Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.67 KB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Vũ Trụ Phi đã tận tình giúp đỡ và tới tập
thể Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Thuỷ Nguyên đã tổng hợp số liệu cho
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 03 năm 2016.

Tác giả luận văn

Đinh Anh Tài

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................................................iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU...............................28
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU.......................................................28
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu.............................................................28


TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................70

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

TCTD

Tổ chức tín dụng


TPKT

Thành phần kinh tế

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NQH

Nợ quá hạn

TMCP

Thương mại cổ phần

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13

Tên bảng
Tổng tài sản của ACB
Nợ phải trả của ACB
Lợi nhuận sau thuế của ACB
Quy mô tín dụng của ACB
Dư nợ theo đối tượng cho vay
Dư nợ theo ngành nghề kinh doanh
Dư nợ theo kỳ hạn cho vay
Dư nợ theo loại tiền tệ
Dư nợ theo loại hình cho vay
Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của ACB
Hiệu suất sử dụng vốn của ACB
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của ACB
Mức sinh lời từ hoạt động cho vay của ACB

v

Trang
42
43
44

47
48
50
52
53
54
56
59
59
60


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
2.1
2.2
Biểu đồ
2.1
2.2
2.3
2.4

Tên hình
Cơ cấu tổ chức của ACB
Quy trình cấp tín dụng của ACB
Tên hình
Tổng tài sản của ACB
Nợ phải trả của ACB
Lợi nhuận sau thuế của ACB
Quy mô tín dụng của ACB


vi

Trang
41
46
Trang
42
43
44
47


PHẦN MỞ ĐẦU
1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Sau hơn 25 năm đổi mới, hệ thống các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam
đã có những bước phát triển vượt bậc đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động chủ
yếu và quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của các ngân
hàng. Tín dụng là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu nhưng cũng là hoạt động tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Hậu quả của rủi ro tín dụng có tác động ảnh hưởng nghiêm trọng
đến hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế xã hội nói chung. Vì vậy, lĩnh vực
rủi ro tín dụng luôn mang tính thời sự và việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn
đề sống còn và được quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng TMCP Á Châu với kinh nghiệm hơn 20 năm xây dựng và phát
triển, Ngân hàng TMCP Á Châu đã trở thành một trong những Ngân hàng TCMP
hàng đầu Việt Nam, đóng góp đáng kể cho sự phát triẩn kinh tế xã hội của Đất
nước, bên cạnh những thành tựu đạt được, thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng
trong những năm gần đây còn bộc lộ nhiều hạn chế cần đòi hỏi cần sớm có biện

pháp khắc phục để Ngân hàng hoạt động tốt hơn.
Từ nhận thức được yêu cầu của thực tiễn, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Biện
pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu” làm đề tài
luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Mục tiêu chung
Chất lượng tín dụng có ảnh hưởng chủ yếu đến tài sản có của Ngân hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần quan trọng làm giảm thiểu rủi ro, nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
Vì vậy mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu một số yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu và tìm các giải pháp
1


nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và
phòng ngừa rủi ro phát sinh
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và bổ sung lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng
thương mại.
- Đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng , đảm bảo an toàn
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu đến năm 2020.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Là chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu.
3.2 Pham vị nghiên cứu
Đề tài chọn địa điểm nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Á Châu
Về mặt thời gian đề tài sẽ phân tích đánh giá chất lượng hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2014
và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng giai đoạn 2015-2020.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phương pháp thu thập tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng hệ thống các phương
pháp thống kê kinh tế thích hợp để tiến hành điều tra, thu thập số liệu, tổng hợp và
phân tích số liệu một cách khoa học nhằm đánh giá tình hình, phân tích các mối
liên hệ và tìm giải pháp cho quá trình nghiên cứu.
4.1 Phương pháp phân tích số liệu
Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng một số phương pháp
phân tích thống kê để phân tích tình hình hoạt động tín dụng, các cơ cấu tín dụng
của Ngân hàng TMCP Á Châu từ đó rút ra nhận xét về chất lượng hoạt động tín
dụng của Ngân hàng.

2


Từ thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu, tham
khảo thêm tài liệu, sách báo có liên quan đến chất lượng tín dụng để đề xuất những
giải pháp và đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo kết cấu luận
văn có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về chất lượng tín dụng của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP
Á Châu.

3



CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM ra đời cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Với chức năng là
nhà trung gian tài chính, làm cầu nối giữa người gửi tiền và người vay tiền nên hệ
thống ngân hàng đã trở thành một ngành kinh tế huyết mạch, là động lực thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế.
Đứng trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta có các định nghĩa
khác nhau về NHTM.
Xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, Giáo
sư Peter S.Rose định nghĩa: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” [19].
Xét trên các hoạt động chủ yếu của NHTM, theo luật các tổ chức tín dụng
năm 1997 (được sữa đổi bổ sung năm 2004) quy định: “Ngân hàng là loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh
doanh khác có liên quan. Các loại hình ngân hàng chủ yếu bao gồm: NHTM, ngân
hàng Phát triển, ngân hàng Đầu tư, ngân hàng Chính sách, ngân hàng Hợp tác và
các loại hình ngân hàng khác” [20].
Như vậy, từ các định nghĩa trên có thể thấy ngân hàng thương mại là doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với các nghiệp vụ chủ yếu là huy
động vốn và cho vay. Ngoài ra NHTM còn thực hiện chức năng thanh toán và cung
cấp nhiều dịch vụ khác.
Ngày nay, trên thị trường tài chính, tiền tệ các loại hình tổ chức tham gia
hoạt động đan xen một cách đa dạng và phong phú, một số loại hình tổ chức tín
dụng khác (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) cũng thực hiện một số nghiệp vụ của
ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, các tổ chức này không nhận tiền gửi không kỳ
4



hạn và không làm dịch vụ thanh toán. Đó chính là tiêu chí để phân biệt NHTM với
các tổ chức tín dụng khác.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu, quan trọng
nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện
các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng. Ngân hàng thường huy động vốn từ:
- Nguồn vốn tự có: Đây là nguồn hình thành ban đầu từ mỗi ngân hàng, tuỳ
theo loại hình ngân hàng mà nguồn hình thành khác nhau. Trong quá trình hoạt
động, ngân hàng sẽ gia tăng vốn theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào
điều kiện cụ thể như: nguồn từ lợi nhuận không chia, nguồn bổ sung từ phát hành cổ
phiếu...
- Nguồn vốn từ huy động tiền gửi: “Nguồn vốn quan trọng nhất của một ngân
hàng- tài sản nợ của nó là từ tiền gửi của khách hàng” [1]. Khi một ngân hàng bắt
đầu hoạt động thì nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh
toán cho khách hàng, cũng nhờ đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp,
các tổ chức và của dân cư. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi
thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được
các khoản tiền gửi, các ngân hàng trả lãi tiền gửi như là phần thưởng cho khách
hàng về việc sẵn sàng hy sinh tiêu dùng trước mắt để cho ngân hàng sử dụng tạm
thời nguồn vốn để kinh doanh.
1.1.2.2. Hoạt động đầu tư vốn
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là tìm kiếm các khoản vốn để sử dụng
nhằm thu lợi nhuận, việc sử dụng chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác
5



nhau của ngân hàng trong đó chủ yếu là dùng cho hoạt động tín dụng và hoạt động
đầu tư.
- Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng tài sản, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng là cho vay và
hoạt động này cũng mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.
- Hoạt động đầu tư: Các ngân hàng cũng đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận như
góp vốn vào doanh nghiệp, mua bán chứng khoán trên thị trường hay cho vay trên thị
trường liên ngân hàng để tận dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng
Ngoài hai hoạt động chính là huy động và đầu tư vốn thì NHTM còn là tổ
chức cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh,
dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân quỹ…
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu sử dụng các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng cũng ngày càng phong phú và đa dạng, cộng với các cuộc
cách mạng về công nghệ thông tin đã giúp các ngân hàng phát triển thêm nhiều
loại hình dịch vụ để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Chính sự đa dạng của
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đã tạo cho ngân hàng một nguồn thu đáng kể và
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng thu nhập của ngân hàng.
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự
ra đời tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời là một tất
yếu, khách quan của nền kinh tế xã hội.
Mặc dù hoạt động tín dụng ra đời rất lâu nhưng cho đến nay người ta vẫn
chưa thống nhất khi định nghĩa về tín dụng.
Theo Các Mác thì:” Tín dụng dưới hình thức biểu hiện của nó là sự tín
nhiệm ít nhiều có căn cứ đã khiến người này giao cho người khác một số tư bản
nào đó dưới hình thái hàng hóa hoặc được đánh giá thành một số tiền nhất định Số
tiền này bao giờ cũng được trả lại trong một khoảng thời gian ấn định”.
6



Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì:” Tín dụng là một phạm
trù kinh tế thể hiện mối quan giữa người đi vay và người cho vay. Trong quan hệ
này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa
cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Đến kỳ hạn trả nợ người
đi vay có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền hoặc hàng hóa đã vay, có kèm hoặc
không kèm một khoản lãi”.
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng là quan hệ lẫn
nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hoàn trả cả gốc lẫn lãi
sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh
tế mà trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sửu dụng (chuyển nhượng)
một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những
ràng buộc nhất định về: số tiền hoàn trả (gốc và lãi), thời gian hoàn trả, lãi suất,
cách thức vay mượn và thu hồi…..
Còn “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí
nhất định”. Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng không cung cấp tín
dụng dưới hình thức hàng hóa.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng quy định cụ thể về hoạt động tín dụng và
cấp tín dụng của TCTD như sau:” Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng
nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc tổ
chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có
hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác.”
1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào căn cứ khác nhau
tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số
tiêu thức sau:
1.2.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia tín dụng thành 3 loại:

7


- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, thường
được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn
lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng
của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay
vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng
và xây dựng các công trình nhở có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng
để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố
định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
1.2.2.2 Căn cứ vào mục đích tín dụng
Tín dụng ngân hàng chia thành 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung
cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa,
xe cộ, các thiết bị gia đình……Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng
lên.
1.2.2.3 Căn cứ vào tính chất bảo đảm của các khoản vay
Căn cứ theo tiêu thức này tín dụng được chia thành 2 loại:
- Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát
ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp,
chiết khấu và bảo lãnh.
- Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay

phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường
được áp dụng đối với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng
với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín
với ngân hàng như trả nợ đầy đủ đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh
doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ.
Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các
tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì
cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận
8


động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh
giá hiệu quả kinh tế của chúng.
Nguồn: www.voer.edu.vn (Thư viên học liệu mở Việt Nam)
1.2.3 Vai trò tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng với nền kinh tế. Hoạt động
tín dụng có chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra
sự ổn định trong lưu thông tiền tệ. Cùng với sự phát triển kinh tế, vai trò của tín
dụng ngày càng tăng lên và thể hiện:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh
tế. Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên
nguồn vốn tự có và vốn tài trợ từ bên ngoài như: Ngân hàng, doanh nghiệp khác.
Trong đó vốn tín dụng ngân hàng là nguồn vốn tài trợ có hiệu quả hơn cả, bởi vì nó
thỏa mãn nhu cầu về số lượng và thời hạn, đồng thời lãi vay ngân hàng thấp hơn lãi
vay các nguồn khác.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa
người thừa vốn và người thiếu vốn. Vì ngân hàng thu hút mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của tổ chức kinh tế, dân cư để đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng
trưởng kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững. Trong quá trình
hoạt động đó, ngân hàng thu được lợi tức từ hoạt động cho vay để phát triển hoạt

động của chính bản thân mình. Tuy vậy, trong cơ chế thị trường hiện nay, huy
động và cho vay bao nhiêu, có đáp ứng được hay không đáp ứng được yêu cầu của
nền kinh tế, thu hồi vốn có đúng hạn hay không là vấn đề được đặt lên hàng đầu
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do đó mỗi ngân hàng cần phải có một
nghệ thuật trong kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hiện hữu nhằm thu hút tối đa
nguồn vốn với chi phí thấp nhất để cho vay. Có thể nói tín dụng ngân hàng góp
phần quan trọng vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển tiền tệ trong xã hội.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ và thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ để tái sản xuất, mở rộng hoạt
động, mọi chù kỳ đều phải bắt đầu bằng tiền và kết thúc bằng tiền. Do đó, để tăng
9


nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều
biện pháp như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới….Tất cả những công việc
trên đòi hỏi phải có nhiều vốn mà tín dụng ngân hàng là nguồn vốn cung ứng cho
các nhu cầu đó một cách đầy đủ và kịp thời nhất. Mặt khác, vốn ngân hàng cung
cấp cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi
trong thời hạn quy định. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải tìm nhiều biện
pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, trả nợ gốc và lãi
đúng hạn. Chính quá trình này đã góp phần tạo cho nền kinh tế hàng hóa ngày càng
phát triển.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh
tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nước phải luôn
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Trong đó đầu tư vốn ra nước
ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng
và phổ biến giữa các nước. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện
quá trình này. Nhưng trên thực tế, không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà

kinh doanh nào cũng đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tư cách một tổ chức kinh
doah tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là nhà tài trợ về vốn cho nhà đầu tư
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng là công cụ để Nhà nước điều tiết khối
lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, kiểm soát tiền vào kênh lưu thông thông
qua kênh tín dụng. Bởi vì Ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá
trình tạo tiền, thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi ngân hàng mở rộng
hoặc thắt chặt tín dụng sẽ tác động đế lượng tiền trong lưu thông. Do đó khi Nhà
nước muốn tăng số lượng tiền trong lưu thông thì Ngân hàng nhà nước có thể tăng
Hạn mức tín dụng của các Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế và ngược lại.
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng góp phần thỏa mãn nhu cầu tiết kiệm và mở
rộng đầu tư của nền kinh tế. Qua việc cung ứng vốn sẽ góp phần mở rộng đầu tư
bằng việc cấp vốn cho các doanh nghiệp đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp tăng
cường chế độ hạch toán kinh tế, tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh.

10


Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của Đất nước, nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của nền
kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên để tín dụng ngân
hàng phát huy được vai trò của nó thì các nhà quản lý ngân hàng, các cơ quan chức
năng phải tạo một hành lang pháp lý, cũng như các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện
thuận lợi cả cho người vay và người đi vay trong nền kinh tế.
1.3 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.3.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng
Khái niệm về chất lượng tín dụng.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng trong
nền kinh tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Chính vì thế

vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả các Ngân
hàng. Tuy vậy để đưa ra một khái niệm đúng về chất lượng tín dụng không phải là
dễ, bởi lẽ mỗi khái niệm đưa ra đòi hỏi phải chỉ ra nó xuất phát từ đâu trên quan
điểm nào. Như ta đã biết mỗi quan điểm khác nhau sẽ có những quan niệm khác
nhau về chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng theo quan điểm của khách hàng.
Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng, đặc biệt là
dịch vụ tín dụng vì nó là một nguồn tài trợ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Mục tiêu của họ là tối đa hóa giá trị tài sản của mình hay nói cụ thể hơn là tối đa
hóa giá trị sử dụng của khoản vốn vay. Chính vì thế với khách hàng để đánh giá
chất lượng tín dụng của ngân hàng cái họ quan tâm đầu tiên là lãi suất, kỳ hạn, quy
mô, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ của khoản tín dụng mà ngân hàng
cung cấp có thỏa mãn nhu cầu của họ hay không, làm sao để các thủ tục được giải
quyết một cách nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý. Nếu tất cả các yếu
tố này đều đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì khoản tín dụng đó được coi là
có chất lượng tốt và ngược lại.
Do đó theo quan điểm của khách hàng thì chất lượng tín dụng là: Sự thỏa
mãn nhu cầu của họ về khoản tín dụng trên các phương diện: lãi suất, quy mô, thời
hạn, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ….
Chất lượng tín dụng theo quan điểm ngân hàng
11


Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế Ngân hàng cũng
phải hoạt động kinh doanh làm sao để đem lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở hữu
thì càng tốt. Nhưng điều rất khác của ngân hàng đối với các doanh nghiệp là ngân
hàng thương mại là đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với 3 nghiệp vụ
cơ bản: Nhận gửi, cho vay, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Vì thế theo quan
điểm của ngân hàng thì chất lượng tín dụng với các yếu tố cấu thành cơ bản đó là
mức độ an toàn của tín dụng và khả năng sinh lời do hoạt động tín dụng mang lại.

Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận hay mối quan hệ giữa an toàn và khả
năng sinh lời là một mối quan hệ biện chứng. Mối quan tâm hàng đầu của tất cả
các nhà đầu tư là phải cân nhắc giữa mức độ an toàn và khả năng sinh lời. Về
nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận thì mức độ rủi ro của lĩnh vực đầu tư càng
cao thì sẽ có khả năng sinh lợi càng cao và ngược lại.
Hơn nữa hoạt động của ngân hàng là hoạt động chứa nhiều rủi ro bởi lẽ số
tiền ngân hàng cho vay có tới hơn 50% là nguồn vốn ngoài chủ sở hữu. Vì thế nếu
ngân hàng không cân nhắc thận trọng thì sẽ lâm vào tình trang “Mất khả năng
thanh toán”.
Đối với ngân hàng, một khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao khi khoản
tín dụng đó đến hạn thanh toán thì sẽ hoàn trả đầy đủ vốn gốc và lãi. Do đó theo
quan điểm của ngân hàng chất lượng tín dụng được hiểu là: Chất lượng tín dụng là
một thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín
dụng Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng theo quan điểm xã hội.
Thông qua các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho các chủ thể kinh
tế trong nền kinh tế, các hoạt động như tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển theo
chiều sâu….sẽ được tiến hành và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Như vậy
đứng trên quan điểm của xã hội để đánh giá chất lượng tín dụng thì chất lượng tín
dụng là: Sự đáp ứng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà các khoản tín dụng
của Ngân hàng đem lại.
Nguồn: www.voer.edu.vn (Thư viên học liệu mở Việt Nam)
1.3.2. Đặc điểm của chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền
vay người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại
12


phát triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng được đảm bảo và hình thành từ hai
phía là ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy chất lượng tín dụng ngân hàng không

phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà còn phục thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh của khách hàng.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu
có thể tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn…), vừa trừu tượng (thể
hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế…). Chất lượng tín
dụng vừa chịu tác động của nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ, đạo đức
của cán bộ ngân hàng và khách hàng…) và khách quan (sự thay đổi của môi
trường kinh tế xã hội như khuynh hướng phát triển kinh tế, môi trường pháp lý…).
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích
nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể
hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
1.3.3. Các chỉ tiêu phản án chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng, các cơ quan quản lý, các nhà
quản lý ngân hàng khi đánh gia chất lượng tín dụng ngân hàng đã sử dụng rất
nhiều chỉ tiêu khác nhau. Nhìn chun khi đánh giá chất lượng tín dụng, người ta
thường dùng các chỉ tiêu định tính và định lượng.
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
Là những chỉ tiêu mang tính tương đối, rất khó xác định thường được dùng
để đánh giá chất lượng tín dụng một cách khái quát. Các chỉ tiêu định tính thường
bao gồm:
Thứ nhất, đó là việc đảm bảo đúng các nguyên tắc cho vay nhằm hạn chế
đến mức tối đã những rủi ro cho ngân hàng và thực hiện tốt các chinh sách của Nhà
nước trong từng thời kỳ.
Thứ hai, đó là uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, sự hài lòng của
khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp về quy mô, lãi
suất, phí, thời gian phục vụ…
Thứ ba, là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, khả năng
ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm rút
13



ngắn thời gian phục vụ, nhưng vẫn đảm bảo thu nhập, lưu trữ đầy đủ thông tin để
giúp ngân hàng có thể khai thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro.
Thứ tư, là việc phối hợp tốt với các cơ quan chức năng như: Công chứng,
Trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm, các tổ chức, đoàn thể để làm tốt công tác
cho vay.
Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của
cán bộ tín dụng và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với khách hàng
vì vậy trên thực tế khi nói đến chất lượng tín dụng thường người ta chú ý nhiều đến
các chỉ tiêu mang tính định lượng.
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng
- Doanh số cho vay
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền
kinh tế, là chỉ tiêu phản án chính xác tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một
khoảng thời gian. Do đó, nếu kết hợp doanh số cho vay của các thời kỳ liên tiếp thì
có thể thấy được xu hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
- Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cũng tương tự như chỉ tiêu doanh số cho vay, tuy nhiên nó là
chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm nhất định.
Tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng được mạng lưới
khách hàng, hoạt động tín dụng yếu kém, khả năng tiếp thị khách hàng chưa tốt.
Tuy nhiên không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng các tốt bởi lẽ
khi ngân hàng cho vay vượt quá mức giới hạn cũng là lúc ngân hàng bắt đầu chấp
nhận những rủi ro về tín dụng. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng đồng
thời cũng phản ánh uy tín của ngân hàng. Khi so sánh tổng dư nợ của ngân hàng
với thị phần tín dụng của ngân hàng sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân
hàng là cao hay thấp.
- Tỷ lệ nợ quá hạn (Tỷ lệ NQH)
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
Tỷ lệ NQH là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của Ngân hàng

thương mại ở một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng
thương mại. Tỷ lệ NQH hạn thấp biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân
14


hàng có độ an toàn cao tức là mức độ rủi ro thấp. Tuy vậy, trên thực tế để đánh giá
chính xác hơn chất lượng tín dụng của một ngân hàng thì người ta chia tỷ lệ nợ quá
hạn thành hai loại: tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và tỷ lệ nợ quá hạn không
có khả năng thu hồi. Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao nhưng trong đó có bao
nhiêu phần trăm là nợ có khả năng thu hồi và bao nhiêu phần trăm là không có khả
năng thu hồi, khi đó ta mới có thể đánh giá chính xác được chất lượng tín dụng của
ngân hàng.
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Theo quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thì: “ Trong thời hạn tối đa 3 năm kể từ ngày quy định này có hiệu lực, tổ
chức tín dụng phải xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc
phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình
thực tế của tổ chức tín dụng”[17].
Quyết định 493 cũng quy định về việc phân loại nợ đối với các tổ chức tín dụng
thực hiện theo điều 7 (các tổ chức tín dụng đã có hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ) như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách
hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín

dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản
nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và
lãi.
15


+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Trong đó các khoản nợ từ nhóm 3 trở lên được xem là các khoản nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ
- Thu nhập từ hoạt động cho vay
Hoạt động tín dụng tuy chứa nhiều rủi ro nhưng là hoạt động mang lại thu nhập
chính cho ngân hàng. Do vậy, chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý
nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt
động cho vay là chỉ tiêu cần thiết để đo khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động
tín dụng mang lại. Chính vì vậy, ngoài việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu ngân
hàng còn phải tăng được thu nhập từ hoạt động cho vay.
- Hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn cho vay trong tổng nguồn vốn huy động. Nó
xem xét, đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn của
bản thân ngân hàng cũng như của nền kinh tế hay chưa.
Hiệu suất sử dụng vốn = tổng dư nợ/ tổng vốn huy động.
Tỷ lệ này trên thực tế giao động từ 30% đến 100%. Thông thường vào khoảng trên
80% là tốt, còn nếu dưới hoặc trên mức đó, thậm chí xấp xỉ 100% có thể sẽ gây
ảnh hưởng không tốt tới ngân hàng. Lúc đó tính thanh khoản của ngân hàng sẽ bị
đe dọa do khối lượng dự trữ không được đảm bảo.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng
Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng nhưng

chung quy lại có thể phân thành 3 nhóm nhân tố chủ yếu là: các nhân tố về môi
trường hoạt động, các nhân tố từ phía khách hàng vay vốn và các nhân tố từ ngân
hàng.
16


1.3.4.1. Các nhân tố về môi trường hoạt động
- Môi trường kinh tế
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế,
từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt động của ngân
hàng. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không có khủng hoảng, hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ hoàn trả được vốn
vay ngân hàng đúng hạn cả gốc và lãi tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ
suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm
phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng không được đầu tư hiệu quả, ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm
sút về quy mô và chất lượng.
Sự phù hợp giữa lãi suất cho vay của ngân hàng với mức lợi nhuận của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh
hưởng lớn đến chất lượng tín dụng ngân hàng. Với mức lãi suất cao, chi phí trả lãi
lớn sẽ là yếu tố làm cho giá thành sản phẩm dịch vụ tăng cao (nhất là đối với các
doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay ngân hàng), trong khi đó giá bán thì lại phụ
thuộc vào cung cầu trên thị trường nên rất khó tăng theo, các doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn trong hoạt động kinh doanh nên sẽ khó khăn trong việc trả nợ vay ngân
hàng do đó mà chất lượng tín dụng cũng giảm sút.
- Môi trường pháp lý và cơ chế chính sách
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, pháp luật có vai
trò quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế vận hành một cách trôi chảy. Với vai trò
đảm bảo cho việc chuyển từ một nền kinh tế thị trường tự phát, kém tổ chức sang

một nền kinh tế thị trường văn minh, pháp luật chính là hàng rào pháp lý tạo ra một
môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
các chủ thể kinh tế. Vì vậy pháp luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng
nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. Một hệ thống pháp luật đồng bộ cộng
với ý thức tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia
17


trong quan hệ tín dụng chính là cơ sở đảm bảo cho chất lượng tín dụng được nâng
cao.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu,
chính sách khuyến khích, hạn chế đầu tư đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, của ngân hàng và từ đó tác động đến chất lượng tín
dụng.
1.3.4.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay ngân hàng để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu đời sống của mình do vậy mà chất
lượng tín dụng ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ phía khách hàng. Một khách
hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập ổn
định sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của ngân hàng khi đến
hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Các khách hàng
lớn của ngân hàng thông thường là các doanh nghiệp. Những nhân tố thuộc về
phía khách hàng tác động đến chất lượng tín dụng bao gồm:
- Vốn và khả năng tài chính của khách hàng
Vốn và khả năng tài chính của khách hàng là cơ sở nền tảng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có nguồn
vốn lớn, có sự tự chủ, ít phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng sẽ có khả năng trả nợ ngân
hàng cao hơn doanh nghiệp hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng.
- Trình độ khả năng của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ của các doanh nghiệp là

khách hàng vay vốn
Đây là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị
trường để doanh nghiệp đứng vững được đòi hỏi phải giải quyết tốt 3 vấn đề: sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Trong điều kiện trình độ sản
xuất phát triển nhu cầu tiêu dùng thường xuyên thay đổi, môi trường cạnh tranh
18


gay gắt với những nguồn lực hạn chế thì quyết định trong kinh doanh càng khó, nó
đòi hỏi tập thể người lao động mà đặc biệt là cán bộ lãnh đạo phải có kiến thức,
kinh nghiệm và trình độ để có thể đưa ra được quyết định đúng đắn, đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển
sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng với sản phẩm của doanh
nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường, doanh
nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng, thu hẹp hay ổn định sản xuất,
từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Việc xây
dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến sự thành công hay thất bại
của một doanh nghiệp.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp và hoạt động marketing
Doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khoa học sẽ nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Sản phẩm sẽ được nhiều người biết đến và đến tay người tiêu dùng một cách dễ
dàng là cơ sở nền tảng để doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch đã đề ra giúp sản
phẩm của doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường. Khi đó doanh nghiệp sẽ có
điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng
vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn.
- Tư cách, đạo đức của người vay

Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay. Trong
nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay
mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân
hàng.
1.3.4.3. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng
19


×