiếp dùng cho sản

(tổng giá thanh toán )

xuất chế tạo sản phẩm

TK 151, 411, 222

TK 627,641, 642,

241
Vật liệu tăng do các nguyên

Xuất VL cho nhu cầu khác


nhân khác

ở phân xưởng, quản lý, XDCB

1.5.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK.
a. Khái niệm.
* Phương pháp KKĐK không theo dõi một cách thường xuyên về tình
hình nhập, xuất, tồn của các loại vật liệu mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu
kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho
thực tế. Từ đó, xác định lượng xuất dùng cho SXKD và cho các mục đích
khác trong kỳ theo công thức.
Giá trị NVL xuất =

Giá trị NVL

SV: HOÀNG THỊ KIM NGÂN

+ Giá trị NVL nhập

25

-

Giá trị NVL tồn

CQ49/21.01


×