Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

KẾ TOÁN THÀNH PHẨM và TIÊU THỤ THÀNH PHẨM tại CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH QUANG VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.56 KB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

TRẦN THÙY DƯƠNG
LỚP : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP K13B

KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
TNHH QUANG VINH

CHUYỀN ĐỀ TỐT NGHIỆP: NGÀNH KẾ TOÁN

Hải Phòng, năm 2016
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

TRẦN THÙY DƯƠNG
LỚP : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP K13B

KHOÁ: 2012 - 2016

KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
TNHH QUANG VINH
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp

CHUYỀN ĐỀ TỐT NGHIỆP: NGÀNH KẾ TOÁN
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đồng Thị Thu Huyền



Hải Phòng, năm 2016

2


Mục Lục
Lời mở đầu
Chương 1: Lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong
doanh nghiệp
1.1 Khái quát chung về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
1.3. Các phương thức thanh toán trong tiêu thụ thành phẩm
1.4. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán
1.5. Thời điểm ghi nhận doanh thu
1.2 Tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
1.2.2 Tổ chức kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp (Theo thông tư
200/2014/TT – BTC)
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
1.2.2.3 Tổ chức kế toán chi tiết thành phẩm trong doanh nghiệp
1.2.2.4 Tổ chức kế toán tổng hợp thành phẩm trong doanh nghiệp
1.2.3 Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
1.2.3.1 Chứng từ sử dụng
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng
1.2.3.3 Trình tự hạch toán
1.2.4 Tổ chức sổ kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại chi nhánh

công ty TNHH Quang Vinh
2.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh công ty TNHH Quang Vinh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh công ty TNHH Quang
Vinh
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh Công ty TNHH
Quang Vinh
2.1.2.1 Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
3


2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2.1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh công ty TNHH Quang Vinh
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán chi nhánh công ty TNHH Quang Vinh
2.2.2 Đặc điểm chế độ kế toán
2.3. Thực trạng tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại chi nhánh
công ty TNHH Quang Vinh.
2.3.1 Tổ chức kế toán thành phẩm
2.3.1.1 Đặc điểm và phương pháp tính giá thành phẩm tại chi nhánh công ty
TNHH Quang Vinh.
2.3.1.2 Chứng từ sử dụng
2.3.1.3 Tổ chức kế toán chi tiết thành phẩm tại chi nhánh công ty TNHH Quang
Vinh.
2.3.1.4 Kế toán tổng hợp thành phẩm
2.3.1.5 Các phương pháp tiêu thụ, chính sách bán hàng tại chi nhánh
2.3.2 Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
2.4 Nhận xét chung về tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại
chi nhánh Công ty TNHH Quang Vinh.
2.4.1. Những kết quả đạt được
2.4.2. Những tồn tại cần khắc phục

Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tại chi nhánh công ty TNHH Quang Vinh
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh trong thời gian tới
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tại chi nhánh Công ty TNHH Quang Vinh
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

4


Danh mục chữ viết tắt
-BĐS: bất động sản
-BTC: bộ tài chính
-CP: chi phí
-DTBH và CCDV: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-GTGT: giá trị gia tăng
5


-K/C: kết chuyển
-NCTT: nhân công trực tiếp
-NT: ngày tháng
-NTGS: ngày tháng ghi sổ
-NVLTT: nguyên vật liệu trực tiếp
-PNK: phiếu nhập kho
-PP: phương pháp
-PXK: phiếu xuất kho
-QĐ: quyết định
-SH: số hiệu

-SL: số lượng
-STT: số thứ tự
-SXKD: sản xuất kinh doanh
-SXC: sản xuất chung
-TK: tài khoản
-TKĐƯ: tài khoản đối ứng

-TNHH: trách nhiệm hữu hạn
-TP: thành phẩm
-TT: thông tư

Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
6


Sơ đồ 1.3: Kế toán thành phẩm theo phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 1.4: Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.5: Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.6: Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 1.7: Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Sơ đồ 1.8: Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý.
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký chung.
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký- sổ cái.
Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký- chứng từ.
Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.2: Qui trình sản xuất

Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Chi nhánh công ty
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký chung
Sơ đồ 2.5: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song của chi
nhánh công ty.
Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ kế toán thành phẩm theo hình thức kế toán nhật ký
chung
Sơ đồ 2.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung

Danh mục bảng, biểu
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty TNHH
Quang Vinh Trong 3 năm 2013-2015 (ĐVT: đồng).
7


Bảng 2.2: Danh mục thành phẩm của chi nhánh công ty TNHH Quang Vinh
Biểu 2.1: Bảng tính giá thành
Biểu 2.2: Biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm hoàn thành
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho thành phẩm
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho thành phẩm
Biểu 2.5: Thẻ kho thành phẩm chậu hoa mã U106S
Biểu 2.6: Sổ chi tiết thành phẩm chậu hoa mã U106S
Biểu 2.7: Bảng tính giá thành phẩm chậu hoa mã QV112
Biểu 2.8: Biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm hoàn thành
Biểu 2.9: Phiếu nhập kho thành phẩm mã hàng QV112
Biểu 2.10: Phiếu xuất kho thành phẩm mã hàng QV112
Biểu 2.11: Thẻ kho thành phẩm mã QV112
Biểu 2.12: Sổ chi tiết thành phẩm chậu hoa mã QV112
Biểu 2.13: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm
Biểu 2.14: Sổ nhật ký chung
Biểu 2.15: Sổ cái TK155

Biểu 2.16: Phiếu xuất kho thành phẩm mã U106S
Biểu 2.17: Phiếu xuất kho thành phẩm mã QV112
Biểu 2.18: Sổ nhật ký chung
Biểu 2.19: Sổ cái TK511
Biểu 2.20: Sổ cái TK632
Biểu 3.1: Nhật ký bán hàng
Biểu 3.2: Sổ chi tiết TK632
Biểu 3.3: Sổ chi tiết TK511

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

8


Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp đã, đang được mở rộng và ngày càng phát triển không ngừng.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý v ĩ mô của nhà
nước, các doanh nghiệp đang có một môi trường san xuất kinh doanh thuận lợi,
các doanh nghiệp được tự do phát triển, tự do cạnh tranh và bình đẳng trước
pháp luật, thị trường trong nước được mở cửa, song cũng vấp phải không ít khó
khăn từ sự tấc động của quy luật canh tranh của cơ chế mới. Để vượt qua quá
trình chọn lọc, đào thải khắt khe của thị trường các doanh nghiệp phải giải quyết
tốt các vấn đề liên quan đến hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình trong đó việc đấy mạnh sản xuất và tiêu thụ thành phẩm là vấn đề mang
tính sống còn của doanh nghiệp.
Thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, kế toán là môt trong
những công cụ quản lý đắc lực ở các doanh nghiệp. Công tác kế toán bao gồm
nhiều khâu, nhiều phần hành khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu

cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý hiệu quả. Trong số đó, kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một mắt xích quan trọng không thể thiếu được.
Bởi nó phản ánh, giám đốc tình hình biến động của thành phẩm, quá trình tiêu
thụ và xác định kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, thông qua sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
ThS.Đồng Thị Huyền và tập thể cán bộ, cô chú phòng tài chính- kế toán của chi
nhánh công ty TNHH Quang Vinh em đi sâu nghiên cứu đề tài “ Tổ chức kế
toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại chi nhánh công ty TNHH Quang
Vinh”.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Khái quát những cơ sở lý luận và dựa vào nó để nghiên cứu thực tiễn, phản
ánh những mặt thuận lơi và khó khăn tại một doanh nghiệp, đề xuất những

9


phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm tại chi nhánh công ty TNHH Quang Vinh.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không giang: Tại chi nhánh công ty TNHH Quang Vinh..
+ Về thời gian: Nghiên cứu số liệu năm 2015
4.Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tại chi nhánh công ty TNHH Quang Vinh, em đã sử dụng phương pháp
quan sát, thống kê, so sánh, thu thập, đánh giá, phân tích, các phương pháp tổng
hợp số liệu để hoàn thành bài báo cáo của mình..
5.Nội dung, kết cấu của đề tài:
Bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận được chia thành 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại chi
nhánh công ty TNHH Quang Vinh.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm tại chi nhánh công ty TNHH Quang Vinh.
Do khả năng hiểu biết, trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian tìm hiểu
tại công ty không dài nên dù rất cố gắng song chắc chắn bài viết này của em sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của
các thầy cô cũng như các anh chị trong phòng tài chính- kế toán chi nhánh công
ty để bài viết này có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

CHƯƠNG 1:

10


LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh
nghiệp
1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong ở giai đoạn
công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng được kiểm tra kĩ thuật được
xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và được nhập kho hoặc giao bán
trực tiếp cho khách hàng.
 Tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm trước khi đến tay người tiêu dùng phải trải qua quá trình tiêu thụ

thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm(hay còn gọi là bán hàng): là khâu cuối cùng của quá trình
sản xuất kinh doanh, là giai đoạn cuối cùng của quá trình hòa vốn của doanh
nghiệp. Tiêu thụ thành phẩm là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hóa,
tức là chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ trạng thái hiện vật( hàng) sang trạng
thái tiền tệ( tiền).
 Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
 Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại
và từ chối thanh toán tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bị trả
lại và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế giá trị gia tăng đầu ra phải
nộp của hàng đã bán bị trả lại (nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp).
 Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là số tiền giảm trừ cho người mua do người mua đã mua
hàng với số lượng nhiều. Chiết khấu thương mại thường được ghi rõ trong hợp
đồng kinh tế.
11


 Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền được người bán chấp nhận môt cách đặc biệt
trên giá thỏa thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo
hợp đồng kinh tế.
 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá

thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá
thực tế ghi sổ, còn với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua
của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
 Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ, là phần doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
 Chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Về thực chất, chiết
khấu thanh toán là số tiền mà người bán thưởng cho người mua do người mua
thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng tính trên tổng số tiền hàng mà
họ đã thanh toán.
1.2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
- Phương thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số
hàng khi bàn giao cho khách được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất
quyền sở hữu về số hàng mà người bán đã bàn giao.
- Phương thức bán hàng chuyển hàng chờ chấp nhận:
Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm
ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán.
12


Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển
giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận mới được
coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.

Đây là phương thức bán hàng phổ biến, bảo đảm quyền lợi cho cả hai bên
mua và bán, tạo điều kiện cho lưu chuyển hàng hoá, lưu chuyển tiền tệ.
- Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi):
Bán hàng đại lý( ký gửi) là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý)
xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ
được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Đây là phương thức được các doanh nghiệp quan tâm, giúp doanh nghiệp
mở rộng thị trường, tăng sức mạnh cạnh tranh, tận dụng được cơ sở vật chất
(quầy hàng, của hàng, kinh nghiệm kinh doanh …) đang sẵn có và tiềm tàng ở
các vùng lãnh thổ.
- Phương thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo sẽ bằng nhau, trong đó bao gồm
một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Đây là phương thức bán hàng quen thuộc trong xã hội tiêu dùng, lấy đối
tượng phục vụ chính là các “Thượng đế ” có thói quen và lòng ham mê tiêu
dùng, thích mua sắm nhưng khả năng tài chính có hạn.
-Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa
đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị với nhau trong
cùng một Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn, Liên hiệp xí nghiệp.

13


Ngoài ra, được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản về sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ dùng để biếu, tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.3.

Các phương thức thanh toán trong tiêu thụ thành phẩm

 Phương thức thanh toán trực tiếp.
Là phương thức sau khi nhận được hàng, khách hàng sẽ thanh toán tiền ngay
cho doanh nghiệp có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,... hoặc thanh toán
bằng hàng ( hàng đổi hàng).
 Phương thức thanh toán trả chậm.
Là phương pháp khách hàng đã nhận được hàng nhưng chưa thanh toán tiền
hàng cho doanh nghiệp. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều
kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn, điều kiện “ 1/10, n/20” có
nghĩa là trong vòng 10 ngày đầu kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh
toán công nợ sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán là 1%. Từ ngày thứ 11 đến
hết ngày thứ 20, người mua phải thanh toán toàn bộ công nợ là “n”. Nếu hết 20
ngày mà người mua chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
1.4. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Theo TT200/2014/TT-BTC có các phương pháp tính giá vốn hàng bán sau:
 Phương pháp nhập trước-xuất trước(FIFO):
-Phương pháp này đòi hỏi phải hỏi phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và với giả thiết thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước.Sau
đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá trị thực tế nhập xuất kho theo
nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế thực nhập lần trước đối với số lượng xuất
kho thuộc lần nhập trước, số lượng còn lại tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp
theo. Do đó, giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế thành
phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.
+Ưu điểm: hạch toán hàng hoá xuất kho theo từng lần nhập chính xác
14



+Nhược điểm: ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp nếu giá cả
của thị trường có sự biến động.
 Tính theo giá thực tế đích danh:
-Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi thành phẩm
theo từng lô hàng. Khi xuất kho th ành phthuộc lô hàng nào thì lấy đúng giá thực
tế nhập của lô hàng đó để tính giá thực tế thành phẩm xuất kho.
-Trong thực tế có những doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ, hoặc thành
phẩm cồng kềnh, điều kiện cân, đo, đếm là không chính xác, hạch toán thành
phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì cuối kỳ kế toán cần kiểm kê để xác
định trị giá thực tế thành phẩm tồn kho rồi dùng công thức cân đối để tính giá trị
thành phẩm xuất kho.
+Ưu điểm: Rất chính xác và kịp thời theo từng lần nhập.
+Nhược điểm: phức tạp, tốn kém.
 Phương pháp bình quân gia quyền:
-Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng hóa xuất được tính như sau:
Giá thực tế

=

hàng hóa xuất

Số lượng hàng
hóa xuất

* Giá đơn vị
bình quân

-Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 2 cách sau:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn

vị bình
quân

Trị giá mua thực tế
=

+ Trị giá mua thực tế của

của hàng còn đầu kỳ
Số lượng hàng còn
đầu kỳ

+

hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ

Ưu điểm:
- Đánh giá hàng hoá xuất kho một thành phần xuất kho một cách khá chính xác

15


- Giảm bớt công việc tính toán cho từng nhân viên kế toán , đặc biệt đối với các
doanh nghiệp áp dụng kế toán thủ công, hoặc doanh nghiệp có mặt hàng nhập
xuất thường xuyên.
Nhược điểm:
- Giá hàng hoá xuất kho không linh hoạt.
- Chậm chễ trong công tác kế toán (Công việc dồn vào cuối kỳ)

- Không phù hợp với giá cả biến động liên tục với biên độ lớn không theo quy
luật nào.
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị =
bình quân

Giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng hàng hóa thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Ưu điểm: Chính xác, kịp thời, cập nhật và thích ứng nhanh với sự biến động về
giá.
Nhược điểm: Phức tạp, công việc kế toán và công tác kiểm toán sẽ trở nên khó
khăn do phải kiểm tra giá xuất liên tục theo sự biến động của giá để đảm bảo sự
chính xác.
*Phương pháp giá bán lẻ
-Phương pháp này được áp dụng trong ngành bán lẻ để tính giá trị hàng hóa với
số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự
mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác như các đơn vị kinh
doanh siêu thị.
-Giá gốc hàng hóa được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng hóa trừ đi lợi
nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt
hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ
phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
+Ưu điểm: thuận tiện cho những doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại mặt hàng
với số lượng lớn, đặc biệt thích hợp cho loại hình kinh doanh siêu thị.
+Nhược điểm: hầu như chỉ áp dụng cho loại hình kinh doanh siêu thị.
16


1.5. Thời điểm ghi nhận doanh thu

Đối với doanh nghiệp sản xuất doanh thu bán hàng là doanh thu chủ yếu. Theo
chuẩn mực số 14 “doanh thu và thu nhập khác” ban hành và công bố theo quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của bộ trưởng bộ tài
chính.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
-doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2 Tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh
nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Để tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự là công
cụ sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năng tiền tàng nhằm thúc
đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám đốc chặt chẽ tình
hình hiện có và sự biến động nhập xuất của từng loại thành phẩm và hàng hoá
trên cả hai mặt hiện vật và giá trị
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ các
khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, xác định kết quả sản xuất một cách
chính xác.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các thông
tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân
tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả.


17


Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ quản lý tốt thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm. Tuy nhiên, những vai trò chỉ phát huy tác dụng khi kế toán nắm vững nội
dung việc tổ chức kế toán.
1.2.2 Tổ chức kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp (Theo thông tư
200/2014/TT – BTC)
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
-Phiếu nhập kho(mẫu 01-VT)
-Phiếu xuất kho(mẫu 02-VT)
-Hóa đơn kiêm vận chuyển nội bộ
-Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa
-Hóa đơn bán hàng(mẫu 02 GTTT3/001)
-Hóa đơn GTGT(mẫu 01 GTKT3/001)
-Hóa đơn cước vận chuyển(mẫu 03-BH).
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
TK155 “thành phẩm”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 155
-Bên Nợ:
- Trị giá của thành phẩm nhập kho;
- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ:
-Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 155-thành phẩm , có 2 tài khoản cấp 2:
+TK1551: Thành phẩm nhập kho
+TK1557: Thành phẩm bất động sản
18


Ngoài ra tài khoản trên trong quá trình hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên kế toán còn sử dụng một số các tài khoản có liên
quan như: TK 111,112,131,138,154,157,3331,531,632...
1.2.2.3 Tổ chức kế toán chi tiết thành phẩm trong doanh nghiệp
-Có 3 loại phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm:
• Phương pháp ghi thẻ song song
-Phạm vi áp dụng: phương pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp có nhiều
chủng loại sản phẩm, khối lượng các nghiệp vụ(chứng từ) nhập, xuất ít, không
thường xuyên.

Sơ đồ 1.1 Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Sổ kế toán tổng hợp

Bảng tổng hợp nhập xuất tồn

Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu luân chuyển

-Trình tự ghi chép:
 Ở kho: việc ghi chép tình hình nhâp xuất tồn kho do thủ kho tiến hành
trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập,
19


xuất thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ
rồi tiến hành ghi sổ thực nhập, thực xuất trên chứng từ vào thẻ kho. Định
kỳ, thủ kho gửi phòng kế toán hoặc kế toán xuống kho nhận các chứng từ
nhập xuất đã được phân loại theo từng thành phẩm.
 Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ(thẻ) chi tiết thành phẩm căn cứ để
ghi chép trên sổ chi tiết thành phẩm là các chứng từ nhập, xuất do thủ kho
cung cấp, sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh, đầy đủ. Sổ chi tiết thành
phẩm cũng giống như thẻ kho nhưng có thêm cột theo dõi giá trị thành
phẩm. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu
với thẻ kho. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp còn
phải tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ chi tiết thành phẩm và các bảng kê
tổng hợp nhập-xuất-tồn kho thành phẩm theo từng loại thành phẩm.
-Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
-Nhược điểm: việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành về cuối tháng, do
đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
• Phương pháp đối chiếu luân chuyển
-Phạm vi áp dụng: phương pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp khối
lượng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không có điều kiện theo dõi kế toán
tình hình nhập, xuất trong ngày.

Sơ đồ 1.2 Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp đối chiếu luân
Thẻ kho

chuyển

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

Sổ đối chiếu luân chuyển

Ghi chó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu luân chyuển

20


-Trình tự ghi chép
 Ở kho: theo phương pháp này thì việc ghi chép của thủ kho cũng được
thực hiện trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song.
 Ở phòng kế toán: theo phương pháp này kế toán mở sổ đối chiếu luân
chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại thành phẩm
theo từng kho và dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi
tháng một lần vào thời điểm cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu

luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất theo từng
loại sản phẩm trên cơ sở các chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi
lên. Sổ đối chiếu cũng được theo dõi trên chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối
tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu sổ luân chuyển với thẻ kho và số liệu
kế toán tổng hợp.
-Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
-Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn trùng lặp( phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu
hiện vật lẫn chỉ tiêu giá trị). Việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và kế toán chỉ
tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý.
• Phương pháp ghi sổ số dư
-Phạm vi áp dụng: phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có nhiều loại
thành phẩm sự biến động xáy ra thường xuyên, đồng thời nhân viên kế toán và
cán bộ quản lý có trình độ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số
liệu ghi vào sổ phản ánh chính xác, trung thực, khách quan.

21


Sơ dồ 1.3 Kế toán thành phẩm theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
Sổ số dư

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất


Bảng lũy kế nhập

Bảng lũy kế xuất

Bảng tổng hợp nhậpxuất- tồn kho

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

-Trình tự ghi chép
 Ở kho: thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn
thành phẩm về mặt số lượng. Cuối tháng ghi số tồn kho đã tính được trên
thẻ kho( về số lượng) và sổ số dư- cột số lượng và gửi lên phòng kế toán.
 Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số dư theo từng kho, dùng ghi cả năm để
ghi số thành phẩm vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Trước hết căn cứ
vào các chứng từ nhập, xuất kế toán nhập bảng kê nhập, bảng kê xuất để
ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày hoặc định kỳ. Từ bảng kê nhập,
bảng kê xuất kế toán lập các bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất rồi từ các bảng
này lập các bảng nhập-xuất-tồn kho theo từng loại thành phẩm theo chỉ
22


tiêu giá trị. Hàng tháng sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra làm
căn cứ vào sổ tồn kho về số lượng mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn
giá để tính ra số tồn kho của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị để
ghi vào cột số tiền để ghi vào sổ số dư. Việc kiểm tra đối chiếu được tiến

hành vào cuối tháng. Căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số
dư đê đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
và số liệu của kế toán tổng hợp.
-Ưu điểm: giảm bớt số lượng ghi sổ kế toán, công việc tiến hành đều trong
tháng.
-Nhược điểm: do kế toán chỉ ghi chép theo giá trị nên qua số liệu kế toán không
biết được số hiện có, tình hình tăng giảm thành phẩm mà phải xem xét số liệu
trên thẻ kho. Ngoài ra, việc kiểm tra phát hiện sai sót sẽ khó khăn.
1.2.2.4 Tổ chức kế toán tổng hợp thành phẩm trong doanh nghiệp
Sơ đồ 1.4: Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Ghi chú:

23


(1) - Nhập kho thành phẩm từ sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
(2) - Xuất kho thành phẩm giao bán cho khách hàng, trả lương CNV, thưởng,
tặng biếu.
(3) - Xuất kho thành phẩm gửi bán, ký gửi.
(4) - Xuất thành phẩm sản xuất xong hay thuê ngoài ra công chế biến giao bán
hoặc gửi bán.
(5) - Trị giá vốn thành phẩm gửi bán đã được tiêu thụ.
(6) - Thành phẩm gửi bán, ký gửi, gửi đại lý hoặc hàng đã bán bị trả lại
(7a) - Trị giá thành phẩm thừa khi kiểm kê.
(7b) -Trị giá thành phẩm thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân.
(8) - Xuất kho thành phẩm đi góp vốn liên doanh
(9) - Đánh giá lại làm tăng giá trị thành phẩm
(10)- Đánh giá lại làm giảm giá trị thành phẩm
Sơ đồ 1.5: Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ


(1)Đầu kì kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kì.
(2)Giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành.
24


(3)Cuối kì căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho.
(4)Xác định kết quả kinh doanh cuối kì.
1.2.3 Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
1.2.3.1 Chứng từ sử dụng
 Chứng từ doanh thu tiêu thụ
- Hóa đơn bán hàng hóa (mẫu 02 GTTT3/001) hoặc hóa đơn GTGT(mẫu 01
GTKT3/001)
-Hóa đơn bán lẻ
-Bảnh kê bán lẻ hàng hóa,bảng thanh toán hàng đại lý
- Phiếu thu (Mẫu số 01- TT ), giấy báo nợ,giấy báo có của ngân hàng
 Chứng từ giá vốn hàng bán
-Phiếu nhập kho ( mẫu 01- VT)
-Phiếu xuất kho ( mẫu 02-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT)
 Chứng từ các khoản giảm trừ doanh thu
- Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01- GTKT3/001 )
- Phiếu chi, Giấy báo Nợ,báo Có và Bảng sao kê của Ngân hàng
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
- Biên bản kiểm nhận
- Giấy đề nghị giảm giá
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng
 Doanh thu tiêu thụ
-TK511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ’’:Dùng để phản ánh tổng số

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp.
-Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511:
Bên Nợ :

25


×