Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần thương mại và vận tải 568

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.77 KB, 77 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Hoạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ..Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.2: Hoạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ..Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức: Nhật kí chung. Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.4:Trình tự ghi sổ theo hình thức : Nhật kí sổ cái. Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.5 : Trình tự ghi sổ theo hình thức: chứng từ ghi sổ....Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức: Nhật kí chứng từ...Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ theo hình thức: Kế toán máy...Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.1:Tổ chức bộ máy quản lý..........................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán.........................Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Hóa đơn GTGT đầu vào.........................Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Hóa đơn GTGT đầu ra............................Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Nhật ký chung.........................................Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Sổ cái TK 1331....................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Sổ cái TK 3331....................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Tờ khai thuế GTGT.................................Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Bảng kê hóa đơn,chứng từ hàng hóa,dịch vụ mua vào.......Error: Reference
source not found
Bảng 2.8: Bảng kê hóa đơn,chứng từ hàng hóa,dịch vụ bán ra..........Error: Reference
source not found
Bảng 2.9: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước...Error: Reference source not found




Lời mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sau gần hai mươi năm nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang cơ chế thị trường, tạo tiền đề cho các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế trong cả nước có cơ hội giao lưu, hội nhập, vươn lên mạnh mẽ trên
thị trường.Với sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi chính sách kinh tế vĩ mô nói
chung và chính sách thuế nói riêng phải phù hợp và tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển bền vững. Thực hiện yêu cầu này, trong chương trình cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 3( 2005 – 2010) ba luật thuế mới đã được phê chuẩn và ban hành,
trong đó có luật thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Luật thuế GTGT đã đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực trên các
mặt của đời sống kinh tế - xã hội, như: khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh; khuyến khích xuất khẩu và đầu tư; thúc đẩy hạch toán kinh doanh của các
doanh nghiệp; tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nước tạo điều
kiện cho cho Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế; góp phần tăng cường quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và quản lý thuế nói
riêng.
Kế toán thuế là công cụ quản lý và điều hành kinh tế, nó có vai trò hết sức
quan trọng với nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Kế toán thuế
GTGT liên quan đến tất cả các thành phần kế toán đặc biệt là phục vụ việc lập
các bảng kê và tờ khai thuế GTGT hàng tháng ở các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được sự quan trọng của thuế GTGT em xin chọn đề tài : “Tổ
chức kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty cổ phần thương mại và vận tải
568”.

2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Tìm hiểu sơ bộ khái quát về công ty cổ phẩn Thương mại và vận tải 568.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ
phẩn Thương mại và vận tải 568.
- Bước đầu đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán
thuế GTGT tại công ty cổ phẩn Thương mại và vận tải 568.

3. Đối tượng nghiên cứu.
1


- Phương pháp tính thuế GTGT, trình tự hoạch toán thuế GTGT.
- Trình tự đăng ký, kê khai và nộp thuế GTGT.

4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Phần hành kế toán kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phẩn
Thương mại và vận tải 568.
- Thời gian: Số liệu phân tích tổng hợp năm 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành đề tài của mình, em sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:





Sử dụng phương pháp thu thập số liệu thực tế
Sử dụng phương pháp toán kinh tế
Sử dụng phương pháp toán phân tích thống kê
Sử dụng phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia (nhân viên phòng kế toán)

6. Kết cấu chuyên đề:

Chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1 :Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng và kế toán thuế giá trị gia
tăng trong doanh nghiệp.
Chương 2:Thực trạng tổ chức công tác Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công
ty cổ phần thương mại và vận tải 568
Chương 3 : Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia
tăng tại công ty cổ phần thương mại và vận tải 568

Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, việc nghiên cứu chủ yếu dựa trên lý
thuyết nên báo cáo có thể khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

CHƯƠNG 1:
LÝLUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ KẾ
TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG DOANH
NGHIỆP
2


Tổng quan về thuế giá trị gia tăng:
Thuế GTGT – có tên tiếng Anh là Value Added Tax ( viết tắt là VAT) –
có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành
Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Ngày nay thuế GTGT đã được áp dụng
rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng
thuế GTGT. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng luật thuế này.
Ở nước ta, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khóa 9 đã thông qua luật thuế
GTGT ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999, cho đến
nay thì luật thuế GTGT ở nước ta đã có những sửa đổi, thay mới phù hợp hơn với
tình hình thực tế kinh doanh.


1.1: Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng:
1.1.1: Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế giá trị gia tăng
* Khái niệm thuế giá trị gia tăng:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm
của HH, DV phát sinh trong quá trình từ SX, lưu thông đến tiêu dùng.( điều 2)
Giá trị gia tăng của HH, DV là: phần chênh lệch tăng giữa giá thanh
toán của HH, DV thực hiện và giá thanh toán HH, DV mua vào tương ứng.
* Đặc trưng cơ bản:
-Tính cưỡng chế: Người nộp thuế phải nộp một khoản thuế theo qui định
của pháp luật.
-Tính không hoàn lại: Thuế là một khoản thu của nhà nước, không hoàn
lại trực tiếp cho người nộp.
-Tính ổn định: Số thuế phải nộp được giữ ổn định trong một thời gian
* Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng:
- Thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp.
- Thuế GTGT có tính trung lập cao
+ Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi KQKD của người nộp
thuế.
+ Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi quá trình tổ chức và
phân chia các chu trình kinh tế.
+ Thuế GTGT không tham gia vào các mục tiêu ưu đãi khuyến khích đối
với một số ngành nghề, lĩnh vực hay một loại HH, DV nào.
+ Thuế GTGT có tính lũy thoái trong thu nhập của doanh nghiệp.
3


- Thuế GTGT là thuế gián thu :Bản chất thuế GTGT do các nhà sản xuất
kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng cuối cùng thông qua việc tính gộp thuế này
vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán.

* Vai trò của thuế .trong quản lý nhà nước về kinh tế
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý
vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý cuả nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có
vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:
+ Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi
đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung
ứng dịch vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà
nước.
+ Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu
xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho việc tổ
chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
+ Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà
còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác
dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho
hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
+ Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với
hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao.
Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào
đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng
với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua
và người bán để trốn lậu thuế. Trong họat động bán lẻ người tiêu dùng không cần
đòi hỏi hoá đơn, vì họ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào do là người tiêu
dùng cuối cùng điều này dẫn đến việc không xuất hóa đơn của người bán để trốn
thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số
thuế thu ở khâu này không nhiều.
+ Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cuả
người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ
quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và

nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải
hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc
kiểm tra thuế giá trị gia tăng cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người
4


bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát
với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào
ngân sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra
được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế.
+ Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng
hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là
biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện
tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.
+ Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện
đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới
để hạ giá thành sản phẩm.
+ Thuế giá trị gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung
một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần
làm cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp
với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống
thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác
kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
1.1.2: Quy định chung về thuế giá trị gia tăng:
Theo Luật thuế GTGT luật số 13/2008/QH12.
1.1.2.1:Đối tượng chịu thuếgiá trị gia tăng (điều 3)
Luật thuế GTGT qui định tất cả các HH, DV dùng cho SX- KD và tiêu
dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT(trừ các đối tượng quy định ở
điều 5)


5


1.1.2.3:Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (điều 4)
Là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động SX-KD HH, DV chịu thuế trên
lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh
(gọi là cơ sở SX- KD hay DN) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng
hóa chịu thuế (gọi chung là người Nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
1.1.2.4:Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (điều 5)
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế
biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá
nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
+ Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
+ Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ
sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
+ Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối
tinh, muối i-ốt.
+ Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
+ Chuyển quyền sử dụng đất
+ Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm
cây trồng và tái bảo hiểm.
+ Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn;
dịch vụ tài chính phát sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phát sinh
khác theo quy định của pháp luật.
+ Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,
phòng bệnh cho người và vật nuôi.
+ Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo
chương trình của Chính phủ.

+ Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu
dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng
công cộng; dịch vụ tang lễ.
+ Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân,
vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục
vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.

6


+ Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
+ Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
+ Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách
chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ
thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ
động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
+ Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
+ Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên
dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn
khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài
sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và để cho thuê.
+ Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
+ Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề

nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam
theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo
tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý
miễn thuế.
Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
để viện trợ nhân đạo, viên trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
+ Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để
sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất
khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước
ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
+ Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần
mềm máy tính.
+ Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ
nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
7


+ Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến
theo quy định của Chính phủ.
+ Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh;
nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
+ Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân
tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp
trong nước.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy
định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ
trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
1.1.2.5:Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng:

*Giá tính thuế giá trị gia tăng (điều 7): Giá tính thuế được quy định như sau:

Đối với HH, DV do cơ sở SX-KD bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị
gia tăng. Đối với HH, DV chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu
thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;

Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu
được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Đối với HH, DVdùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho là giá
tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này;

Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá
trị gia tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước
tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng thời kỳ
hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài
loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá
thuê phải trả cho nước ngoài.

Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;

Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;

Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công

trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường
hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá

8


tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và
máy móc, thiết bị;

Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa
có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải
nộp ngân sách nhà nước;

Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán HH, DV hưởng hoa hồng là
tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;

Đối với HH, DV được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là
giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng

=

Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hóa,
dịch vụ (%)

Giá tính thuế đối với HH, DV quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả
khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá

giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính
thuế.
*Thuế suất thuế giá trị gia tăng (điều 8)
+ Mức thuế suất 0% áp dụng đối với HH, DV xuất khẩu, vận tải quốc tế
và HH, DV không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi
xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở
hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín
dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh; dịch vụ bưu chính, viễn
thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến
quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
+ Mức thuế suất 5% áp dụng đối với HH, DV sau đây:
• Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
• Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất
kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
• Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
• Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông
nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo
quản sản phẩm nông nghiệp;
• Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm
quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
9


• Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới
đánh cá;
• Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
• Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã
bùn;

• Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các
sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp;
bông sơ chế; giấy in báo;
• Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao
gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt
đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc
trừ sâu;
• Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa
bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng bệnh;
• Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ,
bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho
giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
• Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản
xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
• Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5
của Luật này;
• Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công
nghệ.
+ Mức thuế suất 10% áp dụng đối với HH, DV không quy định tại
khoản 1,2 Điều này.
1.1.2.6:Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ hoặc phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT.
*Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng: (điều 10)
+ Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
 Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số
thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ

 Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của HH, DV bán ra
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng:
10


Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ x Thuế suất
 Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi
trên hóa đơn giá trị gia tăng mua HH, DV, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng
hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
+ Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
*Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: (điều 11)
+ Số thuế phải nộp= GTGT của hàng hoá, dịch vụ xThuế suất thuế
GTGT
GTGT

Giá thanh toán của hàng

= hoá, dịch vụ bán ra

-

Giá thanh toán của hàng hoá,
dịch vụ mua vào tương ứng

+ Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau:
- Cá nhân SX- KD và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có
cở sở thường trú ở VN nhưng có thu nhập phát sinh tại VN chưa thực hiện đầy
đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ.

- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quí, ngoại tệ.

11


1.1.2.7:Khấu trừ thuế giá trị gia tăng (điều 12)
+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGTtheo phương pháp khấu trừ thuế được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
Thuế GTGT đầu vào của HH, DV sử dụng cho SX-KDHH, DV chịu thuế
GTGT được khấu trừ toàn bộ;
Thuế GTGT đầu vào của HH, DV sử dụng đồng thời cho SX-KDHH,
DVchịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào
của HH, DV sử dụng cho SX-KDHH, DVchịu thuế GTGT. Trường hợp thuế
GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho SX-KDHH, DVchịu thuế
GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ;
Thuế GTGT đầu vào của HH, DV bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng
nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện
số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ
bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là 6 tháng, kể từ thời điểm phát sinh
sai sót.
+ Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
Có hóa đơn giá trị gia tăng mua HH, DV hoặc chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng ở khâu nhập khẩu;
Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với HH, DV mua vào, trừ hàng
HH, DV mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại
điểm a và điểm b khoản này phải có hợp đồng ký kết với bên ngoài về việc bán,
gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chứng từ

thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh
toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu,
trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.
1.1.2.8:Hoàn thuế giá trị gia tăng (điều 13)
+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được
hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án
đầu tư mới ,đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của HH, DV mua vào
12


sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ
200.000.000 đồng trở nên thì được hoàn thuế GTGT.
+ Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200.000.000 đồng trở nên thì được
hoàn thuế GTGT theo tháng.
+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được
hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập,
chia tách, giải thể, phá sản,chấm dứt hoạt động có thuế GTGT nộp thừa hoặc
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
+ Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo diều ước
quốc tế mà CHXHCNVN là thành viên.
1.1.2.9:Thủ tục Đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế giá trị gia tăng:
*Đăng kí nộp thuế: Mỗi một cơ sở SX-KD sau khi thực hiện đăng kí nộp
thuế với cơ quan thuế, đều được cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế theo
chế độ qui định.
Các cá nhân kinh doanh phải đăng kí nộp thuế tại chi cục thuế, các đối

tượng nộp thuế khác phải đăng kí nộp thuế tại cục thuế về địa điểm KD, nghành
nghề KD, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế, phương pháp tính thuế và các chỉ tiêu
khác có liên quan theo sự hướng dẫn thống nhất của cơ quan thuế (Yêu cầu cụ
thể được qui định tại Điều 12_ Luật thuế GTGT ).
*Kê khai thuế: Hàng tháng, các cơ sở SX-KD phải lập tờ khai tính thuế
GTGT theo qui định của NN cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 10 ngày của
tháng tiếp theo. Các cơ sở phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê
khai.
Các cơ sở sản xuất hàng bán thông qua các đại lý, kí gửi thì khi xuất giao
hàng phải lập tờ khai tính thuế đầu ra, đầu vào của tháng (coi là tạm nộp). Khi
thanh lý hợp đồng hay kết thúc năm tài chính, sẽ quyết toán số thuế phải nộp
thực tế. Còn các cơ sở bán hàng, đại lý, kí gửi cũng phải kê khai thuế GTGT phải
nộp tính trên doanh thu hoạt động.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại HH, DVcó nhiều mức thuế suất GTGT khác
nhau thì phải kê khai rõ ràng, cụ thể số thuế GTGT phải nộp của từng loại HH
theo mức thuế suất tương ứng. Nếu không kê khai riêng biệt theo từng mức thuế
suất thì phải nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của HH, DV mà cơ sở đó kinh
doanh (Qui định cụ thể tại Điều 13_ Luật thuế GTGT).

13


*Nộp thuế GTGT: Những đối tượng phải nộp thuế GTGT khi có thông
báo nộp thuế của cơ quan thuế thì phải nộp thuế GTGT đầy đủ đúng hạn vào
NSNN.
-Về số thuế phải nộp: Căn cứ vào số thuế trong thông báo nộp thuế của cơ
quan thuế. Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu kì này DN nộp thừa thì số thuế
nộp thừa đó được trừ vào số thuế phải nộp của kì tiếp theo, nếu kì trước nộp thiếu
thì phải nộp đủ số còn thiếu vào kì tiếp theo. Riêng đối tượng tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra trong

tháng, thì số thuế lớn hơn hoặc trừ tiếp vào tháng tiếp theo.
-Về thời hạn nộp thuế: Số thuế của tháng nào thì phải nộp chậm nhất là
không quá 25 ngày của tháng tiếp theo. Đặc biệt đối với cơ sở SX-KD có số thuế
nộp hàng tháng lớn, thì thực hiện tạm nộp số thuế phát sinh trong tháng định kì
10 ngày hoặc 15 ngày một lần. Khi kê khai số thuế của tháng, trừ số thuế tạm
nộp, cơ sở sẽ nộp số thuế còn thiếu. Riêng cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu
hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu.
-Về địa điểm nộp thuế: DN có thể trực tiếp nộp tiền thuế vào NSNN (tại
kho bạc nhà nước) hoặc trích tiền gửi vào ngân hàng (nếu DN đó có tài khoản tại
ngân hàng) để nộp vào NSNN. Đối với các cá nhân KD (trừ đối tượng nộp thuế
theo kê khai) ở xa kho bạc, luôn di động…thì cơ quan thuế tổ chức thu trực tiếp
và nộp vào NSNN (chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày thu được tiền thiếu,
riêng đối với vùng núi, hải đảo là 6 ngày). Thời điểm nộp thuế được tính từ thời
điểm nộp thuế tại kho bạc hoặc được tính từ ngày ngân hàng trích chuyển tiền
gửi của DN vào NSNN.
-Về đơn vị tiền tệ dùng để nộp thuế: Là đồng Việt Nam, nếu đối tượng
nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam
theo giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ, để xác
định số thuế GTGT phải nộp. Nếu đã tới thời hạn nộp thuế mà DN chưa nhận
được thông báo nộp thuế thì căn cứ vào số thuế phải nộp theo kê khai, DN chủ
động nộp thuế vào NSNN. Kết thúc việc nộp thuế, trong mọi trường hợp cơ quan
thuế phải cấp biên lai, chứng từ (do Bộ tài chính thống nhất phát hành) cho đối
tượng đã nộp thuế để xác nhận đã thu thuế GTGT.
*Quyết toán thuế: Sau khi kết thúc năm dương lịch, các đối tượng nộp
thuế đều phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, thời gian chậm nhất là 60 ngày
kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán thuế.
Nội dung quyết toán thuế là phải xác định số thuế GTGT phải nộp, đã
nộp, còn phải nộp; số thuế GTGT được khấu trừ, không được khấu trừ, còn được
14



khấu trừ; số thuế GTGT được hoàn lại, được giảm, còn nộp thiếu hay nộp thừa.
Dựa vào quyết toán thuế, cơ sở có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào
NSNN (thời gian chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán). Nếu
còn thừa thì được trừ vào kì tiếp theo hoặc được hoàn thuế nếu cơ sở được hoàn
thuế.

1.2: Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp:
1.2.1: Nguyên tắc kế toán thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, khi kế toán thuế GTGT cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, thu nhập hoạt động tài chính, bất thường.
 Giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ mua vào là giá thực mua chưa có
thuế GTGT.
 Kế toán thuế GTGT phải tổ chức thực hiện chế độ chứng từ, hoá đơn, tài
khoản, báo cáo tài chính để phản ánh đầy đủ, chính xác và trung thực các chỉ
tiêu:






Thuế GTGT đầu ra phát sinh.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ.
Thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp.
Thuế GTGT được hoàn lại.
Thuế GTGT được giảm.


1.2.2:Chứng từ sử dụng trong kế toán thuế giá trị gia tăng
Hóa đơn chứng từ là bằng chứng ghi nhận giá trị sản phẩm hàng hóa lưu
thông trên thị trường hoặc nội bộ doanh nghiệp. Hóa đơn, chứng từ là bằng
chứng quan trọng cho việc kế toán. Để thực hiện kết toán thuếGTGT, các cơ sở
kinh doanh phải thực hiện chế độ hóa đơn chứng từ theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính. Dưới đây là một số hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc kế toán
thuế GTGT;
Hóa đơn thuế GTGT: Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ phải sử dụng hóa đơn thuế GTGT do Bộ tài
chính phát hành (trừ trường hợp được sử dụng chứng từ thanh toánđã có thuế
GTGT). Khi lập hóa đơn bán hàng, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ đầy đủ
các yếu tố bắt buộc: giá bán, các phụ thu, thuế GTGT và tổng giá thanh toán.
Hóa đơn bán hàng: Do Bộ tài chính phát hành, được sử dụng rộng rãi ở
các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp và khi lập hóa đơn cơ sở kinh doanh phải ghi rõ, đầy đủ các yếu tố bắt buộc.
15


Hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù: Các hóa đơn này muốn được sử dụng
phải đăng kí với Bộ Tài Chính (Tổng cục thuế) và chỉ được sử dụng sau khi được
chấp nhận bằng văn bản.Loại hóa đơn này cũng phải đảm bảo
phản ánh đầy đủ các thông tin của hóa đơn chứng từ.
Với các chứng từ đặc thù như tem bưu điện, vé máy bay, vé xổ số giá trên
vé đã bao gồm thuế GTGT.
Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ: Trường hợp này áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh trực tiếp cung ứng dịch vụ, hàng hóa cho người tiêu dùng không
thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng. Khi lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
phải tuân theo mẫu quy định.
1.2.3:Tài khoản sử dụng trong kế toán thuế giá trị gia tăng
a.TK 133 – thuế trong kế toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ


Nội dung phản ánh: Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.

Đối tượng sử dụng TK133: Tài khoản này chỉ được áp dụng đối với
cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế.

Kết cấu của tài khoản 133:
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên có: - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- Thuế GTGT của hàng mua phải trả lại, giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Dư nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được
hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.


TK 133 có 2 TK cấp 2.

- TK 1331: VAT được khấu trừ của HH, DV: phản ánh thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ của vật tư,HH,DV mua ngoài dung vào SXKD HH,DV thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- TK 1332: VAT được khấu trừ của TSCĐ: phản ánh thuế GTGT đầu vào của
quá trình đầu tư,mua sắm TSCĐ dung vào hoạt động SXKD HH,DV thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm
bất động sản đầu tư.
b.TK 3331 – thuế trong kế toán thuế giá trị gia tăng phải nộp
16




Nội dung phản ánh: Tài khoản 3331 dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và số thuế GTGT
còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

Đối tượng sử dụng: Tài khoản 3331 áp dụng cho các cơ sở kinh
doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3331:
Bên nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách nhà nước.
- Số thuế GTGT được giảm trừ
-Số thuế GTGT của hàng bị trả lại.
Bên có:
- Thuế GTGT đầu ra:
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất
thường
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu
Dư có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
Dư nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách nhà nước


Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:

- Tài khoản 33311"Thuế giá trị gia tăng đầu ra": phản ánh số thuế GTGT đầu
ra,số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ,số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại,giảm

giá,số thuế GTGT đã nộp,phải nộp,còn phải nộp của SP,HH,DV tiêu thụ trong kì.
- Tài khoản 33312 "Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu”: phản ánh số thuế
GTGT của hang nhập khẩu đã nộp,phải nộp,còn phải nộp vào NSNN.
1.2.4:Phương pháp hoạch toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp
a.Đối với đơn vị nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
*Hoạch toán thuế giá trị gia tăng đầu vào:

Khi mua hàng tồn kho, TSCĐ, BĐSĐT, nếu thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 611 (giá chưa có thuế GTGT)

17


Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).

Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản
xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 242,... (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).

Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (không qua nhập
kho), nếu thuế GTGT được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).



Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ:

- Kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu bao gồm
tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (theo tỷ giá giao dịch thực tế), thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi
phí vận chuyển:
Nợ TK 152, 153, 156, 211
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 33381 - Thuế Bảo vệ môi trường
Có các TK 111, 112, ...
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).

Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm
giá do kém, mất phẩm chất: Căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán
và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại
người bán hoặc hàng đã mua được giảm giá, thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ, ghi:

18


Nợ các TK 111, 112, 331 (tổng giá thanh toán)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào của hàng
mua trả lại hoặc được giảm giá)
Có các TK 152, 153, 156, 211,... (giá mua chưa có thuế GTGT).


khấu trừ:

Trường hợp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được

- Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT. Đối với số thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ .

Vật tư, hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn,
bị mất, xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường, nếu thuế
GTGT đầu vào của số hàng hóa này không được khấu trừ:
- Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất
chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ .
- Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất
khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về số thu bồi thường của các tổ
chức, cá nhân, ghi:
Nợ các TK 111, 334,... (số thu bồi thường)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu được tính vào chi phí)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu xác định được nguyên nhân
và có quyết định xử lý ngay).



Đối với hoạt động gia công hàng hoá:

Kế toán tại đơn vị giao hàng để gia công:
- Khi xuất kho giao hàng để gia công, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 152, 156.
19


- Ghi nhận chi phí gia công hàng hoá và thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Khi nhận lại hàng gửi gia công chế biến hoàn thành nhập kho, ghi:
Nợ các TK 152, 156.
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.


Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng

Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
- Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa
hồng:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Có các TK 111, 112, 131, …
* Hạch toán thuế giá trị gia tăng đầu ra.


Đối với SP, HH, DV, BĐSĐT thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có
thuế, thuế GTGT phải nộp:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp.


Đối với giao dịch hàng đổi hàng không tương tự:

Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương
tự, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác
theo giá trị hợp lý tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm
hoặc trả thêm. Trường hợp không xác định được giá trị hợp lý tài sản nhận về thì
doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều
chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm
- Khi ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi, ghi:

20


Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156
- Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị
vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211,... (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).
- Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá
đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do
trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá
đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do
trao đổi thì khi trả tiền cho bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112, ...


Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp:

- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi :
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền
ngay chưa có thuế)
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo
giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay).
-Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp).

Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa,
thiết bị thay thế:

- Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bao gồm giá trị sản phẩm, hàng hóa
được bán và giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

21


Có các TK 153, 155, 156.
- Ghi nhận doanh thu bán hàng (vừa bán sản phẩm, hàng hóa, vừa bán sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Trường hợp xuất kho sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng
cáo, phục vụ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp, doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu
và tính thuế GTGT như hoá đơn bán hàng hoá cho khách hàng. Trường hợp này
doanh nghiệp phải tính nộp thuế GTGT và số thuế GTGT phải nộp của sản
phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 155,156;
- Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . . (Theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc
giá vốn hàng hoá cộng (+) với thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ phải nộp
NSNN);
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nếu sản phẩm sảan xuất xong được chuyển
thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh) (theo chi phí sản xuất sản phẩm

cộng (+) với thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ phải nộp NSNN)
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Chi phí sản xuất
sản phẩm hoặc giá vốn)
Doanh thu phát sinh từ chương trình dành cho khách hàng truyền thống
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong chương trình dành cho khách
hàng truyền thống, kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở tổng số tiền thu được
trừ đi phần doanh thu chưa thực hiện là giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung
cấp miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp

22




Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng

Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng:
- Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh nghiệp chủ
động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị hàng hoá nhận bán đại lý
trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Khi hàng hoá nhận bán đại lý đã bán được, căn cứ vào Hoá đơn GTGT
hoặc Hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán
hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, ...
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

- Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng,
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112.


Đối với hoạt động gia công hàng hoá:

Kế toán tại đơn vị nhận hàng để gia công:
- Khi xác định doanh thu từ số tiền gia công thực tế được hưởng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, ...
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp .

Kế toán doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho
doanh nghiệp:
- Khi nhận được thông báo của Nhà nước về trợ cấp, trợ giá, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5114).
- Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp

23



×