Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thuyết minh báo cáo đầu tư xây dựng dự án khu nghỉ dưỡng spa tắm bùn khoáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 32 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH
BÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN

KHU NGHỈ DƯỠNG SPATẮM BÙN KHOÁNG

CHỦ ĐẦU TƯ :
ĐỊA ĐIỂM
:

Buôn Ma Thuột– Tháng 4 năm 2016


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH
BÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN

KHU NGHỈ DƯỠNG SPATẮM BÙN KHOÁNG

CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
(Tổng Giám đốc)



ÔNG. NGUYỄN VĂN MAI

Buôn Ma Thuột – Tháng 3 năm 2016


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
 Tên dự án
: Khu du lịch spa-tắm bùn khoáng.
 Địa điểm xây dựng : Khu sinh thái đầu nguồn Buôn Akô Dhông, Phường Tân
Lợi, TP.Buôn Ma Thuột,Đắk Lắk.
 Mục tiêu dự án
: Xây dựng khu du lịch spa-tắm bùn khoáng thiên nhiên.
 Mục đích đầu tư
:
+ Phục vụ nhu cầu thư giản, giải trí, nghỉ ngơi cũng của nhân dân tỉnh Đắk Lắk
và du khách thập phương;
+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa;
+ Góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương;
+ Đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận kinh doanh;
 Hình thức đầu tư
: Đầu tư xây dựng mới
 Tổng mức đầu tư
: 3,217,578 ,000 đồng
 Thời gian hoạt động : 15 năm, dự tính từ năm 2016 dự án sẽ đi vào hoạt động;
I.3. Căn cứ pháp lý xây dựng dự án
 Văn bản pháp lý
 Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của

Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật đầu tư số 67/2014/QH1 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo Vệ Môi Trường Số: 55/2014/QH130020 ngày 23 tháng 06 năm 2014
 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế;
 Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
 Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm
2015 và thay thế Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của
Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường
 Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm
2015 và thay thế Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của
Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng


 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy
 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng
 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của nghị định số
43/2014/NĐ-CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về đất
đai của chính phủ;
 Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 quy định chi tiết một số điều
Nghị định 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn

nuôi
 Thông tư số 17/2013/TT-BXD ngày 30/10/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác
định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định
số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
 Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán
và dự toán công trình;
 Các tiêu chuẩn:
Dự án “Khu du lịch spa-tắm bùn khoáng” được xây dựng dựa trên những tiêu
chuẩn, quy chuẩn chính như sau:
 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
 Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
 TCVN 2737-1995
: Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
 TCXD 45-1978
: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
 TCVN 5673:1992
: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong;
 11TCN 19-84
: Đường dây điện;
 EVN
: Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet
Nam).


CHƯƠNG II: CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
II.1. Phân tích môi trường vĩ mô
Giai đoạn 2010-2015, tình hình kinh tế – xã hội của cả nước nói chung và Đắk Lắk
nói riêng đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức khó lường. Đó là tình trạng suy thoái

kinh tế của nhiều nước và khu vực trên thế giới; những vấn đề mới phát sinh do các
tranh chấp trên Biển Đông; doanh nghiệp hoạt động đình trệ, thua lỗ, giải thể; khô hạn
diễn ra khốc liệt… Tất cả các yếu tố trên đan xen tác động đến quá trình phát triển của
tỉnh. Song với quyết tâm chính trị cao, toàn Đảng bộ đã nỗ lực khắc phục khó khăn,
tích cực thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội lần thứ XV của Đảng
bộ tỉnh đề ra và đạt nhiều kết quả quan trọng.
Quy mô, chất lượng nền kinh tế tiếp tục được nâng lên: Trong bối cảnh có nhiều
yếu tố không thuận lợi, giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn (theo giá so sánh năm 1994)
vẫn đạt mức tăng khá, bình quân 8%/năm. So với năm 2010, quy mô nền kinh tế năm
2015 gấp gần 1,5 lần; thu nhập bình quân đầu người đạt 34,9 triệu đồng, gấp 2,2 lần.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tiến bộ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp,
tăng dần tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp. Năm 2015, ước tỷ trọng nông, lâm nghiệp
và thủy sản chiếm 47%, giảm 2,4%; công nghiệp – xây dựng chiếm 16,2%, tăng 0,5%;
dịch vụ chiếm 36,7%, tăng 2,7% so với năm 2010.
Từng bước cải thiện cơ sở hạ tầng: Hệ thống các đô thị, điểm dân cư nông thôn
tiếp tục được quy hoạch và phát triển. Đô thị trung tâm của tỉnh – thành phố Buôn Ma
Thuột đã được công nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh và đang xây dựng, phát triển
thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên. Các tuyến giao thông đối ngoại như: Cảng
hàng không Buôn Ma Thuột và các tuyến quốc lộ đã và đang được cải tạo mở rộng,
nâng cấp, xây dựng mới. Giao thông đối nội đã kết nối thông suốt đến 100% trung tâm
các xã trên toàn tỉnh, trong đó nhựa hoá và bê tông hoá 95,5% đường tỉnh, 81% đường
huyện và 42% đường xã.
Thương mại – dịch vụ phát triển cả về quy mô và chất lượng: Khu vực dịch vụ
đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 11,6%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tăng bình quân 15,2%/năm; giá trị năm 2015 ước đạt 47.686 tỷ đồng, gấp 2,4
lần so với năm 2010. Nhiều siêu thị, trung tâm thương mại được đầu tư xây dựng và
hoạt động khá tốt, góp phần cung ứng hàng hóa tiêu dùng đảm bảo chất lượng, giữ
bình ổn giá và từng bước hình thành thói quen giao dịch văn minh, hiện đại trong dân
cư.
Doanh nghiệp từng bước phục hồi sản xuất kinh doanh: Các doanh nghiệp Nhà

nước được sắp xếp theo kế hoạch và hoạt động có hiệu quả hơn. Kinh tế tập thể được
quan tâm hỗ trợ phát triển, các tổ hợp tác và hợp tác xã kiểu mới ngày càng tăng về số


lượng và chất lượng hoạt động; vai trò của thành phần kinh tế này được phát huy rõ nét
hơn trong cơ chế thị trường và xây dựng nông thôn mới. Hoạt động của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh từng bước phục hồi, đóng góp ngày càng lớn vào quá trình phát triển
kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn. Đến cuối năm 2014, trên địa bàn
tỉnh có 5.813 doanh nghiệp hoạt động, tổng vốn đăng ký gần 19.200 tỷ đồng.
II.2. Môi trường thực hiện dự án
 Vị trí địa lý:
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ thống sông
Sêrêpôk và một phần của sông Ba, nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ 107o28'57"108o59'37" độ kinh Đông và từ 12o9'45" - 13o25'06" độ vĩ Bắc. Độ cao trung bình 400 –
800 mét so với mặt nước biển. Phía Đông của Đắk Lắk giáp Phú Yên và Khánh
Hoà, phía Nam giáp Lâm Đồng và Đắk Nông, phía Tây giáp Campuchia với đường
biên giới dài 193 km, tỉnh Gia Lai nằm ở phía Bắc.

Hình: Vị trí của tỉnh Đắk Lắk

 Đơn vị hành chính:
Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố, 1 thị xã và
13 huyện. Trong đó có 184 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có 152 xã, 20 phường và
12 thị trấn.
 Điều kiện tự nhiên
Đắk Lắk có địa hình có hướng thấp dần từ đông nam sang tây bắc. Khí hậu toàn
tỉnh được chia thành hai tiểu vùng. Vùng phía tây bắc có khí hậu nắng nóng, khô hanh


về mùa khô, vùng phía đông và phía nam có khí hậu mát mẻ, ôn hoà. thời tiết chia làm
2 mùa khá rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng

5 đến tháng 10 kèm theo gió tây nam thịnh hành, các tháng có lượng mưa lớn nhất
là tháng 7,8,9, lượng mưa chiếm 80-90% lượng mưa năm. Riêng vùng phía đông do
chịu ảnh hưởng của đông Trường Sơn nên mùa mưa kéo dài hơn tới tháng 11. Mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong mùa này độ ẩm giảm, gió đông bắc thổi
mạnh, bốc hơi lớn, gây khô hạn nghiêm trọng. Lượng mưa trung bình nhiều năm toàn
tỉnh đạt từ 1600–1800 mm.
Rừng Đắk Lắk có diện tích và trữ lượng lớn nhất nước với nhiều chủng loại gỗ quý
hiếm, nhiều loại cây đặc sản vừa có giá trị kinh tế vừa có giá trị khoa học, phân bố
trong điều kiện thuận lợi nên tái sinh rừng có mật độ khá lớn. Khoáng sản với trữ
lượng khác nhau, trong đó một số loại khoáng sản đã được xác định là sét cao lanh, sét
gạch ngói, ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có nhiều loại khoáng sản khác
như Vàng, phốt pho, than bùn, đá quý… có trữ lượng không lớn phân bố ở nhiều nơi
trong tỉnh.
Hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh khá phong phú, phân bố tương đối đồng đều,
tuy nhiên do địa hình dốc nên khả năng trữ nước kém, những khe suối nhỏ hầu như
không có nước trong mùa khô. Bên cạnh hệ thống sông suối khá phong phú, trên địa
bàn tỉnh hiện nay còn có rất nhiều hồ tự nhiên và hồ nhân tạo như hồ Lắk, Ea
Kao, Buôn Triết, Ea sô…
 Dân cư
Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh Đắk Lắk đạt gần 1.771.800 người, mật độ dân
số đạt 135 người/km².Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 426.000 người, dân số
sống tại nông thôn đạt 1.345.800 người. Dân số nam đạt 894.200 người, trong khi đó
nữ đạt 877.600 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 12,9 ‰
Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng
4 năm 2009, toàn tỉnh Đắk Lắk có 13 Tôn giáo khác nhau chiếm 450.728 người. Trong
đó, nhiều nhất là Công Giáo với 171.661 người, thứ hai là Đạo Tin Lành với 149.526
người, thứ ba là Phật Giáo với 125.698, thứ tư là Đạo Cao Đài có 3.572 người, cùng
với các tôn giáo khác như Phật giáo Hòa Hảo có 162 người, Hồi giáocó 65 người, Bửu
sơn kỳ hương có 23 người, Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam có 3 người, Bahá'í có 2
người, ít nhất là Minh Sư Đạo, Minh Lý Đạo và Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa mỗi đạo có 1

người...
Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng
4 năm 2009, toàn tỉnh Đắk Lắk có 47 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống. Trong
đó dân tộckinh chiếm đông nhất với 1.161.533 người, thứ hai là Người Ê Đê có


298.534 người, thứ ba là Người Nùng có 71.461 người, thứ tư là Người Tày có 51.285
người. Cùng các dân tộc ít người khác như M'nông có 40.344 người, Người Mông có
22.760 người, Người Thái có 17.135 người, Người Mường có 15.510 người...
 Du lịch – Dịch vụ
Du lịch Đắk Lắk đang có lợi thế với nhiều địa danh cho phép khai thác theo hướng
kết hợp cảnh quan, sinh thái, môi trường và truyền thống văn hoá của nhiều dân tộc
trong tỉnh như hồ Lắk, Thác Gia Long, cụm du lịch Buôn Đôn, Thác Krông Kmar, …
bên cạnh các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên Chư Yang Sin, Easo.
II.3. Kết luận về sự cần thiết đầu tư
Trong những năm qua, với điều kiện tự nhiên thuận lợi cùng hệ thống giao
thông thuận tiện hoạt động thương mại-dịch vụ của tỉnh Đắk Lắk liên tục phát triển,
tiếp cận với nền kinh tế thị trường và thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia. Và khi
xã hội phát triển, nhu cầu vui chơi- giải trí –nghỉ dưỡng của người ngày càng cao. Tuy
nhiên, một điều đáng bận tâm và thực sự suy nghĩ đó là hiện nay trên toàn tỉnh Đắk
Lắk các dịch vụ nghỉ ngơi- vui chơi - giải trí chưa được đầu tư thỏa đáng.
Vì vậy, xuất phát từ nhu cầu thiết thực của người dân và của du khách thập
phương, cũng như căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế-xã hội, đô thị của tỉnh, chủ
đầu tư chúng tôi quyết định đầu tư xây dựng dự án “Khu du lịch spa-tắm bùn khoáng”.
Cuối cùng, với niềm tự hào sẽ góp phần nâng cao chất lượng sống, giải quyết
việc làm và thu nhập ổn định cho lao động của địa phương, chúng tôi tin rằng dự án
“Khu du lịch spa-tắm bùn khoáng”sẽ là một sự đầu tư cần thiết trong giai đoạn hiện
nay.



CHƯƠNG IV: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
IV.1. Vị trí xây dựng
Dự án “Khu du lịch spa-tắm bùn khoáng” được xây dựng tại Khu sinh thái đầu
nguồn Buôn Akô Dhông, Phường Tân Lợi, TP.Buôn Ma Thuột,Đắk Lắk.

IV.2. Điều kiện tự nhiên
IV.2.1. Vị trí địa lý
Buôn Ma Thuột ở giữa vùng đông dân nhất Tây Nguyên, độ cao 536 m
(1.608 ft). Buôn Ma Thuột cách Hà Nội khoảng 1300 km, cách Thành phố Hồ Chí
Minh 350 km. Là một thành phố có vị trí chiến lược, đặc biệt quan trọng về an ninh
quốc phòng cấp quốc gia.
IV.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Buôn Ma Thuột năm 1975 còn là một thị xã miền núi bé nhỏ, nghèo nàn với vài
con đường nhựa quanh Ngã 6 trung tâm, công nghiệp hầu như không có gì. Nay, Buôn
Ma Thuột đã trở thành thành phố năng động và phát triển nhanh nhất Tây Nguyên, năm
2010 trở thành đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh là một điểm mốc lịch sử quan trọng để
thành phố tiếp tục phấn đấu, phát triển thành đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương vào
năm 2020 theo tinh thần kết luận 60 của Bộ Chính trị. Hiện nay, Buôn Ma Thuột được
chính phủ công nhận là thành phố có quy hoạch tốt nhất Việt Nam.


IV.4 Lợi ích bùn khoáng
Bùn khoáng được hình thành do biến đổi của địa chất, có nguồn gốc từ thực vật,
hoặc đất đai, sinh ra do biến đổi sinh học của các chất hữu cơ, vô cơ. Bùn thường được
khai thác ở mỏ, ở suối, ở biển hoặc cửa sông. Bùn khoáng sử dụng trong điều trị được
chia ra làm 2 nhóm chính:
- Nhóm sinh ra từ quá trình trầm tích (cặn lắng chữa bệnh) từ những chất hữu cơ, vô cơ
hay do sự phát triển của những vi thể có các chất: estrogen, progesteron, carbonat,
sulfat... Thường là những chất có liên quan đến nguồn nước. Đây là nhóm thường gặp
và được sử dụng nhiều nhất.

- Nhóm sinh ra từ quá trình tan rã của đá (đất chữa bệnh). Nhóm này gồm chủ yếu là
các nguyên tố vô cơ có nguồn gốc khoáng chất.
Tính chất lý, hóa của bùn là do các thành phần cấu tạo nên bùn như các muối, ion,
acid... và làm nên khả nǎng chữa bệnh của bùn. Chẳng hạn, tỷ trọng của bùn lớn do
bùn được tạo thành từ các chất khoáng, được sinh ra từ các hồ nước mặn. Do tỷ trọng
của bùn cao, nên da được chèn ép. Độ khuếch tán, độ dẻo của bùn phụ thuộc vào các
hạt do chất khoáng tạo thành. Độ khuếch tán càng lớn thì độ dẻo dính càng nhiều và
bùn càng bám chặt vào da, chui vào các lỗ lồi lõm không đều, các rãnh của da và làm
tǎng tác dụng trên da. Các loại bùn nói chung đều có tính chất giữ nhiệt trong thời gian
dài hơn so với lượng nước có cùng nhiệt độ. Bùn còn có khả nǎng giữ nước, nhất là các
loại bùng có chất hữu cơ từ nguồn gốc thực vật. Liệu pháp bùn khoáng được chỉ định
để điều trị một số bệnh viêm khớp dạng thấp, đặc biệt bộ máy vận động, bệnh của hệ
thần kinh ngoại biên, tình trạng viêm mạn tính hệ sinh dục và một số bệnh ngoài da
(vẩy nến...).
Tắm bùn khoáng nóng hiện nay được nhiều người biết đến là liệu pháp làm đẹp từ
thiên nhiên giúp bạn có làn da tươi trẻ, mịn màng. Tắm bùn khoáng còn có tác dụng hỗ
trợ loại bỏ các độc tố ra khỏi cơ thể, giúp bạn thư giãn thật sự hiệu quả và phục hồi sức
khỏe sau những chuyến nghỉ dưỡng. Đây là nguyên nhân công ty chúng tôi đầu tư khu
du lịch Spa- tắm bùn khoáng.
IV.5. Các loại sản phẩm
IV.5.1. Hồ tắm bùn
Loại hồ






Hồ 2 người
Hồ 5 người

Hồ 8 người
Hồ 10 người
Hồ 14 người


IV.6 Kết luận
Dự án “Khu du lịch spa-tắm bùn khoáng” được xây dựng tại Khu sinh thái đầu
nguồn Buôn Akô Dhông, Phường Tân Lợi, TP.Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk. Khu vực dự
án đã được quy hoạch đúng với chức năng của một hợp phần của khu du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng, đúng với quy hoạch xây dựng và phát triển của tỉnh, đảm bảo tiêu chuẩn
hoạt động cũng như vấn đề môi trường. Vị trí dự án thuận lợi về nhiều mặt có giao
thông thông suốt, đảm bảo quá trình hoạt động của một trung tâm du lịch sinh thái nghĩ
dưỡng.


CHƯƠNG V: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
V.1 Giải pháp thiết kế mặt bằng
+ Phù hợp với quy hoạch được duyệt.
+ Thuận tiện về giao thông.
+ Địa thế cao, bằng phẳng, thoát nước tốt.
+ Đảm bảo các quy định an toàn và vệ sinh môi trường.
+ Không gần các nguồn chất thải độc hại.
+ Đảm bảo có nguồn thông tin liên lạc, cấp điện, cấp nước từ mạng lưới cung
cấp chung.
V.2. Giải pháp thiết kế hệ thống kỹ thuật
V.2.1. Hệ thống cấp thoát nước
Hệ thống cấp nước phải đảm bảo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 4513:
1988 và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng nước ăn uống theo quy định của Bộ Y tế.
Mạng lưới phân phối của đường ống cấp nước bên trong được đặt ngầm trong
hộp kỹ thuật. Các van đặt trong rãnh ngầm hoặc hộp kỹ thuật có cửa kiểm tra để thuận

tiện cho việc quản lý và sửa chữa.
Chiều cao lắp đặt thiết bị vệ sinh phải phù hợp nhu cầu sử dụng.
Thiết kế hệ thống thoát nước, cống thu gom kết hợp rãnh có nắp đậy đảm bảo
quy định trong tiêu chuẩn TCVN 4474 : 1987.
Hệ thống xử lý nước thải phải được thiết kế đảm bảo chất lượng nước thải theo
quy định của tiêu chuẩn TCVN 6772 : 2000 trước khi chảy vào hệ thống thoát nước
của khu vực.
Việc thu gom và xử lí các chất thải được đảm bảo đúng quy định. Mỗi khu vực
được bố trí đủ các phương tiện, dụng cụ có nắp đậy để phân loại, chứa đựng rác tạm
thời. Khu vực sân vườn cũng có thùng chứa rác. Vị trí thu gom, xử lý, vận chuyển rác
chung của toàn khu vực dự án được bố trí cách biệt với các khu vực khác và có lối ra
vào riêng và nằm ở cuối hướng gió.
V.2.2 Hệ thống chiếu sáng, kỹ thuật điện và thiết bị điện nhẹ.
Tất cả các khu vực của dự án được ưu tiên chiếu sáng tự nhiên trực tiếp. Trường
hợp cần chiếu sáng nhân tạo thì được thiết kế theo phương thức chiếu sáng chung đều,
tiến tới ưu tiên sử dụng đèn huỳnh quang có thành phần quang phổ màu trắng làm
nguồn sáng.
Chỉ tiêu độ rọi tối thiểu và chất lượng chiếu sáng trong các khu vực dự án phù
hợp với TCVN 7114.
Sử dụng các loại bóng đèn có chất lượng, hiệu suất cao, tiết kiệm điện và bảo vệ
môi trường. Lựa chọn nguồn sáng có nhiệt độ màu phù hợp với khí hậu Việt Nam. Các
bóng đèn nung sáng có chao đèn và các đèn huỳnh quang có máng đèn đề không gây
loá và phân bố đều ánh sáng.
Hệ thống chiếu sáng bên ngoài cho cổng, lối đi chính, sân, bãi tập và các kho
được bố trí riêng biệt.


Phòng bảng điện được bố trí thuận tiện cho việc sử dụng và sửa chữa khi có sự
cố. Hệ thống được tiếp đất và có hệ thống thiết bị an toàn điện cao.
Ngoài công tắc, cầu chì, có thêm 1 hoặc 2 ổ cắm điện để sử dụng khi cần thiết.

Các ổ cắm điện và công tắc điện được bố trí ở độ cao không nhỏ hơn 1.5 m tính từ sàn
và có hộp hay lưới bảo vệ.
Thiết kế hệ thống điện thoại, mạng Internet, hệ thống chuông điện và đồng hồ
điện cũng như hệ thống tiếp nhận vô tuyến truyền hình.
Khi thiết kế lắp đặt đường dây dẫn điện và thiết bị điện phải đảm bảo quy định
trong các tiêu chuẩn TCXD 25 : 1991, TCXD 27 : 1991 và TCXDVN 394 :2007. Khi
lắp đặt bóng đèn và quạt trần không được làm ảnh hưởng tới độ rọi.
Hệ thống chống sét được tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn TCXDVN 46 :
2007.
V.2.3. Hệ thống thông gió điều hòa không khí.
Hệ thống thông gió, điều hòa không khí triệt để tận dụng thông gió tự nhiên và
tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 5687 : 2010.
Các khu chức năng được bố trí hệ thống thông gió nhân tạo như quạt trần, quạt
thông gió...
Khu vệ sinh, nhà tắm, nhà massage lắp đặt hệ thống thông gió, hút mùi riêng
biệt, để không gây ảnh hưởng đến các khu chức năng khác.
V.2.4. Hệ thống phòng cháy chữa cháy.
Hệ thống phòng chống cháy được thiết kế tuân theo các quy định trong tiêu
chuẩn TCVN 2622 : 1995.
Có bể nước dự trữ và có bơm để đảm bảo áp lực nước chữa cháy tại những điểm
xa nhất trong trường hợp không có nguồn nước cung cấp hoặc nguồn nước cung cấp
không bảo đảm lưu lượng và áp suất. Lượng nước cần thiết để tính toán căn cứ vào
lượng nước chữa cháy lớn nhất trong 3 h.
Chiều rộng tối thiểu của lối đi, hành lang, cửa đi, trên đường thoát nạn được
thiết kế theo quy định.
V.2.5. Yêu cầu công tác hoàn thiện
Công tác hoàn thiện được chú trọng cả trong và ngoài công trình cũng như sân
vườn, tường rào và cổng.
Các chi tiết kiến trúc, mép tường, cạnh cột... không làm cạnh vuông, góc sắc
nhọn. Các cửa đi, cửa sổ có móc gió giữ các cánh cửa gấp vào tường. Cửa sổ có cửa

chớp, cửa kính để che ánh sáng và cản mưa, gió lạnh thổi vào.
Mặt tường trong và ngoài nhà dùng vật liệu nhẵn phẳng, dễ làm sạch. Trần và
sàn nhà phải được làm nhẵn, ít gờ chỉ, giật cấp.
Sàn, nền phòng vệ sinh đươc đảm bảo:
+ Có độ dốc từ 1% đến 2% về phía hố thu hoặc lỗ thoát nước ở chân tường, sát
mặt sàn.
+ Lát bằng vật liệu không trơn trượt, không thấm nước, dễ cọ rửa.


Vật liệu hoàn thiện được đảm bảo yêu cầu về độ bền, không gây nguy hiểm, độc
hại, dễ làm sạch, hạn chế sự mài mòn, không bị biến dạng, đảm bảo yêu cầu mỹ thuật
và phù hợp với điều kiện khí hậu. Có biện pháp phòng chống mối mọt cho công trình.
Giải pháp thiết kế phần mái đảm bảo yêu cầu chống nóng, chống ồn, chống
thấm, chống ăn mòn, chống mưa hắt và chịu được gió bão
Khi hoàn thiện, sân vườn đảm bảo:
+ Vườn cây bãi cỏ đúng vị trí, đáp ứng yêu cầu sử dụng của khách.
+ Đúng loại cây cỏ đã được quy định và có chất lượng tốt;
Đường giao thông nội bộ đảm bảo:
+ Đúng vị trí, kích thước theo quy định.
+ Đúng yêu cầu và chức năng sử dụng.
+ Thuận tiện liên hệ và phù hợp kiến trúc cảnh quan của công trình.
Chăm sóc vườn hoa, cây xanh để duy trì môi trường giáo dục xanh, sạch, đẹp.
V.3. Chiến lược marketing
+ Quảng cáo trên báo
- Báo giấy: Đăng tin trong mục quảng cáo tờ báo có lượng phát hành cao (Tuổi
Trẻ, Thanh Niên, Mua và Bán).
- Báo điện tử: Thuê viết bài PR trên />,
,
,
,

, .
+ Marketing online
- Lập website công ty: mục đích giới thiệu, chia sẻ ý kiến, đặt vé trực tiếp.
Đây cũng là một kênh thông tin khách hàng tiềm năng để công ty có thêm nhiều
thông tin về khách hàng, nhu cầu khách hàng, kiểm tra được sự tín nhiệm, quan tâm
của khách hàng về các sản phẩm của công ty và từ đó đặt hàng những sản phẩm thích
hợp.
- SEO từ khóa: “tắm bùn ...”,
- Marketing trên mạng xã hội: Facebook, Google+, Twitter, Delicious,
Foursquare, YouTube.
- Marketing trên các diễn đàn du lịch.
+ Khuyến mãi, giảm giá:
- Phát hành deal, voucher: , ,
, , , ,
,
,
/> />- Tăng giá 30-35% vào các dịp lễ, kỷ niệm: 31/12-1/1, 9/1, 31/1, 14/2; 8/3; 10/3
AL, 1/5, 1/6, 2/9, 1/10, 20/10, 20/11, 24-24/12.
+ Quảng cáo ngoài trời
- Pano, áp phích
- Đèn LED


+ Những loại hình quảng cáo khác
- Quảng cáo qua ấn phẩm danh bạ doanh nghiệp (trang vàng, thông tin doanh
nghiệp..)
- Mời những người nổi tiếng tham gia trong chương trình quảng bá khu du lịch
của công ty để tăng thêm giá trị và lòng tin về khu du lịch.



CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
VI.1. Đánh giá tác động môi trường
VI.1.1. Giới thiệu chung
Mục đích của công tác đánh giá tác động môi trường của dự án là xem xét đánh
giá những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong khu vực dự án
và khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để
nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho
chính dự án khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi
trường.
VI.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường
Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo:
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2015.
- Nghị định số 179/2013/NĐ – CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 về việc xử lý vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về việc Lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết và lập đề án bảo vệ môi
trường đơn giản;
- Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/06/2005 của Bộ TN&MT về “Hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ về quy
định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn
nước”;
VI.1.3. Hiện trạng môi trường khu vực lập dự án
+ Hiện trạng môi trường nước
Cấp nước – Thoát nước: đã xây dựng đầy đủ hệ thống cấp thoát nước.
+ Hiện trạng môi trường không khí
Khí thải và tiếng ồn do lưu lượng xe lưu thông trên đường ít nhiều có ảnh hưởng
đến môi trường khu vực dự án.
+ Hiện trạng môi trường chất thải rắn

Khu đất dự án là khu đất trống, chưa có người ở.
VI.2.Tác động của dự án tới môi trường
Việc thực thi dự án sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi truờng xung quanh khu vực
thực hiện dự án. Chúng ta có thể dự báo được những nguồn tác động đến môi trường
có khả năng xảy ra trong các giai đoạn khác nhau.
VI.2.1. Giai đoạn xây dựng dự án
+ Tác động của bụi, khí thải, tiếng ồn:


Quá trình xây dựng sẽ không tránh khỏi phát sinh nhiều bụi (xi măng, đất,
cát…) từ công việc đào đất, san ủi mặt bằng, vận chuyển và bốc dỡ nguyên vật liệu xây
dựng, pha trộn và sử dụng vôi vữa, đất cát... hoạt động của các máy móc thiết bị cũng
như các phương tiện vận tại và thi công cơ giới tại công trường sẽ gây ra tiếng ồn.
+ Tác động của nước thải:
Trong giai đoạn thi công cũng có phát sinh nước thải sinh hoạt của công nhân
xây dựng. Lượng nước thải này tuy không nhiều nhưng cũng cần phải được kiểm soát
chặt chẽ để không làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm.
+ Tác động của chất thải rắn:
Chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn này gồm 2 loại: Chất thải rắn từ quá trình
xây dựng và rác sinh hoạt của công nhân xây dựng. Các chất thải rắn phát sinh trong
giai đoạn này nếu không được quản lý và xử lý kịp thời sẽ có thể bị cuốn trôi theo nước
mưa gây tắc nghẽn đuờng thoát nước và gây ra các vấn đề vệ sinh khác. Ở đây, phần
lớn phế thải xây dựng (xà bần, cát, sỏi…) sẽ được tái sử dụng làm vật liệu san lấp.
Riêng rác sinh hoạt rất ít vì lượng công nhân không nhiều cũng sẽ được thu gom và
giao cho các đơn vị dịch vụ vệ sinh đô thị xử lý ngay.
VI.2.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng
+ Ô nhiễm không khí:
Khí thải của các phương tiện: Khí thải của các phương tiện chứa bụi SO 2, NOx,
CO, các chất hữu cơ bay hơi (VOC) làm tăng tải lượng các chất ô nhiễm trong không
khí.

Khí thải từ quá trình đun nấu bếp nhà hàng, nhà ăn, phòng karaoke, spa: Nồng
độ các chất ô nhiễm trong khí thải của lò nấu bếp gia đình được tính trên cơ sở tải
lượng các chất ô nhiễm và lưu lượng khí thải. Khi đốt LPG sẽ sinh ra bụi. NOx, CO,
các chất hữu cơ bay hơi (VOC) và cũng góp phần gây ô nhiễm môi trường không khí.
+ Ô nhiễm nước thải:
Nước thải sinh hoạt có chứa các chất cặn bã, các chất rắn lơ lửng, các chất hữu
cơ, các chất dinh dưỡng và vi sinh. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
như sau:
Nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nuớc mưa chảy tràn qua khu vực sân bãi có
thể cuốn theo đất cát, lá cây… rơi vãi trên mặt đất đưa xuống hệ thống thoát nước, làm
tăng mức độ ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận.
+ Ô nhiễm do chất thải rắn:
Chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh có thành phần đơn
giản, chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy như rau quả phế thải, thực phẩm dư thừa
và khoảng 40% là các loại bao bì (giấy bìa, chất dẻo, thủy tinh…).
VI.3. Các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm
VI.3.1. Giai đoạn xây dựng dự án
Phun nước làm ẩm các khu vực gây bụi như đường đi, đào đất, san ủi mặt
bằng…


Che chắn các bãi tập kết vật liệu khỏi gió, mưa, nước chảy tràn, bố trí ở cuối
hướng gió và có biện pháp cách ly tránh hiện tượng gió cuốn để không ảnh hưởng toàn
khu vực.
Tận dụng tối đa các phương tiện thi công cơ giới, tránh cho công nhân lao động
gắng sức, phải hít thở nhiều làm luợng bụi xâm nhập vào phổi tăng lên.
Cung cấp đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân như mũ, khẩu
trang, quần áo, giày tại tại những công đoạn cần thiết.
Hạn chế ảnh hưởng tiếng ồn tại khu vực công trường xây dựng. Các máy khoan,
đào, … gây tiếng ồn lớn sẽ không hoạt động từ 18h – 06h.

Chủ đầu tư đề nghị đơn vị chủ thầu và công nhân xây dựng thực hiện các yêu
cầu sau:
Công nhân sẽ ở tập trung bên ngoài khu vực thi công.
Đảm bảo điều kiện vệ sinh cá nhân.
Tổ chức ăn uống tại khu vực thi công phải hợp vệ sinh, có nhà ăn…
Hệ thống nhà tắm, nhà vệ sinh được xây dựng đủ cho số lượng công nhân cần
tập trung trong khu vực.
Rác sinh hoạt được thu gom và chuyển về khu xử lý rác tập trung.
Có bộ phận chuyên trách để hướng dẫn các công tác vệ sinh phòng dịch, vệ sinh
môi trường, an toàn lao động và kỷ luật lao động cho công nhân.
VI.3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng
+ Giảm thiểu ô nhiễm không khí:
Trồng cây xanh: Nhằm tạo cảnh quan môi trường xanh cho khu phức hợp,
chúng tôi sẽ dành diện tích đất để trồng cây xanh thảm cỏ. Cây cỏ được trồng trong
những vườn chung và dọc các đường phố nội bộ, tạo bóng mát và cũng có tác dụng cản
bụi, hạn chế tiếng ồn và cải tạo môi trường.
Giảm thiểu ô nhiễm do khí thải của các phương tiện vận chuyển: biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm khả thi có thể áp dụng là thông thoáng. Để tiết kiệm năng lượng và
giảm thiểu có hiệu quả, cần phải kết hợp thông thoáng bằng đối lưu tự nhiên có hỗ trợ
của đối lưu cưỡng bức. Quá trình thông thoáng tự nhiên sử dụng các cửa thông gió,
chọn hướng gió chủ đạo trong năm, bố trí của theo hướng đón gió và cửa thoát theo
hướng xuôi gió. Quá trình thông thoáng cưỡng bức bố trí thêm quạt hút thoát khí theo
ống khói cao. Tuy nhiên, đối với ống khói thoát gió cao, bản thân do chênh lệch áp suất
giữa hai mặt cắt cũng sẽ tạo sự thông thoáng tự nhiên.
+ Giảm thiểu ô nhiễm nước thải:
Nước thải của khu vực xây dựng dự án sẽ được xử lý từ nước thải nhà vệ sinh
sang bể tự hoại.
Nước thải sau này đưa ra hệ thống xử lý sẽ đạt tiêu chuẩn TCVN 6772 : 2000 –
mức I, trước khi thải ra môi trường.
+ Giảm thiểu ô nhiễm nước thải rắn:



Để thuận tiện cho công tác quản lý và xử lý chất thải rắn phát sinh đồng thời
giảm thiểu tác động xấu đến môi trường, Ban quản lý sẽ thực hiện chu đáo chương
trình thu gom và phân loại rác ngay tại nguồn.
Bố trí đầy đủ phương tiện thu gom cho từng loại chất thải: có thể tái chế chất
thải rắn sinh hoạt.
Các loại chất thải có thể tái sử dụng (bao bì, can đựng hóa chất…) sẽ được tái sử
dụng, loại chất thải có thể tái chế (giấy, nylon…) hoặc có thể tận dụng sẽ được hợp
đồng các đơn vị khác để xử lý.
Chất thải không thể tái chế, bùn xử lý nước thải và rác thải sinh hoạt sẽ hợp
đồng với Công ty Dịch vụ Môi trường Đô thị đến thu gom và vận chuyển tới khu xử lý
tập trung.
Các chất thải nguy hại (nếu có) sẽ đặc biệt chú ý phân riêng, được quản lý và xử
lý theo đúng quy định của Nhà nước, đặc biệt là Quy chế “Quản lý chất thải nguy hại”
theo Quyết định số 155 của Thủ tướng Chính phủ.
VI.4. Kết luận
Việc hình thành dự án “Khu du lịch Spa- tắm bùn khoáng” từ giai đoạn xây
dựng đến giai đoạn đưa dự án vào sử dụng ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến môi
trường khu vực. Nhưng chúng tôi đã cho phân tích nguồn gốc gây ô nhiễm và đưa ra
các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực, đảm bảo được chất lượng môi trường
tại khu vực dự án và môi trường xung quanh trong vùng dự án được lành mạnh, thông
thoáng và khẳng định dự án mang tính khả thi về môi trường.


CHƯƠNG VII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN
VII.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư đầu tư xây dựng cho dự án “Khu du lịch spa- tắm bùn khoáng”
được lập dựa trên các phương án trong hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án và các căn cứ sau
đây :

− Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
− Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
− Luật đầu tư số 67/2014/QH1 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
− Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
− Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam;
− Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
− Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6
năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
− Luật Bảo Vệ Môi Trường Số: 55/2014/QH130020 ngày 23 tháng 06 năm 2014
− Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
− Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế;
− Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
− Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
− Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
− Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự
toán và dự toán công trình.
VII.2. Nội dung tổng mức đầu tư
Mục đích của tổng mức đầu tư là tính toán toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng dự
án “Khu du lịch spa-tắm bùn khoáng”, làm cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu
tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án.

Tổng mức đầu tư của dự án là 3,217,578,000 đồng bao gồm: Chi phí xây dựng và lắp
đặt, Chi phí máy móc thiết bị; Chi phí quản lý dự án; Chi phí lập dự án, dự phòng phí,
các khoản chi phí khác (chi phí bảo hiểm xây dựng, chi phí kiểm toán, chi phí thẩm tra
phê duyệt quyết toán).


 Chi phí xây dựng và thiết bị
Dự án được xây dựng đáp ứng được những yêu cầu chung thiết kế và phối hợp
các bộ phận thành một hệ thống hoàn chỉnh. Dự án được xây dựng trong vòng 2 tháng
và sẽ đi vào hoạt động vào năm 2016.
Chi phí đầu tư xây dựng:
ĐVT: 1000 VNĐ
STT
1

Hạng mục
Hạ tầng
Dọn dẹp mặt bằng thi công
Đào xúc đất để đắp

2

Đắp đất nền móng công trình, độ
chặt yêu cầu K=0,90
Khu hồ tắm bùn
Hồ tắm bùn

Diện tích

Đơn vị


Đơn giá

1000

m2

100

100,000

500

m3

100

50,000

120

60,000

500

Thành tiền

100

m


2100

210,000

Nhà tắm

20

m2

750

15,000

Nhà vệ sinh
Khu hồ spa
Nhà xông hơi

25

m2

100

20

m2

3500


2,500
70,000

Phòng spa

500

m2

2100

1,050,000

4
5

Nhà tắm nhà vệ sinh
Đường nội bộ
Khu cây xanh

165
800
1000

m2
m
m2

150

200
50

24,750
160,000
50,000

6

Bãi giữ xe

500

m2

165

82,500
1,874,750

3

2

Tổng cộng

 Chi phí máy móc thiết bị
STT
Hạng mục
1

Khu hồ tắm bùn
Smart tank system
Drainage system
Temperater controller system
Gearmotor&Mixer
Water pump
2
Khu hồ spa
Hệ thống phòng xông hơi
Thiết bị spa
Tổng cộng

ĐVT: 1000 VNĐ
Diện tích

Đơn vị

Đơn giá

1
1
1
1
3

bộ
bộ
bộ
bộ
bộ


100000
180000
160000
210000
45000

1
1

bộ
bộ

50000
30000

 Chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

Thành tiền
100,000
180,000
160,000
210,000
135,000
50,000
30,000
865,000


Chi phí quản lý dự án tính theo Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư

xây dựng công trình.
Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc
quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm
thu bàn giao công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:
Chi phí tổ chức lập dự án đầu tư.
Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, tổng mức đầu tư; chi phí tổ chức thẩm
tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây
dựng công trình;
Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình;
Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình;
Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
Chi phí khởi công, khánh thành;
=> Chi phí quản lý dự án = 69,151,000 đồng
=> Chi phí lập dự án = 224,518 000 đồng
 Chi phí khác
Chi phí khác bao gồm các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng; chi
phí thiết bị; chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng nói trên:
Chi phí bảo hiểm xây dựng.
Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
=>Chi phí khác = 30,941,000 VNĐ
 Chi phí dự phòng
Dự phòng phí bằng 5-10% chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án,
chi phí tư vấn lập dự án và chi phí khác phù hợp với Thông tư số 05/2007/TT-BXD
ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án
đầu tư xây dựng công trình”.
=> Chi phí dự phòng
(GXl+Gtb+Gqlda+Gtv+Gk)*5%= 153,218,000 đồng

VII.2.2. Kết quả tổng mức đầu tư


Bảng Tổng mức đầu tư
ĐVT: 1,000 VNĐ
STT
1
2
3
4
5
6

HẠNG MỤC
Chi phí xây dựng
Chi phí thiết bị
Chi phí quản lý dự án
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Chi phí khác
Chi phí dự phòng
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ

GT
TRƯỚC
THUẾ
1,704,318
786,364
62,865
204,107
28,128

153,218
2,939,000

VAT
170,432
78,636
6,286
20,411
2,813
278,578

GT
SAU THUẾ
1,874,750
865,000
69,151
224,518
30,941
153,218
3,217,578


CHƯƠNG VIII: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN
VIII.1. Kế hoạch sử dụng vốn
ĐVT : 1,000 VNĐ
Các thành phần tổng mức đầu tư
Chi phí xây dựng
Chi phí máy móc thiết bị
Chi phí quản lý dự án
Chi phí lập dự án

Chi phí khác
Chi phí dự phòng=ΣGcp*5%
Tổng mức đầu tư

Giá trị trước
thuế

Giá trị sau
thuế

VAT

1,704,318
786,364
62,865
204,107
28,128
153,218
2,939,000

170,432
78,636
6,286
20,411
2,813
278,578

1,874,750
865,000
69,151

224,518
30,941
153,218
3,217,578

VIII.2. Tiến độ sử dụng vốn
Dự kiến dự án được triển khai theo kế hoạch như sau:
ĐVT: 1,000 VNĐ
Nội dung
Chi phí xây dựng
Chi phí máy móc thiết bị
Chi phí quản lý dự án
Chi phí lập dự án
Chi phí khác
Chi phí dự phòng=ΣGcp*5%

Quý
Quý
Quý
Tổng cộng II/2016
III/2016 IV/2016
100%
30%
40%
30%
100%
10%
40%
50%
100%

30%
35%
35%
100%
50%
50%
0%
100%
30%
35%
35%
100%
30%
35%
35%

Phân chia tiến độ sử dụng vốn theo dòng tiền:
ĐVT: 1,000 VNĐ
Phân chia theo dòng tiền
Chi phí xây dựng
Chi phí máy móc thiết bị
Chi phí quản lý dự án
Chi phí lập dự án
Chi phí khác
Chi phí dự phòng=ΣGcp*10%
Tổng cộng

Tổng cộng
1,874,750
865,000

69,151
224,518
30,941
153,218
3,217,578

Tháng
2/2016
562,425
86,500
20,745
112,259
9,282
45,965
837,177

Tháng
3/2016
749,900
346,000
24,203
112,259
10,829
53,626
1,296,818

Tháng
4/2016
562,425
432,500

24,203
10,829
53,626
1,083,584


VIII.3. Tính toán chi phí của dự án
VIII.3.1. Chi phí nhân công
Đội ngũ quản lý và nhân sự dự kiến của dự án gồm 15 người. Số lượng và mức
lương cụ thể như sau:
ĐVT: 1,000 VNĐ
Hạng mục

Số lượng

Mức lương

Mức lương
hằng năm

Chi phí BHXH, BHYT,
BHTT (21% /năm)

1
3
1
10

12,000
7,000

4,500
3,500

156,000
273,000
58,500
455,000

32,760
57,330
12,285
95,550

Giám đốc
Kế toán
Thu ngân
Nhân Viên

Chi phí nhân công hằng năm bao gồm lương của cán bộ công nhân viên và các
khoản chi phí BHXH, BHYT. Mỗi năm chi phí này ước tính trung bình khoảng
1,140,425,000 đồng. Lương nhân viên tăng khoảng 5%/năm. Chi lương cụ thể như
bảng sau:
ĐVT:1,000 VNĐ
Năm
Hạng mục
Chỉ số tăng tiền lương thực

1

2


3

4

5

1.05

1.10

1.16

1.28

Tổng lương hằng năm

989,625

1,039,106

1,091,062

1,202,895

Chi phí BHXH, BHYT (năm)

207,821

218,212


229,123

1.22
1,145,61
5
240,579

Năm
Hạng mục
Chỉ số tăng tiền lương thực
Tổng lương hằng năm
Chi phí BHXH, BHYT (năm)
Năm
Hạng mục
Chỉ số tăng tiền lương thực
Tổng lương hằng năm
Chi phí BHXH, BHYT (năm)

VIII.3.2. Chi phí hoạt động

252,608

6

7

8

9


10

1.34
1,263,040
265,238

1.41
1,326,192
278,500

1.48
1,392,502
292,425

1.55
1,462,127
307,047

1.63
1,535,233
322,399

11

12

13

14


15

1.71
1,611,995
338,519

1.80
1,692,595
355,445

1.89
1,777,224
373,217

1.98
2.08
1,866,086 1,959,390
391,878
411,472


×