Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu lào cai vào sài gòn của công ty cổ phần vận tải 1 traco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.15 KB, 25 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế toàn cầu hoá, hội nhập và phát triển, Việt Nam trong
những năm gần đây đã có những bớc tiến đáng kể trên trờng quốc tế. Đặc biệt
là năm 2006, sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Th ơng mại thế giới, một mốc son lịch sử trong tiến trình hội nhập quốc tế, đã cho
chúng ta thấy sự phát triển tất yếu của quá trình hội nhập. Việc gia nhập WTO
đồng nghĩa chúng ta đang đứng trớc những cơ hội và thách thức lớn, phải chấp
nhận cạnh tranh gay gắt trong mọi lĩnh vực, cạnh tranh trong nớc và cả cạnh
tranh quốc tế, cạnh tranh lành mạnh để cùng tồn tại và phát triển.
Việc hội nhập nền kinh tế thế giới, tham gia vào các thể chế quốc tế đòi
hỏi Việt Nam phải nghiên cứu tham gia vào các hiệp định, công ớc quốc tế nói
chung và liên quan đến giao thông vận tải nói riêng nh: Công ớc quốc tế để
thống nhất một số quy tắc về vận tải hàng không quốc tế, Hiệp định liên vận
hàng hoá đờng sắt quốc tế, Hiệp định khung ASEAN về tạo điều kiện thuận
lợi vận chuyển hàng hoá quá cảnh, Hiệp định về vận tải đa phơng thức giữa
các nớc ASEAN Các hiệp định trên tác động to lớn đến ngành Giao thông vận
tải nớc ta, thúc đẩy hoạt động giao nhận vận chuyển hàng hoá giữa các nớc đợc nhanh chóng, thuận tiện, tạo điều kiện đơn giản hoá và hài hoà các yêu cầu,
luật lệ giao thông vận tải, thơng mại, hải quan, hỗ trợ việc thực hiện khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và liên kết khu vực.
Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực trong cả nớc nói
chung và các doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận vận tải nói riêng đều phải
tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, phải có những bớc đi thích
hợp để đứng vững và phát triển.
Với vị trí địa lý núi liền núi, sông liền sông và trớc bối cảnh hội nhập nh
hiện nay, nhu cầu thông thơng giữa Việt Nam và Trung Quốc qua các cửa
khẩu biên giới Việt - Trung ngày càng lớn, đặc biệt tuyến cửa khẩu Côn Minh
- Lào Cai. Từ thủ phủ tỉnh Vân Nam (Côn Minh) nếu đi bằng đờng sắt qua
Lào Cai ra cảng biển Hải Phòng chỉ dài 854km, trong khi tuyến đờng sắt nội
địa ngắn nhất đi ra cảng Phòng Thành thuộc tỉnh Quảng Tây cũng dài hơn
1800km. Tuyến đờng bộ Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng cũng là
tuyến ngắn nhất trong vận chuyển hàng xuất nhập khẩu quá cảnh từ Vân Nam


đi Việt Nam tới các nớc thứ ba. Thị trờng Việt Nam đang là một thị trờng tiềm

1


năng đối với các tỉnh phía Tây Nam Trung Quốc, đặc biệt là thị trờng phân
bón và nguyên liệu sản xuất phân bón.
Trớc những nhu cầu vận chuyển hàng hoá tuyến Côn Minh - Lào Cai Hải Phòng ngày càng lớn trong khi năng lực vận tải trên tuyến này còn nhiều
hạn chế, làm thế nào để đáp ứng đợc nhu cầu này? Công ty Cổ phần Vận tải 1
Traco hiện đang là doanh nghiệp đứng đầu trong dịch vụ giao nhận vận
chuyển hàng hoá tuyến Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng đi tiếp các tỉnh miền
Trung và miền Nam, để khắc phục những tồn tại và nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, việc thực hiện đề tài : Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu
Lào Cai vào Sài Gòn của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco là thực sự cần
thiết.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở thực tế trong dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng phân bón
đóng bao và nguyên liệu sản xuất phân bón của Công ty CPVT1 Traco trong
thời gian vừa qua, đồng thời đánh giá các nguồn nội lực của doanh nghiệp
cũng nh năng lực của các nhà cung ứng cùng các yếu tố tác động từ bên ngoài
khác để từ đó đa ra một số phơng án mang tính thực tiễn, khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu
Lào Cai vào Sài Gòn của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco.

3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tợng nghiên cứu của đề tài: Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá
từ cửa khẩu Lào Cai vào Sài Gòn.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu quá trình thực hiện dịch vụ
giao nhận vận tải của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco từ năm 2002 - 2007.

4. Phơng pháp nghiên cứu của đề tài
Tác giả đã sử dụng hệ thống các phơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa
duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, các phơng pháp phân tích, thống kê, so
sánh, phơng pháp tổng kết rút kinh nghiệm để làm rõ đối tuợng nghiên cứu.
5. ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
ý nghĩa khoa học của đề tài

2


Đề tài làm rõ đợc loại hình kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải nói
chung và đặc điểm kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco nói riêng.
Từ đó đề tài đã xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả trong dịch vụ
giao nhận vận tải của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco đồng thời cũng hệ
thống hoá đợc nguồn nội lực của Traco cũng nh năng lực của các nhà cung
ứng và các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến dịch vụ giao nhận vận tải của Công
ty Cổ phần Vận tải 1 Traco.
ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã làm nổi bật những hạn chế trong
công tác kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu Lào
Cai vào Sài Gòn của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco. Từ đó đã đa ra các biện
pháp khắc phục nhằm nâng cao tính chủ động trong công tác tiếp nhận vận
chuyển hàng hoá từ cửa khẩu Lào Cai, tận dụng khai thác tối đa năng lực xã
hội, đảm bảo tiến độ giao nhận vận chuyển hàng hoá, giảm chi phí, nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp .

3


Chơng 1


Tổng quan về kinh doanh dịch vụ
giao nhận vận chuyển hàng hoá
1.1 Khái niệm chung
1.1.1 Khái niệm
Đặc điểm của buôn bán quốc tế là ngời mua và ngời bán ở những nớc
khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán đợc ký kết, ngời bán thực hiện việc
giao hàng, tức là hàng hoá đợc vận chuyển từ ngời bán đến ngời mua. Để cho
quá trình vận chuyển đó đợc bắt đầu, tức là hàng hoá đến tay ngời mua cần
phải thực hiện hàng loạt các công việc liên quan đến quá trình chuyên chở nh
bao bì, đóng gói, lu kho, đa hàng hoá ra cảng, làm các thủ tục gửi hàng, xếp
hàng xuống tàu, vận tải hàng hoá đến cảng đích, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao
cho ngời nhận hàng.Những công việc đó gọi là giao nhận vận tải hàng hoá
(hay còn gọi là giao nhận).
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận hàng hoá là tập hợp những nghiệp vụ,
thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện các việc di chuyển
hàng hoá từ nơi gửi hàng (ngời gửi hàng) đến nơi nhận hàng (ngời nhận hàng).
Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ
giao nhận hàng hoá trong xã hội, bao gồm hai loại: Doanh nghiệp giao nhận
vận tải hàng hoá trong nớc, khi các hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn ra
trên và trong lãnh thổ của đất nớc; còn doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng
hoá quốc tế khi hoạt động của doanh nghiệp diễn ra ngoài lãnh thổ đất nớc.
Sản phẩm của doanh nghiệp giao nhận chính là các dịch vụ trong giao nhận
1.1.2 Các loại dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá
1.1.2.1 Loại dịch vụ thay mặt ngời gửi hàng
Theo yêu cầu của ngời gửi hàng, ngời giao nhận sẽ thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Chọn tuyến đờng, phơng thức vận tải và ngời chuyên chở thích hợp.
- Lu cớc với ngời chuyên chở đã chọn.
- Nhận hàng và cung cấp những chứng từ thích hợp nh: giấy chứng nhận

hàng của ngời giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của ngời giao
nhận

4


- Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng th và tất cả những luật lệ
của Chính phủ áp dụng vào việc giao hàng của nớc xuất khẩu, nớc nhập
khẩu cũng nh bất kỳ nớc quá cảnh nào và chuẩn bị tất cả những chứng từ
cần thiết.
- Đóng gói hàng hoá (trừ khi việc này do ngời gửi hàng làm trớc khi giao
cho ngời giao nhận) có tính đến tuyến đờng, phơng thức vận tải, bản chất
hàng hoá và những luật lệ áp dụng ở nớc xuất khẩu, nớc quá cảnh và nớc
gửi hàng đến.
1.1.2.2 Loại dịch vụ thay mặt ngời nhận hàng
Theo yêu cầu và chỉ dẫn của ngời nhận hàng, ngời giao nhận sẽ:
- Thay mặt ngời nhận hàng giám sát việc vận tải hàng hoá khi ngời nhận
hàng lo việc vận tải.
- Nhận và kiểm tra tất cảc các chứng từ có liên quan đến việc vận chuyển
hàng hoá.
- Nhận hàng của ngời chuyên chở và nếu cần thiết thì thanh toán cớc.
- Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí, có thể thay mặt ngời nhận
hàng trả thuế và những phí khác cho hải quan và những cơ quan khác.
- Thu xếp việc lu kho quá cảnh nếu cần.
- Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho ngời nhận hàng.
- Giúp đỡ ngời nhận hàng khiếu nại với ngời chuyên chở về tổn thất hàng
hoá nếu có.
- Giúp ngời nhận hàng trong việc lu kho, phân phối nếu cần.
1.1.2.3 Dịch vụ giao nhận hàng hoá đặc biệt
Ngời giao nhận thờng thực hiện giao nhận hàng hoá bao gồm nhiều loại

thành phẩm, bán thành phẩm hay hàng sơ chế và những hàng hoá khác trong
giao lu quốc tế. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, ngời giao nhận
cũng có thể làm một số dịch vụ khác có liên quan nh:
Vận chuyển hàng công trình:
Việc này chủ yếu vận chuyển hàng máy móc, thiết bị nặng để xây dựng
các công trình lớn nh sân bay, nhà máy, cầu đờng từ nơi sản xuất đến công
trình xây dựng.
Việc di chuyển những hàng hoá này cần phải có kế hoạch chi tiết, cẩn
thận để đảm bảo giao hàng an toàn, đúng thời hạn và có thể sử dụng cần cẩu
loại nặng, xe chuyên dùng, tàu chở hàng chuyên dùng

5


Dịch vụ hàng hoá treo trên mắc:
Những quần áo may mặc đợc chuyên chở bằng những mắc áo treo trên
giá trong những container đặc biệt và ở nơi đến, hàng đợc chuyển trực tiếp từ
container vào cửa hàng để bày bán. Cách này tránh đợc việc phải chế biến lại
quần áo nếu đóng nhồi trong container và tránh đợc ẩm ớt, bụi bặm
Triển lãm ở nớc ngoài:
Ngời giao nhận thờng đợc ngời tổ chức triển lãm giao cho việc chuyên
chở hàng hoá đến nơi triển lãm ở nớc ngoài.
1.1.2.4 Những dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ nêu trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng,
ngời giao nhận có thể làm những dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên
chở và cả những dịch vụ đặc biệt nh gom hàng có liên quan đến hàng công
trình, công trình chìa khoá trao tay
Ngời giao nhận cũng có thể thông báo với khách hàng của mình về nhu
cầu tiêu dùng, những thông tin mới, tình hình cạnh tranh, chiến lợc xuất khẩu,
những điều khoản thích hợp đa vào trong hợp đồng thơng mại hay tất cả

những vấn đề liên quan đến công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Ngời giao nhận cần tuân thủ những chỉ dẫn đặc biệt của chủ hàng về phơng
thức chuyên chở đợc sử dụng, về hình thức vận chuyển, về nơi cụ thể làm thủ
tục hải quan, về những vấn đề cần lập
1.1.3 Những dịch vụ của ngời giao nhận vận chuyển
1.1.3.1 Dịch vụ t vấn
- Đóng gói: Lựa chọn loại nguyên liệu để sử dụng.
- Tuyến đờng: Chọn hành trình và phơng tiện vận chuyển.
- Bảo hiểm: Loại bảo hiểm cần cho hàng hoá.
- Thủ tục hải quan: Khai báo hàng xuất nhập khẩu.
- Chứng từ vận tải: Những chứng từ đi kèm.
- Những quy định của L/C: Yêu cầu của ngân hàng.
1.1.3.2 Dịch vụ tổ chức
- Vận tải những lô hàng xuất nhập khẩu và quá cảnh.
- Gom hàng, vận tải những lô hàng nặng và đặc biệt, hàng công trình
1.1.3.3 Hàng nhập khẩu
- Dỡ hàng ra khỏi phơng phơng tiện của ngời vận tải.
- Tháo dỡ hàng thu gom, khai báo hải quan.

6


1.1.3.4 Hàng xuất khẩu
- Nhận hàng.
- Đóng gói và đánh ký mã hiệu.
- Lu cớc, lu khoang đối với ngời chuyên chở.
- Cấp chứng từ vận tải, chứng từ cớc phí đi kèm.
- Giám sát giao hàng.
- Thông báo giao hàng cho khách hàng.
- Khai báo hải quan.

1.1.3.5 Quá cảnh
- Lấy mẫu
- Đóng gói lại.
- Lu kho hải quan (dới sự giám sát của hải quan).
- Vận chuyển tiếp.
1.1.4 Phạm vi hoạt động của ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển
Ngời giao nhận có thể là:
- Chủ hàng.
- Chủ tàu.
- Công ty xếp dỡ hay kho hàng.
- Ngời giao nhận chuyên nghiệp.
- Bất kỳ một ngời nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hoá theo Luật thơng mại.
ở nhiều nớc khác nhau ngời kinh doanh giao nhận đợc gọi tên khác nhau
nh: đại lý hải quan (Custom Agent), môi giới hải quan (Custom Brocker), đại
lý thanh toán (Clearing Agent), đại lý gửi hàng và giao nhận (Shipping and
Forwarding Agent), ngời chuyên chở chính (Principal Carrier)
Tóm lại, thực chất những nghiệp vụ giao nhận là tổ chức quá trình vận tải
hàng hoá từ nớc ngời bán sang nớc ngời mua, từ nơi nhận hàng đến nơi giao
hàng.

7


Phạm vi hoạt động của ngời giao nhận có thể đợc mô tả nh sau:

Giao nhận

- Cấp chứng từ vận tải
- Lu cớc hàng hoá

- Tổ chức vận tải

Tính cớc đờng sắt/ đờng bộ/ đờng không/ đờng biển

Thuê tàu, lu khoang

Gom hàng

Thông báo cho ngời nhận

Đại lý tàu

Dỡ hàng và xử lý hàng nhập

Bảo hiểm vận tải

Khai báo hải quan hay chuyển
tiếp hàng quá cảnh

Giám định

Lu kho và phân phối hàng

Giao hàng tại địa phơng

Kế hoạch xếp hàng theo lịch
tàu
Lu kho

Dán nhãn hiệu


Dịch vụ vận chuyển bằng ôtô

Những dịch vụ nh hàng tơi
sống, hàng may mặc

Cấp chứng từ xuất

Hàng công trình và những
công trình chìa khoá trao tay

Đóng gói

Kiểm soát đơn hàng

8


1.2 Vai trò của ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển trong thơng mại
quốc tế
Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vừa là một nhà vận tải đa phơng
thức, vừa là nhà tổ chức, kiến trúc s của vận tải. Họ phải lựa chọn phơng tiện,
ngời vận tải thích hợp, tuyến đờng thích hợp có hiệu quả kinh tế nhất và đứng
ra trực tiếp vận tải hay tổ chức thu xếp quá trình vận tải của toàn chặng với
nhiều loại phơng tiện vận tải khác nhau, vận chuyển qua nhiều nớc và chịu
trách nhiệm trớc chủ hàng. Vì vậy, chủ hàng chỉ cần gõ một cửa, ký một hợp
đồng giao nhận vận tải với ngời giao nhận, hàng hoá sẽ đợc vận chuyển kịp
thời, an toàn với giá cớc hợp lý từ cửa kho nhà xuất khẩu tới cửa kho nhà nhập
khẩu (door to door service), tiết kiệm đợc thời gian, giảm chi phí vận chuyển
và nâng cao tính cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng quốc tế. Sự phát triển

của dịch vụ giao nhận hàng hoá ở một nớc gắn liền với sự phát triển của vận
tải ở nớc đó.
Phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế ở nớc ta có một ý
nghĩa hết sức quan trọng, góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ giao lu hàng hoá
xuất nhập khẩu với các nớc trên thế giới, tạo điều kiện đơn giản hoá chứng từ,
thủ tục thơng mại, thủ tục hải quan và các thủ tục pháp lý khác, hấp dẫn các
bạn hàng nớc ngoài có quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp trong nớc,
làm cho sức cạnh tranh của hàng hoá nớc ta trên thị trờng quốc tế tăng đáng
kể.
1.3 Địa vị pháp lý của ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển
Do thiếu luật lệ quốc tế về lĩnh vực giao nhận, địa vị pháp lý của ngời
giao nhận ở mỗi nớc khác nhau, tuỳ thuộc vào luật pháp của nớc đó. Nói
chung ở những nớc có luật tập tục - luật không thành văn, thông dụng trong
các nớc thuộc khối liên hiệp Anh, hình thành trên cơ sở tập quán phổ biến
trong quan hệ dân sự từ nhiều thế kỷ thì địa vị pháp lý đó dựa trên khái niệm
đại lý. Ngời giao nhận lấy danh nghĩa của ngời uỷ thác (tức là của ngời gửi
hàng hay ngời nhận hàng) để giao dịch cho công việc của ngời uỷ thác.
Hoạt động của ngời giao nhận khi đó phụ thuộc vào những quy tắc truyền
thống về đại lý, nh việc phải mẫn cán khi thực hiện công việc của mình, phải
trung thực với ngời uỷ thác, tuân theo những chỉ dẫn hợp lý của ngời uỷ thác,
mặt khác đợc hởng những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm phù hợp với
vai trò của ngời đại lý.

9


Trong trờng hợp ngời giao nhận đảm nhiệm vai trò của ngời uỷ thác (ngời
uỷ thác là ngời cho phép và chỉ đạo một ngời khác ngời đại lý, hành động cho
lợi ích của mình) tự ký kết hợp đồng sử dụng cho ngời chuyên chở và đại lý,
thì anh ta không đợc hởng những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm nói

trên, anh ta phải chịu cho cả quá trình vận tải hàng hoá kể cả khi nằm trong
tay của ngời chuyên chở và đại lý mà anh ta sử dụng.
Tại những nớc có luật dân sự là nơi quy định quyền hạn và việc bồi thờng của mỗi cá nhân thì địa vị pháp lý, quyền lợi và nghĩa vụ của ngời giao
nhận giữa các nớc có khác nhau. Thông thờng ngời giao nhận ở những nớc đó
lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công việc của ngời uỷ thác, họ vừa là
ngời uỷ thác vừa là đại lý. Đối với ngời uỷ thác (ngời nhận hàng hay ngời gửi
hàng) họ đợc coi đại lý của ngời chuyên chở, và đối với ngời chuyên chở thì
họ lại đợc coi là ngời uỷ thác.
- Ngời giao nhận không nhận đảm bảo hàng đến một ngày nhất định, có
quyền cầm giữ hàng nếu khách hàng không thanh toán các khoản phí.
- Chỉ chịu trách nhiệm về lỗi lầm của bản thân mình và ngời làm công
cho mình, không chịu trách nhiệm về sai sót của bên thứ ba, miễn là đã
tỏ ra cần mẫn thích đáng trong việc lựa chọn bên thứ ba đó.

Chơng 2

đánh giá Hiện trạng hoạt động kinh doanh
dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá từ cửa
khẩu lào cai vào sài gòn của Công ty Cổ phần
vận tải 1 Traco
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Xuất phát từ quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, từ những năm cuối
thập kỷ 60 các Công ty dịch vụ vận tải đã đợc thành lập, xây dựng và phát
triển. Quá trình phát triển đến nay đã có thể nói dịch vụ giao nhận vận tải là
ngành không thể thiếu của Bộ Giao thông vận tải và của toàn xã hội.
Kinh nghiệm của các nớc phát triển cho thấy tại các trung tâm kinh tế
lớn, các đầu mối giao thông vận tải cần có các công ty dịch vụ vận tải để thực

10



hiện các chức năng chuyên ngành phục vụ, chắp mối, cung ứng, giao nhận
quốc tế cho các chủ hàng, chủ phơng tiện trong và ngoài nớc.
Traco là doanh nghiệp trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, là doanh nghiệp
đầu tiên (số 1) tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực đại lý vận tải, liên hiệp
vận chuyển, giao nhận hàng xuất nhập khẩu, hàng siêu trờng siêu trọng, thiết
bị toàn bộ.
Năm 1969, Bộ trởng Bộ Giao thông vận tải ra quyết định thành lập doanh
nghiệp Nhà nớc độc lập, tiền thân của Traco có tên là Công ty Đại Lý Vận tải
(Transport Agency Company), trụ sở chính tại 33 phố Cát Linh, Đống Đa, Hà
Nội với nhiệm vụ làm đại lý vận tải, liên hiệp vận chuyển hàng hoá.
Giai đoạn 1969 1979, trải qua 10 năm hoạt động, cùng với sự thăng trầm
của đất nớc, Traco đã từng bớc đi lên khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm
vụ đợc giao.
Năm 1979, nhận thấy Hải Phòng là cửa ngõ của huyết mạch giao thông
với vận tải biển đóng vai trò quan trọng, Bộ Giao thông vận tải quyết định
chuyển trụ sở chính của Traco về 289 Lý Thờng Kiệt, Hồng Bàng, Hải Phòng
và số 33 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội đợc chuyển thành Chi nhánh Traco Hà
Nội. Sự dịch chuyển sáng suốt này mang lại một nguồn khí mới cho sự phát
triển của Traco.
Trong những năm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, Traco luôn chứng tỏ
mình là một trong những doanh nghiệp có bản lĩnh trong lĩnh vực đại lý vận
tải.
Năm 1998, Tổng Giám đốc quyết định chuyển trụ sở chính Traco đến số
45 phố Đinh Tiên Hoàng, quận Hồng Bàng, Hải Phòng; lúc đó doanh nghiệp
mang tên Công ty Dịch vụ Vận tải số 1 TRACO.
Đến ngày 17/12/1999, Bộ trởng Bộ Giao thông vận tải đã có quyết định
số 3589/1999/QĐ-BGTVT về việc chuyển DNNN "Công ty Dịch vụ vận tải số
1 - TRACO" thành "Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco" (Công ty CPVT1

Traco). Đây là một bớc tiến quan trọng đối với Traco, từ một doanh nghiệp
Nhà nớc độc lập thành doanh nghiệp cổ phần hoá, Traco là một trong những
doanh nghiệp cổ phần hoá đầu tiên tại Hải Phòng.
Tên Tiếng Việt: Công ty Cổ phần vận tải 1 Traco
Tên Tiếng Anh: Traco Transport Joint Stock Corporation No.1
Tên viết tắt: TRACO

11


Trụ sở chính của Công ty: 45 Đinh Tiên Hoàng, Hồng Bàng, Hải Phòng.
Công ty trực thuộc:
- Công ty Cổ phần Traco Phơng Nam (TP. Hồ Chí Minh)
Các chi nhánh, xí nghiệp:
- Chi nhánh Công ty CPVT 1 Traco Hà Nội
- Chi nhánh Công ty CPVT 1 Traco Sài Gòn
- Chi nhánh Công ty CPVT 1 Traco Lào Cai
- Xí nghiệp Vận tải và Kho hàng
- Kho Traco Đình Vũ.
Các Văn phòng đại diện:
- Văn Phòng đại diện tại Giáp Bát
- Văn Phòng đại diện tại Yên Viên
- Văn Phòng đại diện tại Lạng Sơn
- Văn Phòng đại diện tại Lâm Thao
- Văn Phòng đại diện tại Đà Nẵng
- Văn Phòng đại diện tại Qui Nhơn
- Văn Phòng đại diện tại Nha Trang
Các Công ty liên kết: Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách, Công ty Cổ phần
Đầu t Cảng Đình Vũ.
Trải qua hơn 30 năm phát triển và trởng thành, ngày nay Traco là một

trong những doanh nghiệp có uy tín hàng đầu về dịch vụ giao nhận vận tải,
logistics tại Việt Nam.
Hiện nay, Traco là thành viên của các tổ chức:
Hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA)
Hiệp hội giao nhận Việt Nam (VIFAS)
Hiệp hội đại lý và môi giới tàu biển Việt Nam (VISABA)
Câu lạc bộ Doanh nghiệp Việt Nam (CEITAI)
Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
Traco là cổ đông của: Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách, Công ty Cổ phần
Đầu t và phát triển Cảng Đình Vũ
Mạng lới kho tàng và bến bãi của Traco tại các đầu mối giao thông trong
toàn quốc đã góp phần tạo nên hệ thống TRACO Logistics hoàn chỉnh, thuận
tiện phục vụ khách hàng.

12


Traco hội đủ các điều kiện chuẩn về giao nhận kho vận quốc tế và đợc
quyền ký phát vận đơn FBL theo quy tắc chứng chỉ vận tải đa phơng thức
(UNCTAD/ICC Publication 481).

13


2.1.2 Mục tiêu và nội dung hoạt động của Công ty
Mục tiêu của Công ty là không ngừng mở rộng và phát triển, đảm bảo
nhịp độ tăng trởng từ 12%/năm trở lên; không ngừng nâng cao mức sống ngời
lao động và quyền lợi cổ đông; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc và xã
hội, xứng đáng là một trong những doanh nghiệp logistics hàng đầu của Việt
Nam; xây dựng tinh thần doanh nghiệp, văn hoá Traco mang bản sắc Dân tộc

Doanh nghiệp Gia đình.
Nội dung hoạt động, ngành nghề kinh doanh của Công ty: dịch vụ
Logistics; vận tải hàng hoá, vận tải đa phơng thức; dịch vụ hàng hải; xuất nhập
khẩu và dịch vụ thơng mại hàng hoá, kinh doanh xăng dầu; xây dựng; kinh
doanh khách sạn, du lịch, vận tải hành khách; đào tạo dạy nghề.
Công ty có thể đợc mở rộng, thu hẹp hoặc thay đổi phạm vi hoạt động do Đại
hội đồng cổ đông quyết định.
Khi thay đổi mục tiêu ngành nghề sản xuất kinh doanh, vốn điều lệ và
các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký kinh doanh, Công ty sẽ khai báo với Sở
Kế hoạch và đầu t để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải đăng
báo.
2.1.3 Mô hình tổ chức hoạt động hiện tại của Công ty
Nguyên tắc hoạt động của Công ty
Công ty là công ty cổ phần hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, dân chủ và tôn trọng luật pháp.
Các cổ đông Công ty cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng
chịu lãi lỗ tơng ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm về khoản nợ
của Công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình.
Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ đông
(ĐHĐCĐ).
Đại hội đồng cổ đông bầu Hội đồng quản trị (HĐQT) để lãnh đạo Công
ty giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, bầu Ban kiểm soát để kiểm soát các hoạt
động của Công ty.
Điều hành hoạt động của Công ty là Tổng Giám đốc.
2.1.4 Các mặt hàng chủ yếu của Công ty
Đặc điểm cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Vận tải 1 Traco là tổ chức giao nhận vận tải các loại hàng hoá xuất nhập
khẩu, hàng nội địa phục vụ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, các

14



nhà kinh doanh thơng mại, trong thời gian trớc mắt lấy thị truờng nội địa làm
mục tiêu chính.
Công ty cung cấp các dịch vụ cho khách hàng nh: dịch vụ thông quan
hàng xuất nhập khẩu, dịch vụ giao nhận, vận tải, lu kho bãi, t vấn khách hàng,
đóng gói, bao bì, ghi ký mã hiệu, các dịch vụ liên quan đến hàng hoá, dịch vụ
logistics; vận chuyển, xếp dỡ, vận tải hàng quá cảnh, vận tải đa phơng thức;
đại lý tàu biển, dịch vụ cung ứng hàng hải
Các mặt hàng chính mà Công ty hiện nay đang tập trung khai thác và
phục vụ là:
Phân bón và nguyên liệu sản xuất phân bón phục vụ cho các nhà sản
xuất trong nớc, các công ty kinh doanh thơng mại trong và ngoài nớc.
Sắt thép thành phẩm và nguyên liệu sản xuất thép phục vụ cho các nhà
máy cán thép khu vực Hải Phòng và các tỉnh phía Bắc.
Xi măng, clinke, vật liệu xây dựng, vật t thiết bị phục vụ xây dựng các
nhà máy, các công trình công nghiệp.
Các loại hàng lỏng, dầu hoá dẻo, hoá chất cho các nhà máy và cơ sở sản
xuất trong nớc.
Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu qua Cảng Hải Phòng đi các
nớc.
Các thiết bị công trình phục vụ các dự án xây dựng cầu đờng, nhà máy
Các tuyến vận chuyển chủ yếu mà Công ty đang sử dụng:
Tiếp nhận vận chuyển các mặt hàng nhập khẩu qua các cảng biển phía
Bắc, phía Nam và các cửa khẩu hàng không đi các nơi.
Hàng nhập khẩu từ Trung Quốc qua cửa khẩu Lào Cai, Lạng Sơn, Móng
Cái về Yên Viên, Hải Phòng đi các tỉnh miền Trung, miền Nam.
Vận chuyển nội địa các tuyến Bắc Nam.
2.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Khu trụ sở văn phòng 5 tầng số 45 Đinh Tiên Hoàng, Hải Phòng

Kho bãi container Đình Vũ: 33.000 m2
Bãi xe: 271 Lê Thánh Tông (1800 m2)
Khu nhà kho 289 Lý Thờng Kiệt
Các tài sản cố định khác:
+ Đầu kéo: 32 chiếc
+ Rơ mooc các loại: 37 chiếc

15


+ Container tank và các thiết bị chuyên dùng: 140 chiếc
+ 03 xe con và các trang thiết bị quản lý khác
2.1.6 Tình hình lao động
Tổng số lao động toàn Công ty tính đến ngày 01/01/2007 có 175 ngời
Văn phòng Công ty
: 84 ngời
Xí nghiệp Vận tải và Kho hàng
: 45 ngời
Chi nhánh Traco Hà Nội
: 06 ngời
Chi nhánh Traco Lào Cai
: 10 ngời
Chi nhánh Traco Sài Gòn
: 16 ngời
Các văn phòng đại diện
: 14 ngời
Trong đó, chất lợng lao động nh sau:
Tiến sỹ
: 01 ngời
Thạc sỹ

: 02 ngời
Kỹ s
: 76 ngời
Cao đẳng
: 07 ngời
Trung cấp
: 16 ngời
Giao nhận
: 34 ngời
Lái xe
: 32 ngời
Bảo vệ
: 07 ngời
Công nhân kỹ thuật
: 04 ngời
Lao động phổ thông
: 08 ngời
2.2 Đánh giá chung
Qua nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận
tải 1 Traco, có thể đa ra một số nhận xét, đánh giá sau
2.2.1 Điểm mạnh
Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco là một doanh nghiệp có truyền thống
lâu đời trong kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải thuộc Bộ Giao thông vận
tải, với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp với
công việc, tận tâm với công việc, trung thành với Doanh nghiệp. Môi trờng
làm việc của Traco thân thiện, cởi mở, tạo điều kiện tốt cho các tài năng phát
triển, văn hoá Traco mang bản sắc Dân tộc - Doanh nghiệp - Gia đình (vừa
mang bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam, vừa có những nguyên tắc chung của
doanh nghiệp, vừa mang tính chất gia đình).


16


Trải qua quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã xây dựng đợc hệ
thống khách hàng ổn định, rộng khắp trong phạm vi cả nớc và khu vực Nam
Trung Quốc; xây dựng đợc các mối quan hệ tốt với các đối tác; tạo dựng đợc
vị thế, uy tín của doanh nghiệp với các nhà cung ứng để khai thác tốt năng lực
của xã hội đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng, cao hơn khách hàng mong
đợi; khả năng tài chính đủ mạnh, đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trờng dịch vụ giao nhận vận tải và Logistics.
Vị trí địa lý của Công ty nằm ở trung tâm thành phố cảng Hải Phòng, là
vùng động lực tăng trởng kinh tế phía Bắc, là đầu mối giao thông thuận lợi
cho tất cả các phơng thức vận tải, có thể coi đây là tiền đề rất quan trọng trong
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải và Logistics.
Quy hoạch của thành phố, của Chính phủ về phát triển thành phố Hải
Phòng, cảng nớc sâu, khu kinh tế Đình Vũ, đặc biệt việc hợp tác phát triển hai
hành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc, xây dựng hành lang
kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh Những yếu tố
này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để Traco phát triển mạnh trong lĩnh vực giao
nhận vận tải và Logistics nói chung cũng nh mở rộng khai thác tuyến Lào Cai
- Sài Gòn nói riêng.
2.2.2 Điểm yếu
Trình độ của đội ngũ cán bộ chủ chốt cha ngang tầm với nhiệm vụ, t duy
làm việc của một số cán bộ chủ chốt cha khoa học, tốc độ làm việc của một số
vị trí còn chậm, hiệu quả công việc cha cao; một số cán bộ trẻ cha đợc sử
dụng hết năng lực, vẫn còn tình trạng lãng phí nguồn nhân lực trẻ.
Năng lực trang thiết bị của Công ty còn hạn chế, tiềm năng của các đơn
vị cha đợc khai thác hết. Thị trờng của Công ty vẫn còn đang bị lệ thuộc vào
các mặt hàng, các khách hàng, các tuyến vận chuyển truyền thống. Thị trờng

vận tải ngoại thơng cha đợc quan tâm nhiều, các mặt hàng nội địa có nhu cầu
cao, khối lợng lớn nh xi măng, clinke, than, đá cha đợc khai thác có hiệu quả.
Công tác huy động năng lực của các nhà vận tải biển cha thực sự vợt trội so
với các đối thủ cạnh tranh.
Công ty hiện nay mới chỉ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ giao
nhận vận tải, cha phát triển mạnh Logistics, cha thực hành đến các lĩnh vực

17


kinh doanh khác để tận dụng lợi thế và năng lực của doanh nghiệp. Hoạt động
liên doanh, liên kết còn hạn chế.
2.3.3 Một số hạn chế trong kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng
hoá từ cửa khẩu Lào Cai vào Sài Gòn của Công ty Cổ phần Vận tải 1
Traco
Qua phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận
tải 1 Traco trong thời gian vừa qua (giai đoạn 2002 - 2006) với đặc thù ngành
nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là dịch vụ giao nhận vận chuyển Logistics, Công ty đã không ngừng phát triển cả về sản lợng, doanh thu và lợi
nhuận. Đặc biệt là với sự phát triển nhanh trong dịch vụ vận chuyển hàng phân
bón đóng bao và nguyên liệu tuyến Lào Cai - Sài Gòn đã khẳng định định hớng mở rộng và phát triển thị trờng của Công ty là hoàn toàn đúng đắn. Đến
năm 2006, qua quá trình khai thác và tổ chức thực hiện, sản lợng vận chuyển
tuyến Lào Cai - Sài Gòn đã tăng gấp 3,78 lần so với năm 2003, doanh thu
tăng gấp 4,1 lần và doanh thu dịch vụ tăng gấp 4,62 lần. Quan trọng hơn nữa
là từ chỗ chỉ chiếm 3,2% tổng sản lợng của Công ty năm 2003 lên tới 9,7%
năm 2006 và chiếm tới 29,5% tổng doanh thu của Công ty. Vì vậy vấn đề mở
rộng và phát triển dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá trên tuyến này cần
đợc Công ty đặc biệt quan tâm.
Tuy nhiên, đứng trớc nhu cầu của xã hội về dịch vụ giao nhận vận chuyển
hàng phân bón đóng bao tuyến Lào Cai - Sài Gòn ngày càng lớn và đòi hỏi
chất lợng dịch vụ ngày càng cao, Công ty đã bộc lộ một số hạn chế sau:

Chi phí thuê vỏ container lớn, lợng vỏ container cha đáp ứng đủ nhu
cầu đóng hàng tại Lào Cai.
Công ty cha có kho tập kết hàng tại Lào Cai dẫn đến chi phí thuê kho
lớn và cha đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng.
Khả năng khai thác năng lực vận chuyển đờng sắt tuyến Hải Phòng Lào Cai còn hạn chế, cha tận dụng hết năng lực của ngành đờng sắt.
Công ty cha mở rộng khai thác nguồn hàng chiều Hải Phòng - Lào Cai
để kết hợp đa hàng về theo tuyến Lào Cai - Hải Phòng.
Cha kết hợp đợc hết khả năng vận tải của xã hội.
Cha có những biện pháp thực sự hữu hiệu trong việc hợp tác với các
nhà cung ứng vận chuyển đờng biển.

18


-

Đôi khi do bị động về năng lực vận tải nên tiến độ giao hàng có luc
không đạt yêu cầu của khách hàng.

19


Chơng 3

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá từ cửa
khẩu lào cai vào sài gòn của Công ty cổ phần
vận tải 1 traco
3.1 Định hớng phát triển của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco đến năm
2015

Trong thời gian tới, định hớng phát triển của Công ty là trở thành một tập
đoàn kinh tế hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận vận tải và Logistics ở phía Bắc
Việt Nam.
3.1.1 Mục tiêu của Công ty
Với định hớng phát triển kinh doanh, Công ty đặt ra 4 mục tiêu lớn nh
sau:
- Tốc độ tăng trởng các chỉ tiêu kinh tế bình quân mỗi năm trên 12%.
- Tăng cờng mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá đầu t,
nâng cao thơng hiệu, vị thế doanh nghiệp.
- Đảm bảo lợi ích cổ đông, nâng cao đời sống và phúc lợi của ngời lao
động, làm tốt nghĩa vụ với Nhà nớc, tham gia đóng góp với cộng
đồng.
- Xây dựng văn hoá Traco theo tiêu chí Dân tộc - Doanh nghiệp - Gia
đình, tuyên truyền và giáo dục để văn hoá Traco là một trong những
công cụ để quản lý doanh nghiệp có hiệu lực nhất.
3.1.2 Định hớng phát triển của Công ty
3.1.2.1 Định hớng kinh doanh
* Ngành nghề kinh doanh:
Thực hiện đồng thời phát huy tốt các lĩnh vực kinh doanh:
- Dịch vụ giao nhận vận tải, Logistics, dịch vụ hàng hải.
- Dịch vụ kinh doanh vận tải, khai thác kho bãi.
- Kinh doanh dịch vụ văn phòng.
- Kinh doanh dịch vụ đào tạo nghề giao nhận, giao thông vận tải,
Logistics.
* Đối tợng khách hàng:

20


- Các nhà sản xuất công nghiệp, các công ty kinh doanh thơng mại, sản

xuất kinh doanh những mặt hàng có khối lợng lớn, có nhu cầu cao về
tối u hoá quá trình giao nhận vận tải, Logistics. Đặc biệt quan tâm các
đối tợng khách hàng mang lại doanh thu dịch vụ lớn cho Công ty nh
các nhà sản xuất và kinh doanh phân bón trong nớc cũng nh các tập
đoàn khu vực Nam Trung Quốc.
- Các cảng biển, hãng tàu, các công ty giao nhận, các tập đoàn logistics
trong và ngoài nớc có nhu cầu cao về kho bãi, vận tải,
- Các ngân hàng, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, các
doanh nghiệp nớc ngoài, các doanh nghiệp mới thành lập có nhu cầu
cao về phòng làm việc tại trung tâm thành phố Hải Phòng.
- Các đối tợng có nhu cầu về giao nhận vận tải, đào tạo nghề.
* Biện pháp cạnh tranh, bảo vệ và mở rộng thị trờng:
- ứng xử khách hàng, bảo vệ thị trờng truyền thống là việc làm đầu tiên,
quan trọng nhất để giữ vững, đảm bảo ổn định kinh doanh của Công
ty. Mọi nỗ lực của Công ty trong công tác giao nhận vận tải, logistics
trớc hết phải vì mục đích bảo vệ thị truờng và giữ vững thị phần. Để
làm đợc vấn đề này Công ty cần xác định phải thấu hiểu yêu cầu của
khách hàng, tìm mọi biện pháp cung cấp duy trì chất lợng dịch vụ cao
hơn khách hàng mong đợi với giá cả hợp lý, đúng thời hạn.
- ứng xử với các nhà cung ứng độc quyền và có tiềm lực cạnh tranh:
Các nhà cung ứng vận tải là ngời cung cấp năng lực thiết bị cho Công
ty đáp ứng yêu cầu khách hàng. Trong đó có những nhà cung ứng độc
quyền nh đờng sắt, cảng biển, những nhà cung ứng có tiềm lực mạnh
nh các hãng tàu các đối tợng này Công ty phải có chính sách hợp tác
toàn diện, ổn định lâu dài và cùng có lợi.
- ứng xử với các khách hàng, nhà cung ứng có thể trở thành đối thủ
cạnh tranh: Trong nhóm khách hàng, các nhà cung ứng của Công ty có
thể có những khách hàng đã hoặc sẽ là những đối thủ cạnh tranh nh
các công ty giao nhận, các tập đoàn logistics, các công ty dịch vụ đờng sắt, dịch vụ cảng, các hãng tàu Để tồn tại và phát triển đợc trong
khi Công ty không đủ sức thôn tính đợc đối thủ và cũng không chấp

nhận để đối thủ thôn tính thì Công ty phải lựa chọn một công thức

21


phân chia quyền lợi hợp lý trong từng giai đoạn nhất định để hạn chế
những rủi ro cạnh tranh.
* Mở rộng thị trờng mới, mặt hàng mới, lĩnh vực kinh doanh mới:
- Thị trờng giao nhận nội địa, mặt hàng xi măng, clinke, than, nông sản
cần phải thâm nhập sâu hơn.
- Thị trờng kho bãi: bãi chứa container cho các cảng, các hãng tàu, các
công ty giao nhận, logistics đang có nhu cầu rất cao phải tập trung
đàm phán có hiệu quả để khai thác bãi container Đình Vũ và các khu
vực khác trong thời gian tới.
3.1.2.2 Định hớng đầu t, huy động vốn
Mục tiêu tập trung đầu t trong giai đoạn này nhằm đa dạng hoá sản phẩm,
nâng cao năng lực thiết bị, mở rộng lĩnh vực kinh doanh, củng cố thơng hiệu,
nâng cao giá trị doanh nghiệp.
3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
giao nhận vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu Lào Cai vào Sài Gòn của
Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco
Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai khoá XII (năm 2011) đã xác định phát triển
kinh tế cửa khẩu là một trong 27 đề án trọng tâm của tỉnh trong giai đoạn
2010 - 2014. Đặc biệt sau khi thực hiện Quyết định 53/2013/QĐ-TTg của Thủ
tớng Chính phủ, khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đã có sự phát triển mạnh mẽ
hơn so với những năm trớc đây trên tất cảc các lĩnh vực: thơng mại, du lịch,
dịch vụ Các hoạt động thơng mại, dịch vụ từng bớc đợc nâng cao cả về số lợng
và chất lợng; giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu, thu ngân sách Nhà nớc đều
tăng nhanh và ổn định. Khu vực cửa khẩu quốc tế Lào Cai đã và đang đợc u
tiên đầu t xây dựng ngày một chính quy, hiện đại, xứng đáng là cửa ngõ quan

trọng nối liền với vùng Tây Nam rộng lớn của Trung Quốc.
3.2.3 Ký hợp đồng ổn định hành trình chạy chuyên tuyến đờng sắt Hải Phòng
Lào Cai
3.2.4 Đầu t sửa chữa, hoán cải toa xe chuyên dùng chở container
Một trong những hạn chế lớn nhất của Đờng sắt Việt Nam hiện nay là
khả năng cung cấp toa xe chuyên chở hàng hoá cho các chủ hàng. Cơ số toa
xe ít, tình trạng toa xe cũ, hay hỏng hóc, tiến độ sửa chữa chậm. Tổng Công ty
Đờng sắt Việt Nam đang áp dụng phơng án cho các chủ hàng trực tiếp đầu t
chi phí sửa chữa, hoán cải toa xe và dành quyền cho chủ hàng đợc phép khai

22


thác vận chuyển hàng hoá trên các toa xe đó trong thời gian 5 năm với mức
giá cớc u đãi.
3.2.6 Kết hợp phơng thức vận tải đờng bộ và đờng sông tuyến Lào Cai - Hải
Phòng
Đứng trớc nhu cầu vận chuyển hàng hoá tuyến Lào Cai - Hải Phòng ngày
càng tăng cao trong khi năng lực của các nhà cung ứng vận tải đờng sắt hạn
chế, cần phải tìm ra phơng thức vận tải khác để khắc phục hạn chế, giảm bớt
áp lực về phơng tiện, nâng cao năng lực vận chuyển, đáp ứng nhu cầu vận
chuyển ngày một tăng của khách hàng.
Công ty có thể nghiên cứu phơng án kết hợp vận tải đờng bộ và vận tải đờng sông trên tuyến Lào Cai - Hải Phòng. Công ty có thể sử dụng phơng tiện
vận tải đờng bộ từ Lào Cai về Việt Trì, xếp xuống sà lan để vận chuyển bằng
đờng sông về Hải Phòng.
3.2.7 Hợp tác toàn diện với các đơn vị cung ứng vận tải biển
Tuy năng lực của các nhà cung ứng vận tải biển nội địa tuyến Bắc Nam
hiện nay không căng thẳng nh vận tải bộ, sắt tuyến Lào Cai - Sài Gòn nhng
vẫn còn nhiều hạn chế, cung cha đáp ứng đủ cầu. Hiện nay, khối lợng hàng
hoá của các chủ hàng nói chung và của Traco nói riêng đang lu tại kho bãi

cảng Hải Phòng để vận chuyển vào Sài Gòn tơng đối lớn. Đội ngũ tàu chuyên
chở container nội địa tuyến Bắc Nam ở nớc ta hiện nay còn yếu, số lợng tàu ít,
tải trọng nhỏ. Đội ngũ tàu bách hoá tuy mấy năm gần đây có phát triển song
những tàu lớn, đủ khả năng chạy tuyến nớc ngoài thì bỏ hết tuyến nội địa để
chạy tuyến nớc ngoài nên lợng tàu phục vụ vận chuyển nội địa không nhiều,
hơn nữa lại hay bị ảnh hởng bởi thời tiết. Với một nhu cầu vận chuyển hàng
hoá ngày càng tăng nh hiện nay, phơng tiện vận tải đờng biển tuyến Bắc Nam
càng trở nên khan hiếm.

23


Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
Đứng trớc nhu cầu của xã hội về dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng phân
bón đóng bao tuyến Lào Cai - Sài Gòn ngày càng lớn và đòi hỏi chất lợng dịch
vụ ngày càng cao trong khi năng lực của tất cả các phơng thức vận tải trên
tuyến này còn nhiều hạn chế thì việc tìm ra những giải pháp thiết thực, có hiệu
quả để đáp ứng nhu cầu xã hội của mỗi doanh nghiệp nói chung và của Công
ty Cổ phần Vận tải 1 Traco nói riêng là vấn đề thực sự cần thiết, đặc biệt đối
với Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco khi doanh thu từ dịch vụ giao nhận vận
chuyển hàng hoá trên tuyến này đang chiếm tới 30% tổng doanh thu của Công
ty.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế của Công ty Cổ phần
Vận tải 1 Traco trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng
hoá cũng nh thực tế khảo sát năng lực của các nhà cung ứng vận tải và những
nhu cầu của khách hàng, tác giả đã thực hiện đề tài Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá từ cửa
khẩu Lào Cai vào Sài Gòn của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco.
Đề tài đã làm rõ đợc loại hình kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển

hàng hoá nói chung và đặc điểm kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải 1
Traco nói riêng đồng thời cũng hệ thống hoá đợc nguồn nội lực của Traco
cũng nh năng lực của các nhà cung ứng và các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến
dịch vụ giao nhận vận tải của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco. Từ đó đề tài
đã xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao
nhận vận chuyển hàng hoá từ Lào Cai vào Sài Gòn của Công ty Cổ phần Vận
tải 1 Traco. Hy vọng các biện pháp hữu hiệu trên sẽ đợc Công ty Cổ phần Vận
tải 1 Traco áp dụng triển khai thực hiện trong thời gian sớm nhất để nâng cao
năng lực cạnh tranh cũng nh hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải
của mình.
2. Kiến nghị
* Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành chức năng:
Chính phủ cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện chơng trình hợp tác phát triển
Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Nhanh chóng
thực hiện các dự án xây dựng và nâng cấp các tuyến đờng bộ nối liền quốc gia
và nối liền với Cảng Hải Phòng. Nâng cấp, mở rộng tuyến đờng quốc lộ dẫn

24


đến các cửa khẩu chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá
từ các tỉnh biên giới đến các trung tâm kinh tế tại thị truờng nội địa nh Côn
Minh, Nam Ninh, Hà Nội, Hải Phòng Đẩy nhanh tiến độ xây dựng tuyến
cao tốc Hà Nội - Lào Cai, đặc biệt là đoạn Yên Bái - Lào Cai.
Hiện tại tuyến đờng sắt Lào Cai - Hà Nội có khổ đờng 1000mm, độ dốc
và bán kính đờng cong nhỏ nên công suất các tuyến đờng này rất thấp. Về lâu
dài, Chính phủ cần đầu t cải tạo theo tiêu chuẩn 1435mm để kết nối với các
tuyến khác. Nghiên cứu xây dựng tuyến đờng sắt cao tốc, khổ 1435mm đờng
đôi Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng theo tuyến hữu ngạn sông Hồng về Hà Nội.
Trớc mắt, Tổng Công ty Đờng sắt Việt Nam cần đóng mới toa xe các loại bổ

sung trên tuyến này, hiện nay lợng toa xe Đờng sắt Việt Nam cấp để hoạt
động trên tuyến này là rất hạn chế, còn thiếu rất nhiều so với nhu cầu vận
chuyển hàng hoá hiện tại trên tuyến này.
Năng lực vận tải biển tuyến Bắc Nam hiện nay còn rất hạn chế, ngành
công nghiệp đóng tàu Việt Nam những năm gần đây đã phát triển song vẫn
cha đáp ứng đợc nhu cầu xã hội. Năng suất xếp dỡ ở các cảng biển còn thấp
nên nhiều chủ tàu Việt Nam cũng chuyển dần sang khai thác các tuyến nớc
ngoài. Chính phủ cần đầu t nâng cấp các cảng biển nhằm thu hút các phơng
tiện tập trung khai thác vận chuyển nội địa. Tập trung đầu t phơng tiện đối với
các hãng tàu container lớn nhằm giảm áp lực về phơng tiện vận tải.

25


×