Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Đánh giá tình hình tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần BIBICA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.83 KB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Trương Quốc Tuấn

i


MỤC LỤC
Mức tiết kiệm vốn lưu động:...............................................................................................22
Hàm lượng vốn lưu động:...................................................................................................22

ii


DANH MỤC VIẾT TẮT

BCĐKT
DN
DTT
HĐKD
KH
LNST
LNTT
NVDH
NVLĐTX
SXKD


TCDN
TNDN
TS
TSCĐ
TSDH
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ

Bảng cân đối kế toán
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Hoạt động kinh doanh
Khấu hao
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Nguồn vốn dài hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Sản xuất kinh doanh
Tài chính doanh nghiệp
Thu nhâp doanh nghiệp
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động


DANH MỤC BẢNG

iii


BẢNG 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN 3 NĂM GẦN NHẤT...36
BẢNG 2 - KẾT QUẢ KINH DOANH 3 NĂM GẦN NHẤT.............................................37
BẢNG 3: CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN........................................39
BẢNG 4A - BẢNG KÊ DIỄN BIẾN NGUỒN TIỀN VÀ SỬ DỤNG TIỀN NĂM 2014. .46
BẢNG 4B: PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN NGUỒN TIỀN VÀ SỬ DỤNG TIỀN NĂM 2014 46
BẢNG 5: CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN.......................................................50
BẢNG 6: TÌNH HÌNH CÔNG NỢ......................................................................................58
BẢNG 7: TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ..............59
BẢNG 8: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN............................61
BẢNG 9: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH..................................................65
BẢNG 10: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG....................................................68
BẢNG 11: TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN HÀNG TỒN KHO...............................................71
BẢNG 12: TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN VỐN THANH TOÁN..........................................79
BẢNG 13: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH.........................................................81
BẢNG 14: TÌNH HÌNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH.....................................83
BẢNG 15: HIỆU QUẢ KINH DOANH..............................................................................87
BẢNG 16: HỆ SỐ SINH LỜI CƠ BẢN VỐN KINH DOANH VÀ HỆ SỐ SINH LỜI
RÒNG CỦA TÀI SẢN.........................................................................................................89
BẢNG 17: KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU........................................92
BẢNG 18: MỨC ĐỘ SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH................................................95
BẢNG 19: TÌNH HÌNH PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN..........................................................99
BẢNG 20: TÌNH HÌNH CHI TRẢ CỔ TỨC....................................................................101
BẢNG 21: ĐỊNH HƯỚNG KẾT QUẢ KINH DOANH...................................................111

iv



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền.....................................16
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sữa..........................................................................34
Sơ đồ 3: Quy trình xử lý nước thải.......................................................................................35
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần BibiRca........................................................35

v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, Việt Nam không ngừng mở cửa hợp tác với các
Quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới và đã có những bước phát triển mạnh
mẽ về mọi mặt như: kinh tế, văn hóa, chính trị,… Năm 2006, Việt Nam chính thức
gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), mở ra một bước ngoặt quan trong
cho Đất nước nói chung và cho nền kinh tế nói chung.
Với thực trạng hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường, sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các thành phần kinh tế càng tạo ra những khó
khăn và thử thách lớn cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng
định mình, và đưa hoạt động của doanh nghiệp ngày càng phát triển thì việc đánh
giá tài chính để nắm vững hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của
Doanh nghiệp mình là điều tất yếu và vô cùng quan trọng. Hơn thế nữa, hoạt động
tài chính có mặt ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu tạo
vốn đến khâu phân phối lợi nhuận thu được. Hay nói một cách khác, hoạt động tài
chính ảnh hưởng đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Bởi vậy, việc thường xuyên đánh giá tình hình tài chính sẽ giúp cho các
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản, các nhà Quản trị nắm rõ được thực trạng tài
chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình để giải quyết các vấn đề tồn

đọng, đưa ra các chiến lược kinh doanh, và hướng đi cụ thể để mở rộng và phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của việc đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bibica, em đã chọn thực
hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“ Đánh giá tình hình tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài
chính tại công ty cổ phần BIBICA”
2. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá tình hình tài chính nhằm tìm ra những mặt mạnh và
những mặt bất ổn về tình hình tài chính tại công ty, từ đó đề xuất những biện pháp
cải thiện tình hình tài chính của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu

1


Phương pháp chọn vùng nghiên cứu : các báo cáo tài chính của Công ty Cổ
phần Bibica
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập thông tin, số liệu từ nguồn bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp
Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng các phương pháp so sánh, Phương
pháp liên hệ cân đối, phương pháp phân tích các chỉ số tài chính, phương pháp
Dupont để tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được trong quá trình thực tập
để thấy được mức độ ảnh hưởng và xu hướng biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa
ra các nhận xét, kết luận hợp lý.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính doanh nghiệp tại
Công ty Cổ phần Bibica
Phạm vi nghiên cứu là các nội dung về đánh giá Tài chính doanh nghiệp gắn
liền với tình hình tài chính thực tế của Công ty Cổ phần Bibica. Các nguồn số liệu

được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính các năm 2012, 2013, 2014.
5. Kết cấu đề tài
Tên đề tài: “Đánh giá tình hình tài chính và các giải pháp cải thiện tình
hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bibica”
Kết cấu của Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về Tài chính doanh nghiệp và đánh giá Tài
chính doanh nghiệp;
Chương II: Thực trạng tình hình Tài chính tại Công ty Cổ phần Bibica;
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính
của Công ty Cổ phần Bibica.
Trong quá trình nghiên cứu, Tôi đã có nhiều cố gắng, tìm hiểu và học hỏi,
tuy nhiên do kinh nghiệm lĩnh hội thực tế còn nhiều hạn chế, Luận văn chắc chắn sẽ
có nhiều thiết sót. Tôi rất mong nhận được sự bổ sung, đóng góp của các Thầy Cô,
các cán bộ Tài chính cũng như bạn đọc quan tâm, để Luận văn của tôi được hoàn
thiện hơn.

2


Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thị Hà cùng các anh chị
trong Công ty Cổ phần Bibica đã chỉ bảo nhiệt tình, hướng dẫn và tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi hoàn thành được Luận văn này!
Hà Nội, tháng 07 năm 2015
Học viên
Trương Quốc Tuấn

3


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về Tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo đúng qui định của pháp luật, thực hiện các hoạt động
sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích
sinh lời. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, trang thiết bị máy móc, nguyên vật liệu….
và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa để thu lại
lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp
phải đưa ra các giải pháp thiết yếu, thích hợp để điều tiết nguồn vốn và dòng tiền
hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là một
bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây
cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài
chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy
thoái của nền sản xuất.
1.1.2 Vai trò của Tài chính doanh nghiệp
Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất:
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh
toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử
dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD
ở doanh nghiệp , đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.
Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:


4


Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân
phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước
tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy
móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục
chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh
nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả
lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá
trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn
gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu
doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
của tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính DN trở thành
đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới
tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng
quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu
đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc
trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng
sinh lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn
cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài
chính – kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Nội dung của Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp thực chất là quan tâm nghiên cứu ba quyết định
chủ yếu, đó là quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân
phối lợi nhuận.


5


Các quyết định trong tài chính doanh nghiệp được bàn nhiều nhất trong quản trị
tài chính và tài chính doanh nghiệp, đó là các vấn đề liên quan đến việc tìm nguồn
vốn cần thiết cho mua sắm tài sản và hoạt động của doanh nghiệp, phân bổ có giới
hạn các nguồn vốn cho những mục đích sử dụng khác nhau đồng thời đảm bảo cho
các nguồn vốn được sử dụng một cách hữu hiệu và hiệu quả để đạt mục tiêu đề ra.
Có thể tóm tắt sơ lược về từngloại quyết định chủ yếu trong quản trị tài chính doanh
nghiệp như sau:
Quyết định đầu tư: là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và
giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Trong kế toán
chúng ta đã quen với hình ảnh bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp và quyết định
đầu tư gắn liền với phía bên trái bảng cân đối tài sản. Quyết định đầu tư chủ yếu của
doanh nghiệp bao gồm:
Quyết định đầu tư tài sản lưu động: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho,
quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chínhngắn hạn…
Quyết định đầu tư tài sản cố định: quyết định mua sắm tài sản cố định, quyết
định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản cố
định: quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hoà vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định
của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định
đầu tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó làm gia tăng giá trị
tài sảncho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá
trịdoanh nghiệp dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quyết định nguồn vốn: là những quyết định liên quan đến việc nên lựa chọn
nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn chính
là phía bên phải bảng cấn đối tài sản. Quyết định nguồn vốn chủ yếu của doanh

nghiệp bao gồm:

6


Quyết định huy động vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn hay là sử dụng tín
dụng thương mại. Đối với quyết định vay ngắn hạn sẽ phải lựa chọn quyết định vay
ngắn hạn ở ngân hàng hay là phát hành tín phiếu.
Quyết định huy động vốn dài hạn: quyết định sử dụng nợ dài hạn – phát hành
vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay là cổ phần ưu đãi); quyết định vay dài hạn
ngân hàng hay là phát hành trái phiếu.
Quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính)
Quyết định vay để mua sắm hay thuê tài sản.
Những quyết định về nguồn vốn nêu trên đang là một thách thức không nhỏ đối
với các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp. Để có thể có các quyết định nguồn
vốn đúng đắn, rõ rằng các nhà quản trị tài chính phải có sự am tường, hiểu biết về
việc sử dụng các công cụ phân tích trước khi ra quyết định đồng thời cũng cần có sự
thức thời cho phù hợp với từng thời điểm cụ thể.
Quyết định phân chia lợi nhuận: gắn liền với việc quyết định về phân chia cổ
tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa
chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư.
Những quyết định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo đuổi một chính
sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động như thế nào đến giá trị
doanh nghiệp hay giá cổ phiếu trênthị trường hay không.
Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong tài chính doanh nghiệp như trên đã đưa
ra còn có rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như quyết định mua bán, sát nhập doanh nghiệp, quyết định phòng
ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định tiền lương
hiệu quả…
1.2 TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.2.1 Khái niệm, mục tiêu của việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Khái niệm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Đánh giá tình hình tài chính của Doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích
một cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của TCDN để thấy được thực trạng
tình hình tài chính doanh nghiệp là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân mức độ

7


ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó, giúp nhà Quản trị doanh
nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác
nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân
tích hoạt động tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau
để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của từng đối tượng. Điều đó, một mặt tạo
điều kiện thuận lợi cho phân tích hoạt động tài chính ra đời, ngày càng hoàn
thiện và phát triển; mặt khác, cũng tạo ra sự phức tạp trong nội dung và phương
pháp của phân tích hoạt động tài chính.
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Các nhà quản lý;
- Các cổ đông hiện tại và tương lai;
- Những người tham gia vào “đời sống” kinh tế của doanh nghiệp;
- Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: Ngân hàng, tổ chức tài chính,
người mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác...
- Nhà nước; Nhà phân tích tài chính;…
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết
định với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi

đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể:
Đánh giá tình hình tài chính đối với nhà quản lý
Là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ
nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân
tích. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp
ứng những mục tiêu sau:

8


- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp...;
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình
thực tế
của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận...;
- Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;
- Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài
chính, mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ
chính sách tài chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình tài chính đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản
lý sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân
hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến
những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền
lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng
của lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường
tiến hành đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm
rõ là: Tiền lời bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp là bao nhiêu? Các nhà đầu tư

thường không hài lòng trước tiền lời được tính toán trên sổ sách kế toán và cho
rằng tiền lời này chênh lệch rất xa so với tiền lời thực tế.
Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên nghiệp trung gian (chuyên
gia phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, có những cuộc
tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của
doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính.
Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh
nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài
chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh...

9


Đánh giá tình hình tài chính đối với các nhà đầu tư tín dụng
Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp
ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết
chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay.
Do đó, phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng
hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay
dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn
đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Hay nói
cách khác là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối
với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc
khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn
và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích hoạt động tài chính
doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để
đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan
và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết

định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
Đánh giá tình hình tài chính với Cơ quan nhà nước và người làm công
Đối với cơ quan nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các
quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không?
Bên cạnh đó, việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp còn giúp họ đánh giá,
kiểm soát được việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp; và
thấy rõ được những ảnh hưởng của yếu tố kinh tế xã hội tác động đến hoạt động
của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Trên cơ sở đó, có
thể đề ra các chính sách, cơ chế, giải pháp phù hợp, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển lành mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô nền kinh tế
Bên cạnh các chủ thể trên, một chủ thể khác cũng có nhu cầu rất cao trong
việc hiểu biết về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đó chính là người lao động

10


(người làm công), bởi lý do họ nhận nguồn thu nhập chính từ kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, họ cần có kết quả phân tích để biết được thực trạng doanh
nghiệp như thế nào để đưa ra định hướng việc làm ổn định, trên cơ sở đó, yên tâm
góp sức lao động, tận tụy, tận tâm với công việc của mình.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích hoạt động tài chính doanh
nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt
mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan,
giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với
mục đích mà họ quan tâm.
1.2.3 Tài liệu Đánh giá tài chính doanh nghiệp
Việc phân tích TCDN có thể sử dụng nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên quan
trọng nhất và không thể thiếu, đó chính là các báo cáo tài chính.
a. Bảng cân đối kế toán

Là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của Doanh nghiệp tại những
thời điểm nhất định
Bảng cân đối kế toán còn được gọi là bảng tổng kết tài sản, bởi vì thực chất nó
là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của một đơn vị vào một thời điểm cụ thể,
hay nói cách khác, nó thể hiện sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn trong
đơn vị. Nó cho chúng ta biết về hiện trạng nguồn lực kinh tế của đơn vị vào một
thời điểm cũng như cơ cấu tài trợ vốn của đơn vị.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh
nghiệp và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, nó
cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ
cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và

11


khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt
động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh
nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán
khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.
d. Thuyết minh Báo cáo tài chính và các Báo cáo chi tiết khác
Thuyết minh các Báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong các Báo cáo tài chính, đồng thời giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong Báo cáo tài chính chưa được trình bày, một cách rõ

ràng, cụ thể.
e. Các thông tin bên trong và bên ngoài Doanh nghiệp
Các thông tin xung quanh doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến công tác đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngoài những con số được thể hiện trên các báo
cáo, thì việc đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, hay công tác bán hàng, công tác
chăm sóc khách hàng, các công tác khác có liên quan đến hoạt động bên trong của
doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến tài chính của doanh nghiệp đó.
Ngoài ra, môi trường kinh tế, môi trường ngành, sự cạnh tranh gay gắt hay độc
quyền trong cùng một ngành cũng tác động đến việc đánh giá tài chính của một
doanh nghiệp. So sánh với các doanh nghiệp tương đương trong ngành thì có năng
lực cạnh tranh như thế nào,…
Như vậy, việc các thông tin bên ngoài Báo cáo tài chính cần nắm bắt cụ thể chính
xác, mới đưa ra những đánh giá đủ, đúng cho tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.4 Phương pháp đánh giá tài chính doanh nghiệp
a. Phương pháp so sánh.
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải
giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể
so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định
gốc so sánh.

12


-Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc
để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước ) và có
thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
-Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
-Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian. Trên cơ sở đó,

nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay
giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.
+So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với
số liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp được hay chưa được.
+So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ
của các khoản mục theo thời gian.
a. Phương pháp cân đối.
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng
tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp
người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và
tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản
trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức iến
động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh
b. Phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên
ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và

13


cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính

toán hàng loạt các tỷ lệ như:
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng
cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. chúng ta sẽ sử
dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp
liên hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để
thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.
b. Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
(phương pháp phân tích Dupont)
Phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị
DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến
hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của
doanh nghiệp.
Những mối quan hệ chủ yếu được xem xét trong phương pháp Dupont:
-

Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

-

với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận.
Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.

Ngoài những phương pháp cơ bản trên, trong phân tích tài chính doanh nghiệp,

người ta còn sử dụng nhiều phương pháp khác như: phương pháp biểu đồ, phương
pháp đồ thị, tương quan hồi quy, phương pháp quy hoạch tuyến tính,…
Như vậy, muốn thực hiện tốt việc phân tích tài chính doanh nghiệp, ngoài việc
xác định rõ ràng mục tiêu phân tích, thu thập được số liệu chính xác, thì lựa chọn
phương pháp phân tích phù hợp cũng là một việc không thể thiếu giúp phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp một cách bao quát, chính xác, và đầy đủ nhất.

14


1.3 NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.3.4 Đánh giá tình hình huy động vốn
Mỗi doanh nghiệp có thể có phương pháp tạo vốn và huy động vốn khác nhau
tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp đó. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp,
được đa dạng hóa hơn, giúp giải phóng thêm các nguồn tài chính cho nền kinh tế,
thúc đẩy thu hút vốn cho các doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh
tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả
năng thu hút vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của Doanh nghiệp:
- Hệ số nợ: Phản ánh bình quân một đồng vốn kinh doanh các doanh nghiệp
đang sử dụng có mấy đồng vay nợ
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số vay nợ thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức
Hệ số nợ

=

nguồn vốn, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Thông thường

các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ vay càng thấp thì các khoản nợ càng
được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó các chủ sở
hữu doanh nghiệp lại yêu thích tỷ lệ nợ cao vì họ nắm trong tay một lượng tài sản
lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính của doanh nghiệp.
-

Hệ số vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
Hệ số này cho biết mức độ đóng góp của vốn chủ sở hữu là bao nhiêu trong

tổng nguồn vốn. Hệ số này còn được gọi là hệ số tự tài trợ. Hệ số vốn chủ sở hữu
càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng độc lập, tự chủ về tài chính càng cao,
không chịu ràng buộc hay sức ép nặng từ các khoản vay nợ.
1.3.5 Đánh giá tình hình cân đối nguồn vốn và tài sản

15


Việc đánh giá tình hình cân đối nguồn vốn và tài sản chính là Phân tích tình
hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn: xem xét và đánh giá sự thay đổi các chỉ
tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và cách sử dụng
vốn của doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trước tiên, người ta trình
bày BCĐKT dưới dạng bảng cân đối báo cáo( trình bày một phía) từ tài sản đến nguồn
vốn. Sau đó so sánh số liệu cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng cân đối để
xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo nguyên tắc:
+ Sử dụng vốn là tăng tài sản, giảm nguồn vốn

+ Nguồn vốn là giảm tài sản, tăng nguồn vốn
+ Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau
Khi tính diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn chú ý chỉ tính cho các khoản
mục chi tiết, không tính cho các khoản mục tổng hợp để tránh sự bù trừ lẫn nhau,
đối với các khoản mục hao mòn lũy kế và các khoản trích lập dự phòng thì nếu diễn
biến tăng lên chúng ta đưa vào nguồn tiền và ngược lại thì đưa vào diễn biến sử
dụng tiền.
Bảng Cân đối kế toán

TÀI SẢN

NGUỒN VỐN
Tính toán các thay đổi

Diễn biến nguồn vốn:

Sử dụng tiền:

Tăng nguồn vốn

Tăng Tài sản

Giảm tài sản

Giảm nguồn vốn

Sơ đồ 1: Quy trình phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền

1.3.6 Đánh giá tình hình Đầu tư tài sản


16


Tài sản bao gồm Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn
Để phản ánh khi công ty sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì
dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản ngắn hạn, còn bao nhiêu để đầu tư vào tài
sản dài hạn. Ta sử dụng hai tỷ suất sau đây để phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản
của doanh nghiệp.

Tỷ suất đầu tư vào
tài sản dài hạn

TS dài hạn
=

x

100

Tổng tài sản

= 1 - Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào
tài sản ngắn hạn

TS ngắn hạn
=

x


100

Tổng tài sản

= 1 - Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng
của TS dài hạn trong tổng tài sản mà công ty đang sử dụng vào kinh doanh, phản
ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh và xu
hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của công. Tuy nhiên để kết
luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn phụ thuộc vào ngành hàng kinh doanh trong từng
công ty trong từng thời gian cụ thể. Thông thường các công mong muốn có một cơ
cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ dành một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra
bao nhiêu để đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Cơ cấu tài sản =

TS ngắn hạn
TS dài hạn

Căn cứ vào ngành kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của doanh
nghiệp để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp.

17


1.3.7 Đánh giá khả năng thanh toán và tình hình công nợ của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán:
Trong kinh doanh vấn đề làm cho các nhà kinh doanh lo ngại là các khoản
nợ nần dây dư, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả
không có khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức vốn luân

chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn
kho để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước
trên thế giới theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản doanh nghiệp có thể bị
tuyên bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng
thanh toán các khoản nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy
định tương tự như vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản
nợ đến hạn trả và chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng.
• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
hiện nay công ty đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.
Hệ số thanh toán tổng quát

Tổng tài sản

=

Nợ phải trả

Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang
quản lý, sử dụng với tổng nợ phải trả (bao gồm cả nợ ngắn hạn và dài hạn), nó cho
thấy một đồng nợ vay được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa là Tổng Tài sản < Tổng nợ phải trả, số tài
sản của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ, vốn chủ sở hữu bị mất
toàn bộ, doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
Nếu hệ số này lớn hơn 1 có nghĩa là Tổng Tài sản > Tổng nợ phải trả, số tài
sản của doanh nghiệp có đủ để thanh toán các khoản nợ, tuy nhiên việc đánh giá
khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt hay xấu còn phụ thuộc vào khả năng
chuyển đổi thành tiền của số tài sản đấy.
• Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ
giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn thể hiện mức độ bảo đảm của TS ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các


18


khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó công ty phải dùng tài sản thực có của
mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một số bộ phận tài sản thành tiền. Do đó,
hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được xác định theo công thức sau:
Khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn

TS ngắn hạn

=

Tổng nợ ngắn hạn

Tuy nhiên không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì khi có một lượng TS
ngắn hạn tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả, vì bộ phận này
không vận động, không sinh lời. Tính hợp lý của hệ số phản ánh khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn phụ thuộc vào ngành hàng kinh doanh. Trong ngành thương mại
thì TS ngắn hạn phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh: TS ngắn hạn trước khi mang đi thanh
toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong TS ngắn hạn hiện có thì vật tư,
hàng hoá, chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém
nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay,
không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá và xác định theo công thức:
Khả năng thanh
toán nhanh

=


TS ngắn hạn - Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn

• Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Tiền và tương đuơng tiền là các
khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có thể
chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định không có rủi ro trong chuyển đổi
thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm lập báo cáo.
Vì vậy, hệ số đánh giá khả năng thanh toán tức thời được xác định như sau:
Khả năng thanh
toán tức thời

=

Tiền và tương đương tiền

Nợ ngắn hạn
Nếu hệ số này ở cuối kỳ nhỏ hơn đầu năm thì có thể công ty sẽ gặp khó khăn
trong việc thanh toán công nợ, vì vào lúc cần công ty có thể buộc phải sử dụng các
biện pháp bất lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên, cũng như hệ

19


số phản ánh khả năng thanh toán tạm thời, độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào
ngành hàng kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
• Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí
trong chi phí tài chính, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận trước thuế TNDN + lãi vay
phải trả. So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết
doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức độ nào.

Hệ số thanh
toán lãi vay

=

Lợi nhuận trước thuế TNDN + lãi vay phải trả.
Lãi vay phải trả trong kỳ

Hệ số này dùng để đo lường mức lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết
được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là
bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi phải trả không.
Tình hình công nợ:
Việc đánh giá tình hình công nợ là đánh giá sự biến động của các khoản phải
thu và các khoản phải trả, từ đó đánh giá được sự tự chủ về mặt tài chính, tính hợp
lý trong việc áp dụng các chính sách tín dụng thương mại đối với bạn hàng, và việc
chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp.

Tỷ lệ giữa khoản phải thu và TS =

Tổng nợ phải thu
Tổng Tài sản

Các khoản phải thu thể hiện vốn bị chiếm dụng của DN, do vậy, chi tiêu này
phản ánh quy mô bị chiếm dụng của DN trong tổng TS. Thông thường nếu chỉ tiêu
này càng lớn thì DN bị chiếm dụng càng nhiều. Đó là dấu hiệu không tốt, nhưng để
đánh giá được tính hợp lý của nó cần xem xét đến yếu tố đặc điểm SXKD, chính
sách tiêu thụ, chính sách thu hồi nợ hay doanh số bán chịu trong kỳ cũng như đặc
thù của từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
Tỷ lệ giữa khoản phải trả và TS = Tổng nợ phải trả


20


×