Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tìm hiểu công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty CP TM tân THÀNH PHúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.5 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
2.2. Các nhân tố tác động đến công tác tuyển dụng............................................20
2.2.1. Các nhân tố chủ quan (Các nhân tố bên trong doanh nghiệp).................20
2.2.2. Nhân tố khách quan (nhân tố bên ngoài doanh nghiệp)...........................21
2.2.1 Công tác tuyển mộ........................................................................................25
2.2.2 Công tác tuyển chọn.....................................................................................31
2.2.3 Đào tạo mới sau tuyển chọn.........................................................................38
2.2.4 Tiến hành thử việc........................................................................................39
2.3. Kết quả của công tác tuyển dụng...................................................................40

1


LỜI MỞ ĐẦU
Con người là trọng tâm của tất cả các hoạt động là con người, mọi hoạt động
diễn ra cũng là nhờ con người. Để tồn tại và phát triển không có con đường nào
khác là duy trì và phát triển nguồn tài nguyên nhân sự một cách hiệu quả nhất. Nhân
sự sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức, của xã hội và của quốc gia. Đặc
biệt, trong xu thế ngày càng phát triển và hội nhập quốc tế, sự cạnh tranh diễn ra
gay gắt và khốc liệt các doanh nghiệp để phát triển bền vững cũng là do có nguồn
lực con người vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, cả về thể lực và trí lực.
Xuất phát từ vai trò vô cùng to lớn của nguồn tài nguyên con người đối với
sự phát triển của thời đại nói chung, nền kinh tế của một quốc gia cũng như đối với
một doanh nghiệp. Đồng thời, xuất phát từ thực trạng của đơn vị thực tập, sự thuận
lợi trong lấy dữ liệu và phân tích dữ liệu và ý nghĩa vô cùng to lớn của công tác
tuyển dụng nhân sự -một công tác của hoạt động quản trị nhân lực trong doanh
nghiệp tôi quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu công tác tuyển dụng nhân lực tại
Công Ty CP-TM TÂN THÀNH PHUC” là chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề bao gồm 03 phần:
Chương 1: Tổng quan về Công Ty CP-TM Tân Thành Phúc


Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng tại Công Ty CP-TM Tân
Thành Phúc
Chương 3: Đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng tại Công Ty CP-TM
Tân Thành Phúc
Qua chuyên đề này, tôi mong rằng có thể miêu tả một cách tổng quát nhất về
hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn diện, chi tiết cụ thể hoạt động của quản trị
nhân sự, đặc biệt là Công tác tuyển dụng tại Công Ty CP-TM Tân Thành Phúc, từ
đó đưa ra một số biện pháp cho công tác tuyển dụng của Công ty nhằm hoàn thiện
công tác này ở Công Ty CP-TM Tân Thành Phúc
Với những kinh nghiệm và khả năng của bản thân, mặc dù hết sức cố gắng
và nỗ lực song không thể không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu,
thu thập và phân tích tình hình hoạt động của đơn vị thực tập. Tôi xin kính mong sự
tạo điều kiện và giúp đỡ của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty, Cô giáo
hướng dẫn - để tôi hoàn thành khoá thực tập và hoàn thiện chuyên đề thực tập của
mình.
Xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP CP TM-SX TÂN THÀNH PHÚC
1.1 Quá trình ra đời và phát triển của công ty
1.1.1. Căn cứ pháp lí hình thành doanh nghiệp
-.Công ty thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
công ty cổ phần.Mã số doanh nghiệp: 0201056764 .Cấp ngày 09 tháng 04 năm 2010
- Tên công ty
+Tên đầy đủ: CÔNG TY CP TM-SX TÂN THÀNH PHÚC
+ Tên viết tắt: TAN THANH PHUC JSC.
+ Tên tiếng anh: TAN THANH PHUC

MANUFACTURING_TRANDINGJOINT STOCK COMPANY
-

Địa điểm kinh doanh số 1 của công ty: Cụm công nghiệp Đồng Hòa,
phường Đồng Hòa, quận Kiến An, Hải Phòng.

-

Văn Phòng đại diện của công ty : Địa chỉ : 30/143 Trường Chinh – Lãm
Hà – Kiến An – Hải Phòng.

-

Quy mô của công ty;

-

Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đồng

-

Mệnh giá cổ phần ; 100.000 đồng

-

Số cổ phần và giá trị cổ phần đã góp:

-

Số cổ phần : 90.000 cổ phần


-

Nhân lực:60 người

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triền của công ty CP TM – SX Tân Thành
Phúc.
Trước năm 2010 Công ty Cổ Phần Thương Mại - Sản Xuất Tân Thành Phúc là
chi nhánh của công ty TNHH Nhân Hòa sau đó tách ra và được thành lập ngày 21
tháng 04 năm 2010, là công ty cổ phần, do các cổ đông góp vốn thành lập công ty.
1.1.3. Quá trình phát triển của công ty CP TM – SX Tân Thành Phúc.
Sau khi thành lập tháng 4/2010 bước đầu Công ty Cổ Phần Thương Mại - Sản
Xuất Tân Thành Phúc cũng gặp nhiều khó khăn do lượng vốn và cơ sở vật chất còn

3


hạn chế nhưng do sự lãnh đạo tài tình của hội đồng quản trị,sự cố gắng và sáng tạo
của cán bộ công nhân viên hiện nay đã trở thành một Công Ty với quy mô vừa và
là một trong những công ty ép nhựa,sản xuất sơn và sản xuất khuôn mẫu hàng đầu ở
Việt Nam. Hiện nay công ty đang đứng vững trên thị trường về nhiều lĩnh vực:.
Mục tiêu chính của công ty là tiếp tục đẩy mạnh và phát triển các loại sản
phẩm nhựa chuyên dụng, kỹ thuật cao nhằm đạt được mục đích cao nhất là đem đến
cho khách hàng sự thõa mãn tối ưu về nhu cầu sử dụng sản phẩm.
Xác định một chiến lược phát triển nhất quán, cải tiến không ngừng, đầu tư
thích đáng cho con người, liên tục hiện đại hóa thiết bị và nâng cao chất lượng sản
phẩm là phương châm xuyên suốt trong quá trình phát triển của Tân Thành Phúc.
*) Ngành nghề kinh doanh:
 Sản xuất sản phẩm từ Plastic. ( Mã ngành 2220 )
 Sản xuất nhua ép phun,ép đùn PVC

1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Với một bộ máy được tổ chức chặt chẽ đơn hội đồng quản trị của công ty đã lãnh
đạo tốt và đưa công ty phát triển nên một tầm cao mới đạt được mục tiêu đề ra hằng
năm

4


Sơ đồ 1.1 :Sơ đồ bộ phận quả lý của doanh nghiệp.

Chủ tịch HĐQT
kiêm Tổng giám đốc

Phó Tổng Giám đốc

Phòng
Phòng
kinh
kinh
doanh
doanh

Phòng kế
toán

Phòng Kỹ
Thuật

Phòng

kế hoạch
tổ chức

Phân xưởng
sản xuất số 02

Phân xưởng
sản xuất số 01

1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
 Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc:(1 người) là người đứng đầu của
doanh nghiệp, là người đại diện pháp lý của doanh nghiệp trước pháp luật, là người
điều hành cao nhất tại doanh nghiệp.Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan chủ
quản, toàn bộ công nhân viên tại doanh nghiệp và là người có quyết định cao nhất
 Phó tổng giám đốc:(1 người) Phụ trách, quản lý điều hành nhân sự tại
công ty. Thay mặt Tổng giám đốc điều hành quản lý các công việc trong nội bộ
công ty.
 Phòng kinh doanh:(6 người) có nhiêm vụ nghiên cứu thị trường,cung cấp
thông tin hữu ích cho các phòng nghiệp vụ, đề ra kế hoạch kinh doanh chiến lược
cho công ty.

5


 Phòng kế toán:(4 người) được tổ chức theo pháp lệnh chức năng kế toán –
thông kê và điều lệ kế toán của Nhà nước quy định. Giám sát kiểm tra hoạt động tài
chính,tài sản của đơn vị. Ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chính
xác,kịp thời,xác đinh kết quả tài chính của doanh nghiệp.Giúp cho giám đốc trong
công tác quả lý kinh doanh và sử dụng vốn làm sao có hiệu quả kinh tế cao nhất,
đúng theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm trong việc bảo toàn vốn.

 Phòng kỹ thuật: (5 người) Có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra giám sát
phụ trách công tác kỹ thuật tại nhà máy,phụ trách vân hành sửa chữa máy móc thiết
bị tại doanh nghiệp.
 Phòng kế hoạch tổ chức: (3 người) Có nhiệm vụ tiến hành công tác tổ
chức sắp xếp công việc sao cho phù hợp, lên kế hoạch sản xuất từng ngày cho các
phân xưởng sản xuất.
 Phân xưởng sản xuất 01: (25 người) Đây là phân xưởng ép gia công và
chế tạo, sửa chữa khuôn mẫu.


Phân xưởng sản xuất 02: (15 người) Đây là phân xưởng sơn các chi

tiết,đóng gói thành phẩm.

6


1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 1.1 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2012-2014
TT

Chỉ tiêu

Năm

Đơn vị
tính

1
2


Vốn
Lao động

Triệu đ
Người

2012
9730
20

3

Doanh thu

Triệu đ

302

1597

1437

4

Lợi nhuận

Triệu đ

3


15

3

5

Thu nhập bình quân của người
lao động
Nộp ngân sách nhà nước
Tỉ suất lợi nhuận

Triệu đ

27,6

32,4

36

Triệu đ
%

0,755
1%

17
0.93%

0,92

0.3%

6
7

2013
13034
35

2014
13974
60

Nguồn :phòng kế hoạch và tổ chức
Phân tích các chỉ tiêu
- Vốn: Năm thứ 2 tăng hơn năm thứ nhất là 1.33%, năm thứ 3 tăng hơn năm
thứ 2 là 1.07% sự tăng về vốn này là do công ty mở rông thêm sản xuất,và huy động
vốn lưu động
- Lao động: Tăng dần theo các năm trung bình là 1.73% do mở rộng sản xuất
kinh doanh nên nhân lực tăng là điều tất yếu
- Doanh thu: Năm thứ 2 tăng hơn năm thứ nhất 5%,năm thứ 3 giảm hơn năm
thứ 2 là 0.9% sự tăng giảm này là do sự khủng hoảng chung của nền kinh tế thế
giới và trong nước,công ty giảm doanh thu cũng vì lý do bị mất một số thị trường
với đối thủ cạnh tranh
- Lợi nhuận:Lợi nhuận tăng giảm theo doanh thu và chi phí. Lợi nhận năm 2
tăng là vì doanh thu cao và chi phí nhân công cũng chưa tăng đáng kể đến năm thứ
3 do tác động của kinh tế toàn cầu và mở rộng sản xuất nên lợi nhuận công ty cũng
giảm đôi chút.
- Thu nhập bình quân của người lao động
Thu nhập bình quân của người lao động tăng dần theo sự phát triển của công

ty năm đầu do mới thành lập nên kết quả kinh doanh cũng chưa cao nên thu nhập

7


của người lao động cũng chưa cao sau khi đã ổn định sản xuất thì thu nhập của cán
bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
- Nộp ngân sách nhà nước
Công ty nộp ngân sách nhà nước tăng giảm theo từng năm phụ thuộc vào lợi nhuận
của doanh nghiệp
1.3.2 Sản phẩm và thị trường chính của công ty
1.3.2.1 Sản phẩm chính
Với máy móc và công nghệ hiện đại công ty chuyên gia công và sản xuất các
chi tiết bằng nhựa của các loại xe máy thông dụng của HONDA và YAMAHA
- Cung cấp cho thị trường các linh kiện, phụ tùng thay thế cho xe máy
- Những sản phẩm bằng nhựa do công ty sản xuất trực tiếp đang được thị trường
trong nước và nước ngoài chấp nhận. Công ty nhận và kí hợp đồng gia công ép các
loại nhựa: ABS, PP, PC, PMMA, HD...
- Đặc biệt công ty đi tiên phong trong công việc sản xuất và sửa chữa các loại
khuôn mẫu.
1.3.2.2 Thị trường chính
Sau một thời gian thành lập với chiến lược bán hàng và Marketing tốt công ty
đã tạo sự tin tưởng của rất nhiều khách hàng trên khắp cả nước và nước
ngoài.nhưng thị trường chính vẫn là trong nước đặc biệt là khu vực Miền Bắc.Các
tỉnh như Hải Phòng, Nam Định,Ninh Bình,Quảng Ninh,Thanh Hóa,Quảng Trị,TP
Hồ Chí Minh,Điện Biên,Lai Châu…..vv
- Một số đối tác quan trọng của công ty
+Công ty TNHH THƯƠNG MẠI-KĨ THUẬT PHƯƠNG ĐÔNG
Công ty nhận ép gia công và vận chuyển cho công ty Phương Đông các sản
phẩm là chi tiết của máy giặt máy khâu,chế tạo khuôn mẫu,sửa chữa máy móc thiết

bị chuyên môn
+ Công ty TNHH IPA của Nhật Bản.
Công ty nhận ép gia công,sơn, chế tạo khuôn mẫu , vận chuyển làm thủ tục
thông quan tại cảng và vận chuyển lên tàu.

8


+ Công ty Cổ Phần –Thương mại- xuất nhập khẩu VIỆT HỒNG CHINH
Công ty nhận ép gia công các chi tiết nhựa của xe máy và chuyên cung cấp các
thiết bị thay thế phụ tùng cho xe máy
1.4 Đặc điểm kinh tế -kỹ thuật của cồng ty
1.4.1 Quá trình sản xuất và tác nghiệp
- Tại phân xưởng sản xuất: Nguyên liệu chủ yếu là nhựa được nhập từ trong và
ngoài nước theo đơn đặt hàng sau đó được đưa về kho dự chữ.Khi có kế hoạch sản
xuất thủ kho cấp cho bộ phận sản xuất theo đúng nhu cầu sản xuất và đơn đặt
hàng.Quá trình sản xuất nguyên liệu được phân loại và sơ chế sau đó được đưa lên
phễu sấy để hạn chế hơi nước,tiếp theo nguyên liệu được đưa qua hệ thống trục vít
nhiệt và được máy thủy lực ép thành sản phẩm hoàn thiện theo khuôn mẫu,khi sản
phẩm hoàn thành được gọi là phôi nếu là sản phẩm của xe máy còn là thành phẩm
thì được đóng gói và chuyển vào kho chờ khách hàng đến lấy,phôi cũng được đưa
vào kho dự trữ và được cấp cho xưởng sơn làm tiếp công đoạn 2
-Tại phân xưởng sơn
Sau công đoạn sản xuất phôi là công đoạn sơn.Phôi được vệ sinh sạch sau đó
được đưa vào buồng sơn để hoàn thiện,sau khi sơn xong sản phẩm được đưa vào
buồng sấy để sấy khô và sau đó là công đoạn đóng gói và dán nhãn mác sau đó
chuyển vào kho bảo quản chờ xuất đi cho các khách hàng.
Do đặc thù của công việc nên kế hoạch tác nghiệp của công ty cũng không có
gì phức tạp 1 tuần 2 lần phòng kế hoạch nộp kế hoạch tuần cho ban giám đốc sau
khi đã được ruyệt thì sẽ được triển khai đến từng bộ phận và các bộ phận sẽ chịu

trách nhiệm đôn đốc kiểm tra để hoàn thành chỉ tiêu đã đặt ra.

9


1.4.2 Quá trình phát triển nhân lực
Bảng tình hình nhân lực
Đơn vị :người
Trình độ
Trung
Năm
Đại
học
Cao
đẳng
lao động gián tiếp trực tiếp
cấp
2010
15
6
9
2
1
5
2011
35
10
25
4
1

4
2012
45
12
33
6
3
5
2013
60
15
35
6
4
4
Nguồn:phòng kế hoạch và tổ chức
Tổng số Lao động Lao động

LĐ khác
7
26
31
46

Về nhân lực của công ty khi mới thành lập công ty chỉ có khoảng 15 người bao gồm
cả công nhân và cán bộ quản lý ý thức được sự khó khăn khi mới thành lập cán bộ
công nhân viên của công ty đã cùng nhau chung sức,chung lòng làm việc hăng say
và đầy nhiệt huyết để xây dựng công ty phát triển như bây giờ.Hiện nay công ty có
60 nhân lực.
Thu nhập bình quân là 4.5 triệu đồng một người một tháng.Cơ cấu về trình độ

văn hóa thấp nhất là THPT và cao nhất là cử nhân Đại Học .Về độ tuổi lao động của
công ty đa số là lao động trẻ đã được đào tạo qua chuyên môn nghiệp vụ lao động
đều được đóng BHXH theo quy định của nhà nước
.Hằng năm ban giám đốc cũng trích một phần lợi nhuận của công ty để giúp đỡ
động viên các gia đình cán bộ công nhân viên gặp khó khăn và tổ chức thăm quan
du lịch góp phần nâng cao đời sống của tinh thần của cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty.
1.4.2 Chiến lược và kế hoạch kinh doanh
1.4.2.1 Chiến lược kinh doanh
Hội đống quản trị của công ty đã nghiên cứu và đưa ra những chiến lược kinh
doanh phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay và cũng phù hợp với thực trạng của
công ty.hiện nay công ty đang thưc hiện chiến lược’’CHẤT LƯỢNG VÀ PHONG
CÁCH PHỤC VỤ’’làm mục tiêu tồn tại và phát triển của công ty.Hiện nay công ty

10


đang liên doanh sản xuất với công ty IPA của Nhật Bản và còn có xu hướng phát
triển nhiều lĩnh vực khác nữa.
1.4.2.2 Kế hoạch kinh doanh
Trong những năm qua công ty cổ phần xây dựng Bạch Đằng đã gặt hái nhiều thành
công trong hoạt động kinh doanh. Trải qua nhiều năm hoạt động, công ty đã khẳng
định được vị thế của mình trên thị trường. Trong mỗigiai đoạn hoạt động của mình,
công ty luôn đặt ranhữngmục tiêu và phương hướng để vươn tới, căn cứ đề ra
những phương hướng này là kết quả hoạt động kinh doanh của giai đoạn trước.
Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của công ty là tiếp tục phát huy tiềm năng,
nhanh chóng hoàn thành và đưa dự án đầu tư chiều sâu vào sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh đã có trong năm
2010, nhưng các hoạt động phải có tính chuyên nghiệp cao hơn, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh,phục vụ đắc lực cho sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
* Định hướng chung của công ty trong giai đọan 2010
-2015
-Phát triển sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
đảm bảo nhịp độ tăng trưởng ổn định, vững chắc.
-Phát huy hiệu quả của các dự án đầutư chiều sâu, hiện đại hóa công ty đểnâng cao
năng lực sản xuất, tiếp tục từng bước đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa công nghệ và hạ
tầng một cách đồng bộ, có trọng điểm.
-Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty theo tiêu chí đoàn kết, kỷ cương,
cần cù, sáng tạo, văn minh, phát huy được truyền thống văn hóa của tổ chức, có nền
nếp làm việc khoa học, chuyên nghiệp vững tiến vào thế kỷ mới.
-Coi trọng việc đào tạo cán bộ và khuyến khích việc tự đào tạo để hoạt động sáng
tạo, cải tiến, hợp lý hóa sản xuất trở thành việc làm thường xuyên của mọi người
trong công ty. Công ty cũng có chính sách kịp thời và hoàn thiện các chính sách đó
để nâng cao tinh thần sáng tạo cho người lao động.
-Đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO,

11


hệ thống quản lý
quan hệ khách hàng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất
lượng hàng hóa.
-Hoàn thiện công tác tổ chức nhằm tăng cường tinh thần chủ động sáng tạo của
người lao động, đồng thời tháo dỡ mọi khó khăn cản trở để người lao động được
đóng góp cho công ty , đồng thời tăng thu nhập cho người lao động.
* Các mục tiêu cụ thể:
-Về thị trường tiêu thụ: Hiện nay thị trường chính của công ty là các công trình trên
địa bàn Hải Phòng (chiếm tới 70%), vì vậy trong thời gian tới công ty sẽ mở rộng
tới các tỉnh miền Trung và Nam Bộ.

-Về các mục tiêu kinh tế: Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng trong những năm tới, đạt
khoảng 30%/ năm.
Để đạt những nhiệm vụ trên đòi hỏi công ty phải huy động mọi nguồn lực kể cả
nguồn lực sẵn có và những nguồn lực còn tiềm ẩn, trong đó nguồn lực quan trọng
nhất vẫn là đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty. Vì vậy cần có sự gắn bó
đoàn kết, năng động, sáng tạo, không ngừng học hỏi, nâng cao trìnhđộ hiểu biết,
lĩnh hội tri thức mới đối với tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, góp phần
làm nên thành công của công ty.
1.4.3 Quản lý các yếu tố vật chất( Phần phụ lục)
Vì lý do đặc biệt Công ty TNHH Sơn Tĩnh Điện Nhân Hòa dừng hoạt động sản
xuất kinh doanh.Để tiếp tục phát huy được hiệu quả của đồng vốn và tài sản cố định
và đáp ứng nhu cầu của thị trường và những bạn hàng truyền thống. Theo sự thỏa
thuận giữa các cổ đông đã xin rút vốn thành lập Công ty Cổ phần TMSX Tân
Thành Phúc tháng 4 năm 2010
1.4.4 Quản lý chất lượng
Hiện nay chất lượng của sản phẩm và dịch vụ là một trong những vấn đề rất
được các doanh nghiệp quan tâm đầu tư cải tiến và đổi mới để tạo lợi thế cạnh tranh
và khẳng định vị thế của mình trên thị trường .Xác định đó là mục tiêu để tồn tại và
phát triển công ty đang dần cải tiến chất lượng sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng

12


nhu cầu của khách hàng và đang cố gắng hướng tới muc tiêu đạt được các tiêu
chuẩn về chất lượng như ISO và TQM để khẳng định vị thế cũng như lợi thế cạnh
tranh cho công ty.Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của công ty là hệ thống tiêu chuẩn
chứng nhận ISO 14001 về môi trường
1.4.5 Hoạt động thương mại và marketing
Bên cạnh hoạt động sản xuất công ty còn tham gia nhiều hoạt động thương mại
như buôn bán hóa chất dùng để pha sơn,buôn bán sơn và các phụ tùng thay thế cho

xe máy,xe đạp điện,chế tạo khuôn mẫu và các loại nhựa hạt cao cấp.Khách hàng
chính của công ty là các đại lý phân phối và các công ty chuyên cung ứng và phân
phối sản phẩm của công ty trong và ngoài nước.công ty có trách nhiệm vận chuyển
đến tận tay các nhà phân phối nhưng mỗi địa bàn công ty chi cho tối đa 2 nhà phân
phối tránh sự cạnh tranh quá mức
Ngay từ khi thành lập công ty đã có kế hoạch chiến lược chú trọng hoạt động
Marketing cho sản phẩm và dịch vụ của mình.Hiện nay công ty có rất nhiều biện
pháp Marketing như hoạt động chăm sóc khách hàng.hoạt đông bảo hành bảo
trì,hoạt động quảng cáo trên internet và bước đầu làm quen với hoạt đông thương
mại điện tử.Còn trong khâu sản xuất công ty cũng tham khảo tìm hiểu một số đối
tác tin cậy có thể liên kết và cũng không bỏ qua nghiên cứu,phân tích đối thủ cạnh
tranh và thị trường để tìm cách tạo ra sự khác biệt giữa công ty và đối thủ cạnh
tranh và để mở rộng thị trường
1.4.6 Hoạt động tài chính và dự án đầu tư
Các nguồn vốn của doanh nghiệp gồm có:
-

Vốn chủ sở hữu 9.014.247.459 đồng trong đó

-

Vốn của chủ sở hữu là 9.000.000.000 đồng

-

Lơị nhuận sau thuế chưa phân phối:14.247.459 đồng

-

Vay và nợ ngắn hạn 700.000.000 đồng


-

Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước :755.653 đồng

-

Phải trả cho người bán:8.244.840 đồng

-

Phần trích lãi trả chậm của khách hàng

13


Những nguồn vốn này được công ty đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh
mua nguyên vật liệu đầu vào.ứng trước cho khách hàng và cũng bị một số khách
hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.trả lương cho công nhân và mua sắm vật tư
trong sản xuất
Về hoạt động dự án đầu tư theo chỉ tiêu kế hoạch năm thì năm 2014 nay công
ty quyết định đầu tư thêm 2 chiếc máy ép thủy lưc trị giá 1 tỷ đồng và một buồng
sấy sơn trị gia 120 triệu đồng
1.4.7 Kế toán và tính hiệu quả kinh doanh
Sơ đồ 1.2; Sơ đồ tổ trức bộ máy kế toán tại công ty CP TM – SX Tân Thành
Phúc.

Kế toán trưởng

Thủ

Quỹ

Kế toán tổng
hợp

Kế toán
thuế, kiêm
vât tư

 Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra công tác hạch toán ở đơn vị, chỉ đạo hạch toán các
khâu, các bộ phận kế toán. Kế toán trưởng có nhiệm vụ quan trọng trong việc thiết
kế phương án tự chủ tài chính đảm bảo khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn
vốn của Công ty, như: việc tính toán chính xác mức vốn cần thiết, tìm ra biện pháp
tăng nhanh vòng quay vốn, tăng lợi nhuận cho Công ty.
 Kế toán Thuế, kiêm vật tư:
Hàng ngày phải thu thập chứng từ hoá đơn GTGT hợp lý đầu vào, đầu ra để kê khai
thuế. Hàng tháng, nộp về cục thuế. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra. Chịu trách

14


nhiệm theo dõi về thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. Tiến hành mua
sắm vật tư theo yêu cầu phục vụ sản xuất.
 Thủ quỹ :
Thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến việc thu chi
tiền mặt, và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ căn cứ vào các bản chứng từ hợp lệ, hợp
pháp. Thu chi tiền mặt, báo cáo hàng ngày cho kế toán theo dõi. Hằng ngày, thủ quỹ
phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng thực tế và tiến hành đối chiếu
với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và

thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý
chênh lệch.
 Kế toán tổng hơp : tập hợp tình hình sản xuất, kinh doanh, đối chiếu các bộ
phận, làm lương, Bảo hiểm...
+ Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tai công ty CP TM – SX Tân Thành Phúc
- Công ty áp dụng hình thức ghi sổ trên máy vi tính: Áp dụng phần mềm kế toán
+ S- acounting Software

- Chế độ kế toán Doanh nghiệp: Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành
theo Quyết Định số 48/2006/ QD-BTC của Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán: năm 2012

15


- Kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 31/12/2012
- Đồng tiền hạch toán: VNĐ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kiểm kê định kỳ
- Tính giá thành xuất kho: Nhập trước xuất trước
- Phương pháp kế toán thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng
+K ế Toàn Tiền lương và các khoản trích theo lương

16


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CP-TM TÂN THÀNH PHÚC
2.1 . Tuyển dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng
2.1.1. Các khái niệm cơ bản

2.1.1.1. Tuyển dụng
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút, động viên, khuyến khích cá nhân trong v
à ngoài doanh nghiệp có đủ tiêu chuẩn thích hợp đăng kí tham gia dự tuyển và sàng
lọc, lựa chọn ra những ứng viên đầy đủ điều kiện đáp ứng đượcyêu cầu của
doanh nghiệp.
2.1.1.2. Tuyển mộ
“Tuyển mộ là quá trình nhằm thu hút các ứng viên (người xin việc) về
phía các tổ chức để các nhà tuyển dụng lựa chọn và sàng lọc những người đủ
điều kiện vào làm việc tại một vị trí nào đó trong tổ chức”
2.1.1.3. Tuyển chọn
“Tuyển chọn nhân viên là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều
khía cạnh khác nhau, dựa vào yêu cầu của công việc trong số những người đã
thu hút trong quá trình tuyển mộ”.
2.1.1.4. Mối quan hệ giữa tuyển mộ và tuyển chọn
Tuyển mộ và tuyển chọn là hai bước của quá trình tuyển dụng, hai bước
này được thực hiện liên tiếp nhau. Tuyển mộ là khâu đầu tiên có ý nghĩa
quyết định tới chất lượng của toàn bộ công tác tuyển dụng. Tuyển mộ cung
cấp đầu vào cho hoạt động tuyển chọn. Nó thực sự quan trọng bởi nếu hoạt
động tuyển mộ không được thực hiện tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng các
bước về sau, gây tốn kém cho doanh nghiệp.
2.1.2. Vai trò của tuyển dụng
Tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp là hoạt động quan trọng đóng
vai trò quyết định, ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh. Sau khi tuyển
dụng xong, kết quả của công tác này có ảnh hưởng đến nhiều hoạt động như
bố trí nhân lực, đánh giá thực hiện công việc, công tác trả công trả lương cho

17


nhân viên, đào tạo và xây dựng quan hệ lao động trong doanh nghiệp.

2.1.2.1. Vai trò của tuyển dụng với bố trí nhân lực
Kết thúc quá trình tuyển dụng, những người phù hợp sẽ được tuyển chọn
thông qua hợp đồng thử việc được ký.
Mỗi nhân viên mới phải được định hướng vào vị trí phù hợp với khả
năng của họ. Lựa chọn đúng người trong quá trình tuyển dụng thì mới bố trí
nhân lực đúng vị trí cũng như đúng thời điểm.
2.1.2.2. Vai trò của tuyển dụng với đánh giá thực hiện công việc
Kết thúc quá trình tuyển dụng nếu những người có trình độ cao được lựa
chọn thì khả năng thực hiện công việc của họ sẽ tốt, từ đó sẽ tạo thuận lợi cho
công tác đánh giá thực hiện công việc sau này.
Nếu công tác tuyển dụng sai sót, chất lượng tuyển dụng không cao, công
tác đánh giá thực hiện công việc sẽ gặp nhiều khó khăn.
2.1.2.3. Vai trò của tuyển dụng với công tác trả công, trả lương
Nếu kết quả tuyển dụng tốt sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện
tốt công tác trả công trả lương tới người lao động. Nếu người lao động thực
hiện tốt công việc, hiệu quả lao động mà họ làm được đem lại nhiều lợi ích
cho doanh nghiệp thì thù lao sẽ tương xứng với những gì người lao động bỏ
ra. Khi đó, người lao động sẽ cảm thấy được đối xử công bằng, đồng thời
người lao động có thêm động lực để thực hiện tốt công việc được giao.
2.1.2.4. Vai trò của tuyển dụng với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Thông qua công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc sẽ biết được
thực tế thực hiện công việc của mỗi lao động. Từ đó tìm ra được tỉ lệ cần đào tạo lạ
i là bao nhiêu. Tỉ lệ đào tạo lại được tính trên cơ sở lấy số người thực tế
cần đào tạo lại chia cho tổng số người trúng tuyển.
Nếu công tác tuyển dụng được thực hiện có hiệu quả không những giúp
doanh nghiệp tìm kiếm được nhiều lao động giỏi mà còn giúp doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí đào tạo lại, đồng thời giảm gánh nặng cho bộ phận nhân sự.
Nếu người lao động có chuyên môn, có khả năng thích nghi nhanh với

18



môi trường làm việc thì họ sẽ tiếp thu nhanh hơn các chương trình đào tạo khi
được cử đi học từ đó có thể lĩnh hội tối đa nội dung chương trình đào tạo.
2.1.2.5. Vai trò của tuyển dụng với việc xây dựng quan hệ lao động
Nếu làm tốt công tác tuyển dụng, người lao động được chọn vào vị trí
phù hợp với khả năng của họ. Do đó người lao động sẽ gắn bó với công việc
hơn, có sự thỏa mãn cao hơn trong công việc cũng như với tổ chức.
2.1.3. Các yêu cầu với tuyển dụng nhân lực
2.1.3.1. Tuyển dụng phải dựa trên kết quả kế hoạch hóa nguồn nhân lực
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực giúp chỉ ra cơ sở để tiến hành tuyển mộ,
tuyển chọn bố trí nhân lực. Đây là căn cứ khoa học nhất, giúp doanh nghiệp
làm tốt công tác tuyển dụng.
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực chủ yếu dựa trên kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, do đó, công tác tuyển dụng sẽ tốt hơn, bám sát với
thực tế hơn nếu được thực hiện dựa trên công tác kế hoạch hóa nguồn nhân
lực.
2.1.3.2. Tuyển dụng nhân lực phải phù hợp với yêu cầu công việc.
Ứng viên được lựa chọn phải là người có năng lực chuyên môn phù hợp
nhất với vị trí cần tuyển, đặc biệt với trình độ của họ có thể đáp ứng được yêu
cầu công việc đặt ra. Thực tế cho thấy nếu tuyển đúng người, đúng việc, đúng
thời gian sẽ giúp ích rất lớn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện những mục
tiêu quan trọng, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp
nhàng, đúng tiến độ.
2.1.3.3. Tuyển dụng nhân lực phải đảm bảo tính công bằng, dân chủ
Đảm bảo nguyên tắc công bằng chính xác sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt
được những sai sót trong quá trình tuyển chọn nhân lực vào làm việc. Do vậy
việc đảm bảo nguyên tắc này giúp tổ chức có cơ hội tìm kiếm được lao động
có chất lượng, chuyên môn phù hợp với nhu cầu. Đồng thời sẽ giúp hạn chế
những mâu thuẫn trong doanh nghiệp, giữa những người được tuyển cùng

thời điểm và những người cũ trong doanh nghiệp. Từ đó góp phần làm cho

19


môi trường làm việc thân thiện, thoải mái, hiệu quả làm việc cũng cao hơn.

2.2. Các nhân tố tác động đến công tác tuyển dụng
2.2.1. Các nhân tố chủ quan (Các nhân tố bên trong doanh nghiệp)
Qúa trình tuyển dụng của Công ty chịu sự ảnh hưởng bởi các yếu tố tác động
từ bản thân doanh nghiệp như:
- Uy tín của Công ty trên thị trường: Người lao động luôn mong muốn mình
được làm việc trong những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường, ở đó nguy cơ đe
doạ không có việc là rất ít và cơ hội được thăng tiến là rất cao. Công ty Cổ Phần
Thương mại Tân Thành Phúc là Công ty đã có mặt trên thị trường trong nước và
quốc tế không phải trong thời gian dài nhưng cũng không phải là vừa thành lập. Khi
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, càng nhiều khó khăn gây cản trở đến sự phát triển
của Công ty, để tồn tại là rất khó, để phát triển đuợc còn khó khăn hơn. Sự phát
triển được như ngày hôm nay khẳng định được sự nỗ lực và cố gắng rất nhiều của
tập thể cán bộ công nhân trong Công ty và cũng chính từ đây Công ty đã gần khẳng
định được vai trò của mình, tạo được hình ảnh của mình không những trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên, trong nước mà còn cả thị trường quốc tế. Uy tín và hình ảnh mà
Công ty đã tạo dựng được là một nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng của
Công ty. Những hình ảnh đó là cơ sở để lao động trên địa bàn và các lao động khác
từ các công ty may khác tìm đến thi tuyển và làm việc, gắn bó với Công ty.
- Chính sách nhân sự và hoạt động của tổ chức công đoàn: Chính sách nhân
sự như lương bổng, đào tạo, thăng tiến, các chế độ khác tạo điều kiện phát triển toàn
diện cho người lao động và hoạt động của tổ chức công đoàn giúp người bảo vệ lợi
ích của họ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tuyển dụng. Chế độ lương bổng
không những đảm bảo lợi ích của mỗi cá nhân trong Công ty mà nó còn giúp tạo

động lực lao động cho mỗi cá nhân đó. Khi lợi ích của người lao động được đảm
bảo tốt và khả năng phát triển sản xuất là chắc chắn thì tuyển dụng thêm lao động
mới là hoàn toàn đúng đắn. Đào tạo giúp người lao động nắm chắc hơn công việc
họ sẽ và đang làm, trình độ chuyên môn, tay nghề được nâng cao và nhiều các cơ

20


hội thăng tiến mở ra đối với người lao động. Với những chính sách hợp lý và tổ
chức công đoàn hiệu quả trong hoạt động sẽ tạo thuận lợi cho người lao động trong
Công ty khiến họ làm việc gắn bó lâu dài và cũng là cơ sở để lao động khắp nơi tìm
đến với Công ty mong muốn làm việc tại công ty để được hưởng chính sách nhân
sự, những lợi ích có được từ tổ chức công đoàn tốt hơn các Công ty khác. Chính
sách nhân sự và hoạt động của tổ chức công đoàn không hiệu quả sẽ là nguyên nhân
gây nên sự bất bình, tinh thần chán nản trong công nhân và quyết định dời bỏ Công
ty của người lao động.
- Quảng cáo và các nỗ lực xã hội của doanh nghiệp: Kết quả của quá trình
tuyển dụng phụ thuộc vào phương pháp quảng cáo, các hình thức quảng cáo, các nỗ
lực xã hội của doanh nghiệp như thông báo kết quả tuyển dụng cho những người bị
loại, tài trợ cho các hoạt động từ thiện, hoạt động thể thao, chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra cho quá trình tuyển dụng. Đối với những công việc cụ thể thực tế cho thấy các
phương pháp cổ điển không đáp ứng thoả đáng được nhu cầu tuyển dụng, Công ty
phải sử dụng biện pháp quảng cáo và phương pháp quảng cáo phù hợp để thông báo
tuyển dụng đến người lao động, Quảng cáo có hiệu quả khi thông báo tuyển được
đến đúng người, đúng thời điểm sẽ thu hút được nhiều lao động có thể đáp ứng tốt
các yêu cầu công việc đề ra. Do vậy, nó làm ảnh hưởng đến kết quả công tác tuyển
dụng của Công ty...
- Tính hấp dẫn của công việc: vị trí, uy tín, quan niệm xã hội về công việc,
lương bổng, sự an toàn, tính chất lao động và chi phí tuyển chọn đều là những nhân
tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng ở Công ty.


2.2.2. Nhân tố khách quan (nhân tố bên ngoài doanh nghiệp)
- Các điều kiện của thị trường lao động: Mối quan hệ giữa cung và cầu lao
động trên thị trường hiện nay. Nguồn lao động dồi dào, chi phí nhân công không
cao trong khi đó cầu lao động không phải là không ít, Song hiện nay đặc điểm
chung của ngành dệt may là người không có việc rất nhiều nhưng các công ty trong
lĩnh vực này gặp phải khó khăn lớn trong việc tìm người làm. Nhân tố này có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác tuyển dụng của Công ty.

21


- Sự cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp phải đa dạng hóa hình thức
và phương pháp tuyển dụng.
- Sự phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội: Tình hình phát triển chung
của nền kinh tế, đời sống xã hội và xu thế phát triển của nó sẽ quyết định nhu cầu
mở rộng sản xuất hay thu hẹp sản xuất điều này cũng là nhân tố ảnh hưởng đến
công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty.
- Chính sách quản lý của chính phủ: cơ cấu kinh tế, chính sách tiền lương,
tiền công, chính sách bảo hiểm, sự hợp tác kinh tế với nước ngoài có ảnh hưởng rất
nhiều đến công tác tuyển dụng của Công ty.
2.2. Quá trình tuyển dụng nhân lực
2.2.1. Tuyển mộ nhân lực
Công tác tuyển dụng nhân lực được bắt đầu với tuyển mộ, để quá trình
tuyển mộ nhân lực đạt được kết quả tốt nhất, cần phải tiến hành các bước có
kế hoạch rõ ràng. Dưới đấy là 02 nguồn tuyển mộ mà các doanh nghiệp
thường sử dụng và những phương pháp đi kèm:
2.2.1.1. Tuyển mộ từ nguồn nội bộ
Các phương pháp tuyển mộ nguồn nội bộ thường sử dụng:
Phương pháp sử dụng bản thông báo tuyển mộ ¬

Phương pháp sử dụng sự giới thiệu của công nhân viên trong doanh nghiệp ¬
Phương pháp sử dụng hệ thống thông tin nguồn nhân lực ¬
2.2.1.2. Tuyển mộ từ nguồn bên ngoài
Các phương pháp tuyển mộ đối với nguồn bên ngoài:
Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng. ¬
Thông qua sự giới thiệu của công nhân viên trong doanh nghiệp. ¬
Tuyển mộ thông qua hội chợ việc làm. ¬
Thông qua trung tâm giới thiệu việc làm. ¬
2.2.1.3. Tìm kiếm ứng viên và đánh giá quá trình tuyển mộ.
Để có thể thu hút được nhiều ứng viên doanh nghiệp phải tạo được hình
ảnh đẹp, cả về môi trường làm việc lẫn chính sách tốt. Thông qua đó sẽ tạo

22


được ấn tượng mạnh giúp doanh nghiệp có lợi thế thu hút.
Thêm vào đó, doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến chất lượng của đối
tượng làm công tác tuyển dụng, bởi điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của
công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp.
Cuối cùng, doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến công tác đánh giá quá
trình tuyển mộ giúp doanh nghiệp đưa ra hướng lựa chọn các phương pháp tuyển
mộ phù hợp cho các lần tuyển mộ sau.
2.2.2. Quá trình tuyển chọn nhân lực
2.2.2.1. Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ
Đây là bước gặp gỡ chính thức và đầu tiên giữa nhà tuyển dụng và ứng
viên, các nhà tuyển dụng có thể gặp gỡ, tiếp xúc qua với ứng viên. Thông qua
đó, nhà tuyển dụng có thể phát hiện ra những ứng viên không phù hợp với vị
trí trống nên có thể loại bỏ ngay. Do đây là lần đầu tiên tiếp xúc trực tiếp, nhà
tuyển dụng cần lưu ý một số điểm sau:
- Cần phải tạo được môi trường tiếp xúc thoải mái, tôn trọng lẫn nhau,

không gây sự căng thẳng cho ứng viên trong lần gặp gỡ, tiếp xúc đầu tiên.
- Trong lần gặp gỡ này, nên là những câu hỏi mang tính chất chung, mục
đích chính là để bổ sung thông tin còn thiếu trong hồ sơ. Câu hỏi thường sử
dụng là: Bạn biết gì về công ty chúng tôi? Bạn biết thông tin tuyển dụng này
qua đâu? Tại sao bạn lại xin ứng tuyển vào vị trí này?...
- Những câu hỏi mang tính chất riêng tư liên quan đến: Tuổi, giới tính,
chủng tộc, tôn giáo sẽ tạo ra sự phản cảm và không thích hợp cho cuộc gặp gỡ
đẩu tiên giữa ứng viên và nhà tuyển dụng.
2.2.2.2. Nghiên cứu và sàng lọc đơn xin việc
Cán bộ nhân sự sẽ so sánh, đối chiếu những thông tin trong hồ sơ so với yêu
cầu tuyển chọn đặt ra để lựa chọn ra những hồ sơ đạt yêu cầu. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin việc: Thường do ứng viên tự viết theo mẫu chung.
- Các văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp của ứng viên nếu có.
- Sơ yếu lí lịch cá nhân, giấy khai sinh, chứng minh thư photo, giấy khám

23


sức khỏe.
2.2.2.3. Thực hiện trắc nghiệm tuyển chọn
Tuỳ từng loại công việc mà áp dụng loại trắc nghiệm phù hợp. Thông
thường trong trắc nghiệm nhân sự người ta hay sử dụng các phương pháp trắc
nghiệm sau:
Trắc nghiệm thành tích. Π
Trắc nghiệm về năng khiếu và khả năng. Π
Trắc nghiệm về tính cách và sở thích. Π
Trắc nghiệm về tính trung thực. Π
2.2.2.4. Phỏng vấn tuyển chọn
Phỏng vấn tuyển chọn là quá trình giao tiếp bằng lời giữa nhà tuyển chọn
và ứng viên. Hiện nay có nhiều loại phỏng vấn được áp dụng để thu thập

thông tin:
Phỏng vấn theo mẫu. ¬
Phỏng vấn theo tình huống. ¬
Phỏng vấn theo mục tiêu.¬
Phỏng vấn không chỉ dẫn. ¬
Phỏng vấn căng thẳng.¬
Phỏng vấn hội đồng. ¬

24


2.2 Thực trạng quy trình tuyển dụng của công ty CP-TM Tân Thành
Phúc
Tuyển mộ
Tuyển chọn

Tuyển dụng

Đào tạo mới
Thử việc
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Hình 2.1: sơ đồ quy trình tuyển dụng
Tuyển dụng bao gồm 4 bước công việc:
- Tuyển mộ là quá trình tìm kiếm, thu hút ứng viên từ các nguồn khác nhau
đến nộp đơn đăng kí xin việc. Quá trình tuyển mộ kết thúc khi người tuyển dụng đã
có trong tay hồ sơ của những người xin việc.
- Tuyển chọn là quá trình sàng lọc trong những số những ứng cử viên và lựa
chọn trong số họ những ứng cử viên tốt nhất theo đạt được yêu cầu đề ra.
- Đào tạo mới là quá trình đào tạo lại các ứng viên một lần nữa để họ nhanh
chóng thích ứng với môi trường làm việc của công ty.

- Thử việc là quá trình xem xét đánh giá năng lực và thái độ làm việc của
nhân viện sau 1 tháng đi làm.

2.2.1 Công tác tuyển mộ
Khi một bộ phận nào đó trong Công ty có nhu cầu về nhân lực ở một vị trí
nào đó thì trưởng phòng hoặc quản đốc phân xưởng sẽ xem xét, lựa chọn trong số
các nhân viên của mình ai có đủ khả năng và phù hợp với công việc thì sẽ báo cáo
với phòng tổ chức hành chính và giám đốc Công ty. Trong trường hợp ở bộ phận đó
không có ai có thể đảm nhận được vị trí đó thì trưởng phòng hoặc quản đốc phân
xưởng sẽ gửi phiếu yêu cầu lên phòng tổ chức hành chính, phòng tổ chức hành

25


×