Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng phú an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.25 KB, 79 trang )

1

MỤC LỤC


2

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đối mới đất nước, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa các doanh nghiệp đang từng bước mở rộng quan hệ hàng hóa, tiền tệ nhằm
tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Mục tiêu cuối cùng
của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được lợi nhuận ngày càng ao, các doanh
nghiệp phải tổ chức sản xuất tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa một cách tốt nhất.
Đây chính là vấn đề lớn hết sức quan trọng và cấp bách đặt ra cho các doanh
nghiệp, các nhà kinh doanh.
Trong điều kiện này các doanh nghiệp phải tự mình quyết định sản xuất cái gì?
Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Lúc này doanh nghiệp nào tổ chức tốt
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa thì doanh nghiệp đó đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp
được chi phí bỏ ra và xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ có cơ hội tồn tài và phát
triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào thiếu quan tâm đến tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” như vậy không sớm thì muộn
cũng đi đến phá sản. Muốn thực hiện được điều đó, doanh nghiệp phải nắm bắt và
đáp ứng được tâm lý, nhu cầu người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, mẫu
mã đẹp và phong phú, đa dạng, chương trình tiếp thị, chương trình khuyến mại hấp
dẫn.... có như thế doanh nghiệp mới có thể cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Thực
tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
cuối cùng kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để
tiến hành tái sản xuất mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng muốn đẩy
mạnh khâu tiêu thụ đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng nhiều công cụ và biện
pháp khác nhau, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu


để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản,
hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động, sảng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh
doanh.


3

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại
Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Phú An với sự hướng dẫn tận tình của
Cô Nguyễn Thị Thuý Hà, em quyết định nghiên cứu đề tài: “Công tác hạch toán
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
vừa và nhỏ”
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Phú
An.
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Phú An.
Chương 3: Đánh giá thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Phú An.


4

CHƯƠNG 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần
tư vấn thiết kế và xây dựng Phú An
1.1. Qúa trình ra đời và phát triển của Công ty
1.1.1. Thông tin chung:
- Tên công ty viết bằng tiếng việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG PHÚ AN
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài:

PHU AN CONSULTANCY DESIGN AND CONSTRUCTION JOINT
STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: PHU AN CDCC., JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 98 đường Phan Đăng Lưu, Phường Trần Thành
Ngọ, Quận Kiến An, Thành Phố Hải Phòng, Việt Nam.
- Điện thoại/ Fax: 031.3740900
- Mã số thuế: 0201342786
- Hình thức pháp lý: Công ty Cổ Phần
- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VNĐ
1.1.2. Quá trình phát triển Công ty
Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Phú An là công ty mới được
thành lập cách đây không lâu nhưng đã khẳng định uy tín trên thị trường với sản
phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Công ty luôn đưa ra thị trường
những sản phẩm chất lượng với giá cả cạnh tranh so với những mặt hàng cùng loại
của các doanh nghiệp cùng ngành khác, không ngừng nghiên cứu và đáp ứng nhu
cầu của thị trường. Với đặc điểm là Công ty đã được cổ phẩn hóa ngay từ ngày đầu
đi vào hoạt động nên hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tăng lên rõ rệt.
Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Phú An tiền thân là một xưởng
cơ khí ra đời năm 2000.
Ngày 10/3/2007 công ty chính thức được thành lập và đổi tên là Công ty Cổ
phần tư vấn thiết kế và xây dựng Phú An (giấy phép đăng kí kinh doanh số
2703001526) do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
Giai đoạn ban đầu khi mới thành lập là giai đoạn khai thác công suất của thiết
bị, đào tạo đội ngũ cán bộ, đảm bảo tự lực điều hành trong mọi khâu sản xuất kinh


5

doanh từ thiết kế công nghệ, chế tạo đến lắp ráp và chuẩn bị kĩ thuật cho những loạt
sản phẩm chế tạo.

Bước vào giai đoạn ổn định sản xuất, cơ sở sản xuất được mở rộng, tăng 2,5
lần về diện tích mặt bằng, sản lượng máy công cụ tăng lên 122%.
Hiện tại, công ty đã và đang ra sức động viên cán bộ, công nhân viên ra sức
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và đạt được những thành tích đáng kể? Mặt
khác lãnh đạo công ty cùng các phòng ban đã tăng cường quản lý chặt chẽ, giám sát
công việc góp phần vào thành công chung, đồng thời công ty cũng luôn chăm lo đến
khâu kỹ thuật – công nghệ, hợp lý hóa sản xuất ... để giảm chi phí nguyên vật liệu,
cũng như thời gian, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.


6

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý tại Công ty
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc tài chính
Phòng KH – VT
Phòng kĩ thuật
Phòng dự án
Phân xưởng sản xuất
Phòng Kế toán - Tài vụ
Phòng tổ chức lao động
Phòng quản lý kho và tiêu thụ
Phòng kinh doanh
Ban kiểm soát



7

- Hội đồng quản trị: Bao gồm các thành viên sáng lập ra công ty, có trách nhiệm đưa
ra những quyết định chung cho toàn thể công ty.

- Giám đốc công ty: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, cùng là một thành viên sáng lập
ra công ty. Là người có quyền cao nhất và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của


8

công ty những cũng là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về quyền và

-

nghĩa vụ của mình.
Phó giám đốc tài chính: Quản lý chung và điều hành công việc của phòng Kế toán –
Tài chính. Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty trong lĩnh vực về quản lý tài chính

-

và quản lý về lĩnh vực kế toán của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: Chỉ đạo các định mức kinh tế kỹ thuật, lập dự toán, tiến độ

-

biện pháp thi công tổng thể và chi tiết cho từng dự án hoặc hợp đồng.
Phòng kế hoạch – vật tư: Đảm nhiệm về mức vật tư sử dụng cho từng công trình

-


nhằm cung cấp đủ về số lượng và chủng loại cho từng hạng mục công trình.
Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, giám sát về kỹ thuật chất lượng.
Phòng dự án: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh trong ghi chép sổ kế toán và Báo cáo Tài chính. Thường xuyên thông
báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động cũng như kiến nghị biện pháp bổ

-

sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng quản lý kho và tiêu thụ: Thực hiện tiêu thụ sản phẩm hàng hóa theo hình
thức, tư vấn trong lĩnh vực Marketing quản lý thị trường, tổ chức xây dựng hệ thống

-

bán hàng, tìm hiểu nhu cầu thị trường.
Phòng có nhiệm vụ:
+) Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
+) Tìm kiếm thị trường và tiếp thị sản phẩm
+) Quản lý kho một cách chặt chẽ tránh xảy ra thất thoát
+) Thực hiện công tác báo cáo thống kê
Phòng kinh doanh:Có chức năng và nhiệm vụ là tổ chức tốt hoạt động kinh doanh,
thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty như tiêu thụ các sản phẩm và hàng

-

hóa của công ty.
Phòng kế toán – tài vụ: Nhiệm vụ chính của phòng kế toán là xây dựng kế hoạch tài
chính năm, chỉ đạo lập chứng từ ban đầu, lập sổ sách hạch toán, thực hiện báo cáo
theo đúng quy định của nhà nước và chế độ kế toán hiện hành. Cung cấp thông tin

tài chính của công ty chính xác, kịp thời, kết hợp cùng các phòng ban khác xây
dựng phương án sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng tài chính kế toán cần phải
quản lý tài sản, tiền vốn, không để thất thoát hàng hóa, xử lý kịp thời các khoản nợ
khó đòi để thu hồi nợ nhanh nhất tránh tình trạng nợ khó đòi. Và phải thực hiện đầy


9

đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, lưu trữ các chứng từ theo quy định của nhà

-

nước ......
Phòng tổ chức lao động: Quản lý số lượng và hồ sơ công nhân viên trong công ty,
xây dựng kế hoạch cán bộ, đào tạo nhận xét đánh giá cán bộ. Bảo vệ chính trị nội bộ
và thực hiện chế độ chính xách đối với người lao động. Đề xuất bậc lương, giải
quyết tranh chấp về lao động. Chăm lo đời sống của người lao động đồng thời thực
hiện chi trả tiền lương, tiền công. Tổ chức thực hiện các phong trào thi đua khen

-

thưởng đối với cá nhân có thành tích xuất sắc để khuyến khích người lao động.
Phân xưởng sản xuất:
+) Phân xưởng tạo phôi: Làm các công việc như gò, hàn, cắt hơi, nhiệt
luyện, tạo phôi bằng hàn kết cấu hoàn chỉnh theo sản phẩm.
+) Phân xưởng cơ khí: Chủ yếu là gia công chi tiết sản phẩm tiện, phay bào,
nguội, khoan.... và lắp ráp các chi tiết.
+) Phân xưởng cơ điện: Làm các công việc sửa chữa, đại tu lại và kiểm tra

các sản phẩm mà công ty đã đưa vào sử dụng hay làm mới.

 Nhận xét: hệ thống tổ chức quản lý của công ty có sự thống nhất ăn nhập với nhau,
mối quan hệ giữa phòng ban và mối quan hệ trong nội bộ công nhân viên, phân
xưởng đều được thực hiện đồng đều và hợp lý tạo cho công ty thế đứng cân bằng,
ổn định và phát triển.
1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Hiện nay công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, Công ty tổ
chức một phòng kế toán ở đơn vị chính làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch
toán chi tiết, đồng thời lập báo cáo tổ chức cho toàn doanh nghiệp ở các đơn vị phụ
thuộc, không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên kế toán làm
nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, thu thập chứng từ, kiểm tra
và xử lý sơ bộ chứng từ, sau đó gửi chứng từ về phòng kế toán theo định kỳ.
Phòng kế toán có chức năng giúp Giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện công tác
kế toán, thống kê thu thập xử lý thông tin kinh tế trong doanh nghiệp. Qua đó kiểm
tra đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả
sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công việc kế toán của
công ty được chia thành các phần hành riêng theo sự phân công của kế toán trưởng.
Bộ mày kế toán của công ty đứng đầu là kế toán trưởng và được tổ chức như sau:


10


11

Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán tại Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp và thuế
Kế toán tiền lương
Kế toán tiêu thụ
Kế toán TSCĐ

Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Thủ quỹ


12

Kế toán trưởng:Là người đứng đầu phòng tài vụ của công ty, là người giúp cho
giám đốc công ty tổ chức bộ máy kế toán công ty, chịu sự kiểm tra về mặt chuyên
môn của cơ quan tài chính cấp trên. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ
đạo, phân công công việc cụ thể cho các thành viên trong phòng. Lập báo cáo tình
hình công ty.

- Kế toán tổng hợp và kế toán thuế: Sau khi các bộ phận đã lên báo cáo, cuối kỳ kế
toán tổng hợp kiểm tra, xem xét lại tất cả các chỉ tiêu, xác định kết quả kinh doanh.
Đồng thời, căn cử vào các hoa đơn mua hàng hóa, tài sản... căn cứ vào kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty tính toán tổng hợp thuế và các khoản phải nộp ngân

-

sách Nhà nước theo tháng, theo quý và theo năm.
Kế toán tiền lương: Tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về tình hình sử dụng lao
động, lập các hợp đồng lao động tại công ty, lập bảng phân bổ chi phí tiền lương và

-

các khoản trích nộp BHYT, BHXH.
Kế toán tiêu thụ: Phản ảnh kịp thời khối lượng hàng bán, quản lý chặt chẽ tính hình
biến động và dự trữ hàng hóa, phát hiện và xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng, thiếu
hụt. Phản ảnh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh thu bằng những


-

ghi chép tổng hợp và chi tiết hàng hóa tồn kho, hàng hóa bán.
Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tiến hành trích khấu
hao tài sản cố định. Đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi thanh toán khi có phát sinh
sửa chữa lớn trong công ty. Kế toán về tài sản cố định có các tài khoản liên quan –

-

TK 211 (chi tiết TSCĐ), TK 214 (hao mòn TSCĐ), TK 133 (thuế GTGT).
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi số lượng nguyên vật liệu nhập
khi mua hàng về và xuất nguyên liệu vào sản xuất. Tập hợp các chi phí liên quan
đến mua hàng để có thể tính giá xuất kho nguyên vật liệu vào sản xuất một cách

-

chính xác. Kiểm tra số lượng nhập kho thực tế so với số lượng ghi trên hóa đơn.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt có nhiệm vụ thu chi

tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên.
 Nhận xét: Công ty đã tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý đảm bảo
cho kế toán thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình và đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao trong cơ chế thị trường. Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng
Phú An đã sắp xếp cơ cấu bộ máy kế toán theo sơ đồ hết sức gọn nhẹ, hợp lý, hoạt


13

động có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác. Công ty đã áp

dụng chế độ kế toán tài khoản kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC phù
hợp với đặc điểm kinh doanh về mặt hàng cơ khí.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

STT Chỉ tiêu
1
2
3
4

5

6
7

Vốn
(triệu đ)
Lao động
(người)
Doanh thu
(triệu đ)
Lợi nhuận
(triệu đ)
Thu nhập
bình quân
của người
lao động
(triệu đ)

Nộp ngân
sách nhà
nước (triệu
đ)
Tỉ suất lợi
nhuận (%)

Kết quả kinh doanh hàng năm
(1)
(2)
(3)
(4)
2013
2011
2012
2013

So sánh (%)
(2)/(1)

(3)/(2)

(4)/(3)

858,476

815,429

1244,759


1812,222

94,99

152,65

145,59

107

106

107

106

99,07

100,94

99,07

1.552,22
9

1.689,84
9

2.453,81
9


1.784,29
1

108,87

145,21

72,71

(20,994)

(9,738)

11,452

21,104

0,46

24,978

35,935

37,85

29,092

143,87


105,33

76,86

8,628

(52,604)

11,319

12,093

(609,69
)

(21,52)

106,84

(1,33)

(0,57)

0,47

1,20

42,86

(82,47)


255,32

(117,60) 184,28

 Nhận xét: từ số liệu ở bảng trên cho thấy
- Tỷ suất lợi nhuận tăng đều qua các năm, tuy năm 2013 và năm 2011 tỷ số này vẫn
còn âm nhưng sang đến năm 2012 đã tăng lên từ (0,57%) lên 0,47% và sang đến
năm 2013 là 1,2%. Mức độ tăng trưởng tuy không cao nhưng đã cho thấy sự phát
triển rõ rệt qua các năm của Công ty nhờ vào các chính xách hợp lý kết hợp cùng bộ
máy quản lý sản xuất khoa học mà Công ty đã và đang từng bước cải tiến và áp
dụng.


14

- Năm 2013 – 2013 nhìn chung doanh thu và lợi nhuận hàng năm có sự gia tăng đều
qua các năm. Năm 2013 lợi nhuận tăng 184,28% so với năm 2012, năm 2013 và
năm 2011 lợi nhuận âm do những năm đầu mới đi vào hoạt động tình hình hoạt
động công ty chưa được ổn định còn nhiều vấn đề cần giải quyết, hoạt động sản
xuất kinh doanh tại công ty chưa thực sự đạt hiệu quả như mong muốn dẫn đến lợi
nhuận thu được thấp hơn so với những chi phí phải bỏ ra trong quá trình đi vào hoạt
động của Công ty, khi đã đi vào hoạt động ổn định doanh thu và lợi nhuận công ty
đã có sự thay đổi rõ rệt.
- Nguồn vốn đầu tư không ngừng tăng qua các năm, năm 2012 nguồn vốn đầu tư tăng
152,65% so với năm 2011 tương đương với 1244,759 triệu đồng, sang năm 2013
nguồn vốn đầu tư tiếp tục có sự tăng nhanh 145,59% so với năm 2012. Do bản thân
Công ty là một doanh nghiệp cổ phần thương mại kinh doanh trong lĩnh vực cơ khí,
chuyên sản xuất phục vụ cho các nhà sản xuất nên công ty luôn cần đến một lượng
vốn lưu thông lớn để hoạt động. Vì vậy để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty được diễn ra liên tục Công ty đã huy động nguồn vốn từ các
nguồn vốn vay khác nhau, việc phải trả lãi cho các nguồn vốn vay là một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng lợi nhuận và doanh thu của Công ty bị âm
trong những năm đầu đi vào hoạt động.
- Thu nhập bình quân của lao động trong các năm nhìn chung có sự tăng đều qua các
năm. Năm 2013 thu nhập bình quân của lao động giảm xuống còn 76,86% so với
năm 2012 tương đương 29,092 triệu đồng mức thu nhập bình quân của lao động
năm 2013. Thời gian này do Công ty phải tập trung đầu tư một số lượng lớn vào
việc mua máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi
mới quy mô làm ảnh hưởng đến việc tăng giảm số lượng lao động trong Công ty,
đồng thời hạ mức thu nhập bình quân của người lao động xuống. Sang đến năm
2014 sau cuộc đổi mới quy mô hiện tại mức thu nhập bình quân hàng tháng của
người lao động đã được cải thiện và tăng cao hơn bù lại so với năm 2013, đời sống
của người lao động vẫn luôn được đảm bảo và ưu tiên hàng đầu của Công ty.

1.4.

Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty
1.4.1. Đặc điểm lao động


15

Hiện nay Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Phú An có tổng số lao động
là 106 người và trong tổng số lao động của Công ty được phân loại như sau:

- Phân loại theo giới tính:
+) Nữ 21 người chiếm 19,8%
+) Nam 85 người chiếm 80,2%
Phân loại theo trình độ đào tạo:

+) Trình độ đại học 20 người chiếm 18,86%
+) Trình độ cao đẳng 37 người chiếm 34,9%
+) Lao động phổ thông 49 người chiếm 46,24%
- Phân loại theo tính chất phục vụ: Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Phú
An là một trong những đơn vị tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, gia
công cơ khí... nên lao động của Công ty đa phần là lao động trực tiếp.
 Với quy mô doanh nghiệp một đơn vị thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên
số lượng lao động như trên phù hợp với quy mô và đáp ứng được những yêu cầu
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như hiện nay.
Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Phú An có tổng quỹ lương theo
năm là hơn 2 tỷ đồng.
Dựa vào số liệu Bảng 1.1 có thể thấy mức thu nhập bình quân của một công
nhân lao động tại Công ty trong một năm là hoàn toàn hợp lý, thậm chí cao hơn
mức lương cơ bản do nhà nước quy định. Dựa vào mức thu nhập như trên đời sống
của công nhân lao động ngày càng được cải thiện, nâng cao hơn, quy mô hoạt động
của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, nhờ đó mà ngày càng tạo được nhiều
công việc cho người lao động. Đây là một biểu hiện tốt mang tính tích cực của
Công ty.

1.4.2. Tình hình tài chính
Trong cơ chế thị trường ngày nay thì cạnh tranh là điều kiện tất yếu, để tồn tại đến
ngày nay với xu hướng ngày càng phát triển của xã hội, Công ty đã không ngừng
nâng cao chất lượng các sản phẩm, dự án và thi công công trình của mình trong
những năm qua. Những năm qua Công ty đã phát huy cao độ tính năng động, sáng
tạo, chủ động tìm kiếm thị trường, liên kết kinh doanh, tăng hiệu lực điều hành của
bộ máy quản lý và nâng cao trình độ của đội ngủ cán bộ lãnh đạo và chuyên môn
cho công nhân viên bắt kịp trình độ khoa học, máy móc phát triển. Luôn hoàn thành


16


tiến độ công việc theo đúng chỉ tiêu và nhiệm vụ đã đề ra, đảm bảo chất lượng sản
phẩm tốt, giá thành rẻ và an toàn trong quá trình lao động.
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

So sánh (%)

Tổng nguồn vốn

1244,759

1812,222

145,59

Nguồn vốn chủ
sở hữu

1117,391

1638,495

146,63

Nợ phải trả


264,039

173,727

65,8

TSCĐ

410,181

82,675

20,15

Hệ số nợ

0,21

0,096

45,71

Hệ số vốn chủ sở
hữu

0,89

0,904


1,016

Tỷ suất tự tài trợ

2,72

19,82

7,29

Qua bảng trên ta thấy, hệ số nợ có xu hướng giám dần so với trước năm 2012
cứ 1 đồng vốn kinh doanh có 0,21 đồng nợ, sang đến năm 2013 chỉ còn 0,096 đồng
nợ cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của Công ty là tương đối cao, tình hình tài
chính của Công ty khá ổn định. Cũng như, hệ số vốn chủ sở hữu tăng nhẹ qua các
năm quy không nhiều chỉ 1,016% nhưng cũng đã cho thấy khả năng ít bị phụ thuộc
vào vốn vay, làm chủ tài chính của Công ty. Bằng chứng rõ ràng nhất ta có thể thấy
đó là tỷ suất tự tài trợ của Công ty khá cao và tăng nhiều so với trước, Công ty đang
cố gắng nắm lấy tính chất tự chủ về tài chính của mình, ít bị phụ thuộc vào vốn vay
một cách tối đa.

1.4.3. Quy trình sản xuất
Hiện nay sản phẩm của Công ty đã xâm nhập thị trưởng ở nhiều tỉnh thành
như: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Thái Nguyên... Sản phẩm của Công ty tiêu thụ
trên thị trường bao gồm các mặt hàng truyền thống như các loại thép, máy móc
cung cấp cho các công trình lớn, cho các nhà máy, các tổ hợp tác sản xuất cơ khí.


17

Sản phẩm của Công ty được khách hàng đánh giá cao về mặt chất lượng và hợp lý

về mặt giá cả.
Các mặt hàng chủ yếu của Công ty:
- Sản xuất nguyên vật liệu để phục vụ cho công trình như các loại thép tấm,
thép đen, thép lưới...
- Gia công, chế tạo, sửa chữa, lắp đặt thiết bị cơ khí công trình.
- Các loại van nước, bơm nước
- Nghiên cứu các đề tài khoa học, chuyển giao công nghệ...
Các nguyên liệu, vật liệu trong quy trình sản xuất chủ yếu là sắt, thép bao
gồm: thép vằn, thép trơn, thanh L, tôn cuộn... được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu dạng ống: là các loại ống thép, các loại ống thép này được
đem đi cắt, dập theo kích thước yêu cầu thiết kế, rồi đưa vào sử dụng.
- Nguyên liệu vật liệu dạng tấm: là các loại tôn tấm đước cho qua máy cắt, sau đó
chuyển đến bộ phận gia công rèn dập để tạo hình dáng theo yêu cầu.
- Nguyên liệu, vật liệu dạng tròn: là các loại thép tròn.
Nguyên liệu, vật liệu được gia công chế biến theo quy trình công nghệ như sơ
đồ sau:


18

Sơ đồ 1.3: quy trình công nghệ sản xuất
Nguyên liệu, vật liệu
Tạo phôi
Gia công chế tạo
Lắp ráp, tổ hợp thành phẩm
Hoàn thiện sản phẩm
Nhập kho
Xuất kho bán hàng

1.4.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty

1.4.4.1. Đặc điểm


19

- Hiện nay công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo mô hình
này, công ty sẽ tổ chức một phòng kế toán ở đơn vị chính làm nhiệm vụ hạch toán
tổng hợp và chi tiết, đồng thời lập báo cáo cho toàn doanh nghiệp. Ở các đơn vị phụ
thuộc, không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên kế toán làm
nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, thu thập chứng từ, kiểm tra

-

xử lý sơ bộ chứng từ, sau đó gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán theo định kỳ.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song, tính giá hàng tồn
kho theo bình quân gia quyền và khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng,

-

tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Để phù hợp với mô hình bộ máy kế toán tập trung, phòng kế toán tổ chức hạch toán
theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung, toàn bộ số liệu được xử lý trên máy tính

-

thông qua việc ứng dụng phần mềm Fast.
Theo hình thức Nhật Ký Chung thì hằng ngày, kế toán viên căn cứ vào các chứng từ
gốc trong ngày được dùng làm căn cứ ghi sổ để lập định khoản kế toán và ghi chép
vào sổ Nhật Ký Chung để vào sổ cái các tài khoản tương ứng. Cuối mỗi tháng, quý,
năm, kế toán cộng tất cả số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi kiểm

tra đối chiếu khớp đúng thì số liệu ghi trên sổ cái được dùng để lập Báo cáo Tài
chính. Căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán

-

ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp kế toán tiến hành nhập dữ liệu
vào máy tính. Máy tính sẽ tự động xử lý số liệu trên các Sổ Chi Tiết, Sổ Nhật Ký

-

Chung, Sổ quỹ.
Cuối tháng, trên cơ sở các sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, sai khi đối
chiếu khớp với Sổ cái tổng hợp sẽ lập báo cáo tài chính.


20

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ
CHỨNG TỪ GỐC

MÁY TÍNH
(Tự phân tích và in 3 loại sổ)

SỔ CHI TIẾT

SỔ CÁI

SỔ NHẬT KÝ CHUNG


TỔNG HỢP PHÂN TÍCH
(Chuẩn bị in báo cáo)


21

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC LOẠI
(Kế toán tổng hợp thực hiện)

 Từ chứng từ gốc, kế toán viên nhập vào máy, sau đó máy tính sẽ tự động phân tích
và thiết lập sổ Nhật Ký Chung, sổ Chi Tiết, sổ Cái vào các tài khoản tương ứng.

-

Cuối kỳ kế toán, kế toán tổng hợp phân bổ chi phí và in báo cáo.
1.4.4.2. Nhiệm vụ kế toán
Phản ánh và giám đốc tình hình kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, tính toán doanh thu
và các khoản giảm trừ doanh thu ( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng

-

bán bị trả lại và các khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước).
Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ,
hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời vào các khoản

-

chi phí thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động.
Phân tích sự biến động của các khoản giảm trừ doanh thu để đánh giá hiệu quả của
các chiến lược đang thực hiện ( chẳng hạn doanh nghiệp áp dụng chính sách chiết

khấu thương mại có hiệu quả hay không, có nên thay đổi hay từ bỏ thực hiện chính
sách đó); hoặc tìm ra nguyên nhân nhằm giảm thiểu tình trạng phải giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại vì những trường hợp này một mặt làm tổn hại đến lợi ích


22

kinh tế của doanh nghiệp, mặt khác làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị

-

trường.
Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra, giám
sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Xác định đúng số thuế phải nộp cho nhà
nước liên quan tới quá trình tiêu thụ thành phẩm và kịp thời thanh toán với ngân

-

sách nhà nước theo quy định của các luật thuế hiện hành.
Phản ánh và giám đốc tình hình thu nợ khách hàng về tiền mua hàng; vào thời điểm
cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tình hình thực tế và chứng cứ thu thập được để lập
dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi; tiến hành xóa sổ các khoản nợ phải thu
khó đòi nếu thực tế không thể thu hồi được và theo dõi việc thu hồi các khoản nợ

-

phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin liên
quan. Định kỳ, tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh
và tình hình phân phối lợi nhuận.

1.4.4.3. Hệ thống báo cáo
Tùy theo yêu cầu của khách hàng, bộ phận quản lý của công ty mà kế toán
lập báo cáo kế toán vào những thời điểm khác nhau. Thông thường kế toán lập báo
cáo kế toán vào cuối mỗi quý.
Để viết báo cáo, Kế toán thường sử dụng các loại bảng sau :

- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính

CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác hạch toán
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn
thiết kế và xây dựng Phú An


23

2.1. Cơ sở lý luận về công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và xác
định kết quả kinh doanh trong Doanh nghiệp
2.1.1. Kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
2.1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ kế toán tiêu thụ

 Khái niệm
Hoạt động sản xuất sản phẩm bao gồm: sản xuất – lưu thông – phân phối –
tiêu dùng. Các giai đoạn này diễn ra một cách tuần tự và tiêu thụ là khâu cuối cùng
quyết định sự thành công hay thất bại của của sản phẩm cũng như của doanh
nghiệp.
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu

được tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Tiêu thụ chính là quá
trình chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thai giá trị “tiền tệ” và hình
thành kết quả kinh doanh. Hay nói một cách khác, tiêu thụ là quá trình chuyển
quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng
đồng thời thu được tiền hoặc giấy chấp nhận thanh toán. Sản phẩm của doanh
nghiệp nếu đáp ứng được nhu cầu thị trường sẽ được tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay
vốn, nếu có giá thành hạ sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Có nhiều phương thức phổ biến để tiêu thụ thành phẩm, có thể đó là tiêu thụ
sản phẩm theo phương thức xuất bán trực tiếp cho khách hàng, cũng có thể là
phương thức xuất gửi đại lý bán. Nếu doanh nghiệp xuất theo kiểu bán trực tiếp cho
khách hàng, doanh nghiệp có thể bán hàng theo giá trả ngay hay có thể bán theo giá
trả góp; doanh nghiệp có thể xuất bán sản phẩm cho khách hàng và thu tiền hay
được khách hàng chấp nhận thanh toán, cũng có thể xuất bán sản phẩm cho khách
hàng theo phương thức trao đổi hàng hóa.
Doanh nghiệp có thể cung cấp các sản phẩm theo yêu cầu và thỏa thuận với
các tổ chức và các cá nhân khác nhau; cũng có thể cung cấp theo yêu cầu hoặc theo
các đơn đặt hàng của nhà nước.


24

Sản phẩm của doanh nghiệp làm ra hầu hết được tiêu thụ trên thị trường, cũng
có trường hợp được tiêu dùng nội bộ; dùng làm quà tặng; khuyến mãi không thu
tiền; dùng để trả thay lương, thưởng cho người lao động...
Sản phẩm của doanh nghiệp có thể được tiêu thụ thị trường nội địa, cũng có
thể xuất khẩu ra thị trường nước ngoài để mở rộng thị trường.

 Ý nghĩa
- Tiêu thụ thành phẩm (hàng hóa) là thực hiện mục đích sản xuất và tiêu dùng, đưa
hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, vì vậy quá trình tiêu thụ chính là cầu nối


-

giữa sản xuất và tiêu dùng.
Qua tiêu thụ tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định hoàn toàn, mới góp

-

phần đáp ứng tiêu dùng của xã hội.
Qua tiêu thị thu được tiền thì doanh nghiệp mới thực hiện quá trình tái sản xuất
Tiêu thụ không những giúp doanh nghiệp thu hồi vốn mà còn tiếp tục quá trình tái
sản xuất mở rộng trong nền kinh tế thị trường như hiện nay và còn được cải thiện
lao động thặng dư thể hiện ở lợi nhuận, từ đó mới góp phần vào tích lũy cho xã hội

-

mở rộng sản xuất.
 Để thực hiện tiêu thụ doanh nghiệp cần phải:
Nghiên cứu nhu cầu thị trường để biết được thị hiếu người tiêu dùng về loại sản
phẩm mình sản xuất, đồng thời phải tìm hiểu và biết được các loại sản phẩm cùng
loại đang cạnh tranh với doanh nghiệp mình, từ đó xác định chiến lược sản phẩm và

-

tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình đúng đắn.
Xác định giá cả phù hợp với điều kiện thực tế, giá cả là một trong những yếu tố
quan trọng tác động đến khả năng tiêu thụ của thị trường và đồng thời cũng là yếu

-


tố cần phải được tính toán cân nhắc kỹ càng.
Tổ chức quá trình tiêu thụ trong điều kiện kinh tế thị trường, việc tổ chức tiêu thụ
trong các doanh nghiệp sản xuất rất đa dạng, có thể bán qua hệ thống thương nghiệp
bán buôn, bán lẻ hoặc có thể gửi bán qua các đại lý, cửa hàng hoặc tổ chức các đại
lý bán lẻ.

 Nhiệm vụ công tác tiêu thụ hàng hóa
- Ghi chép, phán ánh chính xác, kịp thời đầy đủ khối lượng hàng hóa bán ra, số hàng
đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, số hàng gửi bán, chi phí bán hàng, các khoản


25

giảm trừ doanh thu, tổ chứ tốt công tác kế toán chi tiết bán hàng về số lượng, chủng

-

loại, giá trị.
Cung cấp thông tin kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình

-

thanh toán với khách hàng, theo loại hàng, theo hợp đồng.
Phản ánh kiểm tra phân tích tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa, kế hoạch
lợi nhuận, và lập báo cáo kết quả kinh doanh.
2.1.1.2. Nội dung kế toán tiêu thụ
 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các nghiệp vụ phát sinh doanh

thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Theo chuẩn mực số 14 – doanh thu và thu nhập khá, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ
đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:

- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản
-

phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu đươc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc hạch toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuẩn mà doanh nghiệp thực hiện được
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận
ban đầu do các nguyên nhân. Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
đã bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy
tắc, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực mà doanh nghiệp đã thực hiện trong
một kỳ kế toán.


×