Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI THỊ TRẤN YẾN LẠC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.64 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG THỊ THẢO

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI TẠI THỊ TRẤN YẾN LẠC – HUYỆN NA RÌ
TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Lớp

: K42 – ĐCMT N01

Khóa học


: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG THỊ THẢO

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI TẠI THỊ TRẤN YẾN LẠC – HUYỆN NA RÌ
TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên


Lớp

: K42 – ĐCMT N01

Khóa học
: 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Ngô Thị Hồng Gấm
Khoa Quản lý Tài Nguyên – Trường ĐHNL Thái Nguyên


3

Thái Nguyên, năm 2014


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Trong tình hình phát triển của nước ta hiện nay, “sự phát triển kinh tế,
đô thị và quá trình công nghiệp hóa làm cho nhu cầu về nhà ở cũng như đất
xây dựng các công trình công cộng, khu công nghiệp trong cả nước càng tăng
cao” [1]. Mặt khác ở nhiều vùng, nhiều khu vực của nước ta vẫn còn tồn tại
sự lạc hậu đói nghèo, trình độ văn hóa còn thấp sử dụng đất chưa hợp lý. Việc
sử dụng đất đai ở nhiều nơi còn chưa phù hợp và chưa đúng với quy hoạch, chưa
phát huy triệt để, đặc biệt là ở cấp dưới (xã, phường, thị trấn). Do những nguyên
nhân nhất định mà công tác quản lý đất đai ở nhiều nơi còn buông lỏng, hoặc
biện pháp quản lý chưa phù hợp, chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Quản lý nhà nước về đất đai tốt hay xấu có tác động rất lớn đến nhiều

lĩnh vực, nhiều mặt của kinh tế - xã hội, nhất là trong giai đoạn phát triển nền
kinh tế thị trường như: việc thu hút đầu tư (phụ thuộc vào quy định của nhà
nước, quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư, giá đất, tiến độ giải phóng mặt
bằng, thủ tục hành chính…); sự ổn định chính trị - xã hội (liên quan đến thu
nhập, việc làm của người dân, tình hình khiếu nại, tranh chấp đất đai…),
chính vì thế, vấn đề quản lý và sử dụng đất đai ngày càng trở nên quan trọng hơn
đối với đời sống của mỗi người dân và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, Nhà nước ta
đã ban hành Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 và ban hành Luật Đất
đai năm 2003 cùng nhiều văn bản pháp quy dưới luật như: Nghị quyết, Nghị
định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư hướng dẫn... đi kèm đã giúp rất nhiều cho
việc nắm chắc, quản lý chặt chẽ quỹ đất của quốc gia cũng như phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong thời kì đổi mới.
Tuy nhiên trong thực tế quá trình thực hiện Luật đất đai cũng như các
quy định khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn
bản tính chất pháp lý còn chồng chéo và mâu thuẫn. Do vậy, quản lý nhà


2

nước về đất đai theo đúng pháp luật, đúng đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước là vấn đề cần được quan tâm và giải quyết.
Thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn cũng không nằm ngoài
thực tế đó. Mặc dù trong thời gian qua được sự quan tâm của các cấp, các
ngành song công tác quản lý nhà nước về đất đai còn gặp nhiều hạn chế khó
khăn do nhiều nguyên nhân tác động và cần được giải quyết trong thời gian tới.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường, sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Ngô

Thị Hồng Gấm em tiến hành nghiên cứu đề tài : “ Đánh giá công tác quản lý
nhà nước về đất đai tại thị trấn Yến Lạc - huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2010 – 2013”.
1.2.Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn
Yến Lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2013. Qua đó đề xuất
những giải pháp khả thi để phục vụ cho quá trình quản lý và sử dụng đất đai
hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao trong thời gian tiếp theo.
1.3.Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn
Yến Lạc giai đoạn 2010 - 2013 sẽ tiến hành đánh giá những thành tựu và hạn
chế để tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý Nhà nước về đất đai trong thời gian tới.
1.4.Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Củng cố những kiến thức đã
học và bước đầu làm quen với công tác quản lý nhà nước về đất đai ngoài
thực tế.
- Trong thực tiễn: Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý Nhà nước về đất
đai của thị trấn Yến Lạc từ đó đưa ra những giải pháp giúp cho công tác quản
lý nhà nước về đất đai của huyện được tốt hơn.


3

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở khoa học
2.1.1.Những hiểu biết chung về quản lý Nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối
với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; đảm bảo

sử dụng hợp lý quỹ đất đai của đất nước; tăng cường hiệu quả sử dụng đất;
đồng thời bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
Để thực hiện được những mục tiêu quan trọng về quản lý đất đai, Nhà
nước ta đề ra là: “ Nhà nước quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả ”[3]. Nhà nước ta đã
ban hành rất nhiều văn bản trong đó nội dung của các văn bản luôn đi đúng
trọng tâm, luôn định hướng phát triển theo con đường XHCN. Hiến pháp năm
1980 và Luật Đất đai 1993; Luật Đất đai 2003 đều ghi rõ “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý ”[2] [4][5].
Tại Luật Đất đai năm 1987 đã ban hành 7 nội dung về quản lý nhà nước
về đất đai [3] như sau:
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính.
- Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
- Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực
hiện các chế độ, thể lệ đấy.
- Giao đất và thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai và cấp
GCNQSD đất.
- Thanh tra và chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý, sử dụng đất.
- Giải quyết các tranh chấp đất đai.


4

Đáp ứng với yêu cầu mới, thời đại mới trong công tác quản lý đất đai,
những nội dung trong Luật Đất đai năm 1987 đã có nhiều thiếu sót chưa thể
đáp ứng được yêu cầu phát triển về quản lý đất đai còn nhiều bất cập.
Năm 1993, Luật Đất đai sửa đổi đã được ban hành và tại điều 13 quy
định 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai [4] như sau:
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính.

- Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức
thực hiện các văn bản đó.
- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất và cấp GCNQSD đất.
- Thanh tra việc chấp hành các chế độ thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai.
- Giải quyết các tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm việc quản lý sử dụng đất đai.
Bảy nội dung này đã tạo ra cơ sở khoa học và tính pháp lý vững chắc
cho công tác quản lý sử dụng đất. Mặt khác, các nội dung này có mối quan hệ
biện chứng với nhau tạo ra những tiền đề bổ sung, hỗ trợ cho nhau nhằm thiết
lập một cơ chế quản lý đất đai chặt chẽ thống nhất từ Trung ương đến địa
phương đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, mang lại hiệu quả
cao và bền vững theo thời gian. Hiện nay, Luật đất đai luôn được hoàn thiện
để phục vụ cho hoạt động chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quy hoạch sử dụng đất,
các chính sách đất đai và chính sách xã hội. Đáp ứng yêu cầu trên, ngày
26/11/2003 Luật Đất đai 2003 ra đời và tại điều 6 Luật Đất đai 2003 đã quy
định 13 nội dung về quản lý Nhà nước về đất đai [5], cụ thể:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.


5

- Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSD đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất đai.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
Thông tư số 30/TT-BTN & MT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Các loại bản đồ: Bản đồ địa giới hành chính 364; bản đồ giải thửa; bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2013, bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011 - 2015.
* Đối với các cơ quan quản lý: Luật quy định những nội dung quản lý
chung cho tất cả các cấp, quy định rõ trách nhiệm và thẩm quyền riêng cho
từng cấp.


6


* Đối với người sử dụng: Luật quy định các quyền của người sử dụng
đất được nhà nước bảo hộ hợp pháp và buộc họ phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nhà nước giao cho các chủ sử dụng đất, đồng thời cũng trao cho họ
những quyền và nghĩa vụ nhất định. Nhà nước bảo hộ quyền đất đai hợp pháp
cho các chủ sử dụng đất, đồng thời buộc họ phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đối với Nhà nước.
Như vậy, cơ sở lý luận của công tác quản lý đất đai của Nhà nước ta thể
hiện tính pháp chế của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Đó là Nhà nước
quản lý xã hội bằng pháp luật, thể hiện vai trò lãnh đạo và làm chủ nguồn tài
nguyên đất đai của nước ta.
2.1.2.Căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Để có thể ban hành và thực hiện được tốt các nội dung của Luật Đất đai,
thể hiện được tính hiệu quả của Luật Đất đai và cụ thể hoá những nội dung
đó, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản dưới luật phục vụ cho công tác quản
lý Nhà nước về đất đai. Những văn bản dưới luật này có vai trò quan trọng
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai và tạo cơ sở vững chắc cho cơ
quan có thẩm quyền thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
- Luật đất đai 1988.
- Hiến pháp 1992.
- Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ban hành văn
bản quy định về giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.
- Luật đất đai 1993.
- Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 15/1/1994 của Chính phủ ban hành văn
bản quy định về giao đất nông nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về việc mua
bán và kinh doanh nhà ở.



7

- Nghị định số 87/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về khung giá đất.
- Nghị định số 09/NĐ-CP ngày 12/2/1996 của Chính phủ về chế độ
quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
- Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg ngày 20/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ
về việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Nghị định số 22/1998 NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về đền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý sử
dụng đất tại đô thị.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 2/2/1998.
- Nghị định 17/1999-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất
và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 1/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp GCNQSD đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn.
- Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1999 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính.
- Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của – Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993
của Chính phủ ban hành văn bản quy định về giao đất lâm nghiệp cho các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp.
- Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về
giao đất và cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.

- Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 của Chính phủ về thi
hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1993.


8

- Thông tư số 62/2000/TTLT/BNN-TCĐC ngày 6/6/2000 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc giao
đất, cho thuê đất, cấp GCNQSD đất lâm nghiệp.
- Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001.
- Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000
của Chính phủ về thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất
đai năm 1993.
- Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 1/10/2001 của chính phủ về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/1/2002 của Chính phủ về hoạt
động đo đạc, lập bản đồ.
- Luật đất đai ngày 26/9/2003
- Nghị định 181/2004/NĐ - CP, ngày 22/9/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 182/2004/NĐ - CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về giá đất.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về việc thống kê, kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn lập, quản lý, chính lý hồ sơ địa chính.


9

- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Thông tư liên tịch số 90/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Bộ
Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc luân chuyển hồ
sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 01/2005/TT- BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003.
- Thông tư 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của
Chính phủ về việc thu tiền thuê đất.
- Quyết định số 04/2005/TT-BTNMT ngày 30/6/2005 ban hành quy
trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước, của cả vùng.
- Luật kinh doanh bất động sản 2006 Số 63/2006/QH11 ngày 29/6 /2006.
- Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy định về GCNQSD đất.
- Thông tư liên tịch số 04/2004/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006
của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc công
chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24/5/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc thực hiện một số điều của Nghị định số

182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 84/2007/NĐ - CP, ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Quyết định số 07/2007/NĐ-BTNMT ngày 27/2/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế- kỹ thuật đăng ký
quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD đất.


10

- Thông tư 05/2007/TT-BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn các trường hợp được ưu đãi về sử dụng đất và việc
quản lý đất đai đối với các cơ sở Giáo dục - Đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục –
thể thao, khoa học- công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình bảo vệ và
chăm sóc trẻ em.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐCP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSD
đất thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Luật khoáng sản 2010 Luật số 60/2010/QH12 của Quốc hội.
- Nghị định 121/2010/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất thuê mặt.
- Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 38/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.

- TT số 153/2011/TT-BTC ngày 11-11-2011 hướng dẫn về thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp.
- Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của thị trấn
Yến lạc qua các năm.
- Căn cứ vào phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
phương án quy hoạch sử dụng đất xã đến năm 2015.
2.2.Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở
Việt Nam theo luật đất đai 2003
Tại khoản 2 điều 6 Luật Đất đai 2003 có quy định 13 nội dung quản lý
nhà nước về đất đai [5] như sau:
- Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.


11

- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.3. Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta, của tỉnh
Bắc Kạn từ khi thực hiện luật đất đai 2003 đến nay
2.3.1.Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước
2.3.1.1.Kết quả đạt được
a, Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó:
Trải qua các thời kỳ, Việt Nam đã ban hành một hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về đai đai tương đối chi tiết và đầy đủ nhằm tạo cơ sở pháp lý


12

cho việc triển khai đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
tới người sử dụng đất.
- Ngày 01/07/1980 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 201/CP về
việc Thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất
trong cả nước.
- Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về
công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước.
- Ngày 29/12/1987 Quốc hội thông qua Luật đất đai đầu tiên và có hiệu
lực thi hành từ ngày 08/01/1988.
- Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất
cho hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài, Nghị quyết là dấu mốc có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp.

- Luật đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993
- Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 quy định về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 về thủ tục chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế
chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thông qua
Luật đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Cùng với Luật đất đai năm 2003, Nhà nước đã ban hành các Nghị định,
Thông tư, Chỉ thị … hướng dẫn cụ thể việc thi hành Luật đất đai, cụ thể:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003.


13

- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất…
Nhìn chung, công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về

quản lý, sử dụng đất đai qua các thời kỳ là tương đối đầy đủ, phù hợp với điều
kiện và tình hình sử dụng đất ở Việt Nam. Hệ thống văn bản pháp luật sau
Luật đất đai 2003 đã quy định chi tiết, đầy đủ đảm bảo quản lý thống nhất
toàn bộ quỹ đất trong phạm vi cả nước theo quy hoạch và pháp luật.
b, Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính:
Hiện nay tất cả các địa phương đã hoàn thành việc cắm mốc giới trên
đất liền giữa Việt Nam – Trung Quốc, Việt Nam – Lào, Việt Nam –
Campuchia được thực hiện theo đúng kế hoạch. Đây là những kết quả nỗ lực
hết mình của Đảng và Nhà nước ta trong việc đàm phán phân chia ranh giới
đất liền giữa ba nước có biên giới chung. Cụ thể:
- “ Ngày 30/12/2007 tỉnh Lào Cai đã tổ chức lễ mừng hoàn thành công
tác phân giới cắm mốc biên giới giữa tỉnh Lào Cai và tỉnh Vân Nam, Trung
Quốc. Tuyến biên giới có chiều dài 183 km, gồm 132 km trên sông suối và 51
km trên đất liền. Lào Cai trở thành tỉnh đầu tiên trong 7 tỉnh biên giới phía
Bắc nước ta hoàn thành nhiệm vụ mang tính lịch sử quan trọng này”[9].
- “Sáng ngày 2/4/2008, chính quyền hai tỉnh Gia Lai (Việt Nam) và
Ratanakiri(Campuchia) tổ chức lễ khởi công xây dựng cột mốc biên giới thứ
25.3 bên dòng sông Sêsan trên địa bàn xã Lao, huyện La Grai. Đây là cột mốc
giới thứ ba được khởi công xây dựng trên tuyến biên giới 25 giữa các tỉnh Gia
Lai –Kon Tum (Việt Nam) và Ratanakiri (Campuchia)”. Từ năm 2007 đến


14

cuối tháng 2 năm 2008, hai bên đã cắm được 4/7 cửa khẩu quốc tế, đạt 60%
công việc đã thoả thuận [7].
- “ Tại thủ đô Viên Chăn (Lào), đoàn chuyên viên biên giới Việt Nam
và Lào đã ký kết thống nhất kế hoạch chi tiết phối hợp triển khai Dự án tăng
dày và tôn tạo hệ thống mốc giới Việt Nam – Lào năm 2008. Dự kiến dự án

sẽ hoàn thành vào năm 2014” [9].
- Sáng 24/6/2012, Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia đã long trọng tổ chức lễ khánh
thành cột mốc 314, cột mốc có số thứ tự cuối cùng trên tuyến biên giới đất
liền Việt Nam - Campuchia. Buổi lễ được tổ chức tại xã Mỹ Đức, thị xã Hà
Tiên, tỉnh Kiên Giang và xã Rus Xây Sroc Khang Lếch, huyện Kom Pong
Trach, tỉnh Kampot, nhân dịp kỷ niệm 45 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại
giao Việt Nam – Campuchia và “Năm Hữu nghị Việt Nam - Campuchia” [8].
Bên cạnh đó, tại một số địa phương hiện tượng chồng chéo ranh giới
vẫn xảy ra đặc biệt là khu vực các xã vùng núi, quá trình bảo vệ mốc ranh giới
đã cắm chưa chặt chẽ nên gây khó khăn trong việc quản lý và bảo vệ tài
nguyên đất đai tại địa phương đó. Do vậy, thời gian tới Chính phủ cần tiếp tục
tổ chức thực hiện phân giới cắm mốc biên giới và chỉ đạo các địa phương
phân chia ranh giới rõ ràng, chính xác để dễ quản lý và sử dụng.
c, Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính
Trước những đòi hỏi của công tác quản lý nhà nước về đất đai, ngành
đo đạc và bản đồ luôn cố gắng để đạt những kết quả cao nhất. Đến năm 2009,
“Cục Đo đạc và Bản đồ đã hoàn thành bộ bản đồ Địa chính bằng ảnh hàng
không tỷ lệ 1/10.000 của 15/17 tỉnh trong dự án: Lập bản đồ Địa chính bằng
ảnh hàng không cho 9 tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và 8 tỉnh vùng núi phía
Bắc, vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ , làm cơ sở pháp lý giao đất, giao rừng và
cấp GCNQSD đất cho nhân dân”[10].
d, Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Trong thời gian qua, công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
giao đất, cho thuê đất đã được các cấp, các ngành quan tâm và hệ thống văn
bản đã hình thành khá đầy đủ, đồng bộ, kịp thời.


15


(Chinhphu.vn) - 63/63 tỉnh, TP trực thuộc trung ương và 616/686 quận,
huyện, TP trực thuộc tỉnh đã hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đến năm 2020.
Bên cạnh đó, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp đã
dần vào nề nếp. Nó trở thành công cụ quan trọng của quản lý nhà nước đối
với đất đai, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia, công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất còn nhiều bất cập, vướng mắc. Các khái niệm, vai trò quy
hoạch sử dụng đất, vị trí và mối quan hệ quy hoạch sử dụng đất trong hệ
thống quy hoạch cần phải cụ thể, rõ ràng hơn nữa.
Hiện hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở bốn cấp hành chính và khu kinh
tế, khu công nghệ cao còn chồng chéo, chưa cụ thể, gây lãng phí. Các chỉ tiêu
quy hoạch sử dụng đất gắn với nội dung quy hoạch, đặc biệt là gắn với phân
loại đất, thống kê, kiểm kê đất đai, định giá đất, thu tiền sử dụng đất cần được
định hướng từ đầu để sửa thống nhất, đồng bộ và đạt các mục tiêu quản lý.
e, Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bộ TN&MT thường xuyên đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ
cấp GCNQSD đất. Theo báo cáo của các địa phương, đến nay cả nước đã cấp
được 40,1 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 92,2%
diện tích các loại đất cần cấp giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất chính của
cả nước đã cấp được 39,2 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 21,7 triệu
ha, đạt 92,1% diện tích cần cấp và đạt 94,0% tổng số trường hợp sử dụng đất
đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
Như vậy, sau hai năm triển khai thực hiện cấp GCN theo Chỉ thị số
1474/CT-TTg và Nghị quyết số 30/2012/QH13, cả nước đã cấp được 7,5 triệu
giấy chứng nhận lần đầu; riêng năm 2013 cấp được 5,6 triệu giấy chứng nhận,
với diện tích 2,6 triệu ha, nhiều hơn 3,2 lần so với kết quả cấp GCN năm 2012.
Đến nay, cả nước có 58 tỉnh hoàn thành cơ bản (đạt trên 85% tổng diện
tích các loại đất cần cấp GCN); còn 5 tỉnh chưa hoàn thành cơ bản (đạt dưới

85% diện tích cần cấp giấy) gồm Lai Châu; Hưng Yên; Hải Dương, Đắk Lắk
và Bình Phước.


16

f, Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Thực hiện Điều 53 Luật Đất đai năm 2003 về thống kê đất đai hàng
năm và kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần, ngày 15/5/2009 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Chỉ thị 618/CT-TTg về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2010. Bộ TN&MT đã chỉ đạo thực hiện công tác
kiểm kê đất đai 01/01/2010 và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên
phạm vi cả nước với 63 đơn vị hành chính cấp Tỉnh, 693 đơn vị hành chính
cấp huyện và 11.076 đơn vị hành chính xã.
Qua kiểm kê cho thấy: Năm 2010 cả nước có tổng diện tích tự nhiên là
33.093.857 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp: 26.100.106 ha, chiếm 79 %.
- Đất phi nông nghiệp: 3.670.186, chiếm 11 %;
- Đất chưa sử dụng: 3.323.512 ha, chiếm 10 % tổng diện tích đất tự nhiên.
g, Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiéu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất
Theo Báo cáo của Chính phủ, trong năm qua tình hình khiếu nại, tố cáo
có giảm so với cùng kỳ năm 2011 về số lượt người, số lượt đơn thư và số vụ
việc; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tiếp tục có những chuyển biến tích
cực với tỉ lệ giải quyết tương đối cao. Tuy nhiên, tình hình khiếu nại, tố cáo
vẫn còn diễn biến phức tạp; nhiều trường hợp khiếu nại kéo dài, vượt cấp, gay
gắt, bức xúc; số lượt đoàn đông người tăng 22,6% (tổng cộng có 4.772 lượt
đoàn đông người, trung bình 397 đoàn/tháng).
Trong năm qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đã đạt được những
kết quả cụ thể rất đáng hoan nghênh, đã thu hồi cho Nhà nước hàng trăm tỷ

đồng, hàng chục ha đất; trả lại cho công dân trên 200 tỷ đồng, hàng trăm ha
đất, minh oan cho 343 người, trả lại quyền lợi chính đáng cho 2.960 người.
h, Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản
Khác với Luật Đất đai 1993, việc đưa nội dung này vào Luật Đất đai
2003 đã giúp cho nhà nước dễ dàng hơn trong việc kiểm soát thị trường BĐS.
Đây là thị trường nóng bỏng và nhạy cảm đòi hỏi các cấp chính quyền và nhà


17

nước phải có biện pháp quản lý chặt chẽ để tránh những vi phạm và dần điều
chỉnh thị trường này cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội hiện
nay của đất nước.
“Tiềm năng và quy mô của thị trường BĐS ở Việt Nam còn rất lớn,
nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Theo chiến lược phát triển đô thị
Việt Nam, diện tích đất đô thị sẽ tăng từ 105.000 ha hiện nay lên 460.000 ha
vào năm 2020, đưa tỷ lệ đô thị hoá từ 28% lên khoảng 45% vào năm
2025”[11].
(tapchitaichinh.vn) - Năm 2013, tình hình thị trường bất động sản có
diễn biến trầm lắng. Giá bất động sản có xu hướng giảm. Một số dự án đã đổ
vỡ, một số dự án đã bị thu hồi. Nhiều doanh nghiệp lớn đã phải tái cấu trúc cả
về số lượng dự án, cả về quy mô dự án, cả về giá thành sản phẩm của dự án.
Nhiều doanh nghiệp lớn phải thoái vốn khỏi các dự án lớn. Tuy nhiên, chưa
có đổ vỡ lớn, dây chuyền. Thị trường bất động sản Việt Nam đang ở thời
điểm khó lường... Giải pháp cần thiết trong năm 2014 đối với thị trường bất
động sản là minh bạch hóa thị trường.
Thị trường BĐS phát triển quá nóng, tình trạng đầu cơ, đẩy giá BĐS
lên quá cao so với giá thực sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động đầu tư,
tác động xấu tới tâm lý và đời sống xã hội, làm méo mó thị trường. Ngược lại,

nếu thị trường trầm lắng cũng sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế, tác
động đến thị trường tiền tệ, công nhân không có việc làm…Đây là những vấn
đề cần quan tâm giải quyết trong quá trình chấn chỉnh thị trường BĐS hiện
nay ở Việt Nam.
2.3.2.Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của tỉnh Bắc Kạn và huyện Na Rì
2.3.2.1.Đối với tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc,
phía Nam Giáp Thái Nguyên, phía Bắc giáp Cao Bằng, phía Đông giáp Lạng
Sơn, phía Tây giáp Tuyên Quang. Ngày 28/5/2003, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 56/2003/NĐ - CP về việc thành lập huyện Pắc Nặm thuộc tỉnh
Bắc Kạn trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính huyện Ba Bể. Diện tích tự
nhiên toàn tỉnh là 485.721 ha, gồm 7 huyện, 1 thị xã với 122 xã, phường, thị


18

trấn, ước tính dân số năm 2011 là 301.770 người, mật độ dân số trung bình
62,54 người/km2. Là tỉnh nằm trên quốc lộ 3 đi từ Hà Nội lên Cao Bằng - trục
quốc lộ quan trọng của vùng Đông Bắc, đồng thời nằm giữa các tỉnh có tiềm
năng phát triển kinh tế lớn.
* Những thành tựu
- Kiện toàn tổ chức bộ máy:
Thực hiện Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15
tháng 7 năm 2008 của liên bộ Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về tài nguyên môi trường thuộc UBND các cấp; Thông tư liên
tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2004 của liên bộ
Bộ Tài nguyên và Môi trường -Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất và
Tổ chức phát triển quỹ đất; Ngày 08 tháng 9 năm 2009, Uỷ ban nhân dân tỉnh

đã ban hành Quyết định số 2735/QĐ-UBND về việc quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở TN & MT.
Theo đó, Sở TN & MT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có
chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo
đạc và bản đồ; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
Tổ chức bộ máy của cơ quan TN & MT gồm một Sở TN & MT và 8
phòng TN & MT trường ở 8 huyện, thị xã, kiện toàn theo đúng tinh thần
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, sự chỉ đạo của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh.
- Công tác đo đạc Bản đồ địa chính:
Được sự quan tâm và chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
UBND tỉnh Bắc Kạn, ngành Tài nguyên và Môi trường đã tích cực đẩy mạnh
tiến độ đo đạc, lập bản đồ địa chính.
- Công tác đăng ký, thống kê đất đai:


19

Tích cực chỉ đạo, đôn đốc các huyện, thị xã thực hiện kế hoạch cấp
GCNQSDĐ đúng tiến độ, phân công lãnh đạo Sở và chuyên viên theo dõi,
đôn đốc kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch cấp GCNQSDĐ, kiểm kê đất đai
đối với từng huyện, thị xã.
Đã hoàn thành tổng kiểm kê đất đai năm 2010 trên địa bàn tỉnh theo
đúng quy định của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường, hàng năm đều
tiến hành thống kê đất đai theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, khiếu nại tố cáo:
Tỉnh đã tiến hành nhiều đợt thanh tra, kiểm tra và đã phát hiện nhiều tổ

chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý và sử dụng đất vi phạm pháp luật. Đồng
thời với công tác thanh tra, kiểm tra tỉnh đã làm tốt công tác tiếp dân, giải
quyết khiếu nại tố cáo. Thường xuyên phối hợp với các ngành có liên quan,
các huyện, thị xã để hướng dẫn các vụ việc ngay từ khi mới phát sinh, tránh
tình trạng đơn thư chuyển vòng vo vượt cấp.
- Công tác cải cách thủ tục hành chính:
Thực hiện tốt cơ chế “một cửa” trong các lĩnh vực: giao đất, thuê đất
và cấp GCNQSDĐ tránh được nhiều trở ngại cho nhân dân.
2.3.2.2.Đối với huyện Na Rì
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai huyện Na
Rì đã nhận được sự quan tâm thoả đáng, sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của cấp
uỷ, chính quyền địa phương. Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác này
được đào tạo cơ bản, có nhiều cố gắng, nỗ lực, khắc phục khó khăn để tham
mưu, hoàn thành nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Vì vậy nhìn chung
công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Na Rì cơ bản được
thực hiện theo đúng Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể:
- Việc xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính tại phòng Tài nguyên và
Môi trường: Về cơ bản, hồ sơ địa chính được lập theo đúng quy định, được
lưu giữ theo trình tự thời gian, theo đơn vị hành chính, nhưng còn chưa khoa
học, chưa thuận lợi cho việc tra cứu.


20

- Việc thực hiện các trình tự, thủ tục trong việc chuyển nhượng, chuyển
đổi, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất: Hồ sơ đầy đủ các loại giấy tờ, tài liệu theo quy định tuy nhiên chưa
được lập thành danh mục để thuận tiện cho việc lưu giữ, bảo quản; Trên một
số hồ sơ còn có tình trạng tẩy xoá trên đơn; việc thu giữ giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cũ sau chuyển đổi, chuyển nhượng còn chưa triệt để.

- Việc cấp GCNQSDĐ ở một số nơi còn chậm triển khai, đặc biệt là đất
lâm nghiệp.
- Việc chỉnh lý biến động sau khi thực hiện các thủ tục hành chính về
đất đai đã thực hiện theo quy định, tuy nhiên còn chậm đặc biệt ở một số công
trình do các UBND xã làm chủ đầu tư.
Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót nói trên có thể kể đến là
thiếu cán bộ trong khi khối lượng công việc rất lớn. Tại mỗi xã, thị trấn đã có
cán bộ địa chính, tuy nhiên, ở một số địa phương, năng lực chuyên môn của
cán bộ địa chính còn yếu. Trang thiết bị, cơ sở vật chất dành cho công tác này
còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu công tác. Bên cạnh đó, một số chính
sách, quy định của pháp luật còn chưa phù hợp với thực tế như: quy định về
phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy định về cơ chế, chính
sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng thay đổi nhiều lần, khó khăn cho
việc áp dụng trên thực tế...


21

PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn Yến Lạc, huyện Na
Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2013.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong giới hạn 13 nội dung quản lý nhà nước về
đất đai được quy định trong Luật Đất đai 2003.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Đề tài nghiên cứu tại Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.

- Thời gian: Từ 20/01/2014 đến 30/04/2014.
3.3.Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của thị trấn Yến Lạc.
- Đánh giá tình hình sử dụng và biến động đất đai của thị trấn Yến Lạc.
- Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo 13 nội dung của
Luật đất đai năm 2003.
- Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý
Nhà nước về đất đai của thị trấn Yến Lạc.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các văn bản Luật và văn bản dưới Luật về quản lý đất đai.
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp.
- Thu thập số liệu thứ cấp.
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu thông qua phần mềm tin học.
- Phương pháp điều tra ngoài thực địa.


22

PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.Tình hình cơ bản của thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
4.1.1.Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1.Vị trí địa lý

Hình 4.1. Bản đồ hành chính của thị trấn Yến Lạc
Là trung tâm văn hóa, kinh tế chính trị của huyện Na Rì, thị trấn Yến
Lạc có tổng diện tích tự nhiên 421,45 ha, nằm trong toạ độ địa lý từ khoảng
220 đến 240 vĩ độ Bắc, 1050 10’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp xã Lương Hạ,



×