LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Các nội dung của luận văn này do tôi tự nghiên cứu
và trình bày dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PSG. TS Đặng Công Xưởng, những
phần tham khảo được trích dẫn rõ ràng, không sao chép từ nghiên cứu của người
khác. Nếu có bất kỳ sự gian dối nào trong nội dung luận văn, em xin chịu trách
nhiệm trước Viện, Nhà trường và pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hải Phòng, ngày…..tháng…..năm 2016
Người viết cam đoan
Phạm Thị Mai
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu chuyên ngành Quản lý kinh tế - Khoa
sau đại học – Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, được sự dạy dỗ và hướng dẫn
nhiệt tình của các thầy cô đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Trong quá
trình làm luận văn bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân trong điều kiện vừa
học vừa công tác tôi đã nhận được ý kiến đóng góp từ các thày cô giáo, các anh chị
và các bạn đồng nghiệp.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS Đặng Công
Xưởng người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa sau đại học và các thầy cô
giáo trong khoa Kinh tế vận tải, Ban giám hiệu – Trường Đại học Hàng Hải Việt
Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục thuế quận Đồ Sơn – Cục
thuế TP Hải Phòng, các phòng ban, các bạn đồng nghiệp đã động viên khích lệ, tạo
điều kiện thuận lợi để tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Song với thời gian có hạn và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không
thể tránh khỏi những khuyết điểm, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy,
các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hải Phòng, ngày…..tháng…..năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Thị Mai
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1............................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.........................................................................................4
1.1. Thuế giá trị gia tăng...........................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng.........................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng....................................................................................5
1.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng.........................................................................................7
1.1.4. Đối tượng của thuế giá trị gia tăng...................................................................................8
1.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh......................................................................................20
1.3. Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..........................22
1.3.1. Khái niệm quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh........22
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG................................................................................................................31
2.1. Giới thiệu về quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.............................................................31
2.1.1.Về lịch sử hình thành, vị trí địa lý...................................................................................31
Hàng năm Đồ Sơn thu hút được một lượng du khách lớn đến thăm quan và nghỉ dưỡng Kinh tế
du lịch - dịch vụ là ưu thể lớn của Đồ Sơn chiếm tỷ trọng khoảng 70% trong có cấu kinh tế toàn
quận, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, thực sự làm thay đổi bộ mặt của thị xã, tạo đà, tạo thế
cho quận Đồ Sơn vươn lên mạnh mẽ......................................................................................33
2.2. Giới thiệu về Chi cục Thuế quận Đồ Sơn.........................................................................33
2.3. Thực trạng thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng .......................................................................................36
2.3.1. Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2014, 2015..............................36
CHƯƠNG 3..........................................................................................................................53
3.1.2. Chiến lược cải cách chính sách thuế giá trị gia tăng........................................................54
3.2. Một số biện pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
iii
quốc doanh tại quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.................................................................55
3.2.1.2. Nâng cao trình độ cho đội ngũ công chức ngành thuế..................................................56
Cần tiếp tục tiếp tục truyên truyền sâu rộng các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt chính sách pháp
luật thuế, có số ngân sách nộp lớn, đồng thời lên án mạnh mẽ những tổ chức, cá nhân cố tình dây
dưa nợ đọng thuế, trốn thuế, mua bán hóa đơn bất hợp pháp trên các phương tiện truyền thông
đại chúng. .............................................................................................................................59
KẾT LUẬN..........................................................................................................................64
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................................................................................65
* Kiến nghị đối với Bộ Tài chính..........................................................................................65
*Đối với Tổng cục Thuế và Cục thuế TP Hải Phòng...............................................................65
* Đối với chính quyền địa phương và các cơ quan, đoàn thể có liên quan................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................67
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
Tên bảng
Kết quả thu NSNN trên địa bàn quận Đồ Sơn giai đoạn 2011 2015
Kết quả thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế quận Đồ Sơn
giai đoạn 2011 - 2015
Kết quả hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ thuế GTGT đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Đồ Sơn
Trang
39
40
42
giai đoạn 2011 - 2015
Đánh giá hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ thuế GTGT đối với
2.4
2.5
2.6
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Đồ Sơn
giai đoạn 2011 - 2015
Phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo ngành nghề kinh
doanh trên địa bàn quận Đồ Sơn giai đoạn 2011 - 2015
Tổng hợp kết quả kê khai và kết quả xử lý vi phạm tại Chi cục
iv
44
47
49
2.7
2.8
2.9
Thuế quận Đồ Sơn giai đoạn 2011 - 2015
Kết quả hoàn thuế tại Chi cục Thuế quận Đồ Sơn giai đoạn
2011 - 2015
Kết quả kiểm tra thuế giai đoạn 2011 - 2015
Kết quả thu nợ thuế giai đoạn 2011 - 2015
52
55
55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hệu
hình
2.1
2.2
2.3
2.4
Tên hình
Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế quận Đồ Sơn – Cục thuế
Thành phố Hải Phòng
Đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với công
tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Đồ Sơn
Kết quả kiểm tra thuế
Trang
35
45
50
52
Kết quả thu nợ thuế
v
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện
công bằng xã hội. Hệ thống thuế bao gồm: thuế trực thu, thuế gián thu, trong đó thuế
giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được
nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Từ năm 1999 đến nay, thực hiện đổi mới chính sách thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã thu được nhiều thành tựu to lớn như: việc
huy động thuế vào ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát
triển bền vững thể hiện số thu ngân sách tăng qua các năm. Các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đã cơ bản thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế. Việc quản lý thu
thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng được cơ quan
thuế cải cách đáng kể như: ứng dụng công tác tin học trong quá trình quản lý
thuế, quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh từng bước
được kiện toàn. Tuy nhiên hiện nay công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn còn hạn chế và bất cập. Tình trạng thất
thu về thuế ở thành phần kinh tế này còn tồn tại, nguyên nhân một phần là do
công tác quản lý thu của cơ quan thuế, một phần từ các đặc điểm chung của
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam hiện nay như: đặc điểm về sở hữu,
về trình độ văn hoá, ý thức tuân thủ pháp luật và đặc điểm về số đối tượng lớn, ngành
nghề kinh doanh đa dạng, được trải rộng trên khắp địa bàn đã bộc lộ nhiều vấn đề khó
khăn, vướng mắc đòi hỏi cấp thiết phải tăng cường hoàn thiện các biện pháp quản lý.
Xuất phát từ thực tế khách quan về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam nói chung và trên địa bàn quận Đồ
Sơn nói riêng, tôi đã chọn đề tài: “Tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Đồ Sơn, Thành phố
Hải Phòng” làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của mình.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu trong đề tài là tìm ra những giải pháp góp phần hoàn
thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng.
Để hoàn thành mục tiêu nêu trên, đề tài tập trung vào các nội dung sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Phân tích thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Đồ Sơn - Thành phố Hải Phòng, rút ra những
những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản công
tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng.
- Về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu công tác quản lý thu thuế giá trị
gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Đồ Sơn, Thành
phố Hải Phòng.
- Về thời gian: Số liệu thu thập, xử lý, phân tích từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết về quản lý thu
thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Bước 2: Thu thập tài liệu, số liệu phục vụ cho phân tích thực trạng quản lý
thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận
2
Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng từ năm 2011 đến năm 2015.
Bước 3: Tiến hành phân tích thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Đồ Sơn, Thành phố Hải
Phòng từ năm 2011 đến năm 2015.
- Các phương pháp cụ thể: Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phân
tích số liệu để chứng minh cho vấn đề nghiên cứu.
- Nguồn số liệu của luận văn chủ yếu sử dụng số liệu từ các báo cáo thực
hiện thu thuế giá trị gia tăng của Chi cục Thuế quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng
từ năm 2011 đến năm 2015.
Bước 4: Trên cơ sở kết luận phân tích thực trạng quản lý, những bài học
kinh nghiệm, đề xuất một số định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế
giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Đồ Sơn,
Thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Thực trạng quản lý quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng
Chương 3: Biện pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Cộng hòa Pháp là
nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Thuế
giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là Taxe Sur La Valeur (viết tắt là TVA), tiếng
Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia
tăng. Đến nay thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế
giới trong đó có Việt Nam.
Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam đã được cải cách đáp ứng mục tiêu
phát triển kinh tế từng thời kỳ. Đánh dấu bước cải cách đầu tiên là việc ra đời hệ
thống thuế thống nhất, áp dụng cho mọi thành phần kinh tế; thứ hai đó là sự ra đời
của một sắc thuế mới thay thế những sắc thuế còn nhiều nhược điểm, kìm hãm
phát triển sản xuất như thuế giá trị gia tăng thay thế cho thuế doanh thu, thuế thu
nhập doanh nghiệp thay thế cho thuế lợi tức, … Trong đó thuế giá trị gia tăng ra
đời là một sự thay đổi căn bản trong các sắc thuế gián thu.
Tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khóa IX ngày 10/05/1997 đã thông qua Luật
thế giá trị gia tăng Số 57/1997/L-CTN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999;
Luật số 07/2003/QH11 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng
được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 3
thông qua 17/06/2003 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004; Luật số
57/2005/QH11 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
thuế giá trị gia tăng được quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2006;
Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 được quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 03/06/2008 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2009; Luật số
4
31/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng được
quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông
qua ngày 19/06/2013 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2014 và gần đây nhất là Luật
số 71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế được quốc hội
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
26/11/2014 có hiệu lực thi hành ngay 01/01/2015.
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì: Thuế giá trị gia tăng là thuế
tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng. [3]
Có thể thấy thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi
tiêu dùng hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất thuế giá trị gia tăng khác với các
loại thuế gián thu khác, điều này thể hiện qua các đặc điểm của thuế giá trị gia tăng.
1.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
- Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng
hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (vì vậy thuế giá trị gia tăng là một loại
thuế tiêu dùng, đối với cơ sở kinh doanh thì đây là loại thuế gián thu), là một yếu
tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào
giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác giá cả hàng hóa dịch vụ mà người
tiêu dùng mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Tính gián thu nên thuế giá trị gia tăng biểu hiện: người mua hàng hóa dịch
vụ là người trả khoản thuế này thông qua giá mua của hàng hóa dịch vụ. Như vậy
người mua không trực tiếp nộp thuế giá trị gia tăng vào Ngân sách Nhà nước mà
trả thuế thông qua giá thanh toán hàng hóa dịch vụ cho người bán, trong đó bao
gồm cả khoản thuế giá trị gia tăng mà người mua trả. Người bán thực hiện nộp
khoản thuế giá trị gia tăng phải nộp “đã được người mua trả” vào ngân sách Nhà
nước. Nhà nước sử dụng loại thuế này nhằm động viên một bộ phận thu nhập của
người tiêu dùng hàng hóa thông qua thu thuế đối với người sản xuất kinh doanh
hàng hóa dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu
thuế không đồng nhất với nhau (do số thuế được cộng vào hàng hóa dịch vụ). Ưu
5
điểm của thuế gián thu là hạn chế được sự phản ứng về thuế từ người gánh chịu
thuế nhưng nhược điểm của nó là không tạo ra sự bình đẳng về điều tiết thu nhập
của những đối tượng có thu nhập chênh lệch.
- Thuế giá trị gia tăng đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ phát
sinh ở các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa dịch vụ đó.
Tổng số thuế giá trị gia tăng thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế giá trị
gia tăng tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, về nguyên tắc
chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy nhiên, trên thực tế khó xác định
được đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là khâu bán hàng trung gian. Do vậy cứ
có hành vi mua hàng là phải thu thuế. Số thuế giá trị gia tăng ở khâu trước sẽ được
tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và người tiêu dùng cuối cùng là người
phải trả toàn bộ số thuế giá trị gia tăng đánh trên hàng hóa đó. Tổng số thuế người
tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai đoạn của
quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
- So với thuế doanh thu thì thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là
cơ sở để thực hiện chế độ thu nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ
doanh thu phát sinh của sản phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hóa chịu thuế càng qua nhiều khâu
thì số thuế Nhà nước thu càng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế
doanh thu dẫn đến tình trạng thuế trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở
công đoạn trước. Điều đó mang tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và
lưu thông hàng hóa. Như vậy đặc điểm trên cho thấy thuế giá trị gia tăng đã khắc
phục được những nhược điểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế” .
- Thuế giá trị gia tăng có tính trung lập cao: Tính trung lập được biểu hiện ở
hai khía canh. Một là, thuế giá trị gia tăng không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả
kinh doanh của người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người
tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào ngân sách Nhà nước. Do vậy thuế giá trị gia
tăng không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu
được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hóa dịch vụ. Hai là, thuế giá
6
trị gia tăng không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản
xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở các giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá
bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
- Phạm vi đánh thuế: Thuế giá trị gia tăng chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng
diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ.
Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc
không thu thuế đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hóa
dịch vụ nhập khẩu.
1.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ
mô đối với nền kinh tế. Thuế giá trị gia tăng là một khoản thu quan trọng của ngân
sách Nhà nước, tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách Nhà
nước. Thuế giá trị gia tăng có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu
dùng hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.Từ khi ra đời đến nay, thuế giá trị
gia tăng đã dần khẳng định vai trò quan trọng của nó đối với sự phát triển của nền
kinh tế nói chung, của doanh nghiệp trong nền kinh tế nói riêng. Những vai trò cụ
thể của thuế giá trị gia tăng như sau:
- Thuế giá trị gia tăng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu
thông hàng hoá và đẩy mạnh xuất khẩu. Thuế giá trị gia tăng còn góp phần khuyến
khích xuất khẩu và bảo hộ sản xuất trong nước. Thông qua việc áp dụng thuế suất
0% đối với xuất khẩu hàng hóa dịch vụ, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa dịch vụ
không những không phải chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu xuất khẩu mà còn được
hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá của hàng hóa dịch vụ trên thị
trường quốc tế.
- Thuế giá trị gia tăng là một trong những công cụ quan trọng của công tác
quản lý của doanh nghiệp tạo điều kiện cho cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tăng cường công tác hạch toán, kế
toán và thúc đẩy việc sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng và thanh toán không dùng
7
tiềm mặt ở các doanh nghiệp. Do yêu cầu của việc kê khai thuế giá trị gia tăng,
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, tính đúng thu nhập của doanh nghiệp nên
những người làm công tác quản lý kinh doanh đã bắt đầu chú trọng đến công tác
mở sổ kế toán, ghi chép, hạch toán, kế toán. Thông qua qua việc kê khai thuế, hoàn
thuế, quyết toán thuế đã giúp cơ quan chức năng và cơ quan thuế từng bước nắm
được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Thuế giá trị gia tăng là công cụ hỗ trợ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng tạo điều kiện cho giá thành các công trình
đầu tư xây dựng cơ bản giảm khoảng 10% vì toàn bộ thuế giá trị gia tăng của các
công trình đầu tư xây dựng cơ bản được hạch toán riêng không tính vào giá thành
công trình.
1.1.4. Đối tượng của thuế giá trị gia tăng
a. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
[3]
b. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam
là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của
Luật này.[3]
c. Đối tượng không chịu thuế
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự
sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản
xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
8
Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp;
tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;”.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt, mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ bảo hiểm sức khoẻ; bảo hiểm người học và các dịch
vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng
và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; Bảo hiểm tàu thuyền trang thiết bị và
các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; Tái bảo hiểm.
8. Dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a. Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay chiết khấu, tái chiết khấu công cụ
chuyển nhượng và các giấy tờ có giá trị khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát
hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức
cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
b. Dịch vụ cho vay người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
c. Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng
khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng
khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch
chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật
về chứng khoán;
d. Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số
vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản
xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn
khác theo quy định của pháp luật;
đ. Bán nợ;
e. Kinh doanh ngoại tệ;
9
g. Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn;
hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác
theo quy định của pháp luật;
h. Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt
Nam.”
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,
phòng bệnh cho người và vật nuôi.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương
trình của Chính phủ.
11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố,
chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân,
vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục
vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại
ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ
và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến
thức chuyên môn nghề nghiệp.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách
chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật,
sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả
dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử, tiền, in tiền.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
17. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên
10
dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan,
tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố
định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh, cho thuê, cho thuê lại.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam
theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo
tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý
miễn thuế.
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để
sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu
ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài và các
khu phi thuế quan và giữa các khu phí thuế quan với nhau.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần
mềm máy tính.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ
nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến
thành sản phẩm khác.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh;
nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.
11
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng
năm từ 100 triệu đồng trở xuống. [3]
1.1.5. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
1.1.5.1. Căn cứ tính thuế
Giá tính thuế giá trị gia tăng
Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
a. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; Đối vơi
hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và bảo vệ môi trường
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
b. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với
thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng cả thuế
bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu được xác định theo các
quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
c. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
d. Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị
gia tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước
cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải
trả cho nước ngoài;
đ. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
12
giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
e. Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
g. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường
hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá
tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy
móc, thiết bị;
h. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa
có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải
nộp ngân sách nhà nước;
i. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia
tăng;
k. Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công
thức:
Giá chưa có
thuế giá trị gia
=
Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hoá,
[3]
dịch vụ %
b. Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ áp dụng như sau:
Thuế suất 0%
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải
quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các
trường hợp
a. Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước
ngoài;
b. Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
13
c. Dịch vụ cấp tín dụng;
d. Chuyển nhượng vốn;
e. Dịch vụ tài chính phát sinh;
f. Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
g. sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế. [3]
Thuế suất 5%
Áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ sau đây:
a. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
b. Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích
tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
c. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông
nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bện cho cây trồng; sơ chế, bảo quản
sản phẩm nông nghiệp;
d. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ khi các
sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của luật này.
đ. Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới
đánh cá;
e. Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng trừ khi các
sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của luật này.
g. Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã
bùn;
h. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các
sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông
sơ chế; giấy in báo;
i. Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa
bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng bệnh;
k. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ,
bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng
14
dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
l. Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản
xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
m. Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5
của luật này.
n. Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công
nghệ.
o. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của luật nhà ở.
[3]
Thuế suất 10%
Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ còn lại trừ hàng hóa
không chịu thuế, thuế suất 0% và thuế suất 5%. [3]
1.1.5.2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai
phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng.
1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số
thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia
tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất
thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia
tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính
thuế giá trị gia tăng;
15
c. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia
tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá
đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
b. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế,
trừ hộ, cá nhân kinh doanh. [3]
2. Để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thì đối tượng nộp thuế phải
thỏa mãn các điều kiện sau:
a. Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua
vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c. Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định trên
phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung
ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ
khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu. [3]
3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng trực tiếp trên giá trị gia tăng
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối
với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của
vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương
ứng.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
16
a. Đối tượng áp dụng:
Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu
một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;
Hộ, cá nhân kinh doanh;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch
vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
Tổ chức kinh tế khác;
b. Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 3%;
Hoạt động kinh doanh khác: 2%. [3]
1.1.6. Khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng
1.1.6.1. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
b. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được
khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa,dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp thuế giá
trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì
được khấu trừ toàn bộ;
17
c. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá
nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ
toàn bộ;
d. Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu
trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát
hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê
khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là 6 tháng, kể từ thời
điểm phát sinh sai sót. [3]
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a. Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c. Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện trên phải có hợp
đồng ký kết với bên ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hóa
đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán
bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ
thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng. [3]
1.1.6.2. Các trường hợp hoàn thuế
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc
trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười
hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát
sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng
đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế
18
giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được
khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá
trị gia tăng.
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.
3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá
trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu
hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế
đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
a. Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ
nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã
trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
b. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ
nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho
chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì
được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử
dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc
trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
19
7. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. [3]
1.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Khái niệm
Đại hội Đảng lần thứ IV đã nhận định: Trong xã hội ta còn nhiều người có
sức lao động, chưa có việc làm, chưa sử dụng hết thời gian lao động. Khả năng thu
hút sức lao động của khu vực Nhà nước là có hạn trong khi nguồn vốn của Nhà
nước eo hẹp thì nguồn dự trữ vốn trong nhân dân hầu như chỉ để đưa vào tiêu
dùng, cất giữ. Phải có chính sách mở đường cho người lao động tự tạo việc làm,
kích thích mọi người đưa vốn vào sản xuất kinh doanh, mở rộng tái sản xuất trên
quy mô toàn xã hội. Xuất phát từ sự đánh giá những tềm năng tuy phân tán, nhưng
rất quan trọng trong nhân dân, cả về sức lao động, kỹ thuật, tiền vốn, khả năng tạo
việc làm, từ đó khu vực kinh tế ngoài quốc doanh được chính thức thừa nhận.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
[4]
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: Công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã.
Sự mất cân đối giữa các vùng, có xu hướng ở thành thị phát triển hơn ở nông
thôn, đặc biệt ở các thành phố lớn. Điều này phản ánh quy luật chung của sự phát
triển, sự hạn chế về tính năng động, khả năng về vốn, sự tiếp cận thị trường ở các
vùng có cơ sở hạ tầng chưa phát triển.
Các đơn vị sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh là do tư nhân đứng ra thành
lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý cho nên có thể nói các doanh nghiệp này
thường có quy mô vốn vừa và nhỏ.
Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh là lớn nhất so với các thành phần
kinh tế khác và có xu hướng ngày càng tăng nhanh qua các năm. Điều đó phần nào
20