Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Trường Trung cấp nghề Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.71 KB, 36 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

Đề tài:

Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại Trường Trung cấp nghề Hưng Yên

Giảng viên phụ trách: GS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
TS. Nguyễn Quang Tháp
Học viên:

Nguyễn Minh Đức
Cao học Quản lý giáo dục K11- lớp 2


Hạn nộp bài theo qui định: ngày ......... tháng ... năm ....
Thời gian nộp bài:

ngày ......... tháng .... năm ....

Nhận xét của giảng viên chấm bài:

Điểm: ...............................

Giảng viên (kí tên): ........................

1/17


PHẦN MỞ ĐẦU


Ngày nay, nguồn nhân lực đã thực sự trở thành thứ tài sản quý giá nhất, là
chiếc chìa khoá dẫn đến thành công của mỗi tổ chức. Để quản lý và sử dụng
hợp lý nguồn nhân lực trong cơ quan của mình, các nhà quản lý phải giải quyết
tốt được các vấn để đặt ra trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
hiện có trong các tổ chức. Vì vậy, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
đã có vai trò quan trọng đối với hoạt động dạy và học ở các trường học.
Trong bối cảnh đó, Trường Trung cấp nghề Hưng Yên đã khắc phục mọi
khó khăn trước mắt, vững bước tiến vào thế kỷ 21.
Trong những giai đoạn xây dựng và phát triển Trường Trung cấp nghề
Hưng Yên luôn luôn chú trọng tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
của tổ chức mình, luôn coi đây là một yếu tố cơ bản dẫn dến sự thành công.
Tuy nhiên, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Trường trong
những năm qua còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế. Do vậy, làm thế nào để nâng
cao hơn nữa hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Trường
Trung cấp nghề Hưng Yên. Đây chính là vấn đề sẽ được bàn tới trong đề tài
này.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đưa ra phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại Trường Trung cấp nghề Hưng Yên, tạo cho Trường có
một đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên có trình độ chuyên môn vững
vàng.
* Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.
Lấy cơ sở thực tiễn quá trình hoạt động dạy và học, hoạt động đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực cùng các hoạt động bổ trợ khác để nghiên cứu các

2/17


mối quan hệ giữa chúng để đưa ra các hình thức và phương pháp đào tạo phù
hợp.

* Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng một số các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, thống kê, … Ngoài
ra, chuyên đề còn sử dụng một số phương pháp khác để phân tích mặt mạnh,
mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của Trường, kết hợp với số liệu khảo sát, thống kê
báo cáo của Trường.

3/17


PHẦN I
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.
Đào tạo: Là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện
được chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ.
Giáo dục: Là quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương lai có thể
cho người đó chuyển sang công việc mới trong một thời gian thích hợp.
Phát triển: Là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân những công việc
mới dựa trên cơ sở định hướng tương lai của tổ chức.
Có nhiều hình thức đào tạo, tuỳ đối tượng mà Trường xác định phương
thức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho phù hợp.
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.
1. Yêu cầu đặt ra khi đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực.
Việc đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp Ban giám
hiệu đánh giá được khả năng, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản lý
của cán bộ nhân viên trước và sau quá trình đào tạo. Chính vì lẽ đó, trong các
khoá đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Trường thì khâu đánh giá hiệu

quả đào tạo và phát triển là một việc là cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng.
Nhưng thực tế cho thấy, các khoá đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong các trường học hiện nay, nhìn chung không được đanh giá tổng quát và cụ

4/17


thể, chưa đưa ra các chỉ tiêu sát thực tế để đánh giá hiệu quả đào tạo một cách
cụ thể và chính xác.
2. Quan điểm về hiệu quả công tác đào tạo và nguồn nhân lực.
Sự tăng trưởng, phát triển của nhà trường phụ thuộc nhiều vào kiến thức,
trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ giáo viên trong Trường. Do
vậy nếu đầu tư không đúng mức cho công tác đào tạo và phát triển sẽ ảnh
hưởng vô cùng lớn đến chiến lược đào tạo và phát triển cán bộ, giáo viên lâu
dài của Trường.
Thậy vậy, hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được hiểu như
sau:
Một là : Được đào tạo và phát triển mà giáo viên nhanh chóng nắm bắt
được kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm ứng dụng vào hoạt động
dạy học đem lại hiệu quả cao.
Hai là : Được đào tạo và phát triển tốt giáo viên với trình độ của mình sẽ
tham gia vào hoạt động giảng dạy của Trường mang lại hiệu quả dạy học cho
Trường.
Ba là: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực góp phần thực hiện được mục
tiêu giáo dục của Trường phù hợp với mục đích đào tạo đề ra.
Bốn là: Đào tạo và phát triển ra được đội ngũ cán bộ, nhân viên kế cận cho
sự phát triển của Trường.
III. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.
1. Cơ sở vật chất, quản lý và con người cho kinh doanh đào tạo và phát

triển nguồn nhân lực.

5/17


a. Về tổ chức.
Các Trường cần tổ chức ra bộ phận hay cán bộ chuyên trách làm công tác
giám sát và đánh giá các khoá đào tạo trong Trường, báo cáo lãnh đạo để có
những quyết định phát huy những mặt đạt được và hạn chế những mặt còn tồn
tại trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
b. Về quản lý.
Các công cụ quản lý công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một
nôi dung và quy chế liên quan đến quản lý công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực như: Quy chế quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí đào tạo nhằm sử
dụng có hiệu quả, đúng mục đích các nguồn kinh phí cho đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực.
Các quy chế liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của giáo
viên nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nói chung và đào tạo
nói riêng.
c. Kế hoạch hoá giữa nguồn nhân lực với công tác đào tạo và phát triển.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực là quá trình thông qua đó các Trường đảm
bảo được đầy dủ về số lượng và chất lượng người làm việc phù hợp với yêu cầu
công việc.
Trên cơ sở chiến lược phát triển của Trường, kế hoạch hoá nguồn nhân lực
có nhiệu vụ dự báo nhu cầu nhân lực đáp ứng các mục tiêu giảng dạy. Đồng
thời đánh giá khả năng sẵn có về số lượng và chất lượng lao động trong hiện tại
như trong thời gian sắp tới.
Trên cơ sở xác định sự thiếu hụt kể trên, kế hoạch hoá nguồn nhân lực đưa
ra các giải pháp:
- Tuyển dụng bao nhiêu.

- Bố trí sắp xếp lại lực lượng lao động.

6/17


- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Trường.

7/17


PHẦN II
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA

Trường Trung cấp nghề Hưng

Yên
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRƯỜNG

Trung cấp nghề Hưng Yên

ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đặt
mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp,
trong đó giáo dục - đào tạo được coi là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người. Giáo dục - đào tạo phải đi trước một bước, thực hiện tốt nhiệm vụ nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để thực hiện thành công các mục
tiêu chiến lược kinh tế xã hội.
Giáo dục - Đào tạo nước ta phải vượt qua không chỉ những thách thức riêng của

giáo dục - đào tạo Việt Nam mà cả những thách thức chung của giáo dục - đào tạo thế
giới để thu hẹp khoảng cách so với những nền giáo dục - đào tạo tiên tiến, mặt khác
phải khắc phục sự mất cân đối giữa yêu cầu phát triển nhanh về qui mô cung cấp
nguồn nhân lực được đào tạo với yêu cầu đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; giữa yêu cầu vừa tạo ra được sự chuyển biến cơ bản toàn diện, vừa giữ được
sự ổn định tương đối của hệ thống giáo dục - đào tạo. Mục tiêu trong những năm tới
của giáo dục- đào tạo Việt Nam là: Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng theo
hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến trên thế giới, phù hợp với điều kiện Việt Nam;
ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân lành nghề; đổi
mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp, phát triển đội
ngũ nhà giáo, đáp ứng yêu cầu vừa tăng qui mô, vừa đảm bảo và nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo, trong nhiều năm qua,
Trường Trung cấp nghề Hưng Yên đã từng bước khẳng định vai trò và vị thế của
mình trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh cũng như của cả nước. Tuy nhiên,
trong thời gian tới, Nhà trường cần tập trung trí tuệ nhằm xây dựng Trường trở thành
một trường học tập có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng
đào tạo và hội nhập quốc tế. Để làm tốt việc này, Trường Trung cấp nghề Hưng
Yên đã tiến hành xây dựng kế hoạch phát triển chiến lược giai đoạn 2012- 2015.

8/17


1.2. Đánh giá thực trạng nhà trường hiện nay
a. Những mặt mạnh của nhà trường
- Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn, nhiệt tình, trách nhiệm
- Đã áp dụng có hiệu quả phương pháp giảng dạy mới
- Ban lãnh đạo nhà trường có năng lực, giàu kinh nghiệm
- Trường lớp khang trang ( hệ thống máy tính nối mạng,..)
- Chất lượng đầu vào cao
b. Những mặt yếu của nhà trường

- Cơ sở vật chất: trang thiết bị phục vụ thực hành, thí nghiệm còn hạn chế; thư viện
nhỏ, ít sách.
- Một số giáo viên thiếu kinh nghiệm
- Học sinh thuộc nhiều dân tộc khác nhau
c. Các cơ hội
- Quan hệ tốt với chính quyền địa phương
- Điều kiện kinh tế- xã hội: kinh tế phát triển, tình hình an ninh xã hội đảm bảo, đời
sống văn hóa lành mạnh.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu hóa, đổi mới giáo dục diễn ra
trên qui mô lớn.
- Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng cha mẹ học sinh.
d. Các thách thức
- Học sinh ở xa trường, vấn đề giao thông khó khăn
- Yêu cầu về giáo dục, đòi hỏi của xã hội, địa phương về chất lượng giáo dục.
1.3. Đánh giá chung:
Nhà trường có những điểm mạnh nổi trội là đội ngũ cán bộ quản lí có năng lực,
đội ngũ giáo viên vừa có trình độ chuyên môn vừa có trách nhiệm và nhiệt tình, tạo
điều kện thuận lợi cho việc nâng cao chất lương dạy học, và tiến hành những đổi mới
cần thiết. Nhưng điểm yếu lớn của trường gặp phải là cơ sở vật chất còn thiếu, chưa
đồng bộ, chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh. Do vậy trong kế
hoạch chiến lược phất triển của trường sẽ tập trung ưu tiên vào các vấn đề sau đây:
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý.

Kết quả sản xuất kinh doanh của Trường Trung cấp nghề Hưng Yên
những năm gần đây.

9/17



Nhìn vào các số liệu trên ta thấy giá trị sản xuất kinh doanh hàng năm tăng
lên không đều có năm sau thấp hơn năm trước, điều đó chứng tỏ Trường hoạt
động kinh doanh chưa đều . Chằng hạn năm 1997 tốc độ tăng trưởng chỉ đạt
398% sau đó sang năm 1998 tốc độ chỉ còn 79% , Trường đạt tỷ lệ rất cao trong
lĩnh vực xây lắp bởi dễ hiểu đây là Trường xây dựng của yếu nhận các công
trình xây dựng do đó hàng năm đạt tỷ trọng rất cao trong lĩnh vực này cụ thể
năm 2006 Trường chỉ đạt 28942 triệu nhưng sang năm 2007 đã vượt lên con số
121.667 triệu. Điều này cho thấy thời kỳ này Trường nhận rất nhiều công trình
xây dựng do vậy đã đạt được một chỉ tiêu rất khả quan. Tuy nhiên con số đó
không giữ vững được cho các năm tiếp theo nhưng cũng chứng tỏ trong lĩnh
vực xây lắp Trường vẫn là số 1 để đem lại hiệu quả cho công ty. tuy nhiên cũng
không thể kể đến lĩnh vực Trường mở dịch vụ kinh doanh nhà và kinh doanh
vật ta. Mỗi năm hai dịch vụ này cũng đóng góp một phần kinh tế không nhỏ cho
Trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Có được kết quả như vậy là do sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công
nhân viên của công ty, họ đã vượt qua mọi khó khăn từ ban đầu để vươn lên đạt
kết quả như ngày hôm nay.
II.TÌNH HÌNH CÔNG TÁC ĐÀO TẠO – PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ HƯNG YÊN .
1.

Về tổ chức quản lý đào tạo.

Tổ chức công tác đào tạo – phát triển nguồn nhân lực của Trung cấp nghề
Hưng Yên phụ thuộc vào tổ chức bộ máy hành chính của công ty. khối quản lý
hành chính sự nghiệp, khối sản xuất kinh doanh (xí nghiệp, tổ thi công, …)
Về quan điểm chỉ trương : Các công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của Trường được quản lý thống nhất trong toàn công ty và tổ chức thực hiện

theo phân cấp, trong đó ban giám đốc là cơ quan quản lý cao nhất có trách

10/17


nhiệm quản lý thống nhất trong toàn cong ty và tổ chức thực hiện theo phân
cấp. Phòng tổ chức là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm thực thi nhiệm vụ này.
Các đơn vị thuộc khối quản lý và sản xuất kinh doanh có trách nhiệm xác định
nhu cầu đào tạo và có kế hoạch đào tạo lược lượng lao động đáp ứng yêu cầu
công tác và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Trường trong những
năm qua được tổ chức thực hiện như sau:
Về mặt hình thức: Trường đã tiến hành thực hiện theo các hình thức đào
tạo phong phú đa dạng như: đào tạo cơ bản dài hạnh, đào tạo cơ bản ngắn hạn,
đào tạo tập trung, đào tạo tại chỗ, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ các chuyên
ngành với quy mô toàn Trường và quy mô từng đơn vị, ở cả trong nước và
ngoài nước.
Kế hoạch đào tạo và sử dụng nhân lực quý I của năm 2012.
T Chức
T

Tổng số Nhu

Tuyển

danh

CBCV

cầu sử


mới

nghề

hiện có

dụng

Tổng

750

1250

500

cộng
I CB

161

200

39

Số

Kế hoạch đào tạo
Thời

Kinh

lượng

gian

phí

8

2

8000

80

1

40.000

QL
KT
1 CB

26 41

15

QL
2 CB


62 76

14

KT
3 CBNV
73 83
I Công 552
1003

10
451

11/17


I

nhân
KT
1 CNXD
Nề
Mộc
Sắt


477
232
78

60
107

871
254
182
180
255

394
22
104
120
148

tông
2 CN cơ

45

90

45

giới
San ,

6

12


6

ủi , gạt
Xúc
3

9

70

6

đào
Cần

9

12

trục
Vận

13

27

14

cọc

Lái xe

14 30

16

ôtô
3 CN cơ

30 42

12

1

35.000

3

1 1500

4

1 1500

3

2 3000

3


hành
máy
XD,ép

khí
Hàn
Sửa
chữa
Tiện
Điện

3
8

9
1

6
5

1
1

0
1

1

5


3
1
18
9

I CNKT

12

12/17


II

khác
I Lđộng

7
25 30

5

V
Qua số liệu trên ta thấy tổng số cán bộ công nhân viên hiện có của Trường
đến nay là còn thiếu rất nhiều mới chỉ có 750 người trong khi có nhu cần sử
dụng lao động năm nay của Trường là cần 1250 người, như vậy thiếu 500. Toàn
Trường hiện nay công nhân đều thiếu kể cả công nhân kỹ thuật, đến công nhân
cơ khí thợ hàn, thợ tiện, … Do đó Trường cần bổ sung những cán bộ, công nhân
trong năm nay để đúng với yêu cầu đề ra. Cụ thể năm nay Trường sẽ đào tạo

trước mắt cán bộ quản lý, cho 8 người đi học với thời gian 2 tháng và kinh phí
cho đợt này là 8000.000đ. Ngoài ra Trường còn đào tạo thêm công nhân kỹ
thuật là 80 người (công nhân xây dựng 70 người, công nhân cơ giới 7 người
tỏng đó: 3 thợ ủi, san, gạt và 4 thợ xúc, đào đất) đều đào tạo trong 1 tháng với
tổng chi phí là 78.000.000đ. Riêng về phần công nhân cơ khí Trường cho đào
tạo 3 thợ hàn với thời gian là 2 tháng và kinh phí là 3.000.000. Điều này chứng
tỏ Trường đang có xu hướng tăng cường thêm đội ngũ cán bộ công nhân viên
để nhằm nâng cao thêm trình độ quản lý và tay nghề cho cán bộ công nhân
trong công ty.
Cũng qua đây ta thấy Trường rất cần công nhân kỹ thuật có trình độ tay
nghề cao, hiện Trường chỉ có 552 người, trong khi đó nhu cầu sử dụng hiện này
là cần 1003 người. Như vậy thiếu 451 người mà Trường mới xử 80 người đi
đào tạo chứng tỏ số lượng công nhân kỹ thuật cuả Trường hiện có là rất ít. Đây
là điều đòi hỏi Trường cần phải có giải pháp để đáp ứng đủ yêu cầu số cán bộ
công nhân còn thiếu hiện nay.
2.

Đối với công tác đào tạo trong nước.

13/17


Trường luôn coi đây là cơ sở nền tảng để đào tạo bồi dưỡng đội nghũ cán
bộ công nhân viên có đủ trình độ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh đảm bảo
cho sự phát triển bền vững của công ty.
2.1

Đào tạo trong công ty.

- Mởi các lớp học quản lý cho các đồng chí cán bộ do viện kinh tế về giảng

dạy nhằm nâng cao trình độ quản lý cho các cán bộ trong Trường để phục vụ
cho công việc quản lý một cách dễ dàng.
- Mở các hệ đào tạo dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho đội ngũ công nhân.
- Mở các lớp học nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân kỹ thuật, nâng
cao trình độ cho cán bộ kỹ thuật.
- Tuyển sinh hệ trung học kỹ thuật các ngành như: Hàn, tiện, điện, …
2.2 Đào tạo ngoài công ty.
Gửi cán bộ có năng lực, triển vọng đi học những khóa học về lý luận
nghiệp vụ kinh tế, cử đi học cao học, đại học tại chức nhằng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho những cán bộ đó. Nhờ đó mà công ty đã đạt được
một số hiệu quả đáng kể trong công tác đào tạo nhân lực để phục vụ tốt cho nhu
cầu sử dụng nhân lực hiện nay.
3.

Đào tạo ngoài nước.

Trường đã cử nhiều đoàn cán bộ đi tham quan thực tập, tham quan các
công trình lớn ở các nước: Trung Quốc, Đài Loan, Pháp, .. để học hỏi kinh
nghiệm quản lý và khoa học kỹ thuật. Một phần để xem kiến trúc xây dựng của
họ thế nào để về bồi dưỡng thêm kiến thức cho cán bộ công nhân viên ở công
ty.
4.

Quỹ đào tạo và tình hình sử dụng quỹ đào tạo.

14/17


Muốn thực hiện được công tác đào tạo và phát triển thì yếu tố đầu tiên
quan trọng là quỹ đào tạo. Quy mô và chất lượng đào tạo phụ thuộc rất nhiều và

quỹ đào tạo.
Hiện nay, quỹ đào tạo và phát triển của Trường Trung cấp nghề Hưng Yên
nhìn chung là rất eo hẹp, chủ yếu được huy động từ các nguồn sau:
- Quỹ đào tạo tính trong chi phí sản xuất năm.
- Quỹ đầu tư và phát triển.
- Các dự án hợp tác đào tạo và đầu tư nước ngoài.
Vì vậy quỹ đào tạo và phát triển của Trường là rất hạn chế, đôi khi gây rất
nhiều khó khăn cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty.
Tuy nhiên hàng năm, các đơn vị phải lập kế hoạch đào tạo và kinh phí đào tạo
để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch đào tạo và phát triển. Vì vậy, Trường cũng
cần sớn tìm ra các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo được nguồn inh phí đào
tạo, đáp ứng đủ những yêu cầu đào tạo và phát triển của Trường với phương
châm tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đào tạo và đảm bảo được chất
lượng đào tạo theo kế hoạch.
III .ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ HƯNG
YÊN
1)

Đánh giá chung về chất lượng đào tạo và phát triển nguồn

nhân lực của Trường Trung cấp nghề Hưng Yên .
Kết quả công tác đào tạo trong những năm qua.
Năm

2008

2009

2010


2011

Kế
hoạch
2012

15/17


Hình thức dào tạo
I.Đào tạo trong nước
1.Cơ bản – dài hạn

65 80

Ngắn hạn

250

300

100

80

400

475


70
450

2. Bồi dưỡng nghiệp vụ

7

4

9

3

4

3.Bổ túc nâng cao

0

1

0

1

2

II. Đào tạo ngoài nước
1. Cơ bản – dài hạn


2

2

1

0

0

Ngắn hạn

3

4

2

1

0

2. Bồi dưỡng nghiệp vụ

3

0

0


1

2

.
3.Bổ túc nâng cao

0

0

0

0

0

Tổng số

330

391

512

558

528

Nhìn chung, từ khi có sự đổi mới trong giáo dục – đào tạo, Trường Trung

cấp nghề Hưng Yên có những bước tiến vượt bậc cả về quy mô, số lượng và
chất lượng trong đào tạo.
Thực hiện tốt chỉ trương, định hướng trong công tác đào tạo cán bộ, công
nhân sản xuất, quán triệt sâu sắc tư tưởng trong coong tác đào tạo phù hợp với
quả trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, coi sự nghiệp giáo dục – đào
tạo là quốc sách hàng đầu.
1.1

Đối với công tác đào tạo trong Trường.

16/17


Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của sản xuất hàng năm Trường đã cho một
số lượng không nhỏ công nhân đi đào tạo tại trường đào tạo công nhân kỹ thuật
Hoà Bình dước các hình thức những chỉ yếu là nâng bậc công nhân kỹ thuật.
Trong một số năm gần đây, trường đào tạo công nhân kỹ thuật Hoà Bình đã đào
tạo cho Trường gần 500 công nhân.
Hàng năm, Trường huấn luyện cán bộ từ cấp phòng, phó ban, phó quản
đốc, bộ tứ của Trường cùng cán bộ an toàn chuyên trách của Trường học an
toàn lao động – vệ sinh lao động do giảng viên của trung tâm an toàn nhà nước
về giảng dạy và cấp chứng chỉ.
Tất cả mọi công nhân lao động, người tập nghề hoặc thử việc tại Trường
đều học qua an toàn lao động – vệ sinh lao động theo thông tư 08 LĐTBXH –
TT ngày 11/411995. Hàng năm, toàn bọ cán bộ công nhân viên chức phải học
an toàn- vệ sinh lao động để nâng cao kiến thức trình độ hiểu biết về công tác
an toàn – vệ sinh lao động và được phổ biến các quy định của Trường về công
tác an toàn – vệ sinh lao động, bảo hộ lao động mới nhất cũng như quy định
đang thực hiện.
Cán bộ công nhân viên trong nghề bình thường không thuộc ngành nghề

nghiêm ngặt về an toàn – vệ sinh lao động thì do phó giám đốc kỹ thuật phụ
trách giảng dạy. Cán bộ công nhân viên trong nghề bình thường thuộc ngành
nghề nghiêm ngặt về an toàn – vệ sinh lao động thì do ban an toàn Trường dạy
và cấp thể.
Vì vậy, toàn boọ cán bộ công nhân viên của Trường đều có kiến thức hiểu
biết chắc chắn về công tác an toàn – vệ sinh lao động, phụ vụ toót cho sản xuất ,
sẵn sàng ứng phó với các tình huống xấu nhất có thể xảy ra tỏng lao động sản
xuất.
1.2

Đối với công tác đào tạo ngoài Trường.

17/17


Trong những năm qua, Trường không chỉ chú trọng đến công tác đào tạo
trong Trường mà hình thức đào tạo ngoài Trường cũng được thực hiện thường
xuyên.
Dưới đây là công tác đào tạo ngoài Trường của Trường Trung cấp nghề
Hưng Yên trong 2 năm gần đây.
1.

Lớp cao cấp chính trị tại chức: 15 người.

2.

Lớp tại chức kinh tế chính trị: 18 người.

3.


Lớp quản lý hành chính nhà nước: 8 người.

4.

Lớp nghiệp vụ KD – XNK ngắn hạn: 15 người.

5.

Lớp “Sử dụng tiết kiệm điện năng trong công ty: 14 người.

6.

Chương trình bồi dưỡng kiến thức mới về pháp luật: 1 người.

7.

Lớp tập huấn hệ thống quản lý chất lượng theo T/CISO 9002: 4 người

8.

Cao học: 2 người.

9.

Lớp bồi dưỡng kiến thức về Marketing: 6 người.

10. Lớp bồi dưỡng lý luận chính trị cao cấp: 5 người.
1.3

Đối với công tác đào tạo ngoài nước.


Trường đã sử nhiều đoàn cán bộ đi tham quan thực tập tham quan các công
trình lớn ở các nước:Trung Quốc, Đài Loan, Pháp, Italy, … để học hỏ nâng cao
trình độ quản lý khoa học kỹ thuật. Đồng thời các cán bộ của Trường còn phải
xem các hiểu kiến trúc công trình ở các nước bạn để học hỏi kinh nghiệm để có
thể đem kiến thức đó về phục vụ cho nước nhà. Đặc biệt các cán bộ được đi ra
ngoài toàn là những người có trình độ quản lý và trình độ tay nghề giỏi ở công
ty, họ là những người có năng lực để phát triển công vương tói tần cỡ lớn là
một trong những Trường xây dựng lớn ở nước ta. Ngoài ra Trường còn cử một
số đồng chí có năng lực, triển vọng đi học một số lớp nâng cao nghiệp vụ ở
nước ngoài như Đan Mạch, Đức, …

18/17


1.4

Việc quản lý công tác đào tạo – huấn luyện.

Công tác quản lý lĩnh vực đào tạo huấn luyện trong những năm qua cơ bản
đã đi vào nề nếp, thực hiện đúng các quy định, quy chế của nhà nước và của
ngành xây dựng về công tác đào tạo huấn luyện. Đa số các cán bộ được phân
công theo dõi công tác đào tạo huấn luyện đều phát huy tốt vai trò trách nhiệm
trong công việc, hăng hái, nhiệt tình, tận tuỵ với công tác đào tạo huấn luyện.
Công tác đào tạo lao động được tổ chức thống nhất từ trên xuống dưới, đó là
điều kiện rất quan trọng để đinh hướng và thống nhất trong công tác đào tạo cán
bộ, phát triển nguồn nhân lực cho Trường Trung cấp nghề Hưng Yên . Hầu hết
các cán bộ chuyên trách đều được đào tạo cơ bản và có hiểu biết về lĩnh vực
đào tạo.
1.5


Xây dựng kế hoạch và thực hiện hoạt động đào tạo – phát triển

nhân lực.
Việc xây dựng kế hoạch và đào tạo huấn luyện được các đơn vị quan tâm
đúng mức trong thời gian dài. Trường đã xây dựng được kế hoạch đào tạo và
đào tạo lại cán bộ, các chương trình huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật
trên cơ sở những chủ trương lớn của nhà nước, của Đảng uỷ và ban lãnh đạo
công ty, bước đầu đã được triển khai thực hiện tốt.
1.6

Việc sử dụng kinh phí đào tạo.

Trường đã sử dụng kinh phí đào tạo hàng năm đúng mục đích, tiết kiệm và
đạt hiệu quả. Đa số các đơn vị thực hiện kế hoạch kinh phí bình quân đạt 95%.
Kế hoạch đào tạo và kinh phí đào tạo quý II năm 2012.
tt

S Chức

danh Tổng số Yêu

nghề

CBCNV

Tổng cộng

hiện có
256


cầu

Tuyển
mới

Kế hoạch đào tạo
Số
Thời
Kinh
lượng

1323

257

19/17

168

gian

phí
202


ACán bộ quản

126


180

48

28

36

Cán bộ

58

94

30

kỹ thuật
3
Cán bộ

40

50

nghiệp vụ
B Công nhân
1 Công nhân

130
94


kỹ thuật
2 Công nhân

36

18

32

lý, kỹ thuật,
nghiệp vụ
1 Cán bộ quản

8

8

2 tháng

10

6

1 tháng

14

10


4

2 tháng

8

1143
1059

209
161

150
130

2 tháng

170
130

84

48

20

2 tháng

40



2

cơ giới
Qua bảng trên ta thấy hàng năm Trường bỏ ra một khối lượng kinh phí khá
nhiều để đào tạo thêm các cán bộ và công nhân để phục vụ cho Trường ngày
càng phát triển. Đây là một Trường xây dựng cho nên Trường chú trọng đến
việc đào tạo thêm công nhân nhiều hơn là đào tạo cán bộ bởi lẽ mỗi một năm
Trường nhận rất nhiều công trình, chính vì vậy cần đòi hỏi một khối lượng công
nhân khá nhiều. Trường dự định trong quý II năm nay sẽ bỏ ra 202.000.000
đồng để đào tạo 168 cán bộ và công nhân, trong đó số lượng công nhân được
đào tạo là 150 người, chỉ có 18 cán bộ được đào tạo quý này.
1.7

Quy mô đào tạo.

Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Trường Trung cấp nghề
Hưng Yên trong những năm qua đạt được kết quả như vậy là do có sự quan tâm
thường xuyên của BGH nhà trường. Bên cạnh đó là chính sách đổi mới trong
giáo dục – đào tạo được thực hiện tập trung ở nghị quyết TW4 (khoá 7) và nghị

20/17


quyết TW2 (khoá 8) Những thành tựu phát triển kinh tế đất nước là điều kiện
quan trọng để đóng góp vào kết quả của công tác đào tạo – phát triển.
2.Những hạn chế trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
ở Trường Trung cấp nghề Hưng Yên .
Chưa xây dựng được chiến lược đào tạo – phát triển cho toàn công ty. Còn
thiếu những quy định bổ xung để điều chỉnh kịp thời những phát sinh trong thực

tế Trường đào tạo – phát triển.
Tình trạng đào tạo – phát triển chưa thống nhất, chưa đồng bộ trong nội bộ
các đơn vị cũng như trong toàn công ty. Điều này làm ảnh hưởng lớn đến công
tác chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty.
Công tác tuyển sinh ở trường Trung cấp nghề Hưng Yên chưa sát sao với
thực tế nhu cầu của đơn vị đặt ra, chưa quan tâm nhiều đến đào tạo theo địa chỉ,
do vậy ảnh hưởng đến việc xâu dựng kế hoạch đào tạo – phát triển một cách
khoa học.
- Các hội nghị hướng dẫn, sơ kết, tổng kết chưa được duy trì thường
xuyên.
Có những đơn vị tổ chức đào tạo – huấn luyện không đúng nguyên tắc.
Vấn đề cơ sở vật chất dành cho đào tạo còn thiếu đã gây ảnh hưởng không nhỏ
tới kết quả công tác đào tạo – huấn luyện. Trong quá trình đào tạo huyến luyện,
một số đơn vị chưa coi trọng đào tạo toàn diện về đức dục, tài dục, mỹ dục,
phẩm chất chính trị.
Việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đào tạo – huấn luyện chưa định
hướng rõ cho các đơn vị nên tập trung vào mục tiêu đào tạo nào cần phải triển
khai thực hiện như thế nào đề đạt hiệu quả cao.
Một tồn tại và cũng là khó khăn lớn của Trường cho công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực của Trường Trung cấp nghề Hưng Yên đó là kinh

21/17


phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Trường rất hạn hẹp, do đó nhiều
khi kế hoạch đào tạo đã được lập nhưng không đủ kinh phí và không thực thi
hoặc giảm quy mô, giảm chất lượng đào tạo.
Chiến lược đào tạo cán bộ quản lý tương lai chưa được quan tâm đúng
mức, hầu hết các đơn vị chỉ tập trung vào công tác huyến luyện có tính cấp thời
trước mắt mà chưa tính đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho tương lai

nhất là nhân lực đủ quản lý, đủ trình độ chuyên môn kỹ thuật để đáp ứng được
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

22/17


PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO KẾT QUẢ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ HƯNG YÊN
I.PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA NGÀNH XÂY
DỰNG VIỆT NAM.
1.

Phương hướng phát triển chung.

Có một nhận định chung rằng: “Thị trường xây dựng Việt Nam đang trong
giai đoạn cạnh tranh gay gắt song cũng là một thị trường có tiềm năng lớn vơí
tổng số vốn đầu tư hàng năm lên tới hàng trăm tỉ đồng cho việc xây dựng kết
cấu hạ tầng nhằm đảm bảo cho nền kinh tế Việt Nam có mức tăng trưởng tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) hàng năm từ 6,5% đến 7%.
Là một đơn vị thành viên của Tổng Trường Sông Đà có kinh nghiệm hơn
10 năm trong lĩnh vực xây dựng, Trường Trung cấp nghề Hưng Yên có những
nhận định cơ bản về thị trường cho việc xây dựng và định hướng phát triển sản
xuất kinh doanh 5 năm (2011 – 2015) của Trường như sau:


Những yếu tố tích cực.

Thị trường xây dựng dân dụng và công nghiệp có tiềm năng lớn do nhu

cầu đầu tư xây dựng ở nước ta ngày càng cao, trong đó thị trường phía Bắc đã
dần dần ổn định và các nhà thầu đã có những thị phần nhất định, thị trường phía
Nam đã có những dấu hiệu tốt cả về số lượng và quy mô các công trình, tổng số
vốn đầu tư cho xây dựng các dự án tại khu vực này hàng năm lên tới hàng ngàn
tỉ đổng. Tuy nhiên thị phần của Trường nói riêng và tổng Trường trong khi vực
này chưa đáng kể và cần phải đầu tư nhiều hơn nữa.
Trong mục tiêu phát triển của Tổng Trường Sông Đà 5 năm tới (2001 –
2005) có khoảng 9200 tỷ đồng đầu tư xây dựng các công trình thuỷ điện và gần

23/17


5000 tỷ cho các dưn án phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ. Đơn vị
đánh giá đây cũng là một thị trường lớn để chuẩn bị các yếu tố và điều kiệm
tham gia đấu thầu thi công trong nội bộ Tông công ty.
Thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông ngày càng mở ra. Theo kế
hoạch phát triển của ngành giao thông vận tải (nguồn tin từ Bộ GTVT) thì mỗi
năm tổng số vốn đầu tư cho các dự án xây dựng và mở rộng đường giao thông
là hàng hàng năm nghìn tỷ đồng, hiện nay đơn vị đã tiếp cận thị trường và bước
đầu đã có được một số kinh nghiệm nhất định về xây dựng cầu đượng.
Công tác tiếp thị và phân tích thị trường xây dựng của Trường đã ngày
càng lớn mạnh tạo ra khả năng giúp đỡ đơn vị trong việc nhận được nhữn gói
thầu lớn, và công ăn việc làm từ các dự án đầu tư của công ty.
Nhu cầu về nhà ở của dân cư tại các thành phố đặc biệt là thành phố Hà
nội ngày càng lớn cả về số lượng và chất lượng cũng là một cơ hội lớn cho
Trường trong việc thực hiễnd và kinh doanh nhà.


Những yếu tố bất lợi cho việc phát triển.


- Số lượng các nhà thầu tham gia thị trường xây lắp ngày càng tăng.
- Thị phần xây dựng do Trường chiếm giữ không nhiều, uy tín chưa cao,
chưa có khả năng tác động lớn vào thị trường.
Do ảnh hưởng của cơ chế đấu thầu và sức ép nặng nề về công ăn việc làm
dẫn đến một số nhà thều bỏ giá thấp để trúng thầu làm cho thị trường này cũng
tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cao, khả năng sinh lợi kém.
- Cơ chế thành toán vốn đối với sản phẩm xây lắp hiện nay có nhiều bất
cập dẫn đến nguy cơ bị chiếm dụng vốn cao.
2.

Nhu cầu đào tạo của Trường Trung cấp nghề Hưng Yên .

Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cung cầu rất linh động trong tất cả các
lĩnh vực. Xét đến lĩnh vực lao động, Việc nam có một thị trường lao động dồi

24/17


×