Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Công tác thông tin và ra quyết định tại hội chữ thập đỏ thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.74 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay Việt Nam ta đang thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế
của đất nước, sao cho phù hợp với xu thế phát triển của thế giới và trong
khu vực. Nhờ có cơng cuộc đổi mới này đã đem lại những thay đổi to lớn
trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực thơng tin. Cho đến nay hệ thống
thơng tin đã có bước phát triển vượt bậc, như các phương tiện thông tin đại
chúng cho đến các tổ chức cung cấp thông tin chuyên ngành. Hệ thống
thông tin về lĩnh vực kinh tế đã cung cấp được những thông tin trung thực,
kịp thời tạo điều kiện cho việc hoạch định các kế hoạch chiến lược cho
Nhà nước và cho các tổ chức, các doanh nghiệp. Thông tin là một trong
những nguồn lực quan trọng nhất đối với mỗi quốc gia nói chung, và đối
với mỗi tổ chức nói riêng. Người có thơng tin là người lắm quyền lực,
chính vì thế nó góp phần tạo ra các giá trị mới và sự tăng trưởng cho mỗi
quốc gia, mỗi tổ chức. Ta có thể thấy, thơng tin ln rất nhiều và ln
méo; do đó, đối với nhà quản lý phải thu thập thông tin và xử lý thơng tin
sao cho chính xác, để từ đó ra những quyết định đúng đắn nhất.
Đề tài nghiên cứu này với mục đích thấy được tầm quan trọng của hệ
thống thơng tin trong quá trình quản lý và ra quyết định; thơng qua đó giới
thiệu hệ thống thơng tin quản lý và ra quyết định tại cơ quan Hội Chữ thập
đỏ thành phố Hải Phòng. Em đã chọn đề tài tiểu luận : ‘Công tác thông tin
và ra quyết định tại Hội Chữ thập đỏ thành phố Hải Phịng’
Nội dung chính của bài tiểu luận gồm những chương sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về thông tin và ra quyết định trong
quản lý kinh tế.
Chương 2: Vai trò của thông tin.
Chương 3: Thực trạng công tác thông tin và ra quyết định tại Hội Chữ
thập đỏ thành phố Hải Phòng.
Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D



1


CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÔNG TIN
VÀ RA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ KINH TẾ
1. Một số vấn đề cơ bản về thông tin
1.1. Các khái niệm.
Thông tin chung.
Thông tin là một khái niệm rộng và phổ biến liên quan đến tất cả các
hoạt động của con người như sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học,
nghệ thuật, chính trị…Vì vậy cũng có nhiều khái niệm về thơng tin khác
nhau với nhiều góc độ xem xét khác nhau: Góc độ triết học, góc độ tin học,
điều khiển học…
Từ nhiều góc độ trên ta có thể nêu nên một khái niệm về thông tin một
cách tổng quát: Thông tin là thông báo tin tức cá dữ liệu phản ánh hiện
thực khách quan, là thuộc tính đặc biệt của vật chất. Nó có thể được truyền
đạt xử lý phục vụ các hoạt động lý luận và thực tiễn của con người.
Thông tin luôn phản ánh mối liên hệ qua lại lẫn nhau giữa người gửi tin
với người nhận tin hoặc người sử dụng tin.
Thông tin kinh tế
- Là những tín hiệu mới, được thu nhận, được cảm thụ và được đánh giá
là có ích cho việc ra quyết định hoặc giải quyết một nhiệm vụ nào đó trong
quản lý kinh tế.
- Là hoạt động thông tin gắn liền với hoạt động kinh tế, xuất phát từ nhu
cầu kinh tế và phục vụ cho kinh tế, nó lấy đối tượng phục vụ là sự vận
hành kinh tế.
Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D


2


Thông tin quản lý kinh tế.
- Thông tin quản lý kinh tế là những tin tức sự kiện liên quan đến hoạt
động quản lý kinh tế ở cả tầm vĩ mô và vi mô.
Ở tầm vĩ mô: Trong nền kinh tế thị trường thì một trong những vai trị
rất quan trọng của nhà nước là quản lý của nhà nước về kinh tế và đề ra
những chính sách nhằm quản lý kinh tế nhà nước phải có những thơng tin
về thị trường, các chủ thể hoạt động kinh tế, hoàn cảnh, điều kiện cụ thể
của đất nước.
Ở tầm vi mô: Để ra được những quyết định kinh doanh, người quản lý
phải được thông tin về nu cầu, giá cả hàng hóa, về cơng nghệ, tài chính,
chính sách của chính phủ…
- Hệ thống thông tin là giải pháp tổ chức và kỹ thuật trong thực tiễn
được thiết lập để sử dụng nội dung thông tin mà chúng ta xử lý.
Hệ thống thông tin quản lý là những con người và sự hoạt động có mục
đích của họ, hướng vào thơng tin để bằng các phương tiện kỹ thuật , biến
thông tin thành những kiến thức cần thiết cho việc ra quyết định, thực hiện
tác động quản lý.
Hệ thông thông tin trợ giúp ra quyết định là những hệ thống được thiết kế
với mục đích trợ giúp các hoạt động ra quyết định. Quá trình ra quyết định
thường được miêu tả là một quá trình gồm 3 giai đoạn: xác định vấn đề,
xây dựng đánh giá các phương án, lựa chọn phương án. Hệ thống sẽ cung
cấp thông tin cho phép người ra quyết định rõ tình huống mà một quyết
định cần phải ra, nó có khả năng mơ hình hóa để có thể phân lớp và đánh
giá các giải pháp.

Học viên: Nguyễn Ngọc Nam

Lớp
: QLKT K1D

3


1.2. Đặc điểm của thông tin kinh tế.
1.2.1. Thông tin khơng phải là vật chất nhưng khơng tồn tại ngồi các
giá trị vật chất tức là vật mang tin.
Xét từ góc độ nhận thức luận, sự trao đổi thơng tin giữa hai đối tượng
vật chất khác nhau sẽ được chia thành vật mang tin và vật truyền tin.
Nhưng xét một cách tổng quát, khi tác động đến một vật khác, mỗi vật sẽ
vừa là vật truyền tin, vừa là vật mang tin. Vì q trình quản lý cũng chính
là q trình trao đổi thơng tin giữa đối tượng quản lý và đối tượng bị quản
lý. Với sự phát triển của thế giới ngày càng có nhiều vật mang tin khác
nhau như sách báo, tài liệu, các phương tiện truyền thông, thông tin đại
chúng, internet…
1.2.2. Thông tin trong quản lý kinh tế có số lượng lớn và có nhiều mối
quan hệ.
Hàng ngày người quản lý thường tiếp nhận rất nhiều thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau. Với số lượng lớn như vậy thì mỗi tổ chức, mỗi doanh
nghiệp đều có thể trở thành một trung tâm thu và phát tin. Vì vậy những
thông tin này cần được tổng hợp lại sao cho ngắn gọn hơn, nhưng vẫn chứa
đựng đầy đủ những nội dung cần thiết cho việc ra quyết định.
Những thông tin này cũng có những mối quan hệ tương đối với nhau,
chẳng hạn như thông tin về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, hay thông tin
của nhà quản lý cho cấp dưới với thông tin về đối tượng quản lý. Như vậy
ngồi việc tổng hợp lại thơng tin, nhà quản lý còn phải nắm bắt mối quan
hệ trong các thơng tin đó để giải quyết các mối quan hệ này.


Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D

4


1.2.3. Thông tin phản ánh trật tự và phẩm chất của nhà kinh tế.
Trong cơ cấu của mỗi tổ chức nhất định, có thể hình thành nhiều bậc
quản lý vì người lãnh đạo cao nhất khơng thể bao qt tồn bộ công việc
của tổ chức đặc biệt là những tổ chức có quy mơ lớn. Ở mỗi cấp quản lý
như vậy thì đếu có luồng thơng tin riêng của mình, các luồng thông tin này
được trải theo các kênh tổ chức của hệ thống, nêu rõ cấp độ quyền hạn của
từng cấp. Đối với người lãnh đạo của hệ thống, các thông tin đều được quy
tụ tập trung giúp cho người lãnh đạo có tầm nhìn chiến lược so với các nhà
quản lý ở các cấp phân hệ.
1.3

Chức năng của thông tin kinh tế.

1.3.1. Chức năng hướng đãn hoạt động kinh tế thực tiễn.
Đây là một chức năng rất quan trọng và giữ vai trị số một bởi vì mỗi
hoạt động kinh tế cụ thể để đi đến mục tiêu thì cần có sự hướng dẫn cụ
thể. Để đạt được mục tiêu, thì trước hết các doanh nghiệp, các tổ chức
hoặc nhà nước phải xây dựng các chương trình, kế hoạch sản xuất- kinh
doanh nhằm định hướng những hoạt động kinh tế lau dài, hoặc điều chỉnh
hoạt động hàng ngày về sản xuất – kinh doanh, xử lý nghiệp vụ.
1.3.2. Chức năng cung cấp tư liệu cho nghiên cứu khoa học.
Thông tin khoa học là kết quả của nghiên cứu khoa học, bởi vì nghiên
cứu là cỗ máy sản xuất ra tư liệu (máy móc thiết bị cho sản xuất…), vật

liệu phương tiện cho thoogn tin. Nhưng đồng thời thông tin kinh tế lại tạo
ra tiền đề mới, vật liệu mới để cho nghiên cứu kinh tế sáng tạo ra các nội
dung mới, đề ra các khái niệm, các nội dung học thuật mới. Từ các yếu tố
mới trên lại tạo ra những giá trị gia tăng mới cho nền kinh tế.

Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D

5


1.3.3. Chức năng góp phần hình thành tư duy kinh tế lành mạnh.
Sự phát triển của nền kinh tế bên cạnh những tác động tích cực cịn có
nhiều tác động tiêu cực như con người chạy theo lợi ích cá nhân khơng vì
lợi ích của tổ chức, tham nhũng…Do đó, để quản lý được đất nước nhà
nước phải phổ biến những thông tin về pháp luật nhằm hạn chế những tiêu
cực.
Thông tin kinh tế giúp con người từ chỗ nhận thức thế giới lợi ích và xã
hội, tiến tới nhận thức mối quan hệ lợi ích giữa cá thể với cộng đồng; đồng
thời nó cung cấp những kiến thức cho các đối tượng tham gia vào quá trình
kinh tế, giúp họ hiểu biết được mục đích, phương pháp, đối tượng khai
thác cá lợi ích.
1. Quyết định quản lý kinh tế.
Quản lý kinh tế là nhằm đạt tới mục tiêu chung của mỗi một tổ chức, trong
quá trình quản lý kinh tế đó, các nhà quản lý phải đưa ra các quyết định
giữa rất nhiều phương án được đề ra nhằm đi tới mục tiêu một cách tối ưu
nhất. Sự thành cơng của các nhà quản lý và của chính các tổ chức phụ
thuộc rất nhiều vào các quyết định mà họ đưa ra. Trong quá trình ra quyết
định, cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro, do các yếu tố thường xuyên biến

động, vì vậy nhà quản lý phải là người dám chấp nhận rủi ro và dám chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
2.1. Khái niệm quyết định quản lý kinh tế.
Quyết định quản lý kinh tế là hành vi sáng tạo với tư cách là sản phẩm
lao động của chủ thể quản lý nhằm định ra mục tiêu, chương trình và
tính chất hoạt động của người hay cấp phải thực hiện quyết định đó.
Như vậy quyết định quản lý kinh tế là các chỉ thị, mệnh lệnh của chủ thể
Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D

6


quản lý, nhằm tổ chức định hướng và kích thích các hoạt động kinh tế
của đối tượng quản lý để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Mỗi quyết định quản lý nhằm trả lời một hoặc một số câu hỏi sau: Tổ
chức cần làm gì ? Khi nào làm cái đó ? Là trong bao lâu ? Và làm như
thế nào ?
2.2. Chức năng của quyết định quản lý kinh tế.
- Chức năng định hướng.
Mỗi quyết định quản lý đều nhằm tới một mục tiêu. Vì mỗi quyết định
quản lý đều chứa đựng mục tiêu và những nhiệm vụ được đề ra. Tính định
hướng ở đây thể hiện ở chỗ, nó xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện
cho những người thực hiện quyết định biết họ phải làm gì? Làm như thế
nào ? và trách nhiệm của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Mặt khác quyết định quản lý còn nhằm tập trung mọi nguồn lực của hệ
thống để thực hiện các mục tiêu chung và mục tiêu bộ phận của hệ thống,
tránh sự phân tán nguồn lực như về nhận sự, các yếu tố đầu vào…
- Chức năng bảo đảm nguồn lực cho quyết định.

Khi đưa ra quyết định không phải bất cứ phương án nào đi đến mục tiêu
đều được lựa chọn, mà chỉ có phương án có chi phí ít nhất mới được lựa
chọn, tức tiết kiệm nguồn lực nhất. Như vậy chức năng đảm bảo nguồn lực
của các quyết định quản lý, đòi hỏi khi đưa ra các quyết định, các nhà quản
lý cần xác định rõ nguồn lực vật chất để thực hiện quyết định.
- Chức năng phối hợp
Đối với quản lý, một quyết định đưa ra phải nhằm một mục tiêu tổng
thể chung của cả hệ thống, thông qua việc thực hiện các mục tiêu bộ phận.
Như vậy cá bộ phận của tổ chức không chỉ quan tâm đến mục tiêu riêng
Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D

7


của bộ phận, mà phải xem xét đóng góp của mục tiêu riêng đó vào mục
tiêu chung như thế nào ? Vì vậy quyết định phải thực hiện chức năng phối
hợp. Thực hiện chức năng này là nhằm tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn
giữa các quyết trong tổ chức hay bỏ xót một trong những nhiệm vụ cần
làm.
- Chức năng động viên cưỡng bức.
Các quyết định mà nhà quản lý đưa ra đều phải có các cấp dưới thực
hiện, quyết định được ban hành phải được coi như một mệnh lệnh hành
chính, mang tính bắt buộc mà cấp dưới phải có trách nhiệm thực hiện. Tính
bắt buộc thể hiện ở việc ai vi phạm hoặc khơng hồn thành nhiệm vụ sẽ bị
xử lý nghiêm. Tuy nhiên cũng cần phải động viên họ để làm việc hăng say
hơn, sáng tạo hơn, và đạt hiệu quả cao hơn, nhiều khi cưỡng bức lại triệt
tiêu tính sáng tạo của họ.
- Chức năng bảo mật.

Các quyết định quản lý quan trọng cần được đảm bảo bí mật trong một
phạm vi nhất định như chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, chiến lược
sản phẩm…Khi các thơng tin quyết định bị rị rỉ hay bị đối thủ cạnh tranh
nắm được, thì doanh nghiệp sẽ đánh mất cơ hội của thị trường và thất bại.
Khi đó quyết định cần có chức năng bảo mật, nhờ đó ý đồ quản lý của hệ
thống được thực hiện một cách vững chắc.
2. Mối quan hệ giữa thông tin và ra quyết định quản lý.
3.1. Thông tin là nguyên liệu đầu vào, quyết định quản lý là sản
phẩm đầu ra.
Quản lý nói chung và thơng tin là hai lĩnh vực có liên hệ mật thiết với
nhau. Nếu khơng có thơng tin quản lý, sẽ không tồn tại với tư cách là quản
lý. Thông tin ban đầu được thu thập lại dưới dạng các số liệu, dữ liệu cụ
Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D

8


thể, được xử lý và tổng hợp lại bằng một hệ thống xử lý thông tin. Sau khi
đã được xử lý và tổng hợp một cách đầy đủ, các nhà quản lý dựa trên
những thông tin ràng buộc này như thông tin về môi trường bên trong,
thông tin về môi trường bên ngoài để cho ra những quyết định phù hợp với
những thông tin thu nhận được hay phù hợp với môi trường của tổ chức.
3.2. Chất lượng thông tin ảnh hưởng đến chất lượng ra quyết định
Một quyết định nào đó cũng như sản phẩm được sản xuất ra, chất lượng
của mỗi sản phẩm chịu ảnh hưởng chủ yếu của chất lượng các yếu tố đầu
vào. Đối với loại sản phẩm là quyết định đưa ra thì một trong những yếu tố
đầu vào quan trọng của nó là thơng tin phục vụ cho việc ra quyết định. Vì
vậy chất lượng của thông tin sẽ ảnh hưởng đến chất lượng ra quyết định

được đưa ra.
3.3. Thu thập thông tin để làm rõ mục tiêu mà quyết định hướng
tới.
Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp được đề ra dựa trên những điều kiện
nhất định của doanh nghiệp, hay điều kiện về môi trường như tiềm lực của
doanh nghiệp, tiềm lực của đối thủ cạnh tranh hay thị trường sản phẩm
cùng loại với sản phẩm của doanh nghiệp. Để nắm được các điều kiện trên,
thì doanh nghiệp phải thu thập các thơng tin có liên quan. Vì mục tiêu ln
gắn với những điều kiện cụ thể và mục tiêu có thể thay đổi theo thời gian
khi mà điều kiện thay đổi.

Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D

9


CHƯƠNG II: VAI TRỊ CỦA THƠNG TIN
1. Vai trị của thơng tin nói chung.
1.1. Thơng tin có vai trị quan trọng trong việc hình thành nhận thức
xã hội và lập trường chính trị.
Thơng tin là phương thức quan trọng để nhà nước thực hiện chức
năng quản lý xã hội. Xã hội thông tin là xu thế phát triển của thời đại
ngày nay. Xu thế sử dụng thông tin như một nguồn lực quan trọng ngày
càng khẳng định. Trong đời sống chính trị, thơng tin chính trị - xã hội
phục vụ trực tiếp cho cơng tác chính trị tư tưởng của các cấp, các ngành.
Thơng tin chính trị là cơng cụ hàng đầu của một đảng cầm quyền. Đó
chính là việc thực hiện mục đích chính trị tư tưởng và tuyên truyền
chính đáng của đảng cầm quyền.

1.2. Thơng tin giữ vai trị quan trọng trong cơng tác lãnh đạo và quản
lý.
Hiệu quả quản lý phụ thuộc vào chất lượng các quyết định, mà chất
lượng các quyết định lại phụ thuộc vào sự đầy đủ và chất lượng của
thông tin. Cho nên khơng có thơng tin đúng đắn thì khơng thể có q
trình quản lý nào hiệu quả được. Chỉ có những tin tức được chủ thể
quản lý nhận thức như là kiến thức có ích cho chủ thể quản lý mới là
thơng tin quản lý.
1.3. Thơng tin giữ vai trị quan trọng trong công tác giáo dục và đào
tạo.
Các hoạt động đào tạo và giảng dạy, học tập, nghiên cứu… luôn luôn
cần đến sự hỗ trợ đắc lực của công tác thơng tin, thơng qua hàng loạt
các loại hình thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin. Con người
Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D

10


có thể tiếp thu được những tinh hoa của nhân loại từ thế hệ này sang thế
hệ khác, từ nơi này sang nơi khác là nhờ thông tin.
1.4. Thông tin thúc đẩy sự phát triển của khoa học
Thông tin là một nhu cầu khách quan để phát triển khoa học. Một
trong những quy luật phát triển của khoa học và nghiên cứu khoa học là
thế hệ sau chọn lọc hệ thống hóa, kế thừa những thành quả của thế hệ đi
trước, đồng thời phát hiện, tìm tịi bổ sung những cái mới hơn. Như vậy
hoạt động khoa học là một q trình khai thác tiếp nhận thơng tin, lưu
trữ thơng tin và tạo ra những thông tin mới khác với thơng tin ban đầu.
2. Vai trị của thơng tin trong việc ra quyết định quản lý.

- Thông tin là cơ sở tiền đề của các quyết định
Thông tin là đối tượng lao động của nhà quản lý nói chung và người
lãnh đạo nói riêng. Một trong những hoạt động quan trọng của nhà quản
lý hay người lãnh đạo là việc ra quyết định.
- Thông tin là công cụ của các quyết định.
Thông tin là căn cứ để tisn hành xây dựng chiến lược của hệ thống.
Trong quá trình xác định các chỉ tiêu chiến lược, cần thiết tiến hành các
tính tốn dựa trên những thơng tin xác thực về cơ sở vật chất, vật tư, tiền
vốn…và sự kết hợp tối giữa các nguồn lực, từ đso đưa ra quyết định phù
hợp.
Thơng tin là cơng cụ để kiểm tra tính đúng đắn của quyết định. Mỗi
quyết định sẽ cho ra những kết quả, và những kết quả đso lại được đưa đến
chủ thể quản lý dưới dang thông tin phản hồi.
Vai trị cơng cụ cho các quyết định của thơng tin thể hiện ở chỗ, bản
thân các quyết định được đưa ra chính là những thơng tin thể hiện ở việc
Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D

11


phân phát các quyết định cho cấp dưới, đồng thời kiểm tra hoạt động của
họ. Một quyết định sẽ không được thực thi nếu như nó khơng được thơng
tin đến các cấp dưới để họ thực hiện.
- Đánh giá quyết định khi nó đã được thực thi nhờ hệ thống thông tin
phản hồi.
Chủ thể quản lý muốn tác động lên đối tượng bị quản lý thì phải đưa ra
các thơng tin, đó chính là thơng tin điều khiển. Tuy nhiên nhà quản lý
không phải là người chỉ phát tin là các quyết định đi cho các cấp dưới, mà

họ còn phải tiếp nhận thông tin phản hồi lại từ hệ thống, nhằm đánh giá
không phải chỉ hoạt động của tổ chức, mà còn để đánh giá hoạt động ra
quyết định của chính nhà quản lý. Tuy nhiên, hệ thống thơng tin phản hồi
có thể cung cấp những thơng tin sai lệch cho nhà quản lý, xuất phát từ
động cơ của đối tượng bị quản lý như bệnh thành tích, hay muốn vừa lịng
cấp trên. Vì vậy khi dùng người cần xem kỹ cán bộ quản lý cấp dưới.

Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D

12


CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÔNG TIN VÀ RA QUYẾT
ĐỊNH TẠI CƠ QUAN HỘI CHỮ THẬP ĐỎ THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

Hội Chữ thập đỏ thành phố Hải Phịng có trụ sở chính tại số 167
Lạch Tray, phường Lạch Tray, quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng. Cơ
quan Hội Chữ thập đỏ thành phố Hải Phịng khơng phải là tổ chức kinh tế.
Tuy nhiên, trong hoạt động của mình, nhiệm vụ của Hội là phải huy động
mọi nguồn lực trong xã hội để hồn thành 5 nhiệm vụ chính; cụ thể là cần
sự tham gia, vào cuộc một cách tích cực của các cấp, các ngành, các tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các
nhà hảo tâm ủng hộ vật chất và tinh thần với mục tiêu giúp đỡ những người
rủi ro bất hạnh trong xã hội, để họ khắc phục khó khăn vươn lên trong cuộc
sống hịa nhập cộng đồng.
1.Chức năng, nhiệm vụ.
Hội Chữ thập đỏ thành phố Hải Phòng hoạt động theo Luật Chữ thập
đỏ và theo Điều lệ của Hội, với 5 nhiệm vụ chủ yếu:

- Công tác tuyên truyền về các giá trị nhân đạo.
- Công tác cứu trợ xã hội.
- Chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Tìm kiếm tin tức thân nhân thất lạc do chiến tranh, thiên tai, thảm
họa.
- Tham gia phòng ngừa, ứng phó thảm họa.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
a) Lãnh đạo cơ quan Hội Chữ thập đỏ thành phố:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch.
Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D

13


b) Các Ban chuyên môn:
- Ban Công tác xã hội;
- Ban Chăm sóc sức khỏe;
- Ban tuyên huấn thanh thiếu niên;
- Văn phòng.
c) Các đơn vị trực thuộc:
- Trung tâm Tư vấn kinh tế - xã hội vì nhân đạo;
- Phòng khám đa khoa Chữ thập đỏ Quán Toan.
* Sơ đồ bộ máy:

Chủ tịch

Phó Chủ tịch
Thường trực


Văn
Phịng –
Tổ chức
hành
chính

Ban
Chăm
sóc
sức
khỏe

Phịng
khám
bệnh
nhân
đạo

Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D

Phó Chủ tịch

Hội Chữ
thập đỏ
các quận,
huyện


14

Ban
cơng tác
xã hội

Trung
tâm tư
vấn
nhân
đạo

Ban
Tuyên
huấn


3. Hệ thống thông tin huy động nguồn lực của Hội Chữ thập đỏ
thành phố.
Hiện nay bao gồm ba bộ phận phục vụ cho hệ thống quản lý công tác
Chữ thập đỏ từ cấp thành phố đến các xã, phường, thị trấn, bao gồm:
- Hệ thống thông tin nội bộ của các phịng, ban, trung tâm.
- Hệ thống thơng tin thị trường về kinh tế - xã hội.
- Hệ thống thông tin của Ban lãnh đạo (Thường trực).
3.1. Hệ thống thơng tin nội bộ của các phịng, ban, trung tâm.
Là hệ thống về cơ cấu tổ chức được tạo thành từ các hệ thống nhỏ, như
các hệ thống bộ phận chuyên môn thông tin kế hoạch, hệ thống thông tin
kế tốn, hệ thống thơng tin tác nghiệp quản lý. Hệ thống thông tin này đã
giúp cho Thường trực Hội Chữ thập đỏ (nhà quản lý) khơng chỉ kiểm sốt
được các hoạt động huy động các nguồn lực về kinh tế (vật chất) bên trong,

mà tác động bên ngoài trong quá trình ra các quyết định và tổ chức thực
hiện các quyết định để đạt được mục tiêu của cơ quan Hội Chữ thập đỏ
thành phố.
Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, Nhà nước hầu như
không trực tiếp hỗ trợ các tổ chức xã hội về các nguồn lực để giúp đỡ các
đối tượng khó khăn, bất hạnh. Mà sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức
là phụ thuộc rất nhiều vào những quyết định, khả năng tổ chức thực hiện
huy động các nguồn lực của minh. Do đó cơ quan Hội Chữ thập đỏ thành
phố phải tự tìm kiếm thơng tin rồi từ đó ra quyết định và tự chịu trách
nhiệm về quyết định của mình, nên Hội Chữ thập đỏ phải có một hệ thống
thơng tin riêng của mình, chính hệ thống thơng tin nội bộ này của các
phòng, ban…là phải đáp ứng được yêu cầu thu thập các thông tin mới nhất
Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D

15


về hoạt động nhân đạo của tổ chức mình đối với cả nước, trong khu vực và
trên thế giới.
3.2. Hệ thống thông tin về thị trường, kinh tế - xã hội.
Hệ thống thông tin thị trường về kinh - xã hội được hình thành và
phát triển do nhu cầu thơng tin của xã hội ngày càng gia tăng, hệ thống
thông tin này liên quan đến công tác tổ chức thực hiện, các q trình thu
thập, xử lý các thơng tin phục vụ cho nhu cầu thông tin của cơ quan Hội
Chữ thập đỏ.
Hệ thống thông tin thị trường về kinh - xã hội cũng có mối liên hệ
chặt chẽ với các hệ thống thông tin của Nhà nước, của các tổ chức xã hội
khác. Nó bổ sung hỗ trợ cho khả năng thông tin đối với các tổ chức xã hội

trong nước, đặc biệt là trong hệ thống Chữ thập đỏ trong nước và quốc tế,
tạo thành một mạng lưới thống nhất trong hoạt động nhân đạo.
3.3. Hệ thống thông tin của Ban lãnh đạo (Thường trực).
Trong ba bộ phận của hệ thống thơng tin Hội Chữ thập đỏ Hải
Phịng, thì hệ thống thơng tin của Ban lãnh đạo (Thường trực) có vị trí
quan trọng nhất, giúp cho cơ quan Hội Chữ thập đỏ thực hiện vai trò quản
lý ở tầm vĩ mô trong công tác huy động nguồn lực, hệ thống thơng tin này
có tầm quan trọng như vậy vì những vai trị to lớn sau:
- Tổng hợp thơng tin phục vụ cho hoạch đinh chiến lược, kế hoạch
phát triển nguồn lực, giúp cho Hội Chữ thập đỏ thực hiện vai trị định
hướng của mình thơng qua các hệ thống như: hệ thống thông tin thống kê,
hệ thống thông tin kế hoạch…
- Giúp cơ quan Hội Chữ thập đỏ quản lý vĩ mơ các phịng, ban, bộ
phận trong cơ quan Hội, nhờ hệ thống thông tin chuyên ngành về xã hội,
tài chính, y tế, giáo dục…

Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D

16


- Từ việc nắm bắt được thông tin thực tế, giúp cho Thường trực đưa
ra các quyết định về các chính sách, chương trình hoạt động của Hội.
3.3.1. Đầu vào của hệ thống thông tin quản lý Hội Chữ thập đỏ
Hải Phịng.
Đầu vào đối với hệ thống thơng tin quản lý có nguồn gốc từ bên
trong và bên ngồi cơ quan Hội Chữ thập đỏ Hải Phòng, được cung cấp từ
các kênh của các phịng, ban, trung tâm thơng qua các phương tiện thông

tin đại chúng, các công cụ tác nghiệp.
3.3.2. Đầu ra của hệ thống thông tin quản lý cơ quan Hội Chữ
thập đỏ Hải Phòng.
Đầu ra của hệ thống thông tin quản lý của cơ quan Hội Chữ thập đỏ
thành phố là một hệ thống các báo cáo được phân phối, truyền đạt đến
lãnh đạo các phòng, ban, bộ phận của cơ quan. Các báo cáo này gồm báo
cáo định kỳ, báo cáo theo nhu cầu, báo cáo đột xuất.
Báo cáo định kỳ: Là báo cáo hàng tháng, hàng quý, hàng năm về các
kết quả hoạt động gửi theo định kỳ về Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt
Nam, và gửi về UBND thành phố Hải Phòng. Báo cáo này giúp cho
Thường trực Hội Chữ thập đỏ thành phố đánh giá và kiểm soát được kết
quả hoạt động của các phòng, ban, bộ phận trong từng chu kỳ làm việc.
Báo cáo tài chính (chỉ số thống kê): Là báo cáo định kỳ các quý về
hoạt động tài chính, so sánh sự tồn đọng của các nguồn quỹ chi cho các
hoạt động (các dự án nhân đạo). Căn cứ vào báo cáo này Thường trực Hội
Chữ thập đỏ Hải Phòng thống nhất ra quyết định chỉ đạo việc tiếp tục triển
khai hoặc cắt giảm các tiểu dự án để đảm bảo sử dụng kinh phí hiệu quả,
cũng như thực hiện đúng cam kết đối với nhà tài trợ.

Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D

17


Báo cáo theo yêu cầu: Là báo cáo của các phịng, ban, bộ phận
chun mơn, báo cáo này phải thơng tin chính xác cho ban lãnh đạo để đáp
ứng yêu cầu theo từng thời điểm.
Khi đất nước ta trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương

mại thế giới WTO, một trong những việc quan trọng là chúng ta phải
thường xuyên cập nhật được thông tin, nếu không chúng ta sẽ đưa ra
những quyết định khơng chính xác, gây thiệt hại cho nền kinh tế của đất
nước nói chung, trong đó có hệ thống Chữ thập đỏ; mặt khác, Hội Chữ
thập đỏ là tổ chức đặc thù, hoạt động theo luật quốc tế. Do vậy sự kiện này
đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động Chữ thập đỏ. Sau đây là vài nét đánh
giá về những ưu điểm và nhược điểm hệ thống thông tin quản lý của Hội
Chữ thập đỏ Hải Phòng .
4. Đánh giá về hệ thống thơng tin quản lí của Hội chữ thập đỏ
4.1 Ưu điểm trong hệ thống thông tin quản lý.
- Các thông tin được cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác nhờ có
nhiều cơng cụ để thu thập và xử lý thơng tin, nhờ đó giúp cho lãnh đạo Hội
Chữ thập đỏ ra được những quyết định kịp thời, góp phần khơng nhỏ thực
hiện chính sách an sinh xã hội của thành phố. Đặc biệt là khai thác từ cacs
phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet (Hội Chữ thập đỏ Hải
Phịng có Cổng thơng tin điện tử độc lập), nhờ đó thơng tin thu thập được
khơng chỉ trong nội bộ cơ quan, trong hệ thống của Hội mà trong cả nước
và quốc tế.
- Trình độ làm việc trong các phịng, ban, bộ phận ln được nâng
cao, đặc biệt là Ban Tuyên truyền của Hội được giao nhiệm vụ là đầu mối
thu thập và xử lý các thông tin. Đây cũng chính là một địi hỏi tất yếu đối
với lãnh đạo Hội trong sự phát triển của hệ thống thông tin hiện nay.

Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D

18



- Trình độ trang bị cơng nghệ thong tin phần nào đã được đầu tư hiện
đại, như các phòng, ban, bộ phận đều được trang bị các máy tính, các máy
chiếu, kết nối mang lan…
- Hội Chữ thập đỏ Hải Phịng ngồi việc thực hiện theo Luật Chữ
thập đỏ, Điều lệ Hội, các quy định đã ban hành của quốc tế, của Nhà nước
Việt Nam, Hội đã ban hành Quy chế hoat động của Hội. Qua đó hệ thống
thơng tin được cập nhật thơng qua các phịng, ban, bộ phận rất kịp thời,
chính xác và đúng chun mơn, nhiệm vụ.
4.2 Một số hạn chế hệ thống thông tin quản lý của Hội Chữ thập
đỏ.
Tuy hệ thống thông tin của Hội Chữ thập đỏ có tiến bộ, song việc
khai thác và xử lý thông tin giúp cho việc ra quyết định còn hạn chế, do
một số nguyên nhân sau:
- Hệ thống thông tin về hoạt động nhân đạo trong cả nước phát triển
khơng đồng bộ (có những tỉnh khơng quan tâm đầu tư đúng mức); mặt
khác một số nguồn thong tin thu thập được có giá trị khơng cao (đúng ra
phải mua bản quyền).
Để hệ thống thông tin quản lý của Hội Chữ thập đỏ thành phố Hải
Phòng đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của Hội, trong thời gian tới cần
phải quan tâm thực hiện một số việc sau:
- Hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin khơng chỉ trong cơ quan, mà đầu
tư đến hệ thống các cấp Chữ thập đỏ từ Trung ương đến các xa, phường,
thị trấn.
- Thực hiện phân cấp trong quản lý, sử dụng thông tin.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đến với mọi tầng lớp
nhân dân về tầm quan trọng của hệ thống thông tin quản lý của Hội Chữ
thập đỏ.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin.
Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp

: QLKT K1D

19


KẾT LUẬN
Công tác thông tin quản lý của cơ quan Hội Chữ thập đỏ thành phố
Hải Phòng trong những năm gần đây đã được các cấp lãnh đạo luôn rất
quan tâm, đầu tư; do đó chất lượng của thơng tin phục vụ cho công tác lãnh
đạo, quản lý đã nâng lên một bước, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
của Hội Chữ thập đỏ trong hoạt động nhân đạo. Tuy nhiên, trong thời gian
tới Hội cần phải thường xuyên có những biện pháp để nâng cao chất lượng
hệ thống thông tin quản lý hơn nữa, cụ thể là phải tập trung mọi nguồn lực,
vật lực phục vụ cho nhà lãnh đạo Hội ra những quyết định chính xác nhất,
để đáp ứng những nhiệm vụ của tình hình mới, theo xu thế phát triển của
đất nước và toàn cầu về các lĩnh vực, trong đó đặc biệt quân tâm đến chính
sách an sinh xã hội.

Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Lớp
: QLKT K1D

20



×