Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng việt hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập toàn cầu,với những bước phát
triển vượt bậc, đặc biệt là sau khi nước ta gia nhập.Tổ chức thương mại thế giới. Cùng
với sự phát triển chung của nền kinh tế là sự phát triển của rất nhiều ngành nghề khác
nhau, trong đó phải kể tới ngành xây dựng.Trong những năm qua, ngành xây dựng
luôntầng của nước ta qua từng năm.
Nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn nhất tại các doanh nghiệp sản
xuất, đặc biệt là doanh nghiệp xây lắp và công ty TNHH xây dựng Việt Hải cũng không
phải là một ngoại lệ. Nguyên vật liệu là cơ sở chính để tạo nên hình thái vật chất của sản
phẩm. Bởi vậy, kế toán chính xác, chi tiết nguyên vật liệu kết hợp với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng để tiết kiệm chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm và tận dụng tối đa hiệu quả sử dụng các loại nguyên vật liệu.
Muốn đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện
pháp quản lý một cách hữu hiệu và tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu, tránh
lãng phí không cần thiết, luôn tìm tòi và đổi mới có hiệu quả trong việc sử dụng nguyên
vật liệu. Từ đó giúp xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần dự trữ một cách hợp lý, tránh
các trường họp hỏng hóc, mất mát do các nguyên nhân chủ quan và khách quan, góp
phần tạo nên thành công chung cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó và từ những hiểu biết của mình trong quá trình thực
tập tại công ty TNHH xây dựng Việt Hải, em chọn đề tài:” Hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng Việt
Hải”.

Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A


GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
1


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý
luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty. Cụ thể là :
- Tìm hiểu tổ chức kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH xây dựng Việt Hải nói riêng
- Đánh giá những nét đặc thù về công tác kế toán nguyên vật liệu trong công tác kế toán
- Đưa ra ý kiến, biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng Việt Hải cũng
như thực hiện đúng chế độ, chính sách và chuẩn mực kế toán hiện hành.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu :
Với đề tài : “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu”. thì đối tượng của em là những vấn đề liên quan đến công tác kế
toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng Việt Hải
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về thời gian: Các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu phát sinh trong
tháng 8 năm 2015 tai công ty TNHH xây dựng Việt Hải
+ Phạm vi về không gian: Tại phòng Tài chính- Kế toán- Công ty TNHH xây dựng
Việt Hải- 204 Tô Hiệu- Trại Cau- Lê Chân- Hải Phòng
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này và thu thập các thông tin về đề tài một cách sâu sắc và

chính xác nhất, em đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu: Qua kiến thức đã được học, qua sách báo, thu
thập các tài liệu về kế toán nguyên vật liệu tại công ty
- Phương pháp quan sát thực tế: Trong quá trình đi thực tế tại công ty, tiến hành quan
sát và tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty
- Phương pháp phân tích đánh giá: Là phương pháp được sử dụng trên số liệu đã thống
kê được, tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh, đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng nguyên vật liêu tại công ty
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
2


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Phương pháp điều tra, phỏng vấn : Phỏng vấn trực tiếp những người cung cấp thông
tin, những dữ liệu đã cho trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng trong giai
đoạn thu thập thông tin và số liệu liên quan đến đề tài
5. Nội dung, kết cấu đề tài
Chuyên đề có kết cấu như sau:
- Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng tổ chức kế tóan nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng Việt Hải
- Chương 3: Biên pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng Việt Hải

Bài khóa luận của em được hoàn thành với sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh
đạo cùng các cô chú, các bác trong công ty, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang. Tuy nhiên do còn hạn chế nhất định về trình độ nên bài
viết của em không tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của các
thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
3


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1.1.1 Khái niêm, đặc điểm của nguyên vật liệu
1.1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động dưới dạng vật hóa được doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra hàng hóa, sản phẩm cung ứng dịch vụ
1.1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chi phí về nguyên vật liệu chiếm một
tỉ lệ khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất trong doanh nghiệp. Khác
với tư liệu lao động, nguyên liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất

định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch hết một lần vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thường xuyên biến động. Do vậy, các
Doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu một
cách có hiệu quả.
- Ở khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất sản
phẩm về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả hợp lý phản ánh đầy đủ chính xác
giá thực tế của vật liệu ( giá mua, chi phí thu mua).
- Khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý, đúng chế độ
bảo quản với từng vật liệu để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt, mất phẩm chất ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng chệ, gián
đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa, tối thiểu đảm bảo cho sản
xuất liên tục bình thường không gây ứ đọng ( do khâu dự trữ quá lớn) tăng nhanh vòng
quay vốn.
- Trong khâu sử dụng vật liệu: Sử dụng vật liệu theo đúng định mức tiêu hao, đúng
chủng loại, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu nâng cao chất lượng sản phẩm, chi
phí vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy đòi hỏi tổ chức tốt việc ghi chép, theo dõi
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
4


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

phản ánh tình hình xuất vật liệu. Tính toán phân bổ chính xác vật liệu cho từng đối tượng

sử dụng theo phương pháp thích hợp, cung cấp số liệu kịp thời chính xác cho công tác
tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu
mua,bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết cho
việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất sản phẩm, là cơ
sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu à một phần công việc rất quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp nhằm cung cấp các số liệu một cách chính xác, kịp thời cho công tác quản lý
nguyên vật liệu. Chính vì vậy kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện những nhiệm vụ
sau:
- Ghi chép, phản ánh, tính toán chính xác, trung thưc kịp thời về số lượng cũng như chất
lượng và giá thực tế của nguyên vât liệu nhập kho
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật liệu
xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu
- Phân bổ giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh
- Tính toán và phản ánh chính xác giá trị và số lượng nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện
kịp thời nguyên vạt liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém chất lượng để doanh nghiệp có biện
pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.1.3 Phân loại nguyên vật liệu
Thông thường nguyên vật liệu trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú.
Chính vì vật để kế toán nguyên vật tốt doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại nguyên
vật liệu. Thực tế, có nhiều tiêu thức để các doanh nghiệp tiến hành phân loại như sau:
1.1.3.1 Phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu
Theo cách phân loại này thì nguyên vật liệu được chia ra như sau:
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
5



ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Nguyên vật liệu chính: Là vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành
nên thực thể vật chất của sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật
liệu chính không giống nhau
- Nguyên vật liệu phụ: Là vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết hợp với
nguyên vật liệu chính để thay đổi màu sắc, mùi vị hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm
hay đảm bảo cho công cụ dụng cụ hoạt động bình thường
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu mà khi sử dụng chúng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng.
Nó tồn tại ở 3 dạng: Thể rắn có than, gỗ, củi; Thể lỏng có xăng, dầu; Thể khí có gas…
- Phụ tùng thay thế: Là loại phụ tùng dùng để thay thế những bộ phận hư hỏng của
những tài sản cố định hữu hình hoặc công cụ dụng cụ
- Vật liệu, thiết bị đầu tư xây dựng cơ bản: Là loại vật liệu, vật kết cấu, là thiết bị cần
lắp, không cần lắp sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu ngoài các vật liệu kể trên
Ý nghĩa của việc phân loại:
- Biết được vai trò, công dụng của từng loại trong qua trình sản xuất
- Để sử dụng tài khoản kế toán cho phù hợp gồm tài khoản cấp 1, 2, 3
- Để tổ chức kho tàng và hạch toán nguyên vật liệu
1.1.3.2 Phân loại theo nguồn nhập vật liệu
- Vật liệu mua ngoài: Là loại vật liệu doanh nghiệp mua ở ngoài thị trường sử dụng cho
quá trình sản xuất kinh doanh
- Vật liệu tự sản xuất: Là loại vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng chính
cho quá trình sản xuất tiếp theo
- Vật liệu nhập từ nguồn khác: Là loại vật liệu do nhà nước cung cấp, do các cổ đông
góp vốn hoặc được biếu, tặng, viện trợ.

Ý nghĩa cuả cách phân loại:
- Biết được cơ cấu nguồn nhập nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
- Để tính giá đúng vật liệu
1.1.3.3 Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác nhau
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
6


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Ý nghĩa của cách phân loại:
- Biết được mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
- Hạch toán đúng tài khoản
1.1.4 Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị nguyên vật liệu.
Việc kế toán nguyên vật liệu phải áp dụng theo chuẩn mực kế toán số 02- hàng tồn kho,
theo chuẩn mực này nguyên vật liệu luân chuyển phải được tính theo giá thực tế
1.1.4.1 Mục đích của việc tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng tiền để biểu hiện, xác định giá trị ghi sổ của
nguyên vật liệu. Đây là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán kế toán
NVL. Bởi nó giúp cho kế toán tập hợp, phản ánh đầy đủ, chính xác giá trị NVL thu mua

và xuất kho, từ đó xác định được giá trị tồn kho của NVL giúp cho công tác kiểm tra việc
sử dụng, chấp hành định mức dự trữ được diễn ra thuận lợi.
Việc tính giá NVL phải tuân theo Điều 04 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về
hàng tồn kho được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của
Bộ tài chính” Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính thao giá trị thuần có thể thực hiện được”. Trong
đó:
- Giá trị gốc hàng tồn kho: bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí
ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
1.1.4.2 Tính giá nguyên vật liêu thực tế nhập kho :
Tính giá nguyên vật liệu thực tế nhập kho:
 Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
7


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

Giá thực tế
vật liệu

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Giá mua

=

mua ngoài

ghi trên
hóa đơn

Chi phí
+

thu mua
thực tế

Các khoản
+

Các

thuế không

-

được hoàn lại

khoản
giảm trừ

Trong đó:
- Giá mua ghi trên hóa đơn:
+ Nếu là vật liệu mua vào sử dụng để sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế

GTGT hoặc tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa tính thuế
GTGT
+ Nếu vật liệu mua vào dùng để sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp hoặc vật liệu mua vào dùng để sản xuất kinh doanh
không chịu thuế GTGT hoặc vật liệu mua vào sử dụng cho phúc lợi sự nghiệp, cho
chương trình dự án thì giá mua là giá có tính thuế GTGT
- Chi phí thu mua:
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ nơi mua về doanh nghiệp (do người mua chịu)
+ Chi phí bảo quản thuê kho bãi
+ Hao hụt trong định mức khi mua
+ Chi phí bảo hiểm (nếu có)
+ Công tác phí của người thu mua vật liệu
- Các khoản thuế không được hoàn lại:
+ Thuế nhập khẩu
+ Thuế GTGT (Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
….
- Khoản giảm trừ:
+ Chiết khấu thương mại : Khi người mua, mua hàng với số lượng lớn 1 lần hoặc
nhiều lần
+ Giảm giá là khoản tiền người bán giảm cho người mua khi giao hàng không
đúng chất lượng
 Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất
GiáVũthực
tế Yến
Sinh viên:
Thị Ngọc
Lớp KTKTK13A
NVL nhập

=


Giá thành sản
xuất 8vật liệu

Chi phí vận

GVHD
: Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
+

chuyển( nếu có)


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế

Giá thực tế
NVL nhập

=

Chi phí thuê

của NVL thuê


kho

+

ngoài gia

ngoài gia
công chế biến

công chế biến

Chi phí vận

+

chuyển( nếu có)

 Đối với nguyên vật liệu được cấp phát
Giá thực tế của NVL được cấp
=
Giá theo biển bản giao nhận
 Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Giá thực tế của NVL nhận vốn góp
liên doanh

ối

=


Giá trị vốn góp do hội đồng liên
doanh đánh giá

Đ

với nguyên vật liệu được biếu tặng, viện trợ
Giá thực tế của NVL được biếu tặng,
viện trợ
ối với nguyên vật liệu, phế liệu thu hồi
Giá thực tế của NVL thu hồi

=

=

Giá trị thị trường tại
thời điểm nhận

Đ

Giá có thể sử dụng lại hoặc giá có
thể bán

1.1.4.3 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Tính giá NVL xuất kho theo giá thực tế


Giá thực tế theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập

hoặc cuối kỳ

Giá thực tế bình quân gia quyền cuối kỳ (cả kỳ dự trữ): Khi xuất vật liệu ra
sử dụng nên chưa xác định giá trị vật liệu xuất. Cuối kỳ, cuối tháng tính ra giá bình
quân cả kỳ dự trữ :
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
9


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Giá thực tế tồn kho đầu

Giá thực tế
bình quân

kỳ

=

Số lượng VL tồn kho đầu

cả kỳ dự trữ

kỳ

Giá trị vật liệu

xuất kho
trong kỳ

Giá thực tế nhập kho trong

+
+

kỳ
Số lượng VL nhập kho trong kỳ

Giá đơn vị

Số lượng vật liệu
=

bình quân xuất kho trong

X

kỳ

thực tế
cả kỳ dự trữ

 Ưu điểm : Tính giá trị vật liệu xuất sử dụng trong kỳ tương đối chính xác
Nhược điểm : Tính toán phức tạp, công việc dồn vào cuối tháng
Giá bình quân gia quyền sau mối lần nhập ( liên hoàn ): Sau mỗi lần nhập kho tính ra giá
đơn vị bình quân nên tính được ra giá trị vật liệu xuất sử dụng ngay sau lần nhập đó
 Ưu điểm: Tính giá trị vật liệu xuất sử dụng trong kỳ là chính xác nhất

 Nhược điểm: Tính toán phức tạp nên chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít loại
vật liệu, số lần nhập trong tháng ít.
 Giá thực tế theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô
NVL nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước. Vì vậy, lượng NVL xuất kho
thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
 Ưu điểm: cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời
 Nhược điểm: phải tính giá theo từng danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết NVL
tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phương pháp này làm cho
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của
NVL.
 Giá thực tế theo phương pháp đích danh (trực tiếp)

Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
10


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Theo phương pháp này,NVL được tính giá thực tế xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế
hàng hóa vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo
từng lần.
- Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, mặt
hàng ổn định và nhận diện được, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao.
 Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng hóa. Đây là phương pháp cho

kết quả chính xác nhất trong các phương pháp. Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu
thực tế, giá trị hàng tồn kho được đánh giá đúng theo trị giá thực tế của nó.
 Nhược điểm : là chỉ phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng
loại hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách ra thành nhiều thứ riêng rẽ. Ngoài ra phương
pháp này còn có nhược điểm là tính giá hàng hóa không sát với giá thị trường.
 Giá thực tế tồn kho cuối kỳ
- Cuối kỳ, kiểm kê kho NVL xác định giá trị vật liệu tồn kho theo giá mua thực tế, lần
cuối cùng từ đó tính ra giá trị vật liệu xuất sử dụng trong kỳ
 Ưu điểm: Tính toán đơn giản, nhanh chóng
Giá thực tế vật
Giá thực tế vật
Giá thực tế vật
liệu xuất kho
trong kỳ

liệu nhập kho
=

trong kỳ

Giá thực tế vật liệu

liệu tồn kho
+

tồn kho
-

đầu kỳ


cuối kỳ

 Nhược điểm: Độ chính xác chưa cao
- Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng
nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong
kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh
lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:

Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và
giá hạch toán của
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

=

Giá thực tế của NVL tồn
kho đầu kỳ

+

Giá hạch toán của NVL tồn +

Giá thực tế của NVL
nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của NVL

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
11



ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

kho đầu kỳ

NVL (1)
Giá thực tế của NVL
xuất dùng trong kỳ

=

Giá hạch toán của NVL
xuất dùng trong kỳ

nhập kho trong kỳ
Hệ số chênh lệch giữa
X

giá thực tế và giá hạch
toán của NVL (1)

1.1.5 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu
Hạch toán nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu
quả trong quản lý, kiểm soát tài sản doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng
bộ những nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo từng
đối tượng sử dụng, ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng, mất mát, lãng phí và có thể tránh
được tình trạng ứ đọng hay khan hiếm vật tư ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh.

1.2 Kế toán chi tiêt nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế
toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn cho từng loại vật liệu
cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Để thực hiện công tác kế toán chi tiết nguyên
vật liệu, kê toán phải sử dụng những chứng từ sau:
1.2.1 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn bán hàng hóa và dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá
nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Phiếu nhập kho: là chứng từ xác nhận số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ nhập kho làm
căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và
ghi sổ kế toán.
- Phiếu xuất kho: Là chứng từ theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ xuất
kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ để hạch toán chi phí và kiểm tra
việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: là chứng từ dùng để lưu chuyển hàng hóa
giữa các kho, văn phòng, show room và dùng cho nội bộ
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
12


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức: Là một bảng tổng hợp xuất các loại vật tư xuất cho
một sản phẩm, trên đó có số lượng xuất của các loại NVL, bao bì và số lượng nhập sản
phẩm. Áp dụng với doanh nhiệp sản xuất ổn định và đã lập được định mức tiêu hao vật tư

cho một đơn vị sản phẩm
- Biên bản kiểm nghiệm: là văn bản doanh nghiệp lập để kiểm tra các loại vật tư, công
cụ, sản phẩm, hàng hóa hiện có của doanh nghiệp
- Thẻ kho: Thẻ kho là chứng từ dùng để theo dõi vật tư, hàng hóa trong kho nên phải
lấy theo số liệu thực tế phát sinh trong kho.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ: Là văn bản được lập để theo dõi số lượng vật tư
cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa: là chứng từ dùng để xác nhận số
lượng, giá trị của vật tư, hàng hóa, sản phẩm.
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý: Là chứng từ được lập khi vật tư, hàng hóa xuất cho
cơ sở làm đại lý
1.2.2 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Kế toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép kịp thời chính xác sự biến động của vật liệu cả
về hiện vật và giá trị cho từng loại vật liệu trong doanh nghiệp
- Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện ở cả 2 nơi: Kho và phòng kế toán
- Kế toán chi tiết vật liệu trong doanh nghiệp được thực hiện theo 3 phương pháp:
+ Thẻ song song
+ Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Sổ số dư
nhập pháp
kho thẻ song song
1.2.2.1. Phiếu
Phương

∗ Nguyên tắc ghi chép: ở kho theo dõi về số lượng, bộ phận kế toán theoBảng
dõi cả về số
lượng lẫn giá trị
kho
∗ Trình tự hạch toán : như sơ Thẻ
đồ 1.1


Sổ (thẻ) chi tiết tổng hợp chi tiết (Nhập Xuất
NVL

Tồn)

Sơ đồ 1.1 : Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
NVL
Phiếu xuất kho

Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
13

Sổ kế toán tổng hợp NVL(Bảng kê tính giá)


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

∗ Trình tự ghi chép :
+


Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho ghi số lượng

vật tư thực nhập, thực xuất và thẻ kho có liên quan( thẻ kho được mở theo từng danh
điểm hay mặt hàng). Thẻ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thực tế và số
tồn trên thẻ kho. Hằng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi vào thẻ xong, thủ kho chuyển
toàn bộ chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán.
+

Ở phòng kế toán: Phòng kế toán mở sổ( thẻ) kế toán chi tiết theo từng danh

điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá
trị. Hằng ngày hoặc định kỳ ghi nhận được chứng từ nhập xuất kho NVL do thủ kho
chuyển đến, kế toán kiêm tra từng chứng từ rồi ghi đơn giá, tính thành tiền và phân
loại chứng từ, sau đó ghi vào sổ( thẻ) chi tiết nguyên vật liệu có liên quan.
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
14


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

+

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Cuối tháng đối chiếu sổ( thẻ) chi tiết nguyên vật liệu với thẻ kho, đồng thời ghi


sổ bảng tổng hợp chi tiết ( nhập, xuất, tồn)
 Ưu điểm: đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
 Nhược điểm: tăng khối lượng ghi chép của kế toán vì còn sự trùng lắp về chỉ tiêu số
lượng giữa thủ kho và kế toán.
 Điều kiện áp dụng: phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
mật độ Nhập - Xuất ít
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
∗ Nguyên tắc ghi chép : Ở kho theo dõi về mặt số lượng, bộ phận kế toán theo dõi về cả
số lượng lẫn giá trị của từng loại vật liệu trong kho.
- Trình tự hạch toán: như sơ đồ 1.2

Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập
NVL

Thẻ kho

Sổ đối chiếu

Bảng tổng hợp chi tiết (Nhập-Xuất- Tồn )
luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp về NVL
NVL

Bảng kê
PhiếuVũ
xuất
Sinh viên:

Thịkho
Ngọc Yến

Lớp KTKTK13A

xuất NVL

15

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
∗ Trình tự ghi chép :
+ Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho ghi số lượng
vật tư thực nhập, thực xuất và thẻ kho có liên quan( thẻ kho được mở theo từng danh
điểm hay mặt hàng). Thẻ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thực tế và số
tồn trên thẻ kho. Hằng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi vào thẻ xong, thủ kho chuyển
toàn bộ chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán.
+ Ở phòng kế toán: Phòng kế toán mở sổ( thẻ) kế toán chi tiết theo từng danh
điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá
trị. Hằng ngày hoặc định kỳ ghi nhận được chứng từ nhập xuất kho NVL do thủ kho
chuyển đến, kế toán kiêm tra từng chứng từ rồi ghi đơn giá, tính thành tiền và phân

loại chứng từ, sau đó ghi vào sổ( thẻ) chi tiết nguyên vật liệu có liên quan.
 Ưu điểm: Đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
 Nhược điểm: Vẫn còn trùng lắp về chỉ tiêu số lượng và công việc lại dồn vào cuối
tháng.
 Điều kiện áp dụng: phương pháp này chỉ phù hợp với doanh nghiệp quy mô vừa và
nhỏ, mật độ Nhập - Xuất ít.
1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư
Phiếu
giao nhận
chứng kế
từ nhập
nhập kho
∗Phiếu
Nguyên
tắc ghi chép : Ở kho theo dõi về mặt số
lượng,
bộ phận
toán theo dõi về cả

số lượng lẫn giá trị của từng loại vật liệu trong kho.
∗ Trình tự hạch toán: như sơ đồ 1.3
Sơ đồ1.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho

Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp
KTKTK13A
Phiếu
xuất kho


Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho NVL liệu
Sổ kế toán tổng hợp về NVL

Sổ số dư

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
16

Phiếu giao nhận chứng từ xuất


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

- Trình tự ghi chép :
+ Ở kho: thủ kho ghi chép sự biến đổi Nhập - Xuất - Tồn của NVL cả về hiện vật.
Nhưng cuối tháng trên cơ sở số tồn kho trên thẻ kho thủ kho lập sổ số dư theo mẫu
do kế toán vật liệu chuyển đến
+ Ở phòng kế toán: Kế toán NVL ghi chép sự biến động Nhập - Xuất - Tồn của
VL về giá trị trên bảng kê luỹ kế Nhập - Xuất - Tồn
 Ưu điểm: Tránh được sự trùng lặp về số lượng kế toán giữa thủ kho và kế toán trên
phòng. Vì vậy, giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán trên máy
 Nhược điểm: Vì thủ kho phản ánh chỉ tiêu số lượng, kế toán phản ánh theo chỉ tiêu giá
trị. Vì vậy, việc kiểm tra đối chiếu phần hạch toán chi tiết giữa kho và phòng kế toán

phức tạp hơn.
 Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có trình độ kế
toán cao.
1.3 Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
17


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Đối với các doanh nghiệp khác nhau, tùy theo đặc điểm nguywwn vật liệu của
mình mà doanh nghiệp đó sẽ lựa chon phương thức kiểm kê khác nhau. Kiểm kê theo
từng nghiệp vụ nhập xuất kho hoặc chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ bằng cách
cân, đo, đong, đếm, ước lượng NVL. Từ đó tương đương với 2 phương thức kiểm kê trên,
trong đó NVL nói riêng và kế toán các loại hàng tồn kho nói chung có 2 phương pháp
hạch toán tổng hợp là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
1.3.1 Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.3.1.1. Khái niệm, đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
- Khái niệm: Là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán.
- Đặc điểm :
+ Ghi chép nhiều và liên tục
+ Độ chính xác cao, theo dõi và phản ánh liên tục thường xuyên và kịp thời
+ Bất kỳ thời điểm nào cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho

nguyên vật liệu
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng


TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” : Dùng để ghi chép số nguyên vật liệu hiện có và

tình hình tăng giảm của nó theo giá thực tế
 Kết cấu TK 152
- Bên Nợ:
+ Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
+ Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên Có:
+ Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh,
để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
+ Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
18


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

+
+


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp

doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 152 được chi tiết từng loại nguyên vật liệu dựa trên yêu cầu của quản lý.
- Các tài khoản chi tiết của 152:
+ Tài khoản 1521 : Nguyên vật liệu chính
+ Tài khoản 1522 : Vật liệu phụ
+ Tài khoản 1523 : Nhiên liệu
+ Tài khoản 1524 : Phụ tùng thay thế
+ Tài khoản 1525 : Vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản
+ Tài khoản 1528 : Vật liệu khác
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng những tài khoản liên quan
sau : TK 331, 111, 112, 141, 621, 627, 641,….
1.3.1.3. Hạch toán nghiệp vụ nhập kho – xuất kho nguyên vật liệu
A. Hạch toán nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ


Nguyên vật liệu thu mua ngoài nhập kho
Trong nghiệp vụ thu mua, nhập kho nguyên vật liệu, doanh nghiệp phải có 2 loại

chứng từ bắt buộc đó là “ hóa đơn” ( do người bán gửi cho doanh nghiệp) và phiếu nhập
kho( do cán bộ nghiệp vụ của doanh nghiệp lập ), trường hợp nguyên vật liệu là nông,
lâm, thủy sản mua trực tiếp của người sản xuất thì doanh nghiệp lập “ bảng kê thu mua

hàng hóa mua vào không có hóa đơn” thay cho hóa đơn.
(1) Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:
- Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152(chi tiết): Giá mua thực tế không có thuế.
Nợ TK133( 1331 ): VAT được khấu trừ.
Có TK liên quan ( 331, 111, 112, 141,…): Tổng giá thanh toán.
- Trường hợp doanh nghiệp được giảm giá hàng mua hoặc hàng mua trả lại, ghi:
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
19


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Nợ TK 331(chi tiết): Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111, 112: Số tiền được người bán trả lại.
Nợ TK 138(1388): Số tiền được người bán chấp nhận.

Có TK 152(chi tiết): Số giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại theo giá
không thuế.
Có TK 133(1331): Thuế GTGT không được khấu trừ tương ứng.
(2) Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn:
- Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ ”Hàng chưa có hoá đơn”. Nếu trong tháng
có hoá đơn về thì ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì ghi sổ
theo giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK 152(chi tiết)

Có TK 331:
- Sang tháng sau, khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng một
trong ba cách:
+ Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút toán
thường.
+ Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán
đỏ( nếu giá tạm tính > giá thực tế).
+ Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi
lại giá thực tế bằng bút toán đúng như bình thường.
(3) Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về:
- Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ” Hàng mua đang đi đường”. Nếu trong tháng hàng
về thì ghi bình thường, còn nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về thì ghi:
Nợ TK 151: Trị giá hàng mua không có thuế GTGT.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK liên quan( TK 331, 111, 112,…): Tổng giá thanh toán.
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
20


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Sang tháng sau, khi hàng về, ghi:
Nợ TK 152(chi tiết): Nếu nhập kho.
Nợ TK 621, 627: Nếu xuất thẳng cho sản xuất, phân xưởng.
Có TK 151: Hàng đi đường kỳ trước đã về.

(4) Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn:
Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận,
thông báo cho bên bán biết và ghi sổ như sau:
- Khi nhập:
Nợ TK 152(chi tiết): Trị giá số thực nhập theo giá không thuế.
Nợ TK138(1381): Trị giá số thiếu không có thuế.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT theo hoá đơn.
Có TK 331: Giá trị thanh toán theo hoá đơn.
- Khi xử lý:
∗ Nếu người bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152: Người bán giao tiếp số thiếu.
Có TK 138(1381): Xử lý số thiếu.


Nếu người bán không còn hàng:
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả người bán.
Có TK138(1381): Xử lý số thiếu.
Có TK 133(1331): Thuế GTGT của hàng thiếu



Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK 138(1388), 334: Cá nhân bồi thường.
Có TK 138(1381): Xử lý số thiếu.
Có TK 133: Thuế GTGT của hàng thiếu.



Nếu không xác định được nguyên nhân:


Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
21


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Nợ TK 811: Số thiếu không rõ nguyên nhân.
Có TK 138(1381): Xử lý số thiếu.
(5) Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn:
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cáo cho các bên liên quan
biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán, ghi như sau:
- Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK 152(chi tiết): Giá trị toàn bộ số hàng ( không có thuế ).
Nợ TK 133(1331): Thuế VAT tính theo số hoá đơn.
Có TK 331(chi tiết): Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK 338(3381): Tổng số hàng thừa không có thuế VAT.
Căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
- Nếu trả lại cho người bán:
Nợ TK 338(3381): Giá trị hàng thừa không có thuế.
Có TK 152(chi tiết): Trả lại số thừa.
- Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 338(3381): Trị giá hàng thừa không có thuế.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT của hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
- Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập khác:

Nợ TK 338(3381): Trị giá hàng thừa không có thuế.
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân.
- Nếu nhập theo số hoá đơn: Ghi nhận số nhập như trường hợp hàng và hoá đơn cùng
về.
Số thừa coi như giữ hộ người bán và ghi: Nợ TK 002.
Khi xử lý số thừa, ghi: Có TK 002.
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
22


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Đồng thời, căn cứ cách xử lý cụ thể hạch toán như sau:


Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:

Nợ TK 152(chi tiết): Giá trị hàng thừa ( không có thuế ).
Nợ TK 133(1331): Thuế VAT của số hàng thừa.
Có TK 331(chi tiết): Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
Đồng thời ghi: Có TK 002.


Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập khác.


Nợ TK 152(chi tiết): Trị giá hàng thừa không có thuế.
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân.
(6) Tăng do mua trả chậm, trả góp
- Khi mua nguyên vật liệu theo phương thức trả góp, trả chậm về sử dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ghi:
Nợ TK 152 : Nguyên giá ( ghi teo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332 ) nếu có
Nợ TK 242 : Phần lãi trả chậm
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán cho người bán
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 : Phải trả cho người bán
Có TK 112, 111 : ( Số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm,
trả góp phải trả định kỳ)
- Định kỳ, tính vào chi phí lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 : Chi phí tài chính
Có TK 242 : Chi phí trả trước
(7) Tăng do trao đổi với tài sản khác
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ khi xuất sản
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
23


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ đổi lấy

vật tư không tương tự để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
để đổi lấy vật tư khác theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế
GTGT) (5111, 5112)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Khi nhận vật tư trao đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật tư nhận được do trao đổi, ghi:
Nợ TK 152. . . (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).


Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của vật tư đưa đi trao đổi lớn

hơn giá trị hợp lý của vật tư nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có
vật tư trao đổi, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.


Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của vật tư đưa đi trao đổi nhỏ

hơn giá trị hợp lý của vật tư nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có vật tư
trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112,. . .
- Khi xuất NVL thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương tự để
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế

GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
24


ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

hàng do trao đổi theo tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Tổng giá thanh toán) (5111,
5112).
- KhiTKnhận
tư trao đổi về, kế toán phản ánh
giá trị vật tư nhận trao đổi, ghi:
111, vật
112,331...
TK 152
Nợ các TK 152 (Theo giá thanh toán)

NVL xuất dùng cho sxkd, cho XDCB

Có TK 131 - Phải
TKthu
133của khách hàng.
VAT đầu vào


(8) Tự gia công chế biến:
TK 111,112,331
- Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
CKTM, giảm giá, NVL trả lại người bán
TK 151
∗ Khi xuất kho nguyên
liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Hàng mua đang đi đường

Hàng
đi đường
về nhậpdởkho
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất,
kinh doanh
dang TK 133
Thuế GTGT

Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.

TK 154

Thuế nhập
thuế TTĐB,thuế
bảoliệu,
vệ môi
củatựNVL
nhập
khẩu

NVL
xuất để thuê ngoài gia
∗ khẩu,
Khi nhập
kho nguyên
vậttrường
liệu đã
chế,
ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

công chế biến hoặc tự chế

TK 154
Nhập kho NVL tự
ngoài
phế
liệu doanh
thu hồi dở
từ sx
Cóchế
TKhoặc
154thuê
- Chi
phígia
sảncông,
xuất,
kinh
dang.

Xuất NVL để góp liên doanh

TK 222

1.3.1.4. Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
TK 811

TK 711,3387

thường
TKxuyên
711
Sơ đồ 1.4: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX
Phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ, NVL được tài trợ, tặng biếu
(Tính thuế theo phương pháp khấu trừ)

TK 411
TK 621,627, 641, 642,241..
Xuất NVL hoàn trả vốn góp liên doanh

TK 411

Mua NVL về nhập kho
Nhận vốn góp liên doanh, được NN, cấp trên cấp vốn bằng NVL

Xuất NVL để bán
TK 222

TK 632


Giá trị VVL ứ đọng, không cần dùng khi thanh lý nhượng bán
Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL

TK621,627,641,642,241
NVL đã xuất sử dụng trong kỳ không hết nhập lại kho NVL hao hụt trong định mức
TK
3333,33323338
TK 3381
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Yến
Lớp KTKTK13A
25
Trị giá NVL thừa khi kiểm kê kho

GVHD : Thạc sĩ Trịnh Thị Thu Trang
Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê kho chờ xử lý


×