Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

hạch toán tiền lương và các khoản trích tại công ty TNHH công nghệ số trường gia an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.12 KB, 85 trang )

Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

BHXH
BHYT

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế

BHTN
CBCNV

Bảo hiểm thất nghiệp
Cán bộ công nhân viên

CN
CNTT

Công nhân
Công nghệ thông tin

DN


GTGT

Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng

HTK
KPCĐ

Hàng tồn kho
Kinh phí công đòan

KQKD
KTV

Kết quả kinh doanh
Ký thuật viên

LĐTL
LCB

Lao động tiền lương
Lương cơ bản

TNHH
TGA

Trách nhiệm hữu hạn
Trường Gia An

TSCĐ

TNCN

Tài sản cố định
Thu nhập cá nhân

TNDN
XNK

Thu nhập doanh nghiệp
Xuất nhập khẩu

SDCK

Số dư cuối kỳ


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

Danh mục sơ đồ bảng biểu
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng
Sơ đồ 2:Sơ đồ tổng hợp các khoản trích theo lương
Biểu số 1.1: Tỷ lệ trích các khoản BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ áp dụng trong
giai đoạn 2014 trở về sau
Biểu số 1.2 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Biểu số 2.1 :Khái quát kết quả kinh doanh giai đoạn 2013-2015
Biểu số 2.2 : Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Công nghệ số TGA
Biểu số 2.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Công nghệ số
TGA
Biểu số 2.4 : Bảng thống kê số lao động năm 2015
Biểu số 2.5 : Bảng chấm công bộ phận bán hàng tháng 11 năm 2015

Biểu số 2.6 : Bảng chấm công bộ phận quản lý doanh nghiệp tháng 11 năm 2015

Biểu số 2.7 : Bảng chấm công bộ phận kỹ thuật tháng 11 năm 2015
Biểu số 2.8 : Bảng chấm công làm thêm giờ tháng 11 năm 2015
Biểu số 2.9 : Bảng thanh toán lương bộ phận quản lý doanh nghiệp tháng 11/2015
Biểu số 2.10 : Bảng thanh toán lương bộ phận bán hàng tháng 11/2015
Biểu số 2.11 : Bảng thanh toán lương bộ phận kỹ thuật tháng 11/2015
Biểu số 2.12 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 11/2015
Biểu số 2.13 : Sổ chi tiết tài khoản 338.2 ‘Kinh phí công đoàn ‘
Biểu số 2.14 : Sổ chi tiết tài khoản 338.3 ‘bảo hiểm xã hội’
Biểu số 2.15 : Sổ chi tiết tài khoản 338.4 ‘bảo hiểm y tế’
Biểu số 2.16 : Sổ chi tiết tài khoản 338.6 ‘bảo hiểm thất nghiệp’
Biểu số 2.17 : Sổ nhật ký chung tháng 11/2015
Biểu số 2.18 : Sổ cái TK 334 ‘phải trả người lao động’

Trang


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

23

Biểu số 2.19 : Sổ cái TK 338 ‘phải trả khác’

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quản lí kinh tế, quản lí con người là vấn đề cốt lõi nhất, nhưng đồng thời
cũng là vấn đề phức tạp nhất. Việc quản lí hiệu quả nguồn nhân lực chính là chìa
khóa thành công trong sản xuất, kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong quản lí
nguồn nhân lực, tiềm lương có vai trò quan trọng, nó là điều mà cả người lao động
và chủ doanh nghiệp quan tâm.

Đối với người lao động, tiền lương chính là sức lao động của họ, là nguồn thu
nhâp chủ yếu, là nguồn để người lao động tái sản xuất sức lao động nuôi sống bản
thân và gia điình của họ, khi có đồng lương thỏa đáng, người lao động sẽ yên tâm
cống hiến sức lao động cho doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một trong những yếu tố đầu vào cấu thành
nên giá trị sản phẩm và là đòn bẩy kinh tế giúp kích thích tinh thần làm việc của
người lao động.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

- Hiểu sâu hơn lí thuyết và việc áp dụng lí thuyết vào thực tế của Kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương.
- Nghiên cứu thực trạng, đặc điểm và tầm quan trọng của việc hạch toán tiền lương
và các khoản trích tại Công Ty TNHH Công nghệ số Trường Gia An.
- Đưa ra đánh giá, nhận xét chung và một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Công nghệ số Trường Gia An.
- Phạm vi nghiên cứu: thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Công nghệ số Trường Gia An.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ,ghi chép: đây là phương pháp chủ yếu để
thu thập số liệu ban đầu phục vụ cho quá trình nghiên cứu.

- Phương pháp tổng hợp: trên cơ sở các số liệu thu thập được, sàng lọc và xử lí, từ
đó tổng hợp theo hệ thống phục vụ cho việc phân tích,đánh giá.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: dựa vào kết quả đã tổng hợp, xử lí, phân tích
hoạt động thực tế của doanh nghiệp và đưa ra nhận xét, kết luận.

5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề thực tập 1 gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH Công nghệ số Trường Gia An.
Đưa ra đánh giá, nhận xét chung và một số biện pháp nhằm hoàn thiện
- Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH Công nghệ số Trường Gia An.
Với những hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít, song với kiến
thức đã được học ở trường cùng với sự hướng dẫn , giúp đỡ tận tình của Giáo viên
Thạc sĩ Lương Khánh Chi cùng các anh chị ở phòng Tài chính- Kế toán Công ty


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

TNHH Công nghệ số Trường Gia An, em đã viết và hoàn thành bài báo cáo thực tập
này.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.


Một số vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1. Khái niệm
a. Khái niệm về tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động nhìn nhận như là một thứ hàng
hóa đặc biệt, nó có thể sáng tạo ra giá trị từ quá trình lao động sản xuất. Do đó, tiền
lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người sử dụng lao động và người
lao động thỏa thuận là người sử dụng lao động trả cho người lao động theo cơ chế
thị trường cũng chịu sự chi phối của pháp luật lao động, hợp đồng lao động…


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương ,nhưng định nghĩa nêu lên có tính
khái quát được nhiều người thừa nhận là:
“Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao
động đã cống hiến cho doanh nghiệp”.
Nói cách khác, tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử
dụng lao động thanh toán tương đương với số lượng và chất lượng lao động mà họ
đã tiêu hao để tạo ra của cải vật chất và các giá trị có ích khác.
b. Khái niệm các khoản trích theo lương
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như
khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là
khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất... sẽ được hưởng khoản trợ cấp
nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.
BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử dụng để
chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức
lao động.

Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn lao
động .. được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao
động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ
khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi
bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là người
lao động phải có thẻ bao hiểm y tế.Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT. Đây là
chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo
luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả
và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử
dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích
chính đáng cho người lao động.
1.1.1.2. Đặc điểm
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh,là vốn ứng
trước và đây là khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

- Trong quá trình lao động, sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với
quá trình tạo ra sản phẩm.Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con
người thì cần phải tái sản xuất sức lao động.Do đó tiền lương là một trong những
tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã
hao phí, bù lại thông qua sự thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý
doanh nghiệp.Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao
động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi ,giám sát người lao động làm việc theo kế
hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu

quả cao.Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng
và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng.
1.1.1.3. Chức năng của tiền lương
- Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất, sức lao động cũng cần phải được
tái tạo. Việc tái tạo sức lao động được thể hiện bởi sự trả công cho người lao động
thông qua tiền lương. Sức lao động là sản phẩm chủ yếu của xã hôi, nó luôn được
hoàn thiện và phát triển nhờ thường xuyên duy trì và khôi phục. Như vậy, bản chất
của tái sản xuất sức lao động nghĩa là đảm bảo cho người lao động có một lượng
tiền lương sinh hoạt nhất đinh để họ có thể: Duy trì và phát triển sức lao động của
chính mình, sản xuất ra sức lao động mới, Tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ
kỹ năng lao động và tăng chất lượng lao động.

- Chức năng điều tiết lao động:
Nhà nước thông qua hệ thống thang bảng lương, các chế độ phụ cấp cho từng
ngành nghề, từng vùng để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ đó tiền lương đã góp
phần tạo ra một cơ cấu hợp lý tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội.

1.1.2. Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động vì
tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm
cốt là để nhận được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để họ đảm bảo cho
cuộc sống.Đồng thời đó cũng là khoản cho phí doanh nghiệp bỏ ra để trả cho người


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp.Tiền lương có vai trò như một
nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người lao động.Nếu tiền lương trả

cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho người lao động không đảm bảo được
ngày công và kỷ luật lao động cũng như chất lượng lao động,lúc đó doanh nghiệp sẽ
không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao đọng cũng như lợi nhuận cần có của
doanh nghiệp để tồn tại như vậy lúc này cả hai bên đều không có lợi.Vì vậy công
việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên
cùng có lợi.

1.1.3. Các hình thức trả lương và tính lương trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian
- Khái niệm: Là việc trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc (ngày
công) thực tế ,cấp bậc lương (chức danh) và thang lương (hệ số lương) của người
lao động. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào thời gian công tác và trình
độ kỹ thuật của người lao động.
Hình thức này chủ yếu áp dụng cho lao động gián tiếp,công việc ổn định hoặc có thể
cho cả lao động trực tiếp đối với người làm công tác quản lý ( nhân viên văn phòng,
nhân viên quản lý doanh nghiệp, ban quản trị…) hoặc những công việc không thể
tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác.
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho
nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê,tài
vụ-kế toán.Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào thời gian làm việc thực tế,theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề
nghiệp,nghiệp vụ kĩ thuật chuyên môn của người lao động.
Tùy theo mỗi ngành nghề, tính chất công việc, đặc thù doanh nghiệp và độ
thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn mà áp dụng bậc lương khác nhau, mỗi
bậc có hệ số lương và mức lương khác nhau. Tiền lương theo thời gian còn được
chia ra thành lương tháng, lương tuần, lương ngày, lương giờ và lương làm thêm
giờ:
+ Tiền lương tháng:
Là tiền lương trả cho công nhân viên theo tháng, bậc lương được tính theo thời
gian là một tháng.

Tiền lương = Tiền lương

x

Số ngày làm việc


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

tháng

ngày

thực tế của người lao động trong một tháng

+ Tiền lương tuần:
Là tiền lương tính cho người lao động theo định mức lương tuần và số ngày làm
việc trong tháng.
Tiền lương tuần = (tiền lương tháng x 12 tháng ) / 52 tuần
+Tiền tiền lương ngày:
Là tiền lương trích cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc
thực tế trong tháng
Tiền lương ngày = tiền lương cơ bản

/

số ngày làm việc theo quy định

của tháng


của tháng

+ Tiền lương giờ:
Lương giờ có thể tính trực tiếp để trả lương theo giờ hoặc căn cứ vào lương ngày
để tính phụ cấp làm thêm giờ cho người lao động.
Lương giờ trả trực tiếp như trả theo giờ giảng dạy đối với giảng viên.
+ Phụ cấp làm thêm giờ tính trên cơ sở lương ngày
Các chế độ tiền lương theo thời gian: đó là trả lương theo thời gian đơn giản và trả
lương theo thời gian có thưởng:
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận được của mỗi
người công nhân tùy theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm việc
của họ nhiều hay ít quyết định.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính theo thời
gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
Ưu – nhược điểm của hình thức trả tiền lương theo thời gian:
Ưu điểm: Trả lương theo thời gian rất dễ tính toán và đảm bảo cho nhân viên một
khoản thu nhập nhất định trong thời gian làm việc.
Hạn chế: Việc trả lương theo phương pháp này chưa thực sự gắn chặt giữa thu
nhập với kết quả lao động, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế
của người lao động. Nó làm nảy sinh các yếu tố bình quân chủ nghĩa trong việc trả
lương.


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

Cách khắc phục: Để khắc phục các hạn chế trên, người ta áp dụng tiền lương có
thưởng. Tiền thưởng đóng vai trò khuyến khích nâng cao năng suất lao động. Bên
cạnh đó, cần tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc công việc đạt hiệu quả.

1.1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
-Khái niệm: Khác với hình thức trả lương theo thời gian, hình thức trả lương theo
sản phẩm là hình thức trả tiền lương cho người lao động dựa theo số lượng và chất
lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành.
Công thức:
Tổng số tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng sản phẩm
hoàn thành

a. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
-Khái niệm: Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao
động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo
cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng
công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm,
công việc là không vượt hoặc vượt mức quy định.
Công thức:
Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * Đơn giá TL

b. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
-Khái niệm: Là tiền lương trả cho người lao động gián tiế ở các bộ phận sản xuất
như bảo dưỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra nhưng họ gián tiếp ảnh
hưởng đến năng suất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa vào căn
cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được chính
xác,còn có nhiều mặt hạn chế,và không thực tế công việc.
c. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng:
-Khái niệm: Là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm đạt được theo mục tiêu doanh số
và chính sách tiền thưởng doanh số của doanh nghiệp.
Công thức:
Lth = L + (L *(m*h)) / 100



Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

Trong đó:
Lth: Lương theo sản phẩm có thưởng
L: Lương theo sản phẩm với đơn giá cố định
m: Tỷ lệ phần trăm tiền thưởng
h: Tỷ lệ phần trăm hoàn thành vượt mức được giao

Theo hình thức này,ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người lao động còn
được thưởng trong sản xuất,thưởng về tăng năng suất lao động,tiết kiệm vật tư.
Ưu – nhược điểm của hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng:
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động hăng say làm việc,năng suất lao động tăng
cao,có lợi cho doanh nghiệp cũng như đời sống của công nhân viên được cải thiện.
Nhược điểm: Việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu xét thưởng, mức thưởng, nguồn
thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương.
d. Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến.
- Khái niệm: Hình thức trả lương này có hai loại đơn giá:
+ Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành
+ Đơn giá lũy tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi
điểm.
Công thức:
Llt = ( Đg * Q1) + Đg * k( Q1- Q0)
Trong đó:
Llt: Tiền lương phải trả theo sản phẩm lũy tiến
Dg: Đơn giá cố định tính thoe sản phầm
Q0: Sản phẩm thực tế hoàn thành
Q1: Sản phẩm vượt mức khởi điểm
k: Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá lũy tiến

Ưu – nhược điểm của hình thức tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

Ưu điểm: Kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động,duy trì cường độ
lao động ở mức tối đa,nhằm giải quyết kịp thời thời hạn quy định theo đơn đặt
hàng,theo hợp đồng, đảm bảo dây truyền sản xuất…
Nhược điểm: Làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp, đẩy giá thành sản phẩm lên cao.
Cách khắc phục: Chỉ sử dụng phương pháp này khi cần phải hoàn thành gấp một
đơn đặt hàng, hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính
đồng bộ cho sản xuất.
e. Lương khoán
- Khái niệm: Là hình thức trả lương khi người lao động hoàn thành một khối
lượng công việc theo đúng chất lượng được giao.
Công thức:
Tiền lương = MLK * H
Trong đó:
MLK: Mức lương khoán
H: Tỷ lệ phần trăm hoàn thành công việc.
Ưu – nhược điểm của hình thức lương khoán:
Ưu điểm:

- Kích thích người lao động tăng năng suất lao động
- Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích lũy kinh nghiệm và

-


phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc độc lập.
Nhược điểm:
Do trả lương theo sản phẩm nên người lao động dễ chạy theo số lượng, bỏ qua chất
lượng, vi phạm quy trình kỹ thuật, sử dụng thiết bị quá mức và các hiện tượng tiêu
cực khác.
Cách khắc phục:
Doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống các điều kiện công tác như: định mức lao
động, kiểm tra, kiểm soát điều kiện làm việc và ý thức trách nhiệm của người lao
động.
=> Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn chế là chưa
gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích thích người


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi chép
đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen thưởng hợp
lý.
So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo sản
phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số
lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của
người lao động. Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát
huy tính sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế hình thức này được sử dụng khá
rộng rãi.
1.1.4. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
1.1.4.1. Quỹ tiền lương
- Khái niệm: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh
nghiệp trả cho tất cả người lao động thuộc doanh nghiệp quản lí và sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lương bao gồm:




Tiền lương tính theo thời gian



Tiền lương tính theo sản phẩm



Tiền lương công nhật, công khoán



Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định



Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan



Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi
làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định




Tiền lương trả cho người lao động khi nghie phép, đi học theo chế độ quy
định



Tiền trả nhuận bút, giảng bài



Tiền thưởng có tính chất thường xuyên



Phụ cấp làm thêm giờ



Phụ cấp dạy nghề



Phụ cấp công tác lưu động



Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B




Phụ cấp trách nhiệm



Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học có tiềm năng



Phụ cấp học nghề



Trợ cấp thôi việc



Tiền ăn giữa ca của người lao động
Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm cả khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công
nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bảo hiểm xã hội sẽ
trả thay lương.
Căn cứ vào quan hệ với quá trình sản xuât- kinh doanh quỹ tiền lương được chia
làm 2 loại:
+ Tiền lương chính: là các khoản tiền lương phải trả cho người lao động trong thời
gian họ hoàn thành công việc chính đã được giao. Đó là tiền lương cấp bậc, các
khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng khi vượt kế hoạch.
Phụ cấp theo tiền lương: phụ cấp lương là tiền trả công lao động ngoài tiền
lương để bù đắp thêm do có những yếu tố không ổn định hoặc vượt quá điều kiện

bình thường nhằm khuyến khích người lao động yên tâm làm việc.
Tiền thưởng: chế độ tiền thưởng bao gồm những quy định của Nhà nước và của
đơn vị sử dụn g lao động nhằm khuyến khích người lao động làm việc có năng suất,
chất lượng, hiệu quả.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương mà doanh nghiệp phải trả người lao động trong
thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định
như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm
nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
ngừng sản xuất.

 Việc phân chia quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ như vậy có
ý nghĩa rất quan trọng trong công tác hạch toán phân bổ tiền lương và phân tích
chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm. Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải đặt
trong mối quan hệ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
vừa tiết kiệm chi tiêu hợp lý vừa đảm hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đặt ra.
Qũy lương là một yếu tố của chi phí sản xuất của các đơn vị sản xuất kinh
doanh.Theo quy định của bộ luật lao động, Điều 182 quy định: “Nơi sử dụng lao


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

động từ mười người trở lên thì người sử dụng lao động phải lập sổ lao động, sổ
lương, sổ BHXH”.
Qũy tiền lương được tạo thành từ nhiều nguồn khác nhau của doanh nghiệp:
hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt hợp đồng kinh tế, từ chất lượng sản
phẩm... Cơ sở thường được xác định là hiệu quả lao động, đóng góp của người lao
động đối với doanh nghiệp… do quy chế thưởng đã quy định. Qũy tiền lương trong
doanh nghiệp cần được quản lí và kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng hợp lí và
hiệu quả. Qũy tiền lương thực tế phải thường xuyên đối chiếu với kế hoạch trong

mối quan hệ với thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kì nhằm phát
hiện các khoản tiền lương không hợp lí, kịp thời đề rả các biện pháp nâng cao năng
suất lao động góp phần hạ chi phí giá thành.
Cùng với việc chi trả tiền lương,người sử dụng lao động còn phải trích một số
tiền nhất định theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành các quỹ theo
chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là các khoản trích
theo lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta, bao gồm:quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN.
1.1.4.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
Qũy BHXH là quỹ để trợ cấp cho người lao động trong trường hợp ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động. Thực chất của BHXH là giúp người lao động đảm bảo về mặt xã
hội để người lao động có thể duy trì và ổn định cuộc sống khi gặp khó khăn, rủi ro
khiến họ bị mất sức lao động. Từ đó giúp người lao động có thể yên tâm cống hiến
cho doang nghiệp.
Từ ngày 01/01/2014, theo quy định tại điều 5 Quyết định 1111/QĐ-BHXH thì tỉ
lệ trích BHXH là 26% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên
trong tháng, trong đó: 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng
sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động. Toàn bộ số trích BHXH
được nộp lên cơ quan quản lí quỹ BHXH để chi trả cho các trường hợp nghỉ hưu,
mất sức lao động. Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả
BHXH cho công nhân viên bị ốm đau, thai sản… trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối
tháng, doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lí quỹ BHXH.
1.1.4.3. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT):


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người lao
động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất

định mà Nhà nước quy định cho những người đã tham gia đống bảo hiểm.
Qũy BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tủ lệ quy định trên tiền lương phải
trả công nhân viên trong kì. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT
theo tỉ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng,
trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao
động.
1.1.4.4. Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
KPCĐ là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng quỹ lương thực tế
phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong doanh nghệp nhằm chăm lo, bảo vệ
quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công
đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính toàn bộ vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số KPCĐ trích được,
một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chỉ
tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
1.1.4.5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN):
BHTN là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động bị mất việc làm.
Theo điều 81 Luật BHXH, người thất nghiệp được hưởng BHTN khi có đủ các điều
kiện sau đây:
+ Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất
nghiệp.
+ Đã đăng kí thất nghiệp với tổ chức BHXH.
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng kí thất nghiệp.
Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau:
+ Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN.
+ Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
+ Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng BHTN của những người tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần.



Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

Vậy tỉ lệ trích lập của BHTN của doanh nghiệp là 2% trong đó người lao động chịu
1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
Tỉ lệ trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHT được tổng hợp trong bảng:

Biểu số 1.1: Tỉ lệ trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN áp dụng trong năm
2014
Các khoản trích theo
lương
1. BHXH
2. BHYT
3. KPCĐ
4. BHTN
Cộng (%)

Doanh nghiệp
(%)
18
3
2
1
24

Người lao động
(%)
8

1,5
_
1
10,5

Cộng
(%)
26
4,5
2
2
34,5

1.1.5. Phân loại lao động trong doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp công nghiệp thì công việc đầu tiên có tác dụng thiết thực
đối với công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lương là phân loại lao động.
Người ta chia làm phân loại theo tay nghề và phân loại theo bậc lương.



Phân loại theo tay nghề:
Phân loại theo tay nghề theo nhóm nghề nghiệp bao gồm:

-

Công nhân thực hiện chức năng sản xuất chính: Là những người làm việc
trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc, tham gia vào quá trình sản xuất và trực tiếp
làm ra sản phẩm

-


Công nhân sản xuất phụ: Là những người phục vụ cho quá trình sản xuất
và làm các ngành nghề phụ như phục vụ cho công nhân trực tiếp hoặc có thế tham
gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất

-

Lao động còn lại gồm có: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên lưu thông tiếp thị,
nhân viên hoàn chỉnh, kế toán, bảo vệ.



Phân loại theo bậc lương
Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức lương theo bậc
lương, thang lương. Thông thường công nhân trực tiếp sản xuất có từ 1 đến 7 bậc
lương


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

-

Bậc 1 và bậc 2: bao gồm phần lớn số lao động phổ thông chưa qua trường
lớp đào tạo chuyên môn nào

-

Bậc 3 và bậc 4: gồm những lao động đã qua một quá trình đào tạo
Bậc 5 trở lên: Bao gồm người lao động đã qua trường lớp chuyên mon có

kỹ thuật cao
Việc phân loại lao động như vậy rất cần thiết cho bố trí nhân sự trong các doanh
nghiệp.

1.2. Lý luận tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1. Nhiệm vụ kế toán.
- Tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo yêu cầu
quản lý về lao động theo từng người lao động, từng đơn vị lao động. Để thực hiện
nhiệm vụ này thì doanh nghiệp cần nghiên cứu vận dụng hệ thống chứng từ ban
đầu về lao động tiền lương của Nhà nước phù hợp với yêu cầu quản lý và trả lương
cho từng loại lao động ở doanh nghiệp.
- Tính đúng, tính đủ, kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho từng người
lao động, từng tổ sản xuất,từng hợp đồng giao khoản, đúng chế độ Nhà nước, phù
hợp với các quy định quản lý doanh nghiệp.
- Tính toán phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương các khoản trích tho
lương, theo đúng đối tượng sử dụng có liên quan.
- Thường xuyên cũng như định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động và
chỉ tiêu quỹ lương,cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan
đến quản lý lao động tiền lương.
1.2.2. Chứng từ sử dụng.
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp phải sử dụng danh sách
lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp . Chứng từ để sử dụng hạch toán lao
động gồm có:
- Chứng từ ban đầu:
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01a-LĐTL): do bộ phận sản xuất hoặc các phàng ban
lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công cho từng lao động trong kì.
+ Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b- LĐTL): do bộ phận sản xuất hoặc các
phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số giờ công, ngày công cho từng lao động,



Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (Mẫu số C65-HD): do cơ sở y tế lập, cung
cấp thời gian lao động được nghỉ và các khoản trợ cấp BHXH, BHYT cho từng lao
động.
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05-LĐTL): làm cơ
sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động trong
trường hợp doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm.
- Chứng từ tính và thanh toán lương:
+ Bảng thanh toán tiền lương (Mấu số 02-LĐTL): là chứng từ làm căn cứ thanh
toán lương và phụ cấp cho người lao động.
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11-LĐTL).
+ Phiếu chi (Mẫu số 02-TT): do kế toán lập, sau đó chuyển cho thủ quỹ. Từ đó, thủ
quỹ rút từ tiền mặt trả lương cho người lao động.

1.2.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh và theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản khác với
người lao động,tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng
các tài khoản kế toán chủ yếu sau:

-

TK 334: Phải trả người lao động
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
* TK 334: “Phải trả người lao động”
Tài khoản này dùng để phản ánh các tài khoản và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương,tiền công,tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân

viên.Trong các doanh nghiệp xây lắp tài khoản này còn được dùng để phản ánh tiền
công phải trả cho lao động thuê ngoài.
TK 334 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 334.1: Phải trả công nhân viên.
TK 334.8: Phải trả người lao động khác.
Kết cấu tài khoản:
Nợ

TK 334

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và


– Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

các khoản đã trả, đã ch, đã ứng trước
cho người lao động.

các khoản phải trả, phải chi cho người
lao động.

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
SDCK: Tiền lương, tiền công, tiền

thưởng có tính chất lương và các khoản
khác còn phải trả người lao động.
TK 334 cũng có thể có số dư cuối kỳ bên Nợ khi số tiền doanh nghiệp đã trả lớn hơn
số phải trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả cho người lao
động.
* TK 338: “Phải trả phải nộp khác”
TK 338 dùng để phản ánh các tài khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã
phản ánh ở các tài khoản thuộc nhóm từ TK 331 đến TK 337. Cụ thể, trong kế toán
tiền lương, TK 338 dùng để phản ánh số tiền trích và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
và các khoản khấu trừ vào tiền lương của người lao động theo quyết định của tòa
án.
TK 338 chi tiết làm 9 tài khoản: -TK 338.1: tài khoản thừa chờ giải quyết.
-TK 338.2: Kinh phí công đoàn.
-TK 338.3: Bảo hiểm xã hội
-TK 338.4: Bảo hiểm y tế.
-TK 338.5: Phải trả về cổ phần hóa
-TK 338.6: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
-TK 338.7: Doanh thu nhận trước.
-TK 338.8: Phải trả, phải nộp khác.
-TK 338.6: Bảo hiểm thất nghiệp.
Kết cấu TK 338:
Nợ

TK 338



- BHXH phải trả cho người lao động, chi

- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo


phí KPCĐ tại doanh nghiệp, chi mua

quy định.

BHYT, BHTN cho người lao động.
- Khoản BHXH, KPCĐ đã nộp lên cơ

– BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

quan cấp trên.
SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết.

TK 338 cũng có thể có số dư cuối kì bên Nợ khi số tiền doanh nghiệp đã trả lớn hơn
số tiền phải trả BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản khấu trừ vào tiền lương của người
lao động.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình
hạch toán như 111, 112, 138...
1.2.4. Kế toán chi tiết
1.2.4.1. Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng “Sổ sách theo dõi lao
động của doanh nghiệp” thường do phòng lao động theo dõi. Sổ này hạch toán về
mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề
(cấp bậc kĩ thuật) của công nhân viên. Phòng lao động có thể lập sổ chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.

1.2.4.2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác
số ngày công, giờ công làm việc thực tế như ngày nghỉ việc, ngừng việc của từng lao
động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này
để tính lương phải trả cho từng người.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian
lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm
việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội,
phòng ban…Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban
và dùng trong một tháng. Danh sách người lao động ghi trong sổ sách lao động của
từng bộ phận được ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau.
Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng phòng các ban là người trực tiếp ghi bảng chấm
công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình.
Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo quy định như ngày lễ, Tết, thứ bảy,
chủ nhật đều phải được ghi rõ ràng.


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

Bảng chấm công phải để lại một địa điểm công khai để người lao động giám
sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trưởng, trưởng phòng tập hợp tình
hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế toán kiểm tra
và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công. Sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo
cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương. Cuối tháng, các bảng chấm công được
chuyển lên phòng kế toán tiền lương để tiến hành tính lương. Đối với các trường
hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động… thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện,
cơ sở y tế cấp và xác nhận. Còn đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong
ngày do do bất cứ nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng
việc, trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và người chịu trách nhiệm, để làm

căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này được chuyển lên
phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đã được tổ trưởng căn cứ vào
chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những kí hiệu quy định.
1.2.4.3. Hạch toán kết quả lao động.
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác
quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến hành là
ghi chép chính xác kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng
công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương
chính xác.
Tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng loại doanh nghiệp,
người ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động.
Các chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến hạch toán kết quả lao động và phiếu
xác nhập sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán…
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản
phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ kí của người giao
việc,người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu
được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng trong hình thức trả
lương theo sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với trường
hợp giao khoán công việc. Đó là bản kí kết giữa người giao khoán và người nhận
khoán với khối lượng, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực
hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

nhận khoán. Trường hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra
chất lượng cùng với người phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập

biên bản xử lý. Số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu
được ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử dụng, và sau
khi đã kí duyệt nó được chuyển về phòng kế toán tiền lương làm căn cứ tính lương và
trả lương cho công nhân thực hiện.
1.2.4.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động.
- Hạch toán tiền lương cho người lao động: căn cứ vào bảng chấm công để biết
thời gian hoạt động cũng như số ngày công lao động của người sau đó tại từng
phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền lương cho từng người lao động ngoài
Bảng chấm công ra thì các chứng từ kèm theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu
xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ
cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động
làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về
lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ
phận (phòng ban, tổ, nhóm,…) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: bảng
chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc
công việc hoàn thành.Căn cứ vào chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lương
lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập
phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương,
người lao động phải trực tiếp vào cột “Ký nhận’ hoặc người nhận hộ phải ký thay.
Từ Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền
lương lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.5. Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng:
TK 111, 112

TK 334
TK 622,627,641,642


Thanh toán cho người LĐ
TK 338

TL và những khoản thu nhập
có tính chất lương phải trả


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

Trả tiền giữ

giữ hộ thu

hộ cho NLĐ

nhập cho NLĐ

cho NLĐ
TK 335

TK 138,141

TK 622

Khấu trừ các khoản tiền
phạt , tiền bồi thường,
tiền tạm ứng…

TL NP thực tế


Trích trước

phải trả cho

TLNP theo

NL

KH

TK 333

TK 3383
Thu hộ thuế

Thu nhập cá nhân cho DN

Trợ cấp BHXH phải trả
cho người lao động

TK 3383,3384,3388

TK 421

Thu hộ quỹ BHXH,

Tiền lương phải trả NLĐ

BHYT, tòa án…


Sơ đồ 2: Sơ đồ tổng hợp các khoản trích theo lương:

TK 111,112

TK 3382,3383,3384,3386

TK 622,627,641,642

Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Nộp KPCĐ, BHXH,BHYT

tính vào chi phí

TK 334


Họ tên: CAO THỊ CHÀ MY
Lớp: Kế toán doanh nghiệp K13B

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trừ vào thu nhập của NLĐ
TK 334
Trợ cấp BHXH

TK 111, 112

cho người lao động
Nhận tiền cấp bù của
Qũy BHXH


1.2.6. Tổ chức sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương



Khái niệm: Sổ kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản
và ghi chép trên sổ kế toán. Đó là sự thể hiện nguyên lý của phương pháp ghi chép
sổ kép. Nói cách khác, sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản và cần thiết để
người làm kế toán ghi chép phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán
theo thời gian cũng như đối tượng. Ghi sổ kế toán được thừa nhận là một giai đoạn
phản ánh của kế toán trong quá trình công nghệ sản xuất thông tin kế toán.
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán thường nhiều và phức tạp, không chỉ
thể hiện ở số lượng các phần hành mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện.
Do vậy, đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ khác nhau cả về kết
cấu, nội dung và phương pháp hạch toán, tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán,
các loại sổ kế toán này được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch
toán của mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức
sổ nhất định mà doanh nghiệp cần phải có để thực hiện công tác kế toán.
Như vậy, hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các sổ kế toán khác
nhau về khả năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự hạch
toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình,
quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho một hình thức tổ chức sổ kế toán khác
nhau và trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức
sổ kế toán như: hình thức Nhật ký- sổ cái, hình thức Nhật ký chứng từ; hình thức
Nhật ký chung, hình thức chứng từ ghi sổ và hình thức kế toán máy.


×