Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty TNHH một thành viên môi trường VINACOMIN xí nghiệp xử lí nước cẩm phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.17 KB, 97 trang )

Chu Thị Trâm - KTDNK13B
Đề tài : Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi
nhánh công ty TNHH một thành viên môi trường VINACOMIN- xí nghiệp xử lí nước
Cẩm Phả

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

CP

Chi phí

DN

Doanh nghiệp

GT

Giá thành

GTGT

Giá trị gia tăng



Hóa đơn



NC TT

Nhân công trực tiếp

1

1


Chu Thị Trâm - KTDNK13B
NVL TT

Nguyên vật liệu trực tiếp

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


TSCĐ

Tài sản cố định

XD

Xây dựng

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
STT

2

Tên sơ đồ, bảng

1

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán toán chi phí NVL TT theo phương pháp kê khai thường xuyên

2

Sơ đồ1. 2: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT theo phương pháp kiểm kê định kỳ

3

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT theo phương pháp kê khai thường xuyên

4


Sơ đồ1.4: : Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT theo phương pháp kiểm kê định kỳ

5

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí SXC theo phương pháp kê khai thường xuyên

6

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên

7

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ

8
9

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ trình tự ghi sổ hình thức nhật ký sổ cái

10

Sơ đồ 1.10. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ

11

Sơ đồ 1.11. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ

2



Chu Thị Trâm - KTDNK13B
12

Sơ đồ 1.12. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy

13

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty

14

Sơ đồ 2.2. : Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán Xí nghiệp Xử lý nước Cẩm Phả.

15

Sơ đồ 2.3 Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán hình thức Nhật ký chung tại xí nghiệp XLN Cẩm Phả

16

Sơ đồ 2.4 Hệ thống xử lý nước thải được thiết kế và thi công tại công ty CP than Mông Dương

17

Sơ đồ 2.5. Sơ đồ tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp tại XN

18

Sơ đồ 2.6. Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp


19

Sơ đồ 2.7 Sơ đồ tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ

20

Sơ đồ 2.8 Sơ đồ tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay đất nước ta đang ở trong giai đoạn mới mở cửa nền kinh tế thị trường để
tồn tại cùng nền kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ đòi hỏi quy luật cạnh tranh luôn
luôn diễn ra gay gắt và quyết liệt bởi vậy,một doanh nghiệp hay một đơn vị sản xuất muốn
đứng vững trên thị trường thì sản phẩm của họ sản xuất ra phải đạt hai yêu cầu chiến lược
là chất lượng sản phẩm và giá thành hợp lí.Để làm được điều này bộ phận lãnh đạo doanh
nghiệp luôn cần phải có những thông tin chính xác,đầy đủ và đáp ứng kịp thời về thức tế
quá trình sản xuất sản phẩm từ khâu đầu vào đến khi xuất xưởng tiêu thụ.Từ đó đưa ra
những biện pháp,chính sách,chiến lược điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm và tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất.Vì vậy,tổ chức tốt công tác quản lí chi phí sản
xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với
doanh nghiệp sản xuất mà đối với cả nhà nước và các tổ chức liên quan.Cụ thể:
*Với doanh nghiệp: sẽ cung cấp các thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời giúp các nhà
quản lí nhìn nhận đúng đắn thực trạng sản xuất, từ đó có những biện pháp phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản xuất mà vẫn tiết kiệm được chi phí sản xuất.

3

3



Chu Thị Trâm - KTDNK13B
*Với nhà nước: giúp nhà nước nhìn nhận một cách tổng thể khách quan sự phát triển của
nền kinh tế đất nước, từ đó đưa ra những chính sách, đường lối đúng đắn thúc đẩy sự phát
triển nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường , có nhiều doanh nghiệp cũng sản xuất một loại mặt
hàng giống nhau nên các chi phí có sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng giá cả, ngoài ra
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra còn phải cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Cho nên
muốn tồn tại và phát triển được thì vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải giảm tối đa
các khoản chi phí để hạ giá thành sản phẩm từ đó hạ được giá bán sản phẩm, tăng lợi
nhuận mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thị trường. Do
vậy yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
-Mục tiêu chung: góp phần hệ thống hóa thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã được
học trên ghế nhà trường vào nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán ở Chi nhánh công ty
TNHH một thành viên môi trường VINACOMIN- xí nghiệp xử lí nước Cẩm Phả.
Nghiên cứu thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Chi
nhánh công ty TNHH một thành viên môi trường VINACOMIN- xí nghiệp xử lí nước
Cẩm Phả.
Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Chi nhánh công ty TNHH một thành viên môi trường VINACOMIN- xí
nghiệp xử lí nước Cẩm Phả.
3.Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
4.Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện tại Chi nhánh công ty TNHH một thành viên môi

trường VINACOMIN- xí nghiệp xử lí nước Cẩm Phả.

-

Phạm vi về thời gian: Thời gian thực tập trong khoảng thời gian từ ngày 21/12/2015-27/3
năm 2016.

4

4


Chu Thị Trâm - KTDNK13B
-

Phạm vi về nội dung: Tập trung mảng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Chi nhánh công ty TNHH một thành viên môi trường VINACOMIN- xí nghiệp xử lí
nước Cẩm Phả.
5.Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp duy vật biện chứng : Làm rõ kết quả trong nghiên cứu nguyên lý về sự
phát triển xấy dựng cơ sở phương pháp luận cho nhận thức của hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp thống kê kinh tế: Khi đánh giá các mối quan hệ kiểm tra, doanh
nghiệp thường sử dụng số liệu theo dạng chuỗi thời gian, các sự kiện quan sát được sắp
xếp theo trình tự thời gian để nghiên cứu các biến số kinh tế vĩ mô. Sự tiêu dùng trong một
nền kinh tế. Do vậy phụ thuộc vào tổng thu nhập lao động và của cải, tiền lãi thực tế.
- Phương pháp phân tích: Việc phân tích hoạt động kinh doanh còn là một trong
những lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối tượng kinh
tế khác nhau liên quan tới doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể định tính trước khả năng
sinh lời của hoạt động. Từ đó phân tích và dự đoán trước mức độ thành công của kết quả
kinh doanh. Qua đó, hoạt động kinh doanh không chỉ là việc đánh giá kết quả mà còn là

việc kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình kinh doanh nhằm hoạch định chiến lược
tối ưu.
6.Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập gồm 3
chương:
Chương 1 : Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Chi nhánh công ty TNHH một thành viên môi trường VINACOMIN- xí
nghiệp xử lí nước Cẩm Phả.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh công ty TNHH một thành viên môi trường
VINACOMIN- xí nghiệp xử lí nước Cẩm Phả.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giú đỡ nhiệt tình của cán bộ phòng kế
toán và dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của Ths.Ngô Thị Nguyên, em đã nắm được phần nào

5

5


Chu Thị Trâm - KTDNK13B
tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty. Tuy nhiên, do thời gian cũng như trình độ còn nhiều hạn chế, thiếu sót nên bài viết
của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
cô nhằm hoàn thiện bài viết của mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp
1.1.1.Chi phí sản xuất
1.1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất
Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải
bỏ ra các chi phí về vật chất (vật tư, máy móc…), hao phí về sức lao động. Những hao phí
này luôn dắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh gọi là chi phí sản xuất. Vậy chi phí
sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật chất và các hao phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất vào sản phẩm sản xuất ra và đựơc biểu hiện trên hai mặt:

6

6


Chu Thị Trâm - KTDNK13B
-Về mặt định tính: Đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh sinh và tiêu hao
tạo nên quá trình sản xuất để đạt được mục đích tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
-Về mặt định lượng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham giá
vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua thước đo phù hợp, mà thước đo tổng quát là
tiền tệ.
Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất chịu sự chi phối thường
xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩmcủa Doanh Nghiệp.
1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất
Trong một DN khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) luôn phát sinh
rất nhiều loại chi phí khác nhau về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò… Để
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phi, cần thiết phải tiến hành phân loại chi

phi theo những tiêu thức khác nhau tùy theo yêu cầu và mục đích khác nhau của quản lý
doanh nghiệp (hạch toán chi phi, tính giá thành, phân tích chi phi, lập dự toán sản xuất...
Việc phân loại được thực hiện bằng cách sắp xếp chi phí vào từng loại, nhóm
khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
a)Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
(phân loại theo yếu tố chi phí) :
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp xếp các
chi phí phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào một yếu tố chi phí,không
phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh.
Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố chi phí cơ
bản sau:
-- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị (gồm giá mua,chi phí mua)
của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ xuất dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
-- Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao
động,các khoản trích Bảo hiểm xã hội,Bảo hiểm y tế,Kinh phi công đoàn theo tiền lương
của người lao động.
-- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của đoanh nghiệp.

7

7


Chu Thị Trâm - KTDNK13B
-- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí đoanh nghiệp đã chi trả về
các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ
khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đoanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
-- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất

kinh doanh chưa dược phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như:
tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo…
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế có ý nghĩa
quan trọng đối với quản lý vi mô và quản lý vĩ mô
b)Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế.
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp được chia thành ba khoản mục chi phí sau:
-- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
-- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn
giữa ca và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)
-- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản
xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất…), ngoài hai khoản mục trên.
+Theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất, khoản mục Chi phí sản xuất chung bao
gồm chi phí sản xuất chung (CPSXC) cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi :
*CPSXC cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số
lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao theo phương pháp bình quân, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,…và chi phí hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
*CPSXC biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thường thay đổi trực tiếp hoặc
gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuât như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp,
chi phí nhân công gián tiếp.
+Theo nội dung kinh tế,khoản mục CPSXC bao gồm các nội dung sau :
*Chi phí nhân viên phân xưởng : Gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, các
khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, đội, bộ phận
sản xuất.

8

8



Chu Thị Trâm - KTDNK13B
*Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng, như vật liệu
dùng để sửa chữa,bảo dưỡng tài sản cố định (TSCĐ), vật liệu văn phòng phân xưởng và
những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng.
*Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho
hoạt động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng
cụ bảo hộ lao động…
*Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong
phân xưởng như máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, truyền dẫn, nhà xưởng…
*Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt
động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí
điện nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,
giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại…không đủ điều kiện ghi nhận
TSCĐ.
*Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục
vụ cho hoạt động của phân xưởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí có tác dụng phục vụ
cho việc quản lý CPSX theo định mức, dự toán chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính giá
thành sản xuất sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là tài liệu
tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
c)Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng
sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX chia làm 2 loại :
-- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỉ
lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
-- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao

TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng…

9

9


Chu Thị Trâm - KTDNK13B
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân tích
điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản
phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
d)Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với
đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này CPSX chia làm 2 loại :
-- Chi phí trực tiếp :Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của chứng
từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
-- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm,
dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên
quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng đối với việc xác định phương
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn,
hợp lý.
1.1.1.3.Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất
a) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
* Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp với nội dung kinh tế, công dụng kinh tế
khác nhau. Mục đích của việc bỏ ra chi phí là để tạo ra sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Do đó
các chi phí phát sinh cần phải được tập hợp theo các yếu tố, khoản mục và theo những phạm
vi, giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy đối tượng

hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất mà trong giới hạn nhất định cần phải được
tập hợp. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của việc tập
hợp chi phí, tinh giá thành sản phẩm. Có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
thì mới tổ chức đúng đắn việc hạch toán chi phí từ khâu hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu,
tổ chức ghi chép vào tài khoản, sổ chi tiết …đều phải theo đúng đối tượng đã được xác định.
* Sản phẩm của doanh nghiệp được sản xuất, chế tạo ở nhiều bộ phận khác nhau,
theo quy trình công nghệ khác nhau. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
cần phải căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp, không có đối tượng tập hợp chi
phí chung cho mọi loại hình doanh nghiệp, mà căn cứ vào đặc điểm riêng, yêu cầu quản lý
của từng doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng cho từng doanh
nghiệp.

10

10


Chu Thị Trâm - KTDNK13B
- Các căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí:
+ Căn cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí và công dụng của chi phí.
+ Căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất và yêu cầu về trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
+ Căn cứ vào yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp để xác định đối
tượng : sản phẩm, giai đoạn, nhóm sản phẩm, từng loại hạng mục công trình như trong xây
dựng cơ bản.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng và phù hợp với đặc điểm
hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa trong việc tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và việc hạch toán ban đầu đến tổng hợp số liệu ghi chép vào tài khoản, sổ
chi tiết. Trên cơ sở những căn cứ xác định đó đối tượng hạch toán chi phí có thể là:
-Hạch toán theo từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hay toàn doanh nghiệp

-Từng giai đoạn (bước) công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ
-Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình
-Từng nhóm sản phẩm, chi tiết hay bộ phận sản phẩm
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng tăng cường quản lý
sản xuất, quản lý chi phí, tăng cường quản lý nội bộ, phục vụ công tác tính giá thành sản
phẩm chính xác. Thực chất của việc xác định đối tượng hạch toán là xác định nơi phát sinh
chi phí và đối tượng chịu chi phí.
b)Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán chi phí sản xuất
*Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán dùng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kì theo các đối tượng tập
hợp chi phí đã xác định.
Có hai phương pháp tập hợp chi phí:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp
chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Áp dụng cho
những chi phí chi liên quan tới một đối tượng.
-Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này tập hợp chi phí các chi
phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp
được, kế toán tiến hành tập hợp chung theo địa điểm phát sinh hoặc theo nội dung chi phí,
sau đó chọn tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.
Trước hết , xác định hệ số phân bổ:
H = C/T
Trong đó: H là hệ số phân bổ chi phí.
C là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
T là tổng đại lượng tiêu chuẩn cần phân bổ của các đối tượng cần phân bổ.

11

11



Chu Thị Trâm - KTDNK13B
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể:
Ci = Ti * H
(i=1,n)
Trong đó: Ci là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i.
*Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính
giá thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản , phương pháp hạch toán chi
phí bao gòm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng , theo
giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm …Mỗi phương pháp hạch
toán chi phí ứng vơi một đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của phương pháp này
biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí

1.1.1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang
a) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu
( nguyên vật liệu chính hoặc nguyên vật liệu trực tiếp)
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính chi phí nguyên vật
liệu chính hoặc nguyên vật liệu trực tiếp. Còn các chi phí khác tính toàn bộ cho sản phẩm
hoàn thành trong kỳ phải chịu (kế toán phải theo dõi chi tiết khoản chi phí này).
-Cách tính

Trong đó:

12


12


Chu Thị Trâm - KTDNK13B

Lưu ý:
Đối với nguyên vật liệu không dùng hết, phế liệu thu được từ vật liệu chính khi đánh
giá phải loại trừ ra.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp
nhau, thì sản phẩm dở dang cuối kỳ của các giai đoạn sau được đánh giá theo giá trị nửa
thành phẩm của giai đoạn trước chuyển qua. Hay nói cách khác giá thành nửa thành
phẩm giai đoạn trước chính là nguyên vật liệu chính cả giai đoạn sau.
-Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp có chi
phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản
phẩm dở dang ít.
- Ưu điểm: Tính toán đơn giản, nhanh.
- Nhược điểm: Kết quả kém chính xác vì chỉ tính mỗi khoản nguyên vật liệu chính
còn chi phí khác tính cho cả sản phẩm hoàn thành.
b)Phương pháp đánh giá theo sản lượng hoàn thành tương đương.
-Cách tính: Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh theo mức độ hoàn thành của sản phẩm. Do vậy khi kiểm kê
phải xác định mức độ hoàn thành dở dang (%). Sau đó tính ra sản lượng tương đương như
sau:
Qtđ = Qd x % hoàn thành (1)
Với những chi phí bỏ vào 1 lần như nguyên vật liệu chính thì tính cho sản phẩm dở
dang và sản phẩm hoàn thành là như nhau theo công thức (1)
Với các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến của giai đoạn như VL phụ, nhân công,
chi phí chung….thì được xác định theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang theo
công thức :


13

13


Chu Thị Trâm - KTDNK13B

- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp có
quy trình sản xuất phức tạp, sản phẩm dở nhiều và không đều nhau. Chi phí chế biến cũng
chiếm tỷ trọng lớn.
-Ưu điểm: Đánh giá chính xác vì tính hết mọi khoản chi phí cho sản phẩm dở dang.
-Nhược điểm: Tính toán khá phức tạp vì phải xác định mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở dang.
c)Phương pháp đánh giá 50% chi phí chế biến (Theo mức độ hoàn thành chung
)
Thực chất của phương pháp này là phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương,
nhưng để giảm bớt khối lượng tính toán giả định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở tính
bình quân là 50%. Áp dụng các doanh nghiệp có lượng sản phẩm dở tương đối đều nhau
trên các giai đoạn sản xuất. Cách tính như phương pháp 2.
d) Phương pháp tính theo chi phí sản xuất định mức
- Cách tính: Theo phưong pháp này căn cứ vào định mức các loại chi phí cho thành
phẩm, nửa thành phẩm và sản phẩm làm dở để tính ra giá trị sản phẩm làm dở. Công thức
như sau:
Dc = Qd x định mức chi phí
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp đã xây
dựng được hệ thống định mức tiên tiến chính xác.
- Ưu điểm : Phương pháp này tính toán đơn giản.
- Nhược điểm: Mức độ chính xác không cao vì chi phí không thể đúng bằng chi phí
định mức được.
1.1.2.Giá thành sản phẩm

1.1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí sản xuất để thu được
những sản phẩm công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
xã hội. Trong doanh nghiệp phải cần biết được số chi phí đã chi ra cho tùng hoạt động,
14

14


Chu Thị Trâm - KTDNK13B
từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng của từng loại chi
phí… làm phát sinh chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Sự vận động của quá trình sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp bao gồm 2 mặt đối lập nhau, nhưng có liên quan mật thiết hữu
cơ với nhau. Trong đó, một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, còn mặt khác là
kết quả kinh doanh thu được từ những sản phẩm đã hoàn thành. Vậy giá thành sản phẩm là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã bo ra có liên quan tới khối lượng công việc đã hoàn thành .
Giá thành sản phẩm sản xuất là toàn bộ chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển
sang, cả chi phí trích trước) chi ra tính bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm
nhất định trong kỳ. Đây là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả
kinh tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể và chi
tính toán xác định với số lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá
trình sản xuất ( thành phẩm) hay hoàn thành một số hoặc một số giai đoạn công nghệ sản
xuất( bán thành phẩm).

1.1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân
chia làm nhiều loại khác nhau. Tuỳ theo cách thức phân loại phạm vi tính toán và góc độ
xem xét mà giá thành được phân theo nhiều loại khác nhau:

* Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính gía thành gồm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi tiến hành sản xuất
kinh doanh trên cơ sở gía thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này xác định mức độ chi phí giới hạn để sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh gía tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế
hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức được xác
định trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được
xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ
kế hoạch (thường là đầu tháng) nên định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi các

15

15


Chu Thị Trâm - KTDNK13B
định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. Do vậy, có thể nói giá thành
định mức là thước đo chính xác các chi phí cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
trong điều kiện sản xuất nhất định tại từng thời điểm nhất định.
- Giá thành thực tế : Là gía thành được xác định sau khi đã kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm,
nó bao gồm cả chi phí kế hoạch, định mức và những chi phí ngoài kế hoạch, như chi phí
sản phẩm hỏng, thiệt hại trong sản xuất. Gía thành thực tế là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý, giám sát chi phí, xác định được
nguyên nhân vượt hoặc hao hụt so với định mức, kế hoạch trong kỳ hạch toán, từ đó tìm ra
phương pháp xử lý thích hợp hoặc để điều chỉnh kế hoạch, định mức giá thành cho phù
hợp.

* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này, giá thành sản xuất được phân chia thành giá thành sản
xuất (giá thành công xưởng) và giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ).
- Gía thành sản xuất: Là giá thành bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xướng sản xuất. Đó là
chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT và chi phí SXC.
- Gía thành tiêu thụ: Là giá thành bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sình liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Hay nói khác đi, giá thành tiêu thụ bằng giá
thành sản xuất cộng với chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Chính vì vậy,
gía thành tiêu thụ được gọi là gía thành toàn bộ hay gía thành đầy đủ. Trong giá thành toàn
bộ sản phẩm tiêu thụ có thể chia thành:
+ Giá thành toàn bộ sản phẩm: bao gồm toàn bộ chi phí cố định và chi phí biến đổi
mà doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+Giá thành sản phẩm theo biến phí: Chi bao gồm chi phí biến đổi trực tiếp và chi
phí biến đổi gián tiếp.

16

16


Chu Thị Trâm - KTDNK13B
+Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Bao gồm toàn bộ chi phí
biến đổi và một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động tiêu
chuẩn.
1.1.2.3. Đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành
*Đối tượng tính giá thành
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp kế toán cần tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị cho từng đối tượng tính giá thành. Để tính chính xác giá thành sản phẩm cần sử
dụng đúng đối tượng, kỳ tính giá thành và chọn phương pháp tính giá thành phù hợp với

đối tượng tính giá thành.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
Do đó đối tượng tính giá thành cụ thể trong các doanh nghiệp có thể là:
– Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
– Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành sản
phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công nghệ tính giá thành
thích hợp lý, phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó thể hiện ở việc tính giá thành sản
phẩm phải sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp. Ngoài ra một đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm kế toán còn phải xác định kỳ tính giá
thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành
sản phẩm theo khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm kịp thời,
trung thực.
Trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp mà có thể áp 1 trong 3 trường hợp sau.
– Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ
tính giá thành là hàng tháng.

17

17



Chu Thị Trâm - KTDNK13B
– Trường hợp sản xuất mang tính chất thời vụ (sản xuất nông nghiệp), chu kỳ sản
xuất dài thì kỳ tính giá thành là hàng năm hay kết thúc mùa, vụ.
– Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ
sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản
xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm và hàng loạt sản phẩm đã
hoàn thành.
*Phương pháp tính giá thành
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành mà có sự phân biệt kế giữa phương pháp kế toán chi phí và phương pháp tính giá
thành sản phẩm . Về cơ bản phương pháp tính giá thành bao gồm những phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp
- Phương pháp tổng cộng chi phí
- Phương pháp hệ số
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp loai trừ sản phẩm phụ
- Phương pháp liên hợp
a) Phương pháp giản đơn - trực tiếp :
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lượng mặt hàng ít , sản xuất với khối lượng lớn và chu kì sản xuất ngắn như các
nhà máy điện , nước , các doanh nghiệp khai thác (quặng , than , gỗ..) Đối tượng kế toán
chi phí là từng loại sàn phẩm , dịch vụ . Đối tượng kế toán chi phí trùng với đối tượng
hạch toán giá thành. Ngoài ra phương pháp còn được áp dụng cho những doanh nghiệp tuy
có quy trình sản xuất phức tạp nhưng sản xuất khối lượng lớn và ít loại sản phẩm , mỗi loại
sản phẩm được sản xuất trong những phân xưởng riêng biệt , hoặc để tính giá thành của
những công việc kết quả trong từng giai đoạn sản xuất nhất định.
Công thức tính giá thành sản phẩm:

Tổng giá thành

sản xuất
sản phẩm

=

Chi phí sản
xuất kinh
+
doanh dở
dang đầu kỳ

Giá thành sản
=
phẩm đơn
chiếc

18

Chi phí sản
xuất trong kỳ

Chi phí sản
xuất kinh
doanh dở
dang cuối kỳ

Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành

18



Chu Thị Trâm - KTDNK13B
Ưu điểm :dễ hoạch toán do số lượng mặt hàng ít , việc hoạch toán thường được tiến
hành vào cuối tháng trùng với kì báo cáo nên dễ dàng đối chiếu , theo dõi.
Nhược điểm :chỉ áp dụng được cho doanh nghiệp sản xuất số lượng mặt hàng ít khối
lượng lớn , doanh nghiệp sản xuất độc quyền một loại sản phẩm, chu kì sản xuất ngắn sản
phẩm dở dang (phế liệu thu hồi) ít hoặc không đáng kể như các doanh nghiệp khai thác
than , quặng , hải sản ..các doanh nghiệp sản xuất động lực .
b) Phương pháp tổng cộng chi phí
Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở
nhiều bộ phận sản xuất , nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc các giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá
thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết
sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành
phẩm.
Giá thành thành phẩm = Z1+Z2+…+Zn
Phương pháp tổn cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai
thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo may mặc…
c) Phương pháp hệ số:
Áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử
dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản
phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập
hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Do vậy, để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm
chính cần phải quy đổi các sản phẩm chính khác nhau về một loại sản phẩm duy nhất, gọi
là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi được xây dựng sẵn.Sản phẩm có hệ số 1 được
chọn làm sản phẩm tiêu chuẩn.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp là phân xưởng hay quy trình
công nghệ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành.
Nếu trong quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang thì cũng cần quy đổi về sản phẩm

tiêu chuẩn để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
- Xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn:
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
tiêu chuẩn

Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc

- Quy đổi sản phẩm thu được của từng loại về sản phẩm tiêu chuẩn theo các hệ số
quy định:
Số sản phẩm tiêu
chuẩn

=

Số sản phẩm từng loại

- Xác định giá thành của từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành sản xuất
=
Số lượng sản
x
sản phẩm
phẩm tiêu chuẩn
19

x

Hệ số quy đổi từng

loại

Giá thành đơn
vị sản phẩm
19


Chu Thị Trâm - KTDNK13B
của từng loại

tiêu chuẩn

Ưu điểm: tính được nhiều loại sản phẩm trong cùng một quy trình.
Nhược điểm: vấn đề lựa chọn sản phẩm nào là sản phẩm chính. Các bước tính toán
phức tạp.
d) Phương pháp tỷ lệ (định mức):
Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy
cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ
tùng)..v.v..để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế
với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng
giá thành sản phẩm từng loại.
Tỷ lệ giữa chi phí thực
Giá thành kế hoạch
tế so với chi phí kế
Giá thành thực tế đơn
hoặc
định
mức
đơn

* hoạch hoặc định mức
vị sản phẩm từng loại =
vị thực tế sản phẩm
của tất cả các loại sản
từng loại
Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm
sản phẩm cùng loại, đối tượng
phẩm tập hợp giá thành
là từng quy cách sản phẩm trong nhóm.
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép phát hiện một cách nhanh chóng những khoản
chênh lệch về chi phí phát sinh thực tế so với định mức của từng khoản mục, theo từng nơi
phát sinh chi phí cũng như đối tượng chịu chi phí, các nguyên nhân dẫn đến những thay
đổi này..v.v nên giúp cho nhà quản lý có những căn cứ đề ra những quyết định hữu ích, kịp
thời nhằm tiết kiệm chi phí, ngăn chặn được những hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí
đúng mục đích, có hiệu quả nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.
Nhược điểm: Theo phương pháp này thì ngay từ đầu mỗi tháng kế toán phải tính giá
thành định mức các loại sản phẩm trên cơ sở các định mức chi phí tiên tiến hiện hành làm
cơ sở cho việc tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm sau này. Khi tính giá thành
định mức các loại sản phẩm, kế toán phải tính riêng từng khỏan mục chi phí cấu tạo nên
giá thành sản phẩm theo những cách thức khác nhau.Do đó sử dụng phương pháp này rất
phức tạp.
e) Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: đối với các doanh nghiệp mà trong
cùng một quá trình sản xuất bên cạnh các sản phẩm chính thu được thì còn có thể thu được
những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm
phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo
nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch , giá nguyên liệu
ban đầu…
Tổng giá
thành sản
phẩm chính

20

=

Giá trị sản
+ Tổng chi phí
sản xuất phát
phẩm chính dở
sinh trong kì
dang đầu kì

-

Giá trị sản
phẩm phụ
thu hồi

- Giá trị sản
phẩm chính
dở dang cuối


20


Chu Thị Trâm - KTDNK13B

Ưu điểm : việc hoạch toán thường được tiến hành vào cuối tháng trùng với kì báo cáo
nên dễ dàng đối chiếu , theo dõi.
Nhược điểm : doanh nghiệp cần đầu tư máy móc thêm để sản xuất sản phẩm phụ .

khó khăn trong việc phân định rạch ròi chi phí dành cho sản phẩm phụ và sản phẩm chính .
f) Phương pháp liên hợp:
Áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu chế
biến liên tục, quy trình sản xuất bao gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau theo trình tự, mỗi
công đoạn chế biến một loại bán thành phẩm. Bán thành phẩm của công đoạn trước là đối
tượng của công đoạn sau. Đặc điểm của loại hình sản xuất này là luôn có sản phẩm dở
dang và sản phẩm dở dang có thể ở tất cả các công đoạn.
Đối tượng tập hợp chi phí là các giai đoạn chế biến của quy trình công nghệ, đối
tượng tính giá thành bán thành phẩm của từng công đoạn trung gian và thành phẩm ở giai
đoạn chế biến cuối cùng.
Ưu điểm: các công đoạn diễn ra chặt chẽ, có kế hoạch sản xuất ổn định.
Nhược điểm: tính toán phức tạp, nhiều công đoạn.

1.1.2.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nó là hai mặt thống nhất của cùng một
quá trình.
-Đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã
chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
-Đều gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
-Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí lao động phát sinh trong quá trình sản xuất
còn giá thành sản phẩm biểu hiện hao phí lao động kết tinh trong khối lượng sản phẩm,
công việc hoàn thành.
-Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm) không cần
biết nó thuộc loại sản phẩm nào, hoàn thành hay chưa hoàn thành. Còn giá thành sản phẩm
luôn luôn gắn liền với một khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành nhất định.

21

21



Chu Thị Trâm - KTDNK13B
-Với giác độ biểu hiện bằng tiền để xem xét thì trong một thời kỳ tổng số chi phí
sản xuất phát sinh khác với tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ đó. Vì giá thành
sản phẩm không bao giờ gồm những chi phí sản xuất không liên quan đến hoạt động tạo ra
sản phẩm và những chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ( chuyển sang kỳ sau), nhưng nó lại
chứa đựng cả phần chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ ( của kỳ trước chuyển qua)
Ta có thể biểu thị mối quan hệ đó theo sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

dở dang đầu kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Tổng giá thành
sản phẩm
hoàn thành

Chi phí SX
=

dở dang
đầu kỳ

Chi phí SX

+

phát sinh
trong kỳ

Chi phí SX
-

dở dang
cuối kỳ

1.2.Lý luận tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
1.2.1.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần nhận thức đúng đắn vai trò của kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mỗi quan hệ với
các bộ phận kế toán có liên quan trong đó kế toán các yếu tố chi phí và là tiền đề kế toán
chi phí và tính giá thành.
-Nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận iên quan
khác.

22

22


Chu Thị Trâm - KTDNK13B
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất,

loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm khả năng hoạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của
doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp.
-Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, khả năng và
yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định tính giá thành cho phù hợp.
-Trên cơ sở mối quan hệ đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp và khoa
học.
-Tổ chức bộ máy kế toán 1 cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách
nhiệm từng nhân viên từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến bộ phận kế toán các
yếu tố chi phí.
-Thực hiện tổ chức, chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản sổ kế toán phù
hợp với nguyên tắc phù hợp chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được nhu cầu
thu nhận - xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
-Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm cung cấp
những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp ra được các quyết định nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
-Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm cung cấp
thông tin cho công tác kiểm soát chi phí sản xuất, giúp nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết
định nhanh chóng, kịp thời.
1.2.2.Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho ( mẫu số 02 – VT )
-Phiếu nhập kho (mẫu số 01- VT)
-Bảng tổng hợp NVL, bảng phân bổ NVL…
-Bảng chấm công mẫu số C01a-HD
-

Bảng thanh toán tiền lương mẫu số 02-LĐTL


23

23


Chu Thị Trâm - KTDNK13B
-

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH mẫu số 11-LĐTL

-

Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho

-

Phiếu chi theo mẫu số 02-TT

-

Hóa đơn điện nước

-

Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ khấu hao…
1.2.3. Tài khoản sử dụng
*Tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để theo dõi các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
621” Chi phí nguên vật liệu trực tiếp”.Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng

tập hợp chi phí. Kết cấu TK:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ.
Bên có:- Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp thực tế xuất dùng không hết nhập lại kho
hay chuyển sang kỳ sau.
Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp, sử dụng cho sản xuất kinh
doanh vào tài khoản tính giá thành.
*Tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622” chi phí nhân
công trực tiếp”. Tài khoản được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí như TK
621. Kết cấu TK:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất thực tế phát sinh
trong kì.
Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí
có liên quan.
TK 622 không có số dư và được chi tiết phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
của doanh nghiệp.
TK 622 không sử dụng trong các doanh nghiệp thương mại.
*Tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất
chung”.

24

24


Chu Thị Trâm - KTDNK13B
Tác dụng: Tài khoản này phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất
phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất

Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: -Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
-Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi vào giá vốn hàng bán
(NợTK 632)
-Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào Nợ TK 154 (Nợ TK 631 theo KK đ.kỳ)
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ
phận. Không sử dụng cho hoạt động thương mại.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6271 “ chi phí nhân viên phân xưởng” Lương, phụ cấp, các khoản trích
BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ của nhân viên phân xưởng: Quản đốc, nhân viên kế toán,
thống kê phân xưởng, thủ kho phân xưởng, nhân viên tiếp liệu, công nhân duy tu sửa
chữa….
Tài khoản 6272 “Chi phí vật liệu” phản ánh chi phí vật liệu sản xuất dùng cho quản
lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ phận: vật liệu dùng sửa chữa, tài sản cố định,
dụng cụ dùng sửa chữa bão dưỡng TSCĐ tại phân xưởng.
Tài khoản 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất” Phản ánh chi phí về dụng cụ xuất dùng
cho phân xưởng như khuôn, mẫu đúc, dụng cụ cầm tay, giàn giáo, ván khuôn…
Tài khoản 6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ” Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng
ở phân xưởng, bộ phận: Khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, nhà xưởng, vườn cây phân
xưởng…
Tài khoản 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” Phản ánh các chi phí về dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động ở phân xưởng, bộ phận: Sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, điện,
nước, điện thoại mua ngoài…
Tài khoản 6278 “ Chi phí bằng tiền khác” Phản ánh các chi phí bằng tền phát sinh
ngoài các chi phí đã phát sinh kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận:
Chi tiếp khách, hội nghị, chi cho lao động nữ…
*Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Kế toán sử dụng TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí
sản xuất trong kỳ và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK:

Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản
phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;

25

25


×