Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH ms VINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.14 KB, 97 trang )

Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất
định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một quy luật tất yếu
trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, doanh nghiệp phải tìm đủ biện pháp để đứng
vững trên thương trường, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với chất lượng
sản phẩm cao và giá thành hạ.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải giám sát từ khâu đầu tới khâu cuối của quá
trình sản xuất kinh doanh. Tức là từ khâu mua nguyên vật liệu tới khâu tiêu thụ sản
phẩm và thu được tiền về nhằm bảo đảm việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ chu
chuyển vốn, người lao động và doanh nghiệp có lợi nhuận để tích lũy và mở rộng sản
xuất.
Để thực hiện được điều đó thì doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện
pháp quản lý mọi yếu tố có liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh. Công tác kế
toán là một trong những bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ để quản lý các hoạt
động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, nguồn vốn nhằm bảo đảm tính năng
động, sáng tạo, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả kinh
tế.
Nguyên vật liệu là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy,
việc kế toán nguyên vật liệu là không thể thiếu và phải đảm bảo yêu cầu chính xác, kịp
thời và toàn diện. Kế toán nguyên vật liệu phải đảm bảo các yêu cầu trên thì mới đảm
bảo cho việc cung cấp nguyên vật liệu kịp thời và đồng bộ cho quá trình sản xuất,
kiểm tra và giám sát chặt chẽ chấp hành định mức tiêu hao, dự trữ, nhờ đó góp phần
giảm bớt chi phí, dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, năng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Kế toán nguyên vật liêu là một khâu quan trọng trong công tác kế toán. Tổ chức


kế toán nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp thông tin kịp thời và chính xác các thành phần
kế toán khác trong công tác kế toán ở doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán nguyên vật liệu trong công
tác kế toán, trong những năm qua, lãnh đạo công ty TNHH M&S VINA luôn quan tâm
đến yếu tố nguyên vật liệu đầu vào, đưa ra những biện pháp cụ thể, điều chỉnh phù hợp
với thực tế và chế độ kế toán hiện hành.

SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

1

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH M&S VINA cùng với sự hướng dẫn
của Thạc sỹ Đồng Thị Huyền cùng các anh chị phòng kế toán công ty, em quyết định
lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc năng cao hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH M&S VINA”
2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Làm sáng tỏ những vấn đề chung của kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
Làm rõ tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty

TNHH M&S VINA.
Đưa ra những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH M&S VINA
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH M&S VINA.
-

Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Trụ sở Công ty tại thôn Tranh Đấu, xã Gia Xuyến, huyện Gia
Lộc, tỉnh Hải Dương.
+ Thời gian: từ ngày 21 tháng 12 năm 2013 đến ngày 21 tháng 3 năm 2014.
4.

Nội dung và kết cấu của khóa luận:

Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu với việc năng cao hiệu quả
sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH M&S VINA
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH M&S VINA

SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11


2

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI
VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Tổng quan về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, vai trò, tầm quan trọng và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu
Là một bộ phận của hàng tồn kho, là những đối tượng lao động chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất nhất định bị tiêu hao toàn bộ giá trị hoặc bị thay đổi hình thái
biến dạng để có thành thực thể sản xuất của sản phẩm, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm sản xuất.
1.1.1.2. Vai trò của NVL
Chính từ những đặc điểm vừa nêu của NVL chúng ta thấy NVL có một vai trò
rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, để sản xuất ra bất kì
một sản phẩm nào thì doanh nghiệp cũng phải cần đến NVL… tức là phải có đầu vào
hợp lí. Nhưng chất lượng sản phẩm sản xuất ra còn phụ thuộc vào chất lượng của NVL
làm ra nó. Điều này là tất yếu vì với chất lượng sản phẩm không tốt sẽ ảnh hưởng tới
quá trình tiêu thụ, dẫn đến thu nhập của doanh nghiệp không ổn định và sự tồn tại của
doanh nghiệp không chắc chắn. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm đồng
nghĩa với việc giảm chi phí NVL một cách hợp lý. Mặt khác, xét về mặt vốn thì NVL
là một thành phần quan trọng của vốn lưu động trong các doanh nghiệp, đặc biệt là

vốn dự trữ. Để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cần phải tăng
tốc luân chuyển vốn lưu động và không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng NVL một
cách hợp lí và tiết kiệm.
Như vậy, NVL có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Tầm quan trọng và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Tầm quan trọng
Nguyên vật liệu chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp sản
xuất vì nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, là cơ sở sản xuất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu là
yếu tố quan tâm hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất, nó chiếm phần lớn chi
phi đầu vào, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp,
vì vậy nguyên vật liệu cần được quan tâm đúng mức và sử dụng có hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

3

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Yêu cầu quản lý của NVL
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo toàn sử
dụng, dự trữ chính là yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý NVL.
Khâu thu mua phát sinh ngoài quá trình sản xuất song nó liên quan trực tiếp đến
sản xuất. Thực hiện tốt khâu thu mua không những đảm bảo nguồn cung cấp thường
xuyên liên tục mà còn đảm bảo được số lượng, quy cách giá cả của NVL giúp cho sản

xuất hoàn thành kế hoạch đặt ra và ngược lại nó sẽ gây khó khăn đến sản xuất.
Khâu bảo quản, dự trữ NVL cũng luôn phải quan tâm chú ý, phải xác định mức
dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại NVL đảm bảo không thiếu hụt và tránh ứ đọng.
Góp phần hạ thấp chi phí tồn kho, làm tăng vòng quay của vốn nâng cao doanh lợi cho
doanh nghiệp.
Khâu sử dụng NVL phải quản lý chặt chẽ sao cho sử dụng tiết kiệm trên cơ sở
xác định các định mức dự toán có như vậy mới hạ thấp được chi phí, từ đó hạ thấp
được giá thành làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Quán triệt những yêu cầu quản lý NVL trên doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt công
tác kế toán NVL.
1.1.2. Đặc điểm, nhiệm vụ và phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí về NVL chiêm một tỉ lệ
khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp. Nguyên
vật liệu có đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và
toàn bộ giá trị NVL được chuyển hết một lần vào sản xuất kinh doanh trong kì. Trong
quá trình tham gia vào sản xuất dưới tác động của lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ
và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm dịch vụ.
- Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chuyển
dịch một lần toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và hình thành nên
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đặc điểm này dùng để nhận biết nguyên vật liệu với
các tư liệu sản xuất khác. Chi phí về các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất.
- Về mặt vốn: nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu động trong
doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cần tăng tốc độ lưu chuyển của vốn
lưu động, đồng nghĩa với việc phải dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một các hiệu
quả.
SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11


4

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

=> Với những đặc điểm trên cho ta thấy nguyên vật liệu là yếu tố không thể
thiếu, là cơ sở vật chất cho quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu xã hội.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, xuất phát từ vị
trí yêu cầu quản lí: Vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, Nhà
nước đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất như sau:
- Tổ chức phân loại NVL theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, sắp xếp và
tạo thành danh mục NVL đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình
hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
- Thực hiện việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình
sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3. Phân loại NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều thứ, loại
khác nhau với nội dung kinh tế, công cụ và tính năng lí hoá khác nhau. Để có thể quản
lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại nguyên vật liệu phục

vụ cho kế toán quản trị và cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quản lý sản xuất kinh
doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: Là những NVL sau quá trình chế biến sẽ là cơ sở vật
chất chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: là những loại nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu
sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao
động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức.
Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất
kinh doanh như: than, củi, xăng, dầu…
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc thiết bị.
SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

5

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyên vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các nguyên vật liệu và
thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
Phế liệu: là các nguyên vật liệu thu trong quá trình sản xuất hay thanh lí tài sản,
có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
Nguyên vật liệu khác: bao gồm các loại nguyên vật liệu còn lại ngoài các thứ

chưa kể trên.
* Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên vật liệu, chia thành:
- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý
* Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu tự sản xuất, gia công, chế biến: doanh nghiệp sử dụng nguyên
vật liệu thô để chế biến thành dạng bán thành phẩm, tiếp tục quá trình sản xuất để tạo
ra sản phẩm hoàn chỉnh.
- Nguyên vật liệu mua ngoài: được thu mua từ thị trường trong nước hoặc nhập
khẩu từ nước ngoài.
- Nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh: các đơn vị, tổ chức, cá nhân
khác tham gia góp vốn liên doanh bằng nguyên vật liệu.
=> Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng doanh
nghiệp mà trong các loại vật liệu kể trên được chia thành từng nhóm, tùng loại, tùng
quy cách.... Việc phân loại cần thành lập sổ danh điểm cho từng thứ vật liệu, trong đó
mỗi nhóm vật liệu được sử dụng một ký hiệu riêng thay tên gọi, nhãn hiệu, quy cách.

1.1.3. Tính giá NVL
1.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL. Đây là một công việc rất quan trọng
trong tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu giúp cho việc tập hợp phản ánh đầy đủ
chính xác giá trị nguyên vật liệu thu mua và xuất kho, từ đó xác định được giá trị tồn
kho nguyên vật liệu giúp cho công tác kiểm tra việc sử dụng, chấp hành định mức dự
trữ.
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
Toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kì được tính theo giá hạch toán. Cuối
kì kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế. Hệ số giá có thể
tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ nguyên vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào
yêu cầu và trình độ quản lý.
SV: Nguyễn Thị Giang

Lớp: KTDN B K11

6

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Giá thực tế của NVL nhập kho:
Tuỳ theo doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp hay khấu trừ mà
trong giá thực tế có thể có VAT hoặc không có VAT.
+ Trường hợp 1: Nguyên vật liệu mua ngoài
Giá trị
NVL
=
nhập kho
Trong đó:

Giá mua
ghi trên
hóa đơn

+

Thuế không
được hoàn lại


Chi
phí thu
mua

+

-

Các
khoản
giảm trừ

- Giá mua ghi trên hóa đơn chính là số tiền ghi trên hóa đơn không bao gồm
thuế GTGT đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, bao gồm thuế
GTGT đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
- Các khoản giảm trừ bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua nếu
doanh nghiệp mua với số lượng lớn.
- Thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu khi mua hàng từ nước ngoài
- Chi phí thu mua như chi phí tìm kiếm NVL, chi phí vận chuyển, chi phí hoa
hồng...
+ Trường hợp 2: Nguyên vật liệu tự chế biến
Giá trị
Giá trị NVL
Chi phí
NVL
=
xuất kho
+
chế biến
nhập kho

chế biến
Trong đó: chi phí chế biến bao gồm chi phí nhân công và các chi phí khác liến
quan đến quá trình chế biến.
+Trường hợp 3: Nguyên vật liệu thuế ngoài gia công chế biến
Giá thực tế gồm giá trị nguyên vật liệu chế biến cùng các chi phí liên quan.
+ Trường hợp 4: Nguyên vật liệu nhận góp vốn
Giá trị NVL
=
Giá trị NVL do hội đồng
+
nhập kho
định giá quyết định
+ Trường hợp 5: Nguyên vật liệu được biếu tặng, viện trợ
Giá trị NVL
nhập kho

=

Giá trị NVL nhận
bàn giao

+

Chi phí tiếp
nhận
Chi phí tiếp
nhận

SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11


7

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Khi sử dụng giá hạch toán thì trên các phiếu nhập kho, xuất kho và các sổ sách
kế toán về nguyên vật liệu được phản ánh theo giá hạch toán. Cuối tháng, sau khi xác
định được mức giá thực tế sẽ tiến hành điều chỉnh giá trị nguyên vật liệu, công cụ từ
giá hạch toán sang giá thực tế.
1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp nói chung và nguyên vật liệu nói riêng
tăng lên từ nhiều nguồn khác nhau với các đơn giá khác nhau. Vì vậy, doanh nghiệp
cần tính giá hàng xuất kho phù hợp. Việc lựa chọn phương pháp tính giá còn tùy thuộc
vào đặc điểm của nguyên vật liệu, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Song, dù ấp dụng phương pháp nào thì doanh nghiệp cũng phải nhất quán suốt một
niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ những tác
động của sự thay đổi đối với báo cáo tài chính. Để tính giá xuất kho NVL, doanh
nghiệp có thể áp dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp 1: Nhập trước – xuất trước
- Nội dung: Theo phương pháp này, số nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của NVL nhập trước sẽ
làm cơ sở để tính giá của NVL xuất trước.
- Đối tượng áp dụng: áp dụng đối với doanh nghiệp ít mặt hàng, đơn giá NVL
lớn, cần theo dõi chính xác theo đơn giá xuất của từng loại NVL theo từng lần nhập.

- Ưu điểm: phương pháp này có thể giúp kế toán tính ngay được trị gía vốn
hàng xuất kho cho từng lần xuất hàng, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho yêu cầu
quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho tương đối sát với giá thực tế trên thị trường, vì
vậy, chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế lớn.
- Nhược điểm: Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với
các khoản chi phí hiện tại. Theo cách này, doanh thu hiện tại được tạo ra từ giá trị vật
tư, sản phẩm, hàng hóa đã có từ rất lâu. Đồng thời, nếu số lượng chủng loại mặt hàng
nhiều, số lượng nhập – xuấ nhiều sẽ dẫn đến chi phí hạch toán cũng như khối lượng
công việc tăng lên rất nhiều.
+ Phương pháp 2: nhập sau – xuất trước
- Nội dung: trị giá NVL xuất kho là giá trị NVL mới nhập kho. Giá trị NVL
nhập sau sẽ được lấy làm căn cứ tính giá trị NVL xuất.

SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

8

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

- Đối tượng áp dụng: áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, đơn
giá NVL lớn, cần theo dõi chính xác đơn giá xuất của từng loại NVL theo từng lần
nhập.
- Ưu điểm: có thể tính giá xuất kho ngay sau mỗi lần xuất, đảm bảo cung cấp số
liệu kịp thời cho công tác quản lý. Chi phí xuất kho sát với chi phí thực tế. Việc thực

hiện theo phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
- Nhược điểm: với các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ nhập – xuất trong một
kỳ kế toán, phương pháp này làm tăng khối lượng công việc cho kế toán.
+ Phương pháp 3: Bình quân gia quyền
- Nội dung: giá trị của từng loại NVL xuất kho sẽ được tính theo giá trung bình
của số nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và số NVL nhập hoặc sản xuất trong kỳ.
Trị giá xuât kho
Số lượng NVL
Giá đơn vị
=
x
NVL
xuất kho
bình quân
- Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có nhiều loại NVL với giá
ít biến động
Tính giá bình quân cả kỳ dự trữ
- Nội dung: phương pháp này tính giá đơn vị bình quân vào thời điểm cuối kỳ,
sau đó lấy số lượng xuất kho trên từng chứng từ xuất kho nhân với đơn giá bình quân
đã tính.
Giá đơn vị bình quân
Tổng giá trị NVL tồn kho và nhập trong kỳ
=
Số lượng NVL tồn kho và nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ
- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện
- Nhược điểm: phương pháp này có độ chính xác không cao, việc tính toán dồn
vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến việc quyết toán chung.
Bình quân sau mỗi lần nhập
- Nội dung: tính giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập, sau đó lấy số lượng

NVL xuất kho nhân với đơn giá.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Trị giá thực tế của NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

- Ưu điểm: khác phục nhược điểm của phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ,
vừa chính xác, vừa cập nhật
- Nhược điểm: tính toán phức tạp, nhiều lần.
SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

9

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

+ Phương pháp 4: Giá thực tế đích danh
- Nội dung: Doanh nghiệp quản lý NVL theo từng lô hàng, khi xuất kho lô hàng
nào thì lấy giá thực tế của lô nguyên vật liệu đó làm đơn giá xuất.
- Đối tượng áp dụng: đối với doanh nghiệp có ít NVL và NVL có thể nhận diện
được.
- Ưu điểm: đây là phương pháp tốt nhất, vì nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế

toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị NVL xuất kho phù hợp với
doanh thu mà NVl tạo ra. Hơn nưa, giá trị NVL phản ánh đúng giá trị thực tế của nó,
- Nhược điểm: doanh nghiệp phải thực hiện theo dõi NVL theo từng lô hàng,
với doanh nghiệp có nhiều lô hàng thì việc theo dõi và tính toán phức tạp.

1.2. Tổ chức kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.2.1. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu
là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu,
kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên
vật liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bố chính xác, kịp thời, giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối
tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao, phát hiện và
ngăn chặm lịp thời việc sử dụng nguyên vật liệu lẵng phí hoặc sai mục đích.
- Thường xuyên kiểm tra và thực hiện định mức dự trữ nguyên vật liệu, phát
hiện kịp thời các vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải
phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu,
tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu.
1.2.2. Tổ chức kế toán chi tiết NVl
Là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo
dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn cho từng loại cả về số lượng, chất lượng và
chủng loại.
1.2.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị
SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11


10

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Trình tự ghi chép
+ Tại kho: dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn về mặt số lượng
Bước 1: Căn cứ vào chứng từ (phiếu nhập và phiếu xuất nguyên vật liệu) thủ kho
thực hiện việc nhập - xuất nguyên vật liệu về hiện vật. Sau đó vào thẻ kho ở cột nhập và
xuất tương ứng
Bước 2: Thủ kho thường xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn trên thẻ kho.
Bước 3: Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn về mặt hiện vật cho từng loại nguyên
vật liệu trên thẻ kho.
Bước 4: Hàng ngày hoặc định kỳ sau ki ghi xong thẻ kho thì người thủ kho
chuyển chứng từ phiếu nhập - phiếu xuất cho kế toán nguyên vật liệu thông qua biên
bản bàn giao (bản giao nhận chứng từ).
Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho
chuyển đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá, sau đó tính thành tiền cho từng phiếu
nhập hoặc phiếu xuất.
Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho
từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị.
Bước 3: cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá
trị cho từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết.
Lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện vật, nếu có chênh lệch phải tìm
nguyên nhân và điều chỉnh. Kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp về

giá trị, sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn trên cơ sở số liệu của sổ chi tiết.
Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Hạn chế chức
năng kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra, đối chiếu.
Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật
liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập Thẻ
- xuất
khoít, không thường xuyên và trình độ chuyên
môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Sổ chi tiết NVL

SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

Bảng tổng11
hợp nhậpxuất-tồn

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.

Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu số lượng và giá trị
Trình tự ghi chép:
+ ở kho: giống phương pháp thẻ song song ở trên
+ ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ thủ kho chuyển
đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá tính thành tiền.
Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu phân loại chứng từ phiếu nhập nguyên vật liệu
và phiếu xuất nguyên vật liệu. Dựa trên cơ sở phiếu nhập nguyên vật liệu lập bảng kê
nhập nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị. Dựa trên cơ sở phiếu xuất nguyên vật
liệu lập bảng kê xuất nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị.
Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lấy số liệu trên bảng kê nhập và
bảng kê xuất vào bảng đối chiếu luân chuyển, vào cột nhập cột xuất cho từng loại
nguyên vật liệu tương ứng.
Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho
từng loại nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển. Số tồn cuối tháng này là số tồn
của đầu tháng tiếp theo.

SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

12

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền



Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện
vật. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh.
- Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng
- Nhược điểm: công việc của kế toán vật tư thường dồn vào cuối tháng làm
cho các báo cáo kế toán thường không kịp thời
Phạm vi áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập
- xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do
vậy không có điều kiện theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày.

SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

13

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Thẻ kho

Chứng từ xuất


Chứng từ nhập

Bảng kê xuất

Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Sơ đồ 1.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
1.2.2.3. Phương pháp ghi sổ số dư:

Nguyên tắc: tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lượng, còn tại phòng kế toán theo
chỉ tiêu giá trị
+ ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn của từng loại hiện vật
trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song nhưng cuối tháng thủ kho lập sổ số
dư trên cơ sở số liệu số tồn nguyên vật liệu trên thẻ kho, sau đó chuyển số này cho kế
toán nguyên vật liệu.
+ ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho đem
đến ghi đơn giá tình thành tiền.
Bước 2: Định kỳ 5 hoặc 10 ngày kế toán nguyên vật liệu tổng hợp giá trị
nguyên vật liệu nhập và xuất vào bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn.
Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn về giá trị cho từng
loại nguyên vật liệu trên bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn.
SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11


14

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Bước 4: Cuối tháng sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển đến kế toán
tính thành tiền cho từng loại nguyên vật liệu tồn kho và ghi vào sổ số dư cột giá trị.
Bước 5: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tự tiến hành đối chiếu số liệu về
giá trị sổ số dư và bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên
nhân và điều chỉnh.
Bước 6: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp về
tổng giá trị nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
- Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi chép hàng ngày.
- Nhược điểm: khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt
giá trị từng nhóm nguyên vật liệu.
Phạm vi áp dụng: phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ
kinh tế về nhập - xuất diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại và xây dựng được hệ
thống danh điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình
nhập - xuất - tồn, yêu cầu về trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
Thẻ kho

Chứng từ xuất

Chứng từ nhập
Số dư


Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Bảng lũy kế xuất
Bảng lũy kế
nhập-xuất-tồn

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư.

SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

15

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.3. Tổ chức kế toán tổng hợp NVL
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)

- Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá (Mẫu 08 – VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT)
- Bảng kê mua hàng
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số: 01GTKT3/001)

- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)
- Giấy báo Nợ
1.3.2.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Nội dung, phương pháp kế toán
- Phương pháp kê khai thường xuyên là cách phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng TK nói chung và nguyên vật liệu nói
riêng một cách thường xuyên, liên tục tên các TK phản ánh từng loại phương pháp này
được sử dụng phổ biến vì có được chính xác cao và cung cấp thông tin một
cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được
nhập - xuất - tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng
nhưng bên cạnh đó phương pháp này còn một số hạn chế đố là tốn nhiều thời gian và
công sức.
b) Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 151: “hàng mua đang đi đường”
Nợ

TK 151



Phản ánh giá trị vật tư đang đi đường tăng Phản ánh giá trị vật tư đang đi đường
trong kỳ
về nhập kho hoặc giao thẳng cho các
bên sử dụng
Dư nợ: phản ánh giá trị vật tư đang đi đường

chưa về nhập kho doanh nghiệp cuối kỳ

SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

16

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Tài khoản dùng để phản ánh hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp còn đang trên đường đi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng còn
đang chờ kiểm nhận, nhập kho
*Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của
các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết cho từng loại, nhóm, thứ...
tùy theo yêu cầu quản lý và phương tiện thanh toán
Nợ

TK 152

Phản ánh các nghiệp vụ phát
sinh làm tăng gisá thực tế của nguyên
vật liệu phát sinh trong kỳ (mua ngoài,
tự sản xuất, nhận góp vốn, thuế gia
công, phát hiện thừa.....)




Phản ánh các nghiệp vụ
phát sinh làm giảm nguyên vật
liệu trong kỳ theo giá thực tế
(xuất dùng, xuất bán, xuất góp
vốn, thiếu hụt.....)

Dư nợ: Giá thực tế của nguyên
vật liệu tồn kho

SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

17

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

c) Phương pháp kế toán
TK 151

TK 152

nguyên vật liệu đi đường kỳ

trước
kỳ này đã về nhập kho
TK 331, 111, 112, 141,
331
Tăng do mua ngoài (khấu trừ
VAT)
TK 133
Thuế VAT
được khấu trừ

TK 621

Xuất để chế tạo sản phẩm
TK 627, 641,642
Xuất cho sản xuất chung
CP QLDN, CP BH
TK 632 (157)
Xuất gửi bán

TK 333
TK 128, 222

Thuế nhập khẩu

Xuất góp vốn liên doanh

TK 411

TK 1381, 642


Nhận cấp phát, khen thưởng

Phát hiện thiếu khi kiểm kê

TK 642,3381
Phát hiện thừa khi kiểm kê

TK 154
Xuất thuê ngoài gia công

TK 128, 222

TK 412

Nhận lại vốn góp liên doanh
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng

Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên (thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

1.2.3.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

18

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền



Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

a) Nội dung phương pháp kiểm kê định kỳ
phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực
tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá
trị hàng hóa, vật tư đã xuất.
Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi, phản ánh
trên tài khoản 152 mà giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài khoản 611 – Mua
hàng. Phương pháp này thường được áp dụng ở một số doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật tư, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
b) Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi đường”
Nợ

TK 151



-Giá trị hàng hóa, vật tư mua đang đi -Trị giá hàng hóa, vật tư mua đang đi
đường
đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao
-Kết chuyển gía trị thực của hàng hóa, vật thẳng co khách hàng
tư mua đang đi đường đầu kỳ

-Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa,
vật tư đã mua đang đi đường.

Dư nợ: Trị giá thực tế của hàng hóa, vật

tư đã mua nhưng còn đang đi đường.

SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

19

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

*Tài khoản 611 – Mua hàng
Nợ

TK 611



-Kết chuyển giá gốc hàng hóa,
-Kết chuyển giá gốc hàng hóa,
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
tồn kho đầu kỳ
tông kho cuối kỳ
-Giá
-Giá gốc hàng hóa, nguyên
liệu,
TKgốc

151,hàng
152 hóa, nguyên liệu,
TK 611
TK 151,152
vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng
trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại,...
trong kỳ, hoặc gía gốc hàng hóa xuất bán
Kết chuyển giá trị
Kết chuyển giá trị
(chưa được xác định là đã bán trong kỳ)
NVL tồn đầu kỳ
NVL tồn cuối kỳ
-Giá gốc nguyên liệu, vật liệu,
TK 111,331,141
công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào trả
lại cho người bán, hoặc được giảm TK
giá 331
Giá trị NVL mua vào theo
+ Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ
Giá trị hàng mua trả lại
phương pháp trực tiếp
+ Tài khoản 611 – mua hàng có 2 tài khoản cấp 2
Giá trị NVL mua vào theo
-Tài khoản 611.1 – Mua nguyên liệu, vật liệu: tài khoản này dùng để phản ánh
TK 1331
phương pháp khấu trừ
giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào và xuất dùng trong kỳ kế toán
và kết chuyển giá trị nguyên liệu,TK
vật1331
liệu, công cụ dụng cụ Thuế

tồn đầu
kỳ không
vào cuối kỳ kế
VAT
toán.
được khấu trừ của hàng
Thuế VAT
lại ánh giá trị hàng
-Tài khoản 611.2
– Muatrừhàng hóa: tài khoản này dùng đểtrả
phản
được khấu
TKđầu
632kỳ
hóa mua vào và xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hóa tồn
vào cuối kỳ kế toán.
Giá trị nguyên vật liệu
TK 333
c) Phương pháp kế toán
xuất dùng
Thuế nhập khẩu
TK
821,138,334
TK 411
Nhận góp vốn liên
doanh, cấp phát tặng
thưởng
TK 412

Giá trị thiếu hụt, mất

mát
TK 412
Đánh giá giảm NVL

Đánh giá tăng
NVL
SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

20

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3.3.3. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho
a) Mục đích lập phòng:
SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

21

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng


Khóa luận tốt nghiệp

Dự phòng giảm giá NVL thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí
chưa thực chi vào chi phí kinh doanh của niên độ để có nguồn tài chính bù đắp những
thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ liền sau đó các yếu tố khách quan làm giảm giá vật
tư. Mục đích của lập dự phòng giảm giá NVL đề phòng sự giảm giữa giá thị trường
với giá gốc trên sổ sách. Đặc biệt khi chuyển nhượng, cho vay, thanh lý. Bên cạnh đó,
kế toán cũng có thể xác định giá trị thực tế của NVL trên hệ thống báo cáo tài chính.
b) Nguyên tắc xác định:
- Số dự phòng cần phải lập cũng dựa trên số lượng của mỗi loại NVL theo kiểm
kê thực tiễn diễn biến giá trong năm có kết hợp với dự báo giá sẽ diễn biến trong niên
độ tiếp theo.
Ta có:
= Số lượng NVL mỗi loại x
- Theo quy định chỉ lập dự phòng giảm giá của những NVL thuộc quyền sở hữu
doanh nghiệp, có những chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp, chứng minh giá gốc của chúng.
- Như vậy, về mặt kinh tế cũng như tài chính, hành vi dự phòng cho phép doanh
nghiệp luôn thực hiện được những nguyên tắc xác định tài sản theo giá phí gốc, lại
vừa có thể ghi nhận trên các báo cáo tài chính của mình giá trị thực tế của tài sản, mặt
khác dự phòng tạo lập cho mỗi doanh nghiệp mọt quỹ tiền tệ đủ sức khắc phục trước
mắt những thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh.
c) Tài khoản sử dụng
- TK sử dụng dùng để theo dõi tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm
giá NVL và các loại hàng tồn kho khác là TK 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu của TK 159:
- Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Bên có: trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích vào chi phí
- Số dư có: Phản ánh số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có.
d) Phương pháp kế toán

- Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng hàng hoá, vật tư, hàng tồn kho và
khả năng giảm giá từng thứ của vật tư hàng hoá để xác định trích lập dự phòng tính
vào chi phí:
Nợ TK 632
Có TK 159
SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

22

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

- ở cuối niên độ kế toán sau tiếp tục tính toán mức cần lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cho năm tiếp theo. Sau đó sẽ so sánh số dự phòng đã lập cuối kỳ kế toán
của năm trước.
- Nếu số dự phòng phải nộp năm nay, số dự phòng đã lập ở năm trước thì số
chênh lệch lớn hơn được trích lập bổ sung:
Nợ TK 632
Có TK 159
- Số dự phòng của năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước thì số chênh
lệch nhỏ hơn năm trước.
Nợ TK 159
Có TK 632
1.2.4. Hình thức kế toán trong doanh nghiệp
Ở các doanh nghiệp việc sử dụng loại sổ nào trong hạch toán nguyên vật liệu là

tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Theo chế độ kế toán
hiện hành có thể sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký - chứng từ
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký sổ cái
- kế toán trên máy vi tính
Mỗi một hình thức sổ kế toán sẽ có một hệ thống sổ và có quy định ghi sổ riêng.

SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

23

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Chứng từ gốc
Sổ quỹ

-Hóa đơn GTGT
-Phiếu Chi
....

Bảng tổng hợp
chứng từ cùng loại

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Bảng tổng hợp số
phát sinh

SỔ CÁI

Bảng đối chiếu phát
sinh các tài khoản
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh

SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11


24

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


Trường Đại học Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phỏt sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau và
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng
số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau, và số dư
của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.

1.3. Cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh
1.3.1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu
1.3.1.1 Các chỉ tiêu phân tích
M=∑m.q
Trong đó:
+ M: tổng khối lượng nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ
+ m: định mức tiêu hoa nguyên vật liệu bình quân cho một đơn vị sản phẩm
+ q: số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ

1.3.1.2 Trình tự phân tích
a) Theo phương pháp giản đơn
số tương đối:
M1

x 100%

M0
Số tuyệt đối:

M1 –M0

Trong đó:
+ M1: tổng khối lượng nguyên vật liệu sử dụng kỳ báo cáo
+ M0: tổng khối lượng nguyên vật liệu sử dụng kỳ kế hoạch
SV: Nguyễn Thị Giang
Lớp: KTDN B K11

25

GVHD: Th.s Đồng Thị Huyền


×