Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu Luận Thực Trạng Và Giải Pháp Cổ Phần Hóa Các Doanh Nghiệp Nhà Nước Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.64 KB, 25 trang )

Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Lời nói đầu
Thế kỷ XXI đã đến - Một thế kỷ mới mở ra với sự phát triển nh vũ bão
của công nghệ thông tin. Thế giới cũng đang chứng kiến một chuyển biến có
tính chất lịch sử thoát khỏi các quan điểm về tổ chức kinh tế công thức. Tại
các quốc gia đang phát triển, thời đại dựa vào khu vực kinh tế quốc doanh để
đa nền kinh tế đến thịnh vợng hầu nh đã kết thúc, hoạt động của các doanh
nghiệp nhà nớc đã thể hiện nh một gánh nặng tài chính hơn là các nhân tố tạo
phồn vinh.
Cổ phần hoá hiện đang đợc xem nh là một xu thế nổi lên trong thập kỷ
vừa qua, khác hẳn so với việc mở rống ở hữu nhà nớc vào những năm 19601970.
ở Việt Nam, vấn đề cổ phần hoá hiện nay cũng đợc xem là một trong
những vấn đề còn gây nhiều tranh cãi, không chỉ ở việc thực hiện nó trong
thực tế mà ngay cả trong lý luận vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải đề cập
đến.
Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi không thể đề cập đến mọi khía
cạnh của cổ phần hoá mà chỉ mong muốn đợc đa ra một số ý kiến của mình
xunh quanh việc thực thi các chính sách pháp luật về cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc ở Việt Nam. Bài viết này chắc chắn sẽ còn rất nhiều thiếu sót,
rất mong đợc sự góp ý, sửa đổi, bổ sung của các thầy cô để bài viết đợc hoàn
chỉnh hơn.

1


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội



Mục lục
Trang
Lời nói đầu

1

I/ Đặt vấn đề

2

II/ Nội dung

4

I/ Cơ sở khoa học và kinh nghiệm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
I.1/ Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là sự lựa chọn tất yếu
I.2/ Kinh nghiệm cổ phần hoá ở một số nớc trên thế giới
II/ Doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam và thực trạng cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam
II.1/ Thực trạng doanh nghiệp nhà nớc trong bớc chuyển sang kinh tế
thị trờng
II.2/ Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam
II.3/ Nguyên nhân dẫn đến cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở nớc
ta chậm
III/ Thuận lợi, khó khăn khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay
III.1/ Thuận lợi
III.2/ Khó khăn
IV/ Giải pháp thúc đẩy qúa trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc

C/ Kết luận
Tài liệu tham khảo

2


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

I. Đặt vấn đề.
Kinh nghiệm của nhiều nớc về vấn đề này cho thấy rằng cổ phần hoá là
một bộ phận của quá trình cải cách toàn bộ nền kinh tế và vì vậy, nó đòi hỏi
phải đợc suy xét và hành động mang tính chiến lợc cao. Điều đó thể hiện ở
việc phả i lựa chọn, phải cân nhắc trên cơ sở định hớng các mục tiêulâu dài về
xác lập cơ cấu kinh tế, phải lựa chọn mục tiêu nào cho phù hợp với điều kiện
kinh tế của mỗi nớc. Đối với đất nớc ta, trong điều kiện nh hiện nay, khi công
cuộc đổi mới quản lý kinh doanh đang đợc tiến hành từng bớc nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng mở cửa
không thể không gắn liền với quá trình cải tổ khu vực kinh tế nhà nớc, trong
đó có vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, chính phủ không thể không
lập ra hoặc uỷ quyền cho một cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo và
quyết định toàn bộ các vấn đề liên quan đến vấn đề này trên cơ sở những quan
điểm đổi mới và định hớng phát triển đất nớc của Đảng và Nhà nớc.
* Tính quá trình của việc thực hiện cổ phần hoá.
Việc nghiên cứu cổ phần hoá ở các nớc trên thế giới cho thấy: cổ phần
hoá diễn ra nh một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Trên thực tế thì không có
một sự phân định rõ ràng nào giữa các giai đoạn, tuy nhiên quan niệm cổ phần
hoá đợc xem nh là một quá trình với nhiều giai đoạn có ý nghĩa chỉ đạo về mặt
thực tế.

- Nó truyền đạt một cách rõ ràng và dễ hiểu những biện pháp và nhiệm
vụ cơ bản, phức tạp đến những ngời còn cha quen với cổ phần hoá.
- Nó cho phép các nhà phân tích hoạt động, hoạch định và phối hợp
chính sách lỡng định đợc những gì sẽ xảy ra trong giai đoạn kế tiếp.
- Nó cho thấy cần phải gạt bỏ những t tởng nóng vội Muốn làm tất cả
trong một lúc của những ngời cực đoan cấp tiến và khuyến khích tính thận
trọng với các giải pháp trình tự phù hợp đối với một công việc còn cha quen
với các quan chức chính phủ.
Quá trình vừa làm vừa điều chỉnh và hoàn thiện trong công việc này
tỏ ra thích hợp với cả chính phủ đang cần thời gian để nắm bắt và kiểm soát
cũng nh công chúng đang cần có thời gian để tin vào sự ổn định lâu dài về

3


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

chính sách của chính phủ. Với các nớc đang phát triển nơi mà cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thợng tầng còn thấp kém, thị trờng chứng khoán còn làmột vấn đề
hoàn toàn mới mẻ thì tính chất lâu dài, quá trình, nhiều giai đoạn và phải thực
hiện trong nhiều năm là điều không thể tránh khỏi. Tính quá trình còn đợc
nhấn mạnh hơn nữa khi chú ý đến tiến trình cổ phần hoá với các điều kiện tiến
hành cổ phần hoá. Mặt khác, vì quá trình chuyển đổi từ sở hữu nhà nớc sang
các lĩnh vực khác nhau nhằm cơ cấu lại nền kinh tế giữa khu vực kinh tế nhà
nớc và khu vực kinh tế t nhân trong nền kinh tế hạn hẹp. ở Việt Nam hiện nay,
cần phải xác định đợc rằng: cổ phần hoá là một quá trình lâu dài vừa làm vừa
rút kinh nghiệm và có những bớc đi cụ thể. Dod dó, việc quán triệt tính quá
trình của cổ phần hoá là hết sức quan trọng và cần thiết

để chống những t
tởng nóng vội, chủ quan duy ý chí muốn tiến hành cổ phần hoá trong ngày
một ngày hai.
* Môi trờng pháp lý của việc thực hiện cổ phần hoá.
Với những tính chất của cổ phần hoá nh đã nói ở trên tất cả các nớc đều
phải tạo ra một khuôn khổ pháp lý cần thiết cho việc tiến hành cổ phần hoá.
Đó là các bộ luật quan trọng liên quan đến việc cổ phần hoá nh: Luật công ty,
luật thơng mại, luật phá sản, luật đầu t... Khi các doanh nghiệp nhà nớc đã đợc
cổ phần hoá thì các doanh nghiệp nhà nớc sẽ hoạt động theo những quy trình
trong luật công ty.
ở nớc ta, hệ thống pháp luật vẫn còn khá rờm rà, phức tạp, thủ tục pháp
lý cha tạo điều kiện thuận lợi cho tiến trình cổ phần hoá đợc diễn ra một cách
nhanh chóng, có hiệu quả. Nhiều chính sách đang trong quá trình thay đổi khó
có thể đoán trớc về lãi suất, tỷ giá hối đoái, thuế quan... càng làm tăng thêm
độ rủi ro và tính không chắc chắn đối với nhà đầu t khi tham gia vào các
doanh nghiệp đợc cổ phần hoá. Chính vì thế, cần thiết phải có sự bổ sung, sự
sửa đổi và ban hành các bộ luật quan trọng để từng bớc tạo điều kiện trong
quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam thực hiện có kết
quả.
* Phí tổn của quá trình thực hiện cổ phần hoá.
Để thực hiện chơng trình cổ phần hoá thành công, thực tiễn các nớc cho
thấy là nhà nớc cần phải chịu một khoản phí tổn nhất định. Điều đó giải thích

4


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


sự khác nhau giữa nhà nớc và t nhân. Đối với t nhân, sau khi đã bán cổ phần
của mình đã thu lợi và không còn trách nhiệm gì đối với doanh nghiệp thì ngợc lại, nhà nớc vẫn phải quan tâm đến doanh nghiệp sau khiđã cổ phần hoá,
cũng nh những vấn đề chính trị nảy sinh nh là hậu quả của quá trình này.
Những khoản chi phí này là cần thiết và có tác dụng đảm bảo sự ổn định kinh
tế, chính trị, xã hội cho việc thực hiện vào chơng trình có tầm quan trọng lâu
dài trong quá trình cải cách kinh tế ở các nớc.
Đối với đất nớc ta cũng cần phải xác định những khoản phí tổn không
thể cắt giảm đợc, nhất là những vấn đề việc làm mới và đào tạo lại, bảo hiểm
xã hội đối với ngời lao động trong các doanh nghiệp đợc cổ phần hoá, các vấn
đề về t vấn, kiểm toán, quảng cáo, môi giới đầu t trong và ngoài nớc... đối với
vấn đề cổ phần hoá. Điều này là hoàn toàn cần thiết để bảo đảm thực hiện ch ơng trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc đạt đợc kết quả ở nớc ta.
II. Doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam và thực trạng cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam.
II.1/ Thực trạng doanh nghiệp nhà nớc trong bớc chuyển sang kinh
tế thị trờng.
II.1.a/ Thực trạng doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam trong bớc chuyển
sang kinh tế thị trờng.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nớc, và là nớc
có khoảng trên 14.000 xí nghiệp, công ty (sau cải tạo XHCN) thuộc sở hữu
nhà nớc. Trong đó có khoảng 5% xí nghiệp có quy mô trên 1000 công nhân,
40% xí nghiệp có quy mô từ 100 đến dới 1000 công nhân, còn lại là xí nghiệp
có quy mô dới 100 công nhân. Về máy móc, thiết bị, công nghệ đều cũ kỹ, lạc
hậu đã sử dụng đợc vài ba thế hệ, kể cả các xí nghiệp do Liên Xô và các nớc
XHCN khác viện trợ.
Qua nhiều lần tổ chức sắp xếp lại sản xuất theo các nghị định của chính
phủ, đến nay còn khoảng trên 6000 xí nghiệp - công ty với số vốn hơn 72.000
tỷ đồng, chiếm 56% tổng số vốn nhng các xí nghiệp đó chỉ làm ra 43% GDP,
đóng góp khoảng trên 60% nguồn vốn ngân sách nhà nớc. Có trên 1,7 triệu lao
động chiếm khoảng trên 35% tổng số lao động trong các thành phần kinh tế.


5


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Số doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả chiếm khoảng từ 35 - 40% số
doanh nghiệp làm ăn không ổn định, doanh thu và lợi nhuận thấp hoặc chỉ duy
trì sản xuất để nuôi đội ngũ CBCNV chiếm khoảng từ 30 - 37% số doanh
nghiệp còn lại làm ăn bấp bênh, thua lỗ có nhiều nguy cơ phá sản.
Bên cạnh đó, thu nhập của ngời lao động làm việc trong các doanh
nghiệp nhà nớc nhìn chung còn thấp, đời sống cha đảm bảo, các vấn đề về bảo
hộ lao động đối với ngời lao động vẫn còn là một vấn đề cần đợc giải quyết.
Trong khi đó, công nhân phải làm việc trong những điều kiện khá căng thẳng,
thờng là trên dới 10 giờ/1 ngày nhng thu nhập bình quân chỉ đạt trên dới
500.000đ/1 tháng.
II.1.b/ Hạn chế trong hoạt động của doanh nghiệp nhà nớc ở Việt nam.
Nhìn chung hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc cha cao,
cha ngang tầm với tiềm năng hiện có vốn và lao động. Do cơ chế, chính sách
hiện hành còn nhiều chỗ, nhiều bộ phận cha phù hợp, đã kìm hãm sức sản
xuất, hiệu quả kinh doanh và tốc độ tăng trởng của từng doanh nghiệp nhà nớc.
Trong cơ cấu thành phần kinh tế, doanh nghiệp nhà nớc vẫn chiếm đại
bộ phận trong các ngành quan trọng nh công nghiệp, tài chính tín dụng, dịch
vụ, nắm hầu hết vai trò đối tác Việt Nam trong cơ sở hợp tác với nớc ngoài.
Nhng một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc hiện nay không đủ điều kiện tối
thiểu để hoạt động nh thiếu vốn một cách trầm trọng, trang thiết bị thì quá thô
sơ, chậm đổi mới về công nghệ, yếu về năng lực quản lý. Nhìn chung, khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nớc kể cả các tổng công ty nhà nớc
còn yếu, nên chỉ hoạt động chủ yếu ở trong nớc, cha đủ tiềm lực về kinh tế và

khả năng quản lý để có thể vơn ra hoạt động có hiệu quả tại nớc ngoài.
Chúng ta đã thực hiện các đợt sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc nhng yêu cầu sắp xếp theo ngành vẫn cha đạt kết quả, số lợng doanh nghiệp nhà
nớc thành những chất lợng hiệu quả kinh tế thấp, khả năng hội nhập còn rất
hạn chế.
Hệ thống quản lý nặng nề, kém linh hoạt cha đáp ứng đợc yêu cầu của
cơ chế thị trờng. Các quyết định đầu t, các phơng án sản xuất kinh doanh và
tiêu thụ sản phẩm... có quá nhiều quy định thủ tục rờm rà. Chế độ tập thể
6


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

quyết định, trên thực tế không ai chịu trách nhiệm, gây tổn thất thoát lớn đối
với tài sản của nhà nớc.
Hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp nhà nớc rất thấp nhiều doanh
nghiệp nhà nớc không bảo tồn đợc vốn, tốc độ chu chuyển củavốn chậm, sức
cạnh tranh yếu. Có những doanh nghiệp trớc khi giải thể còn mắc nợ hàng
trăm triệu đồng. Hiện tợng các doanh nghiệp ăn vào vốn vẫn còn khá phổ
biến. Nh vậy, sự tồn tại của khu vực kinh tế nhà nớc quá lớn trở thành gánh
nặng đối với ngân sách nhà nớc.
II.1.c/ Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động của các
doanh nghiệp nhà nớc.
Từ thực trạng trong hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc cho chúng
ta(một bài học kinh nghiệm quý báu:
- Các doanh nghiệp ăn nên làm ra (35 - 40%) trớc hết là những doanh
nghiệp có đội ngũ cán bộ chủ chốt các đạo đức tốt, hết lòng vì sự nghiệp cách
mạng XHCN, là những doanh nghiệp chuẩn bị đợc đội ngũ cán bộ giỏi, đội
ngũ công nhân lành nghề những ngời đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng và

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời đó cũng là các doanh
nghiệp từng bớc đợc đầu t thay thế về cơ bản trang thiết bị mới, cho năng suất
chất lợng cao.
- Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ một phần do đội ngũ cán bộ năng lực
kém, đầy nhiệt tình với công việc là những doanh nghiệp cha đợc đầu t, sản
phẩm làm ra tiêu thụ chậm hoặc khó tiêu thụ, làm ăn kém hiệu quả.
Nhìn chung, hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớcvẫn còn thấp kém,
cha ngang tầm với tiềm năng hiện có về vốn và lao động. Sở dĩ thực trạng hoạt
động của các doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam còn kém hiệu quả là do:
- Trớc hết chính sách tạo vốn cho doanh nghiệp cha đợc thuận lợi, nhà
nớc là ngời sở hữu mà không cấp đủ vốn cho doanh nghiệp hoạt động. Hiện
nay, quy định cấp cho doanh nghiệp nhà nớc bằng 30% nhu cầu về vốn lu
động. Nhng thực tế, các doanh nghiệp chỉ nhận đợc trên dới 20% vào những
tháng cuối năm.

7


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Về phân phối sau sản xuất, vì cha phân biệt đợc vốn do nhà nớc cấp và
vốn do doanh nghiệp tự trang trải nên không tạo ra động lực đối với tập thể
ngời lao động và không khuyến khích tốt tiềm năng của doanh nghiệp.
- Về phân phối sau giá thành sản phẩm: Nhà nớc thu quá lớn chiếm
khoảng 70 - 80%. Phần để lại cho doanh nghiệp không đủ để trang trải tái đầu
t công nghệ và lao động có trí tuệ. Do đó, doanh nghiệp không đủ tiền, đủ khả
năng để(đầu t lại) trang bị lại máy móc, thiết bị... gây ảnh hởng trầm trọng tới
việc làm ăn kém hiệu quả của doanh nghiệp, trong đó không ít doanh nghiệp

có nguy cơ bị phá sản.
- Các cơ quan quản lý nhà nớc cũng nh các cơ quan luật pháp can thiệp
quá sâu vào hoạt động của doanh nghiệp. Chính sự can thiệp quá sâu của nhà
nớc vào hoạt động của các doanh nghiệp chẳng những không làm giảm, ngăn
chặn đợc nạn tham nhũng mà còn là yếu tố dẫn đến tham nhũng, tăng cờng
các vụ việc tham nhũng. Các chuyên gia hàng đầu trên thế giới có đa ra kết
luận: nớc nào, quốc gia nào đạt đợc sự can thiệp của nhà nớc đến các doanh
nghiệp ít nhất, thì nớc đó có tốc độ phát triển cao nhất. Không can thiệp
không có nghĩa là nhà nớc buông lỏng quản lý, mà ở chỗ nhà nớc phải biết
thiết kế hàng rào luật pháp sao cho hợp lý, kín kẽ nhất để cho các doanh
nghiệp tự lựa chọn phơng án sản xuất. Can thiệp sâu nh nớc ta, vừa hạn chế
tính năng động, sáng tạo của doanh nghiệp vừa là tạo nhiều sơ hở dễ bị lợi
dụng xé rào để tham nhũng.
- Một số cán bộ quản lý nhà nớc còn quan niệm không đúng về cạnh
tranh, cho rằng phải làm cho doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp trong nớc
tham gia cạnh quyết liệt với hàng ngoại nhập để phát triển vơn lên hoà nhập
vào nền kinh tế thị trờng. Họ quên rằng, làm việc gì cũng phải đi từng bớc, bớc trớc tạo điều kiện để bớc sau phát triển. Giai đoạn đầu của quá trình chuyển
sang nền kinh tế thị trờng hãy tập sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
nớc và cũng ra thời gian tạo ra tiền đề để tiến xa một bớc trên thơng trờng
quốc tế.
II. 1.d/ Biện pháp để đổi mới, cơ cấu lại cách thức hoạt động của doanh
nghiệp nhà nớc ở Việt Nam.

8


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


Từ thực trạng và hạn chế trong hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc
cho thấy cần phải có những giải pháp để sắp xếp, cơ cấu lại hoạt động của
doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam.
*Khẩn trơng tiến hành phân loại và tiếp tục sắp xếp lại doanh nghiệp
Nhànớc.
Hiện nay, chơng trình này đang đợc soạn thảo với những quan điểm cơ
bản dựa trên các nghị quyết của Đảng ở Hội nghị trung ơng 2 và Hội nghị đại
biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng (khoá VII), các nghị quyết của quốc
hội (khoá IX) Nghị định 388/HĐBT, Nghị quyết 315/HĐBT của Chính phủ...
Để đáp ứng yêu cầu sắp xếp lại khu vực kinh tế nhà nớc để đáp ứng đợc vai trò
chủ đạo và định hớng sự phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta, có thể chia
làm 3 nhóm doanh nghiệp nhà nớc với những giải pháp đổi mới khác nhau:
- Nhóm thứ nhất: Gồm những doanh nghiệp nhà nớc quan trọng cần đợc
nhà nớc duy trì hoặc tổ chức lại và đầu t để ngày càng nâng cao hiệu quả và
mở rộng quy mô hoạt động.
- Nhóm thứ hai: gồm những doanh nghiệp nhà nớc cần tiến hành cổ
phần hoá, là những doanh nghiệp không cần duy trì 100% vốn nhà nớc, hoạt
động kinh doanh trong những lĩnh vực nhà nớc chỉ cần gửi cổ phần chi phối
hoặc cổ phần đặc biệt.
- Nhóm thứ ba: là các doanh nghiệp nhà nớc thua lỗ kéo dài, mất khả
năng thanh toán, không thuộc diện Nhà nớc trợ cấp nh nhóm thứ nhất, và
không thể tiến hành cổ phần hoá nh ở nhóm thứ hai thì đợc xử lý theo luật phá
sản doanh nghiệp hoặc theo quyết định 315/HĐBT với bốn giải pháp: xát
nhập, cho thuê, nhợng bán và giải thể. Kiên quyết không duy trì trợ cấp dới
mọi hình thức làm tăng thêm gánh nặng cho ngân sách và cho xã hội.
* Củng cố và hoàn thiện các công ty nhà nớc (bao gồm các tổng công
ty đợc thành lập theo quyết định 91/TTg và quyết định 90/TTg).
Trong lúc những mô hình kiểu cũ nh liên hiệp các xí nghiệp, tổng công
ty đã bộc lộ rõ sự bất cập và không thích ứng thì việc tìm ra mô hình tổ chức
mới nhằm phát huy đợc vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc trên cơ sở nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng cờng sức mạnh, sức cạnh tranh của

9


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

nhà nớc là rất bức xúc. Việc thí điểm thành lập một số tổng công ty nhà nớc là
một chủ trơng nhất quán của Đảng và Nhà nớc ta.
* Thực hiện các biện pháp lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp nhà
nớc.
Thực hiện quy định khung pháp lý cho các doanh nghiệp nhà nớc đợc
huy động thêm vốn từ nhiều nguồn, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng
và về trả nợ vốn vay.
Bên cạnh đó, cần phải chấn chỉnh công tác kế toán doanh nghiệp, sớm
ban hành chế độ kiểm toán bắt buộc và chế độ công khai tài chính doanh
nghiệp. Xử lý dứt điểm các khoản nợ dây da trớc đây của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ không đợc nâng tiền lơng, tiền thởng.
Đổi mới chế độ phân phối, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả, u tiên dành lợi nhuận để tái đầu t, lập quỹ dự phòng rủi ro, thực
hiện rộng rãi chế độ lơng khoán, xây dựng chế độ thù lao cho hội đồng quản
trị và giám đốc doanh nghiệp, gắn lợi ích và trách nhiệm vật chất với hiệu quả
kinh doanh, quy định rõ trách nhiệm của thành viên hội đồng quản trị, giám
đốc và kế toán trởng trong trờng hợp để doanh nghiệp nhà nớc bị phá sản.
* Lập kế hoạch hội nhập (kinh tế) quốc tế.
Việc lập kế hoạch hội nhập quốc tế cần phải căn cứ vào tiến trình tham
gia của nớc ta vào các tổ chức quốc tế, các cam kết quốc tế, theo lịch trình
từng bớc cắt giảm thuế quan và theo hớng dẫn của Bộ thơng mại, Bộ tài chính.

Các doanh nghiệp cần nắm bắt những yêu cầu này trong việc lập kế hoạch đổi
mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm
trong sản xuất kinh doanh.
* Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Có thể nói, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là giải pháp quan trọng
để xử lý vấn đề sở hữu trong doanh nghiệp. Qua cổ phần hoá, sở hữu tại doanh
nghiệp sẽ đợc chuyển từ sở hữu Nhà nớc sang sở hữu hỗn hợp. Chính vì thế sẽ
giảm bớt sự tác động trực tiếp của nhà nớc vào hoạt động của các doanh
nghiệp. Và chính từ đây cũng dẫn đến những thay đổi quan trọng về tình hình
tổ chức, quản lý cũng nh phơng hớng hoạt động của công ty. Doanh nghiệp

10


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

nhà nớc sau khi cổ phần hoá sẽ chuyển thành công ty cổ phần hoạt động theo
luật công ty.
Cổ phần hoá cũng là biện pháp có hiệu quả để sử dụng đồng vốn đợc tốt
nhất. Việc cổ phần hoá sẽ ngày càng thu hút đợc nhiều vốn nên hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, nhất là khi đã hình thành thị trờng chứng khoán.
Bên cạnh đó, việc tiến hành cổ phần hoá sẽ góp phần tạo động lực mới
trong quản lý doanh nghiệp. Khi tiến hành cổ phần hoá, hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thành công hay thất bại liên quan một cách chặt
chẽ đến quyền lợi của ngời lao động. Do đó, ngời lao động sẽ có trách nhiệm
cao hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp, quan tâm đến công việc của
công ty và lao động tích cực với tinh thần trách nhiệm cao.
II.2/ Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam.

II.2.a/ Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc - một yêu cầu bức thiết của
cải cách doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam.
Nghị quyết hội nghị Trung ơng 4 (khoá VIII) đã dành một phần quan
trọng cho mục tiêu đổi mới mạnh mẽ các doanh nghiệp, phấn đấu đa chúng
thực sự trở thành lực lợng chủ đạo dẫn dắt các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác cũng phát hiện, làm nòng cốt để thực hiện thành công tiến
trình CNH, HĐH đất nớc và hội nhập kinh tế thế giới có hiệu quả.
Tiếp theo, chính phủ đã có chỉ thị 20/TTg ngày 21 - 4 - 1998 đề ra kế
hoạch cụ thể triển khai thực hiện và quyết tâm thông qua đợt sắp xếp này để
hình thành một cơ cấu doanh nghiệp nhà nớc hợp lý, đợc quản lý tốt. Cổ phần
hoá là một chủ trơng quan trọng của quá trình đổi mới, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nớc.
II.2.b/ Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam.
Tháng 4 - 1992, Bộ tài chính trình Chính phủ 5 mục tiêu cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam, chính phủ chỉ giữ lại 3 mục tiêu (nh QĐ
202/CT ngày8 - 6 - 1992).
Ngày 7 - 5 - 1996, chính phủ đã ban hành Nghị định 28CP xác định 2
mục tiêu cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nớc.

11


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Có thể nói, việc đặt ra quá nhiều mục tiêu sẽ gây cản trở cho tiến trình
cổ phần hoá do việc thực hiện là khó. Mặt khác, có những mục tiêu không cần
thiết phải nêu ra vì nếu đạt các mục tiêu chính thì tất yếu sẽ kéo theo các mục
tiêu phụ. Chính vì thế, việc giảm bớt từ 5 mục tiêu xuống 3 và nay là 2 mục

tiêu là một tiến bộ đợc thể nghiệm qua thực tế. Theo đó, chính phủ đã xác
định 2 mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc hiện nay là vốn huy
động đợc nhiều vốn ở trong nớc và nớc ngoài để đáp ứng nhu cầu kinh doanh
và phát triển của các doanh nghiệp nhà nớc) và vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động (quy định tại điều 1- Nghị định 28/Cp).
II.2.c/ Điều kiện để các doanh nghiệp nhà nớc tiến hành cổ phần hoá.
Theo QĐ 202/CT (Ban hành ngày 8 - 6 - 1992) thì các doanh nghiệp
nhà nớc có đủ 3 điều kiện sau mới có thể cổ phần hoá:
- Có quy mô vừa
- Doanh nghiệp phải đang kinh doanh có lãi hoặc trớc mắt đang gặp khó
khăn nhng có triển vọng sẽ hoạt động tốt.
- Không thuộc diện những doanh nghiệp cần thiết phải giữ 100% vốn
đầu t của nhà nớc.
Ba điều kiện trên về cơ bản là đúng nhng còn một vài chỗ cha đầy đủ.
- Điều kiện 1: Có quy mô vừa, nếu suy luận thì ta thấy doanh nghiệp
nhà nớc có quy mô nhỏ cũng đợc cổ phần hoá, vậy nên chăng khi quy định:
Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
- Về điều kiện 2 chủ yếu là nói đến doanh nghiệp làm ăn có lãi. Nh vậy,
ít nhiều cũng gián tiếp hạn chế việc cổ phần hoá các doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, kém hiệu quả. Trong khi đó, vấn đề của chúng ta đặt ra là cần phải cổ phần
hoá các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn thua lỗ, hoạt động kém hiệu quả.
Khắc phục những hạn chế của QĐ 202/CT, chính phủ đã ban hành kịp
thời nghị định 28/CP để sửa đổi, bổ sung cho QĐ 202/CT. Theo quy định tại
nghị định 28/CP ban hành ngày 7 - 5 - 1996 của chính phủ về chuyển một số
doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần, các doanh nghiệp nhà nớc thoả
mãn ba điều kiện dới đây sẽ là đối tợng đợc lựa chọn để cổ phần hoá:

12


Tiểu luận môn học


Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Có quy mô vừa và nhỏ.
- Không thuộc diện những doanh nghiệp cần thiết gửi 100% vốn đầu t
của nhà nớc.
- Có phơng án kinh doanh có hiệu quả.
Trong 3 điều kiện thì điều kiện 1 và 2 là cơ bản để xác định, lựa chọn
doanh nghiệp nhà nớc nào phải tham gia cổ phần hoá. Nh vậy, việc cổ phần
hoá đợc tiến hành không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp kinh doanh có lãi
hay lỗ, khi doanh nghiệp đó không thuộc diện nhà nớc nắm giữ 100% vốn.
Quy định nh vậy là hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc thị trờng: coi doanh
nghiệp nh một loại hàng hoá ai muốn mua loại hàng hoá nào, nhà nớc sẽ bán
hàng hoá đó trên cơ sở thuận mua vừa bán.
II.2.d/ Hình thức cổ phần hoá.
Hình thức cổ phần hoá trớc nghị định 28/CP đợc quy định quá đơn điệu
nên ít nhiều cũng hạn chế tốc độ cổ phần hoá.
Nay, nghị định 28/CP đã cho phép cổ phần hoá theo ba hình thức:
- Giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu theo
quy định (Nghị định 120/CP ngày 17 - 9 - 1994) nhằm thu hút thêm vốn để
phát triển doanh nghiệp.
- Bán một phần giá trị hiện có của doanh nghiệp (nh QĐ 202/CT)
- Tách một bộ phận các doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hoá.
Hình thức cổ phần hoá thứ nhất có nhiều u điểm, tuy nhiên để áp dụng
thành công vào thực tế thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có độ tin cậy cao, đợc
xác định bằng truyền thống làm ăn nghiêm chỉnh, kinh doanh có lãi và có phơng án cổ phần hoá triển vọng và khả thi. Bởi vì hình thức này không phải là
bán cái hiện tại mà là bán cái tơng lai. Mà tơng lai thì quá mờ mịt, không
dễ trông thấy và không phải bất cứ ai cũng có thể hiểu đợc.
Hình thức cổ phần hoá thứ ba sẽ mở ra nhiều khả năng cho quá trình cổ
phần hoá. Tuy nhiên cần phải đảm bảo nguyên tắc: khi cổ phần hoá một bộ

phận của doanh nghiệp thì phải bảo đảm không làm ảnh hởng đến các bộ phận
còn lại và toàn doanh nghiệp.
13


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Nh vậy, mỗi doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng. Do vậy, lựa
chọn hình thức nào để cổ phần hoá là quyền và trách nhiệm của mỗi doanh
nghiệp sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của doanh nghiệp
mình.
II.2.e/ Chính sách u đãi của nhà nớc đối với doanh nghiệp và ngời lao
động.
* Đối với doanh nghiệp.
Theo QĐ 202/ CT thì khi cổ phần hoá, doanh nghiệp đợc hởng hai u đãi
chính:
- Đợc sử dụng số d thừa khen thởng và phúc lợi chia cho công nhân viên
để mua cổ phiếu.
- Đợc xét giảm thuế lợi tức 50% trong 2 năm sau khi chuyển qua công
ty cổ phần nếu gặp khó khăn.
Thực tế thì đều cho thấy u tiên thứ nhất là phù hợp với tình hình thực tế
còn u tiên thứ hai thì cha đợc phù hợp cho lắm. Nguyên nhân là ở từ xét. ở
nớc ta, nói đến từ xét là chúng ta đã có thể nghĩ đến bao nhiêu công đoạn
kéo theo nó thêm vào đó là sự nảy sinh bất công, tham nhũng, tiêu cực...
Chính vì thế mà có những doanh nghiệp trong đối tợng đợc u tiên thì lại
không đợc, gây bất công với các doanh nghiệp, không khuyến khích đợc
doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá.
Khắc phục những hạn chế trên, điều 10 nghị định 28/CP đã làm rõ ràng

khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đợc hớng dẫn 6 u đãi:
+ Đợc sử dụng số d (thừa) quỹ khen thởng và phúc lợi chia cho CNV để
mua cổ phiếu.
+ Đợc giảm thuế lợi tức 50% trong hai năm liên tiếp
+ Đợc tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thơng mại quốc doanh nh trớc.
+ Đợc tiếp tục xuất nhập khẩu hàng hoá nh trớc.
+ Đợc miễn lệ phí trớc bạ khi chuyển quyền sở hữu tài sản từ doanh
nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần.

14


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Đợc hạch toán các chi phí hợp lý và cần thiết khi cổ phần hoá vào giá
trị doanh nghiệp.
* Đối với ngời lao động.
Đối với ngời lao động, hai vấn đề mà họ quan tâm nhất đó là việc làm
và thu nhập. Họ băn khoăn không biết khi cổ phần hoá thì họ có bị mất việc
hay không, thu nhập của họ có cao nh trớc đây hay không? Tuy nhiên, chính
phủ chỉ có thể trả lợi cho họ câu hỏi thứ nhất còn câu hỏi thứ hai là do chính
ngời lao động và doanh nghiệp tự trả lời.
Về quyền lợi, trớc đây theo QĐ 202/CT thì cơ hai u đãi về tài chính đối
với ngời lao động.
- Môt là, nhà nớc bán chịu cổ phiếu không lấy lãi cho CNV, bình quân
mỗi ngời 3 triệu đồng trong thời gian 5 năm.
- Hai là, nếu CNV bỏ tiền riêng ra mua cổ phiếu thì nhà nớc sẽ cho vay
với lãi suất u đãi trong thời hạn 5 năm với số lợng bằng số tiền mà CNVbỏ ra

mua cổ phiếu (theo tỷ lệ 1:1)
- Về u đãi 1: Đa số các doanh nghiệp nhà nớc đều nhất trí với ý kiến đó.
Tuy vậy, vẫn còn một vài yếu tố gây phiền hà nh phải vay, phải trả các doanh
nghiệp luôn ở trong tình trạng lo lắng vì nợ.
- Về u đãi 2: Ưu đãi này hầu nh không tồn tại đợc trong thực tế hoặc
tồn tại rất yếu ớt do sự phức tạp, rờm rà của việc vay, trả và mặt khác, nếu đã
có tiền thì ngời lao động chỉ muốn mua đứt bán đoạn không muốn có sự
ràng buộc nào khác.
Nhằm khắc phục những hạn chế trên, nghị định 28/CP đã lợc bỏ những
chi tiết không phù hợp, đa thêm một u đãi mới và có mức khống chế chặt chẽ
hơn trong các u đãi.
+ Nhà nớc cấp cho CNV một số cổ phiếu tuỳ theo thâm niên và chất lợng công tác của từng ngời. Ngời lao động đợc hởng 100% cổ tức, đợc quyền
thừa kế cho con làm việc tại công ty cổ phần nhng không đợc chuyển nhợng vì
những cổ phiếu này thuộc sở hữu của nhà nớc, nh vậy đây không phải là mua,
nhng cũng không phải là cho không mà cho quyền sử dụng.

15


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ CNV đợc mua chịu trả chậm trong 5 năm với lãi suất 4% năm, tổng
mức mua chịu không quá 155 giá trị doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có
vốn tự tích luỹ từ 40% giá trị doanh nghiệp trở lên, thì mức mua chịu đợc tăng
lên 5% nữa, tức tối đa là 20% giá trị doanh nghiệp.
Nh vậy có thể nói, nghị định 28/CP ra đời là kết quả của sự đổi mới t
duy và đúc rút kinh nghiệm của 4 năm thì điểm cổ phần hoá so với trớc kia,
tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc sau khi có nghị định 28/CP có đợc nhiều thuận lợi hơn; định hớng, chính sách rõ ràng hơn, tổ chức thực hiện

gọn hơn, sự hiểu biết của lãnh đạo và quần chúng khá hơn, nên tiến độ thực
hiện cũng sẽ nhanh hơn.
Tuy nhiên, sau nghị định 28/CP, nhiều vớng mắc vẫn còn cha đợc giải
toả, mức độ bức bách thì có khác nhau và tuỳ theo quan niệm của từng ngời.
II.2.f/ Những vớng mắc trong tiến trình cổ hoá doanh nghiệp nhà nớc
sau nghị định 28CP và một số kết qủa đạt đợc sau NĐ 28/CP.
Thứ nhất, quyết tâm của chính quyền cũng nh của các cấp chính quyền
cha cao và các doanh nghiệp nhà nớc thì sẽ tiếp tục chờ xét, không đi đâu
mà vội... Tiến trình cổ phần hoá nói chung còn rất chậm.
Thứ hai, quyền lợi của ngời lao động vẫn cha đợc thoả đáng cho lắm.
- Về u đãi tài chính đối với ngời lao động. Theo nghị định 28/CP thì
tổng giá trị cổ phiếu cấp cho ngời lao động tối đa bằng 10% giá trị doanh
nghiệp, những vớng mắc khống chế tối đa đối với mỗi ngời là 6 tháng lơng
cấp bậc, chức vụ. Vừa qua ở một số doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá đã
xảy ra hiện tợng tổng giá trị cổ phiếu cấp cho ngời lao động thờng thấp hơn
10% giá trị doanh nghiệp. Mức độ thấp hơn ở các doanh nghiệp là khác nhau
nên đã nảy sinh hiện tợng không công bằng.
- Tại điểm 11 của thông t 50 TC/TCDN của Bộ tài chính quy định:
Tổng số cổ phần bán chịu không đợc vợt quá cổ phần mua bằng tiền mặt của
ngời lao động tại doanh nghiệp. Rõ ràng, việc khuyến khích ngời lao động bỏ
tiền ra mua cổ phiếu Nhà nớc và nhân dân cùng làm là đúng, song trong
thực tế nhiều ngời không có tiền để mua nên phần u đãi này không đến đợc
những ngời nghèo.

16


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


- Theo Nghị định 28/CP thì Công nhân viên đợc mua chịu trả chậm
trong 5 năm với lãi suất 4% 1 năm... Liệu thời gian 5 năm có phải là quá
ngắn đối với những ngời nghèo hay không. Nên chăng kéo dài thời gian trả nợ
để khuyến khích những ngời nghèo mua cổ phiếu.
Thứ ba, thủ tục cổ phần hoá còn quá rờm rà, kéo dài. Đây có lẽ là
nguyên nhân chính, nguyên nhân cơ bản dẫn đến tiến độ cổ phần hoá chậm,
chất lợng cổ phần hoá thấp. Vớng mắc này cần thiết phải đợc giải toả, phải đợc sửa dần, không thể làm một một thời gian ngắn là xong đợc mà phải tiến
hành từ từ, sửa từng bớc, từng bớc.
Mặc dù có khá nhiều hạn chế, nhng nghị định 28/CP có thể nói đã giải
toả đợc nhiều vớng mắc mà các văn bản trớc đó cha giải quyết đợc. Về kết
quả, từ sau khi có NĐ28/CP (7/5/1996) đến khoảng đầu năm 1998 đã có 18
doanh nghiệp nhà nớc thực hiện thành công cổ phần hoá.
Thời gian tiến hành bình quân là 27 tháng, có doanh nghiệp lâu nhất là
35 tháng mới xong.
Bình quân về tài sản: khoảng 7,4 tỷ VNĐ. Số doanh nghiệp có tài sản
lớn (khoảng 20 tỷ) là rất ít.
Để khắc phục tình trạng khó khăn trong quá trình cổ phần hoá, ngày
29/6/1998, chính phủ đa ban hành nghị định số 44/CP về cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc thay thế cho NĐ 28/CP.
II.2.g/ Nghị định 44/CPcủa chính phủ giải toả những vớng mắc mà
nghị định 28CP cha giải toả đợc.
Có thể nói, nghị định 44/CP có những thay đổi lớn là một bớc tiến rất
xa so với nghị định 28/CP. Qua nghị định 44/CP đã giải toả đợc một số vớng
mắc cơ bản mà nghị định 28/CP cha giải toả đợc mà một vớng mắc đợc coi là
cơ bản đã đợc nghị định 44/CP giải toả. Đó là: giải quyết vấn đề tâm lý của
ngời lao động trong doanh nghiệp khi cổ phần hoá.
- Về đối tợng cổ phần hoá, nghị định 44/CP quy định đối tợng là tất cả
các doanh nghiệp nhà nớc mà nhà nớc không cần tiếp tục nắm giữ 100% vốn
đầu t, không phân biệt quy mô vốn và lao động nh trớc đây quy định. Mặt


17


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

khác, cho phép toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn nhà nớc tại doanh nghiệp đã
chuyển thành công ty cổ phần.
- Về vấn đề u đãi đối với ngời lao động trong các doanh nghiệp nhà nớc
khi tiến hành cổ phần hoá, đặc biệt là u đãi về tài chính cũng có sự thay đổi.
Họ sẽ đợc nhà nớc bán cổ phần với mức giá thấp hơn 30% so với giá bán cho
các đối tợng khác, mỗi năm làm việc tại doanh nghiệp đợc mua tối đa 10 cổ
phần. Tổng giá trị u đãi không quá 20% giá trị vốn nhà nớc của doanh
nghiệp. Đối với ngời lao động nghèo của doanh nghiệp, khi cổ phần hoá,
ngoài việc đợc mua cổ phần u đãi, họ còn đợc hoàn trả tiền mua cổ phần trong
ba năm đầu mà vẫn đợc hởng cổ tức số tiền này sẽ trả dần trong 10 năm không
phải trả lãi. Ngời lao động sở hữu cổ phần có quyền chuyển nhợng, thừa kế và
các quyền khác của cổ đông theo quy định của pháp luật.
- Đối với doanh nghiệp, ngoài các khoản u đãi nh NĐ 28/CP còn đợc hởng u đãi theo quy định của luật khuyến khích đầu t trong nớc. Trờng hợp
không đủ điều kiện để đợc hởng các u đãi thì sẽ đợc giảm 50% thuế lợi tức
trong hai năm liền tính từ khi chuyển sang hoạt động theo luật công ty.
Nh vậy, có thể nói Nghị định 44/CP đã giải toả đợc nhiều những vớng
mắc trong tiến trình cổ phần hoá. Tuy nhiên, thực tế là tiến trình cổ phần hoá
ở nớc ta hiện nay còn rất chậm. Vậy nguyên nhân vì đâu? Đây là một câu hỏi
băn khoăn cho rất nhiều ngời cũng nh làm đau đầu các nhà chức trách. Trong
bài viết này, tôi không thể chỉ ra đợc tất cả các nguyên nhân dẫn đến tiến trình
cổ phần hoá chậm, mà chỉ xin đa ra một vài nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự
chậm chạp của tiến trình cổ phần hoá.

II.3/ Nguyên nhân dẫn đến cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở nớc
ta chậm:
Tình hình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam có thể do
nhiều nguyên nhân, song một số nguyên nhân chủ yếu thể hiện trên mấy vấn
đề sau:
- Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là công việc mới, phức tạp, do đó
việc nghiên cứu các cơ chế chính sách cổ phần hoá còn chậm chạp. Các văn
bản ban hành thiếu đồng bộ, quy trình triển khai phức tạp còn nhiều mặt cha
thật phù hợp. Trong thời gian dài chậm quy định phạm vi doanh nghiệp nhà n18


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

ớc đợc phép cổ phần hoá. Cha đề ra mục tiêu hoàn thành cổ phần hoá hàng
năm để phấn đấu thực hiện.
Mặt khác, cổ phần hoá lại là một công việc rất nhạy cảm. Chúng ta lại
cha có kinh nghiệm để triển khai cổ phần hoá sao cho vừa mang tính tăng trởng kinh tế, vừa giữ vững đợc định hớng XHCN. Vì vậy, công việc cần phải đợc tiến hành một cách thận trọng, phải tiến hành dần dần qua thực tế thì mới
có thể bổ sung hoàn chỉnh đợc cách thức hoạt động.
- Về nhận thức, một số cán bộ và địa phơng, tổng công ty nhà nớc cha
nhận thức đầy đủ ý nghĩa chủ trơng cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp
nhà nớc, do đó thiếu tính chủ động và cha kiên quyết trong việc tổ chức triển
khai thực hiện.
- Thị trờng vốn cha phát triển, cha hình thành thị trờng chứng khoán
nên cha có phơng thức thích hợp để giao dịch cổ phiếu và từ đó cha tạo thuận
lợi cho việc thúc đẩy cổ phần hoá.
- Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn rất lúng túng trong việc đề xuất
các tiền đề cần thiết với cấp trên. Tập thể lao động, có lúc, có nơi ngần ngại vì
lợi ích bị xâm phạm, đã không nhiệt tình hởng ứng công cuộc cổ phần hoá

doanh nghiệp.
- Bên cạnh những nguyên nhân trên, một số nguyên nhân cũng hết sức
quan trọng đó là việc phổ biến kiến thức về cổ phần hoá vẫn còn chậm, thậm
chí còn rất hạn chế. Tôi rất đồng tình với ý kiến của một tác giả nào đó đã nói
rằng Nếu ta coi đồng tiền nh một giọt máu của nền kinh tế, thì muốn cho hết
thảy mọi đồng tiền trong xã hội đến đợc với các tế bào kinh tế, một cơ thể
kinh tế hoàn chỉnh phải có hai con timcon tim ngân hàng và con tim thị trờng chứng khoán. Thế nhng ngay đến kiến thức chung về thị trờng chứng
khoán cũng nh cổ phần hoá vẫn còn là quá mơ hồ và xa lạ đối với mọi ngời
dân thì làm sao chúng ta có thể thực hiện thành công cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc. Muốn có hành động thì trớc hết chúng ta cũng cần phải có
một cơ sở lý luận vững chắc, chúng ta phải nắm chắc đợc lý luận về cổ phần
hoá nh thế việc thực hiện mới dễ dàng đợc.
III. Thuận lợi, khó khăn khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
19


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

III.1/ Thuận lợi.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nớc ta có rất nhiều điều kiện thuận lợi để
có thể tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, một vài yếu tố quan trọng
đó đợc nêu ra ở đây nh một minh chứng cần thiết cho việc thúc đẩy tiến trình
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
- Trong điều kiện hiện nay, có thể nói môi trờng pháp lý cơ bản đã đợc
xác lập, đặt tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trờng. Việc thực
hiện thơng mại hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo tiền đề cơ bản
và cần thiết cho việc thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.

- Tình hình kinh tế của đất nớc ta đã có nhiều biến đổi theo hớng tích
cực. Giá cả tơng đối ổn định, mức lạm phát đợc kiềm chế, đồng tiền Việt Nam
đã giữ đợc giá... Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi về tâm lý cho ngời đầu t
thông qua hình thức mua cổ phiếu trong các doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ
phần hoá.
- Nhờ những đổi mới về chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần của nhà nớc mấy năm vừa qua, thu nhập của dân c đợc nâng cao rõ
rệt. Do đó lợng cầu tiềm năng có thể đáp ứng cho các chứng khoán phát hành
ở những doanh nghiệp đợc cổ phần hoá.
- Hoạt động trong cơ chế thị trờng trong thời gian qua cha lâu nhng
chúng ta đã có đợc một đôị ngũ các nhà quản lý doanh nghiệp có năng lực,
năng động, sáng tạo, nhiệt tình với công việc, phù hợp với cơ chế thị trờng.
Do đó nhà đầu t sẽ yên tâm bỏ vốn, góp phần thuận lợi cho việc thực hiện cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc.
- Đặc biệt một yếu tố hết sức thuận lợi cho chúng ta đó là: chính phủ đã
nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà
nớc và quyết tâm thực hiện. Điều này thể hiện ở việc ban hành ra các văn bản
luật và các văn bản đó liên quan trực tiếp đến việc cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc.
Chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đã đợc đề cập đến trong
các văn kiện của Đảng và Nhà nớc từ 1991 đến nay. Đó là:

20


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Nghị quyết hội nghị lần thứ hai ban chấp hành TW khoá VII (tháng

11/1991)
- Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ kháo VII (tháng 1/1994)
- Nghị quyết của Bộ chính trị số 10...
Ngoài ra, chúng ta còn kế thừa đợc những kinh nghiệmcổ phần hoá của
các nớc trên thế giới, từ đó mà đúc rút đợc những bài học quý báu về cách
thức tiến hành, việc hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện công việc cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam.
III.2/ Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi, quá trình tiến hành cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc ở nớc ta còn gặp rất nhiều khó khăn.
- Cũng giống nh nhiều nớc đang phát triển và Đông Âu, nớc ta có khu
vực kinh tế t nhân quá nhỏ bé và yếu ớt. Sự nhỏ bé và yếu ớt của khu vực kinh
tế t nhân phản ánh trình độ chậm phát triển của cơ chế thị trờng, chậm phát
triển trong việc hình thành các công ty cổ phần, điều này gây ra sự bỡ ngỡ,
lúng túng cho cả ngời đầu t lẫn ngời sử dụng vốn đầu t dới hình thức cổ phiếu
và do đó làm cho việc thực hiện cổ phần hoá ở nớc ta phải thực hiện trong một
thời gian dài song song với việc hình thành và phát triển hình thái công ty cổ
phần cũng nh việc xác lập môi trờng pháp lý tơng ứng.
- Bên cạnh đó, chúng ta còn thiếu vắng một thị trờng tài chính thực sự,
trong đó có thị trờng chứng khoán. Mà thị trờng chứng khoán lại đợc xem nh
là trung tâm phản ánh trạng thái hoạt động của các công ty cổ phần trong nền
kinh tế thị trờng, nói vừa là điều kiện vừa là tấm gơng phản chiếu sự ra đời và
hoạt động của các công ty cũng nh huy động vốn trên thị trờng tài chính. Đi
liền với nó là sự thiếu vắng hệ thống pháp lý và tổ chức vận hành đã gây khó
khăn cho quá trình cổ phần hoá.
Ngoài ra còn một số khó khăn nhất định nh:
- Sự cha ổn định trong chính sách vĩ mô của nhà nớc về luật pháp, thuế
khoá... Nhiều chính sách kinh tế mẫu thuẫn chồng chéo lên nhau và thay đổi
một cách đột ngột lạm phát cha kiềm chế một cách chắc chắn và vẫn còn ở
mức hai con số... là những yếu tố bất lợi cho môi trờng đầu t trong nớc, và do

21


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

đó gây bất lợi cho môi trờng đầu t trong nớc, và do đó gây bất lợi cho quá
trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
- Các doanh nghiệp nhà nớc hầu hết có trang thiết bị, máy móc cũ kỹ,
công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh kém... khó có thể tiến hành cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nớc các doanh nghiệp này, các doanh nghiệp có mức
lợi nhuận đủ lớn thì quá ít. Và ngay trong số những doanh nghiệp có lợi nhuận
cao thì phần lớn nhà nớc lại cha có ý định cổ phần hoá.
- Về t tởng và tâm lý của đại đa số ngời trong xã hội còn cha quen với
vấn đề mới mẻ này, thậm chí còn có ý định chống lại cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc. Bởi họ quen sống trong một môi trờng êm ả. Bởi họ cha quen
với việc phải cạnh tranh, phải phấn đấu hết mình, phải sống trong một môi trờng cạnh tranh nh một trận chiến không tiếng súng, họ quen đợc sự bao cấp
của nhà nớc. Về suy nghĩ, nhiều ngời làm công tác quản lý lãnh đạo vẫn còn
cha thoát khỏi quan niệm coi kinh tế nhà nớc là CNXH, và vì vậy, thu hẹp khu
vực này có nghĩa là xa rời CNXH là phá vỡ cơ sở kinh tế của CNXN. Đa số
các giám đốc và những ngời quản lý doanh nghiệp thì sợ phải chuyển từ vai
trò ngời chủ sang ngời làm thuê, sợ phải chịu sự đánh giá và kiểm soát
của hội đồng quản trị và các cổ đông về trình độ và năng lực của mình, còn
những ngời lao động thì sợ bị mất việc làm, mất biên chế nhà nớc. Tất cả đều
tóm gọn trong một từ sợ, thế mới biết chúng ta thiếu một cái quan trọng mà
trong nền kinh tế thị trờng cần phải có, đó là sự mạnh bạo, dám nghĩ , dám
làm đó là cần phải biết phê bình và tự phê bình... Đó là những trở ngại chủ
quan không thể không đợc tính đến trong quá trình tiến hành cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc...

IV. Giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n ớc.
Thứ nhất, cần phải xem xét lại chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, cơ
cấu lại nền kinh tế trong điều kiện thi hành chính sách kinh tế mở, nhằm khai
thác lợi thế so sánh của các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế.
Thứ hai, tiếp tục sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc từ đó thấy đợc
những doanh nghiệp nào cần đợc cổ phần hoá, trên cơ sở đó đảm bảo yêu cầu

22


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

huy động vốn để đầu t dài hạn đổi mới kỹ thuật và công nghệ, gắn trách nhiệm
của ngời sở hữu đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, cán Bộ, ngành, tỉnh, thành phố cần củng cố nâng cao hiệu quả
hoạt động của Ban chỉ đạo cổ phần hoá. Nơi nào cha thành lập ban chỉ đạo cổ
phần hoá cần khẩn trơng thành lập theo đúng các văn bản hớng dẫn của Trung
ơng.
Thứ t, cần nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới nghị định
của chính phủ về cổ phần hoá cho phù hợp với yêu cầu và những vấn đề đặt ra
trong quá trình cổ phần hoá nh: Đối tợng doanh nghiệp phải cổ phần hoá,
chính sách đối với doanh nghiệp và đối với ngời lao động trong doanh nghiệp
khi thực hiện cổ phần hoá...
Thứ năm, cần phải thúc đẩy sự hình thành thị trờng chứng khoán.
Thông qua thị trờng này, các nguồn lực tài chính tạm thời nhàn rỗi đợc tích
cực, tập trung đầu t trực tiếp vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh đồng thời thực
hiện sự dịch chuyển đầu t giữa các chủ thế đầu t một cách dễ dàng thông qua
việc mua bán các chứng khoán mà không làm ảnh hởng đến quy mô đầu t

trong các ngành, các lĩnh vực.
Thứ sáu, cần phải phổ biến kiến thức cổ phần hoá sâu rộng trong nhân
dân, làm cho mọi ngời hiểu một cách đầy đủ về cổ phần hoá, từ đó mà đảm
bảo đợc cho việc cổ phần hoá đợc diễn ra một cách đồng bộ trong cả nớc.

V. Kết luận
Có thể nói, cổ phần hoálà một đề tài còn mới mẻ đối với đại đa số nhân
dân Việt Nam nói chung và đối với tầng lớp trí thức nói riêng. Chính vì thế mà
tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta còn rất chậm, chất lợng
cổ phần hoá cha cao. Tuy vậy, chúng ta đã bớc đầu thực hiện đợc những mục
tiêu đã đề ra khi tiến hành cổ phần hoá.
Trong điều kiện nền kinh tế nh hiện nay, chúng ta có đủ khả năng để
tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên phạm vi cả nớc nhng để có
thể làm đợc điều đó chúng ta cần hơn bao giờ hết sự đoàn kết một lòng của
toàn Đảng, toàn dân, sự phấn đấu làm việc hết mình của mỗi ngời lao động, sự

23


Tiểu luận môn học

Trờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

vơn lên của doanh nghiệp. Và điều cần thiết hơn cả là chúng ta phải biết tận
dụng một cơ hội thuận lợi mà quốc tế giành cho. Trong điều kiện hiện nay,
khi mà hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc ký kết sẽ tạo điều kiện cho mỗi
doanh nghiệp Việt Nam tự khẳng định mình, đồng thời cũng là cơ hội để tiến
trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam đợc diễn ra nhanh hơn.
Chúng ta hy vọng vào một tơng lai tốt đẹp sẽ đến và sự đóng góp của
mỗi sinh viên khi còn ngồi trên ghế nhà trờng là hãy hiểu về cổ phần hoá - dù

chỉ là một phần nhỏ. Tôi biết, bài viết này còn rất nhiều những thiếu sót bởi
ngay bản thân ngời viết bài này cũng cha hiểu đợc sâu về cổ phần hoá. Nhng
tôi hoàn toàn tin tởng vào tiến trình cổ phần hoá ở đất nớc ta hiện nay bởi nh
một tác giả nào đó đã nói Nếu ta coi đồng tiền nh là những giọt máu của nền
kinh tế, thì muốn cho hết thảy mọi đồng tiền trong xã hội đến đợc với các tế
bào kinh tế một cơ thể nền kinh tế hoàn chỉnh phải có hai con tim, con tim
ngân hàng và con tim thị trờng chứng khoán. Do đó, hơn bao giờ hết, chủ trơng của Đảng và nhà nớc ta hiện nay là tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp điều đó là hoàn toàn đúng đắn.

24


TiÓu luËn m«n häc

Trêng §¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi

25


×