Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Báo cáo thực tập công ty cổ phần dệt may hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.75 KB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
----------

INCLUDEPICTURE " \*

MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE " \* MERGEFORMATINET

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Địa điểm thực tập: Công ty Cổ Phần Dệt may Hà Nội

Người hướng dẫn

: Th.S Thái Thu Thủy


HÀ NỘI - 2012

4


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HN
Khoa Kinh tế và Quản lý

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập tự do hạnh phúc
--------------

PHIẾU THEO DÕI
QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN


Lớp: Quản trị Doanh nghiệp – Khóa: 14
Địa điểm thực tập: : Tòa nhà Nam Hải Lake View (Tầng 6&8) Khu đô thị Vĩnh Hoàng,
Phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
Người hướng dẫn: Th.s Thái Thu Thủy
TT

Ngày tháng

Nội dung công việc

Xác nhận của GVHD

1
2
3
4
5
Đánh giá chung của người hướng dẫn:.........................................................................................
.......................................................................................................................................................
Ngày ….. tháng ….. năm 2012
Người hướng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC
Gi ới thi ệu chung.......................................................................
1.5.2 Ch ức n ăng v à nhi ệm v ụ c ơ b ản c ủa các b ộ
ph ận qu ản lý..............................................................................12
T ổng Giám Đốc: .........................................................................12
Ch ức n ăng: Đi ều h ành m ọi ho ạt đ ộng c ủa công

ty........................................................................................................12
Nhi ệm vô: Nh ận v ốn, đ ất đai, t ài nguyên v à
các ngu ồn l ực khác do T ổng công ty giao. S ử
d ụng có hi ệu qu ả, b ảo to àn v à phát tri ển v ốn,
xây d ựng chi ến l ược phát tri ển, k ế ho ạch d ài
h ạn, h àng n ăm, d ự án đ ầu t ư m ới v à đ ầu t ư
chi ều sâu, d ự án h ợp tác v à đ ầu t ư v ới n ước
ngo ài, d ự án liên doanh, các h ợp đ ồng kinh t ế
có giá trị l ớn, báo các t ổng công ty v à c ơ
quan Nh à n ước có th ẩm quy ền v ề k ết qu ả ho ạt
đ ộng sản xuát kinh doanh, báo cáo t ài chính
t ổng h ợp, b ảng cân đ ối t ài s ản c ủa Công ty
theo quy định c ủa Nh à n ước v à c ấp trên; phê
duy ệt s ổ tay ch ất l ượng, quy trình, các h ợp
đ ồng kinh t ế các h ợp đ ồng mua bán h àng
hoá, v ật t ư, thi ết b ị, danh sách nh à th ầu ph ụ,


các bi ện pháp x ử lý khi ếu ki ện, ch ịu trách
nhi ện cao nh ất tr ước khách h àng v ề ch ất
l ượng s ản ph ẩm c ủa Công ty............................................12
Phó T ổng Giám đ ốc: kiêm đ ại di ện lãnh đ ạo
ph ụ trách h ệ th ống ch ất l ượng v à h ệ th ống
trách nhi ệm xã h ội. ..............................................................13
Ch ức n ăng: Qu ản lý, đi ều h ành công tác k ỹ
thu ật, s ản xu ất, đ ầu t ư v à môi tr ường s ống
thu ộc l ĩnh v ực may; thay m ặt T ổng Giám Đốc
đi ều h ành vi ệc xây d ựng v à áp d ụng h ệ th ống
ch ất l ượng theo ISO- 9000, h ệ th ống trách
nhi ệm xã h ội SA8000.................................................................13

Nhi ệm vô: Đi ều h ành l ĩnh v ực s ản xu ất k ỹ
thu ật, đi ều h ành h ệ th ống ch ất l ượng, đi ều
h ành h ệ th ống trách nhi ệm xã h ội. ..........................13
Giám đ ốc đi ều h ành s ợi: ....................................................13
Ch ức n ăng: Qu ản lý, đi ều h ành công tác k ỹ
thu ật, s ản xu ất đ ầu t ư v à môi tr ường thu ộc
lĩnh vực Sợi, các đ ơn vị t ự h ạch toán. ....................13
Ch ức n ăng: Qu ản lý, đi ều h ành công tác k ỹ
thu ật, s ản xu ất, đ ầu t ư v à môi tr ường thu ộc
lĩnh vực D ệt nhu ộm. ..............................................................13


Nhi ệm vô: Ch ỉ đ ạo ho ạt đ ộng c ủa các nh à
máy D ệt nhu ộm, D ệt Denim, D ệt H à Đông v ề
công tác k ỹ thu ật, đ ầu t ư, môi tr ường, v à
công tác th ực hi ện k ế hoach s ản xu ất, k ế
ho ạch v ật t ư, thi ết b ị, k ế ho ạch tu s ửa thi ết
bị, ph ụ tùng, s ửa ch ữa nh à x ưởng, đ ịnh m ức
kinh t ế – k ỹ thu ật, công tác khoán chi phí
s ản xu ất thu ộc ph ạm vi đ ược phân công ph ụ
trách..............................................................................................13
Giám đ ốc đi ều h ành tiêu th ụ n ội đ ịa: ....................13
Ch ức n ăng: Qu ản lý, đi ều h ành l ĩnh v ực tiêu
th ụ s ản ph ẩm may n ội đ ịa, công tác khoán chi
phí s ản xu ất, th ẩm đ ịnh, đánh giá d ự án đ ầu
tư, đánh giá doanh nghi ệp. .............................................13
Nhi ệm vô: Ch ỉ đ ạo công vi ệc thu ộc ph ạm vi
phân công liên quan đ ến tiêu th ụ s ản ph ẩm
may n ội địa, đ ầu t ư trang b ị C ửa h àng tiêu
th ụ s ản ph ẩm, ch ỉ đ ạo công tác qu ản ký kho

t àng, v ận chuy ển h àng hoá n ội đ ịa, ph ế li ệu,
chỉ đ ạo công tác khoán chi phí s ản xu ất, ch ỉ
đ ạo công tác th ẩm đ ịnh, đánh giá các d ự án


đ ầu t ư; công tác ki ểm tra, đánh gia doanh
nghi ệp. ............................................................................................13
Giám đ ốc đi ều h ành qu ản tr ị h ành chính: .........13
- Sợi...............................................................................................................................15
- V ải Denim..................................................................................................................15
- V ải dệt kim................................................................................................................15
- SP may........................................................................................................................15
+ QA dệt kim................................................................................................................15
+ Khăn ..........................................................................................................................15
+ QA khác.....................................................................................................................15

2.1.6 Công tác thu th ập thông tin Marketing
c ủa doanh nghi ệp. ..................................................................24
2.2.6. Tổng qu ỷ l ương v à đơn giá ti ền l ương ...........................................................33
2.3 Phõn tích công tác qu ản lý v ật t ư,t ài s ản c ố định ......................................................36

2.3.1 Các lo ại nguyên v ật li ệu dùng trong

doanh nghi ệp .............................................................................36
2.3.4. Tình hình d ữ tr ữ, b ảo qu ản v à c ấp phát nguyên v ật li ệu .............................38

T ổng : 124.095.578.188...................................................................39
2.3.6 Tình hình s ử d ụng t ài s ản c ố định ..................................................................40
B ảng 2.16: B ảng trích kh ấu hao TSC Đ n ăm 2010 ....................................................40
Đơn vị: Tri ệu đồng ......................................................................................................40

Nhóm t ài sản ................................................................................................................40
Th ành ti ền ....................................................................................................................40
1. Đất đai, nh à x ưởng .................................................................................................40
52.777.823.....................................................................................................................40
2. Máy móc thi ết bị......................................................................................................40
24.779.234.....................................................................................................................40
3. Ph ương ti ện vận t ải ................................................................................................40
1.656.853......................................................................................................................40
4. Thi ết bị qu ản lý........................................................................................................40
7.484.345.......................................................................................................................40
Ngu ồn: phòng K ế toán.................................................................................................40
Do công ty dệt may h à n ội l à công ty s ản xu ất nên máy móc thi ết b ị c ủa công ty
chi ếm ph ần l ớn. Máy móc c ủa công ty s ử d ụng h ầu h ết đượ c nh ập t ừ nhi ều
n ước khác nhau nh ư Đức, Nh ật, Th ụy s ỹ... Công ty tính kh ấu hao cho t ài s ản
b ằng ph ương pháp kh ấu hao đều.G ần đây công ty m ới t ại v à nh à máy d ệt nhuôm
để nâng cao s ản l ượng v à ch ất l ượng s ản ph ẩm. ....................................................40
Hệ sè hao mòn= S ố trích KHTSC Đ/nguyên giá TSC Đ *100 =55,5% .......................40
Quí IV - 2010...............................................................................................................44
Ngu ồn: phòng K ế toán.................................................................................................44
Nguồn: Phòng KHTT.............................................................................................................


Nguồn: Phòng KHTT.............................................................................................................
So sánh sản lượng sợi TH của năm 2010 và 2011 với 2009................................................
Ưu điểm....................................................................................................................................
2.5.3. Phân tích một số tỷ số tài chính đặc trưng.................................................................
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ......................................................................................
LỰA CHỌN HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP..................................................................
3.1. Đánh giá chung v ề các m ặt qu ản tr ị c ủa doanh nghi ệp .............................................62
3.2. Đị nh h ướng đề t ài t ốt nghi ệp .....................................................................................64



Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường việc tìm hiểu mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh
của các công ty trong môi trường kinh doanh thực tế là vô cùng quan trọng. Đặc biệt là với
các sinh viên chuẩn bị ra trường đang cần tự trang bị cho mình những kiến thức thực tiễn.
Trong thời gian thực tập của mình em dã chọn địa điểm thực tập tại Công ty Dệt may Hà
Nội. Đây là công ty hạch toán độc lập và là một trong những công ty đứng đầu ngành dệt
may thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam. Các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra năng
động, hiệu quả, phù hợp với chuyên ngành của mình.
Trong quá trình gần hai năm học tập ở trên lớp với sự giúp đỡ giảng dạy tận tình của
các thầy cô giáo, em đã có sự hiểu biét khá đầy đủ về các vấn đề liên quan đến nền kinh tế,
đến sự phát triển và tồn tại của một doanh nghiệp cũng như các yếu tố tác động đến nó. Mặc
dù vậy, đó mới chỉ là trên lý thuyết. Vì vậy, đợt thực tập này rất thiết thực và có ý nghĩa, đã
giúp em tìm hiểu thực tế các hoạt động quản lý đang diễn ra ở doanh nghiệp, so sánh, áp
dụng các kiến thức đã được trang bị trong nhà trường với thực tế, bước đầu làm quen với
các công việc sản xuất kinh doanh, không những trau dồi về kiến thức mà còn trau dồi về
đạo đức, tác phong và cách làm việc.
Là một sinh viên Khoa Kinh tế & Quản lý, trước những thay đổi về chất và lượng
của nền kinh tế Việt Nam, lại may mắn được rèn luyện và tìm hiểu trong môi trường năng
động của ngành dệt may, trong một công ty có bề dày truyền thống và kinh nghiệm như tổng
công ty dệt may Hà Nội, bài viết của em được trình bày theo ba chương như sau :
Chương 1: Khái quát chung về doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 3: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp
Trong suốt quá trình tìm tòi nghiên cứu em đã nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình
của cô giáo Th.S Thái Thu Thủy và các kiến thức em được học của thầy cô giáo trong khoa
kinh tế và quản lý trường bách khoa hà nội, cựng với cỏc cụ chỳ, anh chị trong tổng công ty,
nhất là cô Nguyễn Thị Thu Hương.
Tuy nhiên bài viết của em không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót do năng lực

có hạn của bản thân. Em mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô, đặc biệt là
cô giáo Th.S Thái Thu Thủy, và các anh chị, cụ chỳ trong tổng công ty để bài viết của em
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HANOSIMEX
NVLTT
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
CNSX
BHXH
BHYT
KPCĐ
SP
TSCĐ
SCL
SPDD
TK
QTNS
SXKD
TN
CPTM
KHSX
TGĐ

DN
KL

Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hà Nội
Nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Công nhân sản xuất
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Sản phẩm
Tài sản cố định
Sửa chữa lớn
Sản phẩm dở dang
Tài khoản
Quản trị nhân sự
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập
Cổ phần thương mại
Kế hoạch sản xuất
Tổng giám đốc
Doanh nghiệp
Khối lượng

PHẦN I :
GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp:


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2


Giới thiệu chung.

Toàn cảnh và Logo của Tổng công ty Dệt - May Hà Nội
Tên giao dịch của công ty viết tắt là: HANOSIMEX.
Địa chỉ hiện nay công ty di dời: Tầng 6 tòa nhà Nam Hải, Khu đô thị Vĩnh Hoàng,
Phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: 8.624.916 - 8.621.032.
Fax : (844): 8.622.334.
Email: hanosimex@ hn.vnn.vn
Website:
Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, là thành viên hạch toán độc
lập của Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà
nước, các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của công ty Dệt May Hà Nội
được chủ tịch hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phê chuẩn.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 5.200 người .
Giấy phép thành lập số: 105927 cấp ngày : 2/4/1993.
Vốn pháp định: 128.239.554.910 đồng .
Mã số thuế: 0100100826
Vốn điều lệ: 410 tỷ Việt Nam đồng (năm 2010)
Số cổ phần Nhà nước nắm giữ là 54,74%, Số cổ phần ưu đãi cho người lao động trong
doanh nghiệp cổ phần hóa là 20,26%, Số cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược 5%, Số cổ
phần bán ra ngoài doanh nghiệp cổ phần hoá là 20%.
Công ty là đơn vị sản xuất– kinh doanh– xuất nhập khẩu các ngành hàng sợi, dệt kim,
dệt thoi, may mặc, khăn… theo giấy phép kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố

Hà Nội cấp.
Chính thức vào ngày 28 tháng 2 năm 2000, cái tên công ty dệt may Hà Nội chính
thức ra đời.
Từ đó đến nay là giai đoạn phát triển không ngừng của toàn công ty trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế, cùng với việc chuyển đổi mô hình doanh nghiệp và hoạt động kinh
doanh. Đặc bệt trong giai đoạn này công ty tập trung triển khai thực hiện mô hình công ty
mẹ- công ty con và thực hiện cổ phần hoỏ các công ty thành viên.

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3


1.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển
Vào những năm 70 của thế kỷ trước, trên khu đất rộng 130 ngàn m 2 chỉ có hồ cá, ruộng
rau và dãy chuồng trại chăn nuôi của hợp tác xã nông nghiệp.Theo tờ trình của Liên hiệp các
Xí nghiệp Dệt và Bộ Công nghiệp nhẹ, được Chính phủ quyết định cho xây dựng một nhà
máy kéo sợi với quy mô 10 vạn cọc sợi – năng lực sản xuất 8.300 tấn sợi / năm; có tên gọi
Nhà máy Sợi Hà Nội ( Tiền thân của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội hiện nay ).
Bắt đầu khởi công xây dựng từ tháng 2/1979 và đi vào hoạt động sản xuất – kinh
doanh từ ngày 21/11/1984 tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp có uy
tín cao trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội là
một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tập đoàn dệt may Việt Nam, có trụ sở chính tại số 1
Mai Động ( 25/13 đường Lĩnh Nam ) – quận Hoàng Mai – Hà Nội, được thành lập theo giấy
phép số 105927 ngày 2/4/1993.
Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty trong 24 năm qua gắn liền với sự
phát triển của tập đoàn dệt may Việt Nam và của ngành dệt may Việt Nam.Quỏ trỡnh hình
thành và phát triển của tổng công ty được chia thành các giai đoạn như sau :
Ngày 7/4/1978 ký kết hợp đồng xây dựng giữa TECHNO – IMPORT VIỆT NAM và
hãng UNIONMATEX ( CHLB Đức ). Đến tháng 2/1979 công trình được khởi công xây

dựng. Vào ngày 21/11/1984 nhà máy sợi Hà Nội chính thức đi vào hoạt động – Ngày thành
lập – Ngày truyền thống của các thế hệ CBCNV của tổng công ty.
Tháng 4/1990 Bộ kinh tế đối ngoại cho phép xí nghiệp được kinh doanh xuất khẩu trực
tiếp. Trong 2 năm 1990 – 1991 xây dựng và đưa vào sản xuất nhà máy dệt kim tại khu vực Hà
Nội.Ngày 30/4 /1991 đổi tên nhà máy sợi Hà Nội thành xí nghiệp Liên Hợp Sợi - Dệt Kim Hà
Nội.
Tháng 10/1993 nhà máy sợi Vinh sát nhập vào xí nghiệp Liên Hợp Sợi - Dệt Kim Hà
Nội. Từ tháng 1/1995 – 9/1995 tiến hành xây dựng và đưa vào sản xuất nhà máy May thờu
Đụng Mỹ, tại huyện Thanh Trì. Vào ngày 19/6 /1995 đổi tên xí nghiệp Liên Hợp Sợi - Dệt
Kim Hà Nội thành công ty Dệt Hà Nội, và tháng 10 cùng năm đó nhà máy dệt Hà Đông sát
nhập vào công ty Dệt Hà Nội.
Ngày 28/2/2000 đổi tên công ty Dệt Hà Nội thành công ty Dệt May Hà Nội. Trong
các năm 2000 – 2001 xây dựng và đưa vào sản xuất nhà máy dệt Denim.Năm 2001 khánh
thành nhà máy May 3 và nhà máy May Thời trang tại khu vực Hà Nội.Năm 2003 tiếp nhận
Vinatex Hải Phòng và trung tâm Dệt Kim Phố Nối.
Trong suốt những năm 2000 – 2005 là giai đoạn tiếp tục phát triển không ngừng trong
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển đổi mô hình doanh nghiệp và mở rộng hoạt động
kinh doanh. Từ năm 2005 cho đến 2007 tập trung cho việc triển khai thực hiện mô hình "

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

4


Công ty mẹ - Công ty con " và thực hiện cổ phần hoỏ cỏc công ty thành viên.
Ngày 11/1/2007 đổi tên công ty Dệt May Hà Nội thành Tổng công ty Dệt May Hà Nội
theo quyết định số 04/2007/QĐ-BCN.
Tổng công ty Dệt May Hà Nội chọn hình thức Cổ phần hoá theo quy định tại Điều 4 Nghị
định số 109/2007/NĐ- CP ngày 26/06/2007 về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
thành công ty cổ phần.Đến ngày 17/10/2007 các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt

Nam cú thờm một sự lựa chọn mới đó là mã cổ phiếu của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội.
Cho đến nay là thành viên của Tập đoàn dệt may Việt Nam- Vinatex, tổng công ty dệt
may Hà Nội đã trở thành một trong số những doanh nghiệp lớn của ngành dệt may Việt
Nam.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Các chức năng và nhiệm vụ của công ty
• Chức năng :
Chức năng chính của công ty là sản xuất các loại sợi với các tỷ lệ pha trộn khác
nhau, sản phẩm may mặc dệt kim các loại, các loại vải Denim và sản phẩm của nó nhằm
đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Công ty sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm như sau:
Các loại sợi đơn và sợi xe như : Sợi cotton, sợi Peco, sợi PE có chỉ số từ Ne 06 đến Ne 60.
Các loại vải dệt kim thành phẩm: Rib, Interlok, Single, Lacost…; các sản phẩm may
bằng vải dệt kim; dệt thoi
Các loại khăn bông, mũ thời trang…
Các loại vải bò và sản phẩm may bằng vải bò.
Công ty luôn duy trì và phát triển sản xuất, gia công, trao đổi hàng hoá, sẵn sàng hợp
tác cùng các bạn hàng trong và ngoài nước để đầu tư thiết bị hiện đại, khoa học công nghệ
mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm.
• Nhiệm vô :
- Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công các
mặt hàng sợi dệt, may còng nh dịch vụ theo đăng ký kinh doanh và thành lập theo mục
đích của công ty.
- Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ phát triển kế hoạch và
mục tiêu chiến lược của công ty.
- Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phù hợp với thị hiếu và nhu cầu đặt hàng của
khách hàng.
- Bảo toàn và phát triển vốn Nhà Nước giao.
- Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ Nhà Nước giao.

- Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải tiến điều kiện làm việc, đời sống vật
chất tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật chuyên môn cho
cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội,
làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
Ngoài ra, một nhiệm vụ chủ yếu nữa của công ty là cung cấp hàng tiêu dùng, may mặc
trong nước và xuất khẩu, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

5


phát triển nền kinh tế đất nước trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước và
tiến trình hội nhập nền kinh tế nước ta với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
1.2.2. Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại
Sản phẩm chủ yếu: Các sản phẩm chủ yếu của Tổng công ty qua các năm đó là :
Công ty dệt may Hà Nội có nhiều loại sản phẩm bao gồm các sản phẩm dưới dạng
nguyên liệu sản xuất nh: các loại sợi cotton, Peco, PE với các chi số sợi khác nhau... Mặt
hàng quan trọng khác của công ty là các sản phẩm hàng tiêu dùng nh: sản phẩm dệt kim,
khăn, vải Denim, sản phẩm may bằng vải Denim...
Mặt hàng sợi: Công ty có sản lượng sợi trên 18000 tấn mỗi năm với nhiều chủng loại
sợi nh cotton, sợi PE... Mặt hàng sợi là sản phẩm truyền thống và chủ lực của công ty.
Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất sản phẩm sợi là bông, xơ phải nhập từ nước ngoài. Sản
phẩm sợi được bán cho các công ty thương mại sản xuất hàng dệt trong nước và nước ngoài
với thị trường miền Nam là chủ yếu. Các loại sợi của công ty có chất lượng cao, đạt các chỉ
tiêu chất lượng nh: Chi số rộng (từ Ne8 đến Ne60) ; độ đều cao, điểm dầy – mỏng kết tạp ở
mức độ cho phép.
Mặt hàng sợi của công ty được đánh giá là có uy tín, chất lượng cao trên thị trường.
Một số sản phẩm sợi chủ yếu như Ne 30(65/35); Ne 45(65/35); Ne 8 OE; Ne 10 OE; Ne 20
cotton; Ne 45 83/17; Ne 32 cotton; Ne 40 CK; Ne 30 CK; Ne 20 CK.

Mặt hàng dệt kim bao gồm: Vải dệt kim các loại như Rib, Lacost, single, Interlok..., sản
lượng 400 tấn mỗi năm và các sản phẩm may dệt kim như các loại quần áo cho người lớn, trẻ
em với số lượng khoảng hơn 8 triệu sản phẩm/năm trong đó xuất khẩu 7 triệu sản phẩm mỗi
năm. Đặc điểm của mặt hàng dệt kim là vải dệt kim có độ co dãn lớn, nguyên liệu đầu vào là sợi
chất lượng cao chải kỹ, công đoạn nhuộm khá phức tạp. Sản phẩm dệt kim công ty có ba chủng
loại chính là áo dệt kim có cổ (polo shirt), áo dệt kim cổ bo (T-shirt + Hineck), quần áo thể
thao...
Mặt hàng vải bò: Là mặt hàng mới của công ty nhưng đã cạnh tranh được với các
doanh nghiệp trong nước và nước ngoài với nhiều mẫu mã đa dạng phong phú như vải bò
truyền thống, vải bò chun, vải bò kiểu, ước tính sản lượng năm2004 đạt khoảng 7,5 triệu
met/năm. Mặt hàng này hiện nay có chỗ đứng vững trên thị trường trong nước và xuất khẩu
sang nhiều nước khác.
Mặt hàng khăn: Bao gồm khăn tắm, khăn ăn, khăn mặt với sản lượng khoảng 700 tấn
mỗi năm. Đây là những sản phẩm công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của những
khách hàng quen thuộc.
Công ty dệt may Hà Nội có bố1 chủng loại sản phẩm chủ yếu có sản lượng tiêu thụ
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng tiêu thụ của toàn công ty. Đó là các sản phẩm thuộc
chủng loại mặt hàng sợi đơn các loại, các sản phẩm dệt kim, các sản phẩm vải bò Denim và
các sản phẩm may bằng vải bò Denim.
Mặt hàng chủ lực và các đối tác quan trọng của công ty
Hanosimex nổi tiếng với nhiều dòng sản phẩm và được xuất khẩu hầu khắp trên thế
giới. Trong đó mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là:
• Chuyên sản xuất - kinh doanh - xuất nhập khẩu hàng dệt may gồm: Các loại nguyên
liệu bông, xơ, sợi, vải dệt kim và sản phẩm may mặc dệt kim, vải denim và các sản phẩm
may mặc dệt thoi; các loại khăn bông, thiết bị phụ tùng, động cơ, vật liệu, điện tử, hoá chất,

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

6



thuốc nhuộm, các mặt hàng tiêu dùng khác.
• Kinh doanh kho vận, vận tải, văn phòng, nhà xưởng, kinh doanh nhà hàng, khách
sạn, siêu thị, các dịch vụ vui chơi giải trí.
Các quốc gia có quan hệ với Hanosimex như Mỹ, Canada, Nhật, các nước EU, các
nước ASEAN, Hàn Quốc, Đài Loan, Li Băng, Nam Phi, Úc, Trung Quốc, Tây Ban Nha,
Nga, Ấn Độ. Các thị trường quan trọng vẫn là Mỹ, EU, Nhật và các nước Châu Á, trong đó
Mỹ chiếm 60% giá trị kim ngạch xuất khẩu, EU chiếm 20%, còn lại là Nhật và các thị
trường khác. Cụ thể, mặt hàng khăn mặt bông của Hanosimex rất được ưa chuộng tại thị
trường Nhật và đang mở rộng thêm vào thị trường Mỹ do không bị áp dụng hạn ngạch. Tuy
nhiên sản phẩm sợi vẫn là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của công ty, duy trì tốc độ xuất khẩu
tốt sang các thị trường Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Đài Loan và Mỹ. Công ty cũng đang thử
xuất khẩu mặt hàng này sang Colombia và Peru.. Bờn cạnh đú cỏc mặt hàng vải Denim và
vải may bò vẫn tiếp tục được đẩy mạnh sang Mỹ và EU. Ngoài ra mặt hàng may mặc của
công ty cũng rất được ưa chuộng.
Bảng 1.1: Sản phẩm chủ yếu sản xuất qua giai đoạn 2008 - 2010

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Sợi các loại
Vải dệt kim
May dệt kim
Khăn
Vải Denim

Tấn
Tấn
1000 sp

1000 c
1000 m2

Năm
2008
9.170
1.387
4.441
8.539
4.766

2009
9.461
1.404
5.257
7.516
6.732

2010
16.476
1.715
5.724
8.167
9.400

2011
17.650
1.924
8.309
9.475

10.850

Nguồn : Phòng Kinh doanh.

Qua bảng số liệu ta thấy rất rõ nhờ đầu tư có chiều sâu các trang thiết bị và công nghệ
hiện đại đã làm cho khối tương sản phẩm của công ty qua các năm không ngừng tăng cao
đặc biệt là sản phẩm vải Denim ( tăng 2,28 lần so với năm 2008).
Bên cạnh đó công ty cũng hết sức chú ý đến thị trường nội địa. Những sản phẩm của
công ty luôn được người tiêu dùng đón nhận và tin tưởng về chất lượng cũng như hài lòng
về mẫu mã và chủng loại phong phú với một giá cả hợp lý. Hanosimex thật sự đã trở thành
một thương hiệu dệt may định vị trong tâm trí người tiêu dùng.
1.3. Công nghệ sản xuÊt của một sè hàng hóa
Công ty Dệt - May Hà Nội tổ chức sản xuất theo quy trình công nghệ khép kín dựa
trên hệ thống dây chuyền công nghệ và đội ngũ công nhân viên có trình độ và kinh nghiệm.
Công ty đã trang bị rất nhiều hệ thống máy móc trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất
các sản phẩm của mình. Có thể nói các dây chuyền dệt kim, dây chuyền may, dây chuyền
sợi của công ty đang là những dây chuyền đồng bộ và hiện đại nhất trong số các công ty tại
Việt Nam đang sản xuất các loại mặt hàng này.

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

7


Hỡnh 1.2: S quy trỡnh cụng ngh sn xut si v sn phm vi Denim
Bông + Xơ PE
Sợi mộc
Xé Trôn
Sợi dọc
Chải thô


Sợi
ngang

Mắc

Cúi chải
Nhuộm hồ
Ghép cúi
Dệt
Kéo sợi thô
Hoàn tất
Kéo sợi con
Kiểm
Đánh ống
Đóng kiện
Đậu xe
Nhập kho
Đánh ống

Sợi xe thành phẩm
Sợi đơn thành phẩm
Ngun: phũng iu hnh sn xut

Gii thớch quy trỡnh cụng ngh sn xut si:
- cụng on u bụng, x PE c ngi cụng nhõn xộ nh, mi ming cú khi
lng khong 100 150g sau ú c a vo mỏy Bụng lm ti v loi b tp cht.
- T mỏy bụng cỏc loi bụng, x c a sang mỏy chi bng h thng ng dn. Ti
õy bụng c loi tr ti a tp cht v to thnh cỳi chi.
- Ghộp: Cỏc cỳi chi c ghộp, lm u s b trờn cỏc mỏy ghộp to ra cỏc cỳi ghộp.


Trng i hc Bỏch Khoa H Ni

8


Việc pha trộn tỷ lệ cotton, PE được tiến hành ở giai đoạn này.
- Thô: Các cúi ghép được kéo thành sợi thô ở trên máy thô.
- Sợi con: Sợi thô được đưa qua máy sợi con kéo thành sợi con. Đây là công đoạn
cuối của quá trình gia công bông, xơ thành sợi. Bán thành phẩm là các ống sợi con.
- Đánh ống: Sợi con được đánh ống trên các máy đánh ống.
- Quả sợi là sản phẩm cuối cùng sẽ được bao gói, đóng tải hoặc đóng hòm theo yêu
cầu của khách hàng rồi nhập kho.
Giải thích quy trình công nghệ sản xuất vải Denim:
- Sợi mộc được đưa lên giàn mắc, mắc thành những beam sợi, mỗi beam sợi thường
được mắc từ 363 sợi đến 406 sợi tuỳ vào loại vải yêu cầu.
- Sợi đã mắc thành các beam sợi mộc được đưa lên máy nhuộm, mỗi mẻ nhuộm
thường là 10 hoặc 12 beam sợi được xếp song song với nhau để khi nhuộm xong từ những
beam sợi mộc có tổng số sợi 363, 406 sợi một beam thành các beam sợi màu có tổng số sợi
3630, 4430, 4500…
- Sợi sau khi đã nhuộm thành các beam sợi màu có tổng số sợi tuỳ theo yêu cầu của
loại vải được đưa lên máy dệt, lúc này sợi mộc được đưa vào làm sợi ngang và dệt thành vải
mộc.
- Vải sau khi dệt xong dược đưa vào máy hoàn tất để hoàn thiện các chỉ tiêu kỹ thuật
yêu cầu của công ty và khách hàng đề ra.
- Vải sau khi hoàn tất xong đã là thành phẩm tiếp tục được kiểm tra ngoại quan và
phân loại thành các loại 1, 2, 3 tuỳ theo chất lượng của vải và được đóng kiện và nhập kho.
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuÊt ở doanh nghiệp
Hình thức tổ chức sản xuất của công ty là theo sự chuyên môn hoá tính chất của sản

phẩm: Hệ thống được sắp xếp theo thứ tự gia công sản phẩm thẳng, hình thức này làm giảm chi
phí vận chuyển trong nội bộ, dễ cân bằng năng lực sản xuất, giảm bán thành phẩm hỏng hóc
trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên nó lại không linh hoạt khi thay đổi sản phẩm.
Một hình thức tổ chức sản xuất mà công ty dệt may Hà Nội áp dụng là sản xuất theo
quy trình công nghệ khép kín và tổ chức sản xuất theo sự chuyên môn hoá công nghệ nội bộ
từng nhà máy. Hình thức này có ưu điểm là linh hoạt khi thay đổi sản phẩm.
1.4.2. Sơ đồ kết cấu sản xuất của công ty
Hanosimex là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm các nhà máy và các đơn vị
thành viên có quan hệ mật thiết với nhau về công việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật
liệu và các hoạt động dịch vụ để sản xuất ra các sản phẩm dệt kim, sợi, khăn đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế, phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.
Do đặc điểm của công ty nên các quy trình công nghệ rất phức tạp. Trong quá trình
sản xuất các phân xưởng, nhà máy có liên quan chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng lẫn nhau. Vì
vậy quy trình công nghệ nào bị gián đoạn không đảm bảo được kế hoạch sản lượng hoặc
chất lượng sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của công đoạn sau. Việc đình trệ trong
quá trình sản xuất sẽ ảnh hưởng tới kết quả sản xuất tiêu thụ của công ty đặc biệt là việc
thực hiện các đơn hàng theo thời điểm giao hàng. Do đó đi đôi với việc tổ chức sản xuất
khoa học phải kết hợp với việc điều hành nhịp nhàng và đồng thời phải nhanh chóng giải
quyết các sự cố để giảm thiểu việc ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty,

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

9


thng xuyờn theo dừi kim tra vic thc hin quy trỡnh cụng ngh.
Quy trỡnh cụng ngh ca Hanosimex rt phc tp to ra sn phm phi qua
nhiu khõu, nhiu cụng on sn xut. Do ú vn thay i mu mó sn phm, nõng
cao cht lng v h giỏ thnh sn phm cng nh vic m bo ỳng tin giao hng
gp nhiu khú khn nh hng ti tc tiờu th sn phm trong iu kin mụi trng

cnh tranh nh hin nay.
Hỡnh 1.3: S kt cu sn xut ca cụng ty

Kho bông xơ

Nhà máy sợi 1, sợi 2, sợi
Vinh

Nhà máy
động lực

Nhà máy
cơ khí
Kho thành phẩm

Nhà máy
dệt nhuộm

Nhà máy
dệt Denim

Kho thành phẩm
Nhà máy
điện

Nhà máy: may 1, may 2, may
3, may thời trang, may thêu
đông mỹ

Nhà máy

dệt Hà
Đông

Bộ phận
vận
chuyển

Kho thành phẩm

Ngun : Phũng k thut u t

1.5 C cu t chc ca doanh nghip
1.5.1 S c cu t chc ca doanh nghip
Vic t chc qun lý l rt quan trng i vi cỏc doanh nghip, nú giỳp cho vic m
bo sn xut kinh doanh v c bit l vic nõng cao cht lng sn phm c thc hin v
hon thin hn. Doanh nghip no thc hin cụng tỏc qun lý mt cỏch nghiờm tỳc hn v
cú h thng thỡ ú cú hiu qu sn xut v sn phm sn xut ra t cht lng cao.
cụng ty Dt May H Ni, do sn phm ch yu xut khu, ũi hi cht lng cao
nờn cụng tỏc t chc qun lý cht lng c cỏn b lónh o c bit quan tõm.
Cụng ty Dt May H Ni thc hin ch qun lý theo hỡnh thc trc tuyn chc

Trng i hc Bỏch Khoa H Ni

10


năng. Công ty áp dụng mô hình hệ thống chất lượng từ tổng giám đốc đến các phòng ban và
đến các công nhân sản xuất.
Cơ cấu tổ chức của Công ty đứng đầu là Tổng Giám Đốc điều hành mọi hoạt động của
công ty, tiếp theo là 1 Phó Tổng Giám Đốc điều hành may và 5 Giám Đốc điều hành: Giám

đốc điều hành Sợi, Giám đốc điều hành công tác xuất nhập khẩu, Giám đốc điều hành Dệt
nhuộm, Giám đốc điều hành quản trị hành chính, Giám đốc điều hành thị trường nội địa chịu
trách nhiệm quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh
vực của mình. Giám đốc các nhà máy thành viên chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về
toàn bộ hoạt động sản xuất của nhà máy. Giám đốc điều hành hoạt động của nhà máy theo
chế độ một thủ trưởng.
Tiếp theo là các phòng ban được phân thành 2 khối cơ bản: Khối phòng ban chức năng
và khối các nhà máy sản xuất
- Khối phòng ban chức năng: Có nhiệm vụ cố vấn cho lãnh đạo công ty về các chiến
lược đầu tư phát triển, điều hành quá trình sản xuất, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, giám sát
kỹ thuật, giám sát chất lượng sản phẩm, cho ý kiến chỉ đạo để các nhà máy sản xuất đạt hiệu
quả cao.
- Khối các nhà máy sản xuất: Trên cơ sở các dây chuyền sản xuất, thực hiện lệnh sản
xuất, thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật, đảm bảo hiệu quả sản xuất tối đa, nâng cao chất
lượng sản phẩm, năng suất lao động.
Mối quan hệ giữa các bộ phận phòng ban được thể hiện qua sơ đồ 1.3

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

11


Hỡnh 1.4: B mỏy qun lý cụng ty Dt May H Ni
Tổng GĐ

Phó TGĐ
điều hành
may

GĐ điều

hành Sợi

GĐĐH
Dêt
nhuộm

GĐ ĐH
QTHC

Phòng
KTĐT

Phòng
TCHC

GĐ ĐH
TT nội địa

Đại diện
lãnh đạo
HTQLCL và
HTTN Xã
hhội
Phòng
KHTT

N/M May 1

N/M May 2


Trung tâm
Thí
nghiệm

N/M Sợi

Phòng
KTTC

Phòng
XNK

N/M
Dệt
Denim

N/M Sợi
Vinh

N/M May 3

N/M May
thời trang
N/M May
Đông Mỹ

N/M dệt

Đông


TT cơ
khí tự
động
hoá

Đại diện
LĐ về
sức khoẻ
và an
toàn

Phòng
Đời
sống
TT Ytế

- Điều hành trực tuyến-chc nng

Ngành
ống giầy

Ngun : phũng tng giỏm c

N/M
DN

Phòng. Th
ơng Mại

- Điều hành Hệ thống quản lý chất lợng

và hệ thống quản lý Trách nhiệm - xã hội

- Cụng ty Dt may H Ni thc hin ch qun lý theo hỡnh thc trc tuyn chc
nng, ch mt th trng, trờn c s thc hin quyn lm ch tp th ca ngi lao ng.
Cụng ty Dt may H ni cú 3 cp qun lý
- Cp cụng ty: bao gm Tng giỏm c, cỏc phú Tng giỏm c, cỏc Giỏm c iu hnh.
- Cp Phũng ban
- Cp nh mỏy
1.5.2 Chc nng v nhim v c bn ca cỏc b phn qun lý
Tng Giỏm c:
Chc nng: iu hnh mi hot ng ca cụng ty.
Nhim vụ: Nhn vn, t ai, ti nguyờn v cỏc ngun lc khỏc do Tng cụng ty giao.
S dng cú hiu qu, bo ton v phỏt trin vn, xõy dng chin lc phỏt trin, k hoch
di hn, hng nm, d ỏn u t mi v u t chiu sõu, d ỏn hp tỏc v u t vi nc
ngoi, d ỏn liờn doanh, cỏc hp ng kinh t cú giỏ tr ln, bỏo cỏc tng cụng ty v c quan
Nh nc cú thm quyn v kt qu hot ng sn xuỏt kinh doanh, bỏo cỏo ti chớnh tng
Trng i hc Bỏch Khoa H Ni

12


hợp, bảng cân đối tài sản của Công ty theo quy định của Nhà nước và cấp trên; phê duyệt sổ
tay chất lượng, quy trình, các hợp đồng kinh tế các hợp đồng mua bán hàng hoá, vật tư, thiết
bị, danh sách nhà thầu phụ, các biện pháp xử lý khiếu kiện, chịu trách nhiện cao nhất trước
khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công ty.
Phó Tổng Giám đốc: kiêm đại diện lãnh đạo phụ trách hệ thống chất lượng và hệ
thống trách nhiệm xã hội.
Chức năng: Quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường
sống thuộc lĩnh vực may; thay mặt Tổng Giám Đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng hệ
thống chất lượng theo ISO- 9000, hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000.

Nhiệm vô: Điều hành lĩnh vực sản xuất kỹ thuật, điều hành hệ thống chất lượng, điều
hành hệ thống trách nhiệm xã hội.
Giám đốc điều hành sợi:
Chức năng: Quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất đầu tư và môi trường
thuộc lĩnh vực Sợi, các đơn vị tự hạch toán.
Nhiệm vô: Chỉ đạo hoạt động của các nhà máy Sợi, Sợi Vinh vế công tác kỹ thuật,
đầu tư, môi trường, và công tác thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, thiết bị, kế
hoạch tu sửa thiết bị, phụ tùng sửa chữa nhà xưởng, định mức kinh tế – kỹ thuật, công tác
khoán chi phí sản xuất thuộc phạm vi được phân công; chỉ đạo công tác đào tạo công nhân
kỹ thuật, chỉ đạo hoạt động của các đơn vị tự hạch toán: Trung tâm cơ khí tự động hoá,
Ngành ống giầy.
Giám đốc điều hành Dệt – Nhuộm:
Chức năng: Quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường
thuộc lĩnh vực Dệt nhuộm.
Nhiệm vô: Chỉ đạo hoạt động của các nhà máy Dệt nhuộm, Dệt Denim, Dệt Hà Đông
về công tác kỹ thuật, đầu tư, môi trường, và công tác thực hiện kế hoach sản xuất, kế hoạch
vật tư, thiết bị, kế hoạch tu sửa thiết bị, phụ tùng, sửa chữa nhà xưởng, định mức kinh tế –
kỹ thuật, công tác khoán chi phí sản xuất thuộc phạm vi được phân công phụ trách.
Giám đốc điều hành tiêu thụ nội địa:
Chức năng: Quản lý, điều hành lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm may nội địa, công tác
khoán chi phí sản xuất, thẩm định, đánh giá dự án đầu tư, đánh giá doanh nghiệp.
Nhiệm vô: Chỉ đạo công việc thuộc phạm vi phân công liên quan đến tiêu thụ sản
phẩm may nội địa, đầu tư trang bị Cửa hàng tiêu thụ sản phẩm, chỉ đạo công tác quản ký
kho tàng, vận chuyển hàng hoá nội địa, phế liệu, chỉ đạo công tác khoán chi phí sản xuất,
chỉ đạo công tác thẩm định, đánh giá các dự án đầu tư; công tác kiểm tra, đánh gia doanh
nghiệp.
Giám đốc điều hành quản trị hành chính:
Chức năng: Quản lý điều hành lĩnh vực lao động tiền lương, chính sách đời sống, văn
thể.
Nhiệm vô: Chỉ đạo công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách, chỉ đạo công tác

hành chính, quản trị, đời sống, y tế đời sống văn thể, nếp sống văn hoá và phòng chống hệ
thống xã hội, chỉ đạo công việc được phạm vi phân công liên quan đến Hệ thống quản lý
chất lượng và Hệ thống quản lý Trách nhiệm xã hội.
Phòng kế toán tài chính:
Chức năng: Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám Đốc trong các công tác kế toán, tài
chính của Công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

13


quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được duy trì liên tục.
Nhiệm vô: Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có về tình hình luân chuyển và
sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn của công ty, tình hình sử dụng các nhân viên của đơn vị;
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạh thu, chi tài chính, kỷ luật
thu nộp. Kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn và các nguồn kinh phí;
Lập và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về số liệu báo cáo kế toán với cơ quan Nhà
nước và cấp trên theo hệ thống mẫu biểu do Nhà nước qui định; Lập kế hoạch giá thành, kế
hoach tài chính, tính toán hiệu quả kinh tế cho các dự án đầu tư gửi cấp trên, cơ quan chủ
quản.
Phòng Xuất Nhập Khẩu:
Chức năng: Phòng xuất nhập khẩu có chức năng tìm kiếm khách hàng, thị trường
trong ngoài nước, tham mưu cho Tổng Giám Đốc trong công tác nhập khẩu nguyên phụ liệu,
máy móc, phụ tùng … phục vụ cho công tác đầu tư phát triển và ổn định sản xuất của Công
ty, đồng thời xuất khẩu sản phẩm của Công ty ra nước ngoài.
Nhiệm vô: Nghiên cứu đánh giá thi trường, bạn hàng xuất khẩu và nhập khẩu, giúp
lãnh đạo Công ty những thông tin cần thiết trong định hướng phát triển sản xuất hàng xuất
khẩu.
Phòng thị trường:
Chức năng: Tham mưu, giúp Tổng Giám Đốc trong lĩnh vực nghiên cứu, dự đoán sự

phát triển của thị trường nội địa, đồng thời đề ra các giải pháp xây dựng kế hoạch sản xuất
tiêu thụ sản phẩm nội địa và sản phẩm xuất khẩu.
Nhiệm vô: Nghiên cứu tổng thể các loại sản phẩm may mặc, vải dệt kim, dệt thoi lưu thông
trên thị trường về mẫu mã, giá cả, sức tiêu thụ để định hướng sản xuất và tiệu thu sản phẩm của công
ty.
Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng: Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo, lao
động, tiền lương, chế độ chính sách, quản lý hành chính, pháp lý.
Nhiệm vô: Nghiên cứu đề xuất các phương án tổ chức bộ máy các đơn vị cho phù hợp
với yêu cầu sản xuất kinh doanh, với cơ chế quản lý trong từng thời kỳ; Xây dựng các kế
hoạch lao động, kế hoạch tiền lương, kế hoạch đào tạo và tuyển dụng nhân sự đồng thời giải
quyết các đơn thư khiếu lại của cán bộ nhân viên, lập hồ sơ, báo cáo Tổng Giám Đốc giải
quyết các trường hợp vi phạm kỷ luật của Công ty.
Trung tâm kiểm tra chất lượng sản phẩm ( trung tâm KCS):
Chức năng: Nghiên cứu, đề ra các biện pháp nhằm tiếp cận với các phương pháp quản
lý chất lượng tiên tiến tác động kịp thời vào sản xuất; tham gia xây dựng, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
Nhiệm vô : Kiểm tra, thí nghiệm, xác nhận chất lượng các loại nguyên liệu, từ đó
quyết định nguyên liệu đủ tiêu chuẩn vào sản xuất hay không? ; kiểm tra các yếu tố kỹ
thuật, chất lượng của các sản phẩm dệt kim, dệt thoi, sợi,.. có đúng tiêu chuẩn của hợp
đồng không, đồng thời cùng các nhà máy thành viên theo dõi, giám sát hoạt động hệ
thống chất lượng toàn công ty.

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

14


PHẦN II
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing
2.1.1.Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần đây
Bảng 2.1: Kết quả tiêu thụ một số sản phẩm chính của công ty giai đoạn 2009-2010

Đơn vị: tr. đồng
Năm 2010
Mặt hàng
- Sợi
- Vải Denim
- Vải dệt kim
- SP may
+ QA dệt kim
+ Khăn
+ QA khác

ĐV
T
Kg
m
Kg
Sp




Số lượng

Giá trị (tr.đ)


11.055.820
3.237.694
146.800
15.739.229
7.301.629
8.140.998
296.602

264.049,0
69.159,0
8.971,8
276.845,0
222.356,0
35.325,0
19.164,0

Năm 2011
Giá trị
Số lượng
(tr.đ)
12.016.841 317.374,5
6.032.904
126.386,6
352.583
22.495,4
16.745.546 366.762,2
7.359.565
293.525,7
8.769.035

44.442,0
616.947
28.794,5

So sánh (%)
Số
Giá trị
lượng
(tr.đ)
108,69
120,20
186,33
182,75
240,18
250,74
106,39
132,48
100,79
132,01
107,71
125,81
208,01
150,25

Nguồn: Phòng KHTT

Qua bảng trên ta thấy tình hình tiêu thụ của công ty dệt may Hà Nội đều tăng về cả số
lượng và giá trị. Đặc biệt trong năm 2011 sản lượng tiêu thụ vải dệt kim tăng mạnh tới
240%, sản phẩm vải Denim tăng 186,33%. Tổng giá trị tiêu thụ năm 2011 tăng 213.993,9 tỷ
đồng (833.018,7-619.024,8) tương ứng 34,57%, trong đó sản phẩm sợi tăng 53.325,5 tỷ

đồng; Vải Denim tăng 57.227,6 tỷ đồng; Vải dệt kim tăng 13.523,6 tỷ đồng; sản phẩm may
tăng 89.917,2 tỷ đồng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ phân theo mặt khách hàng
Trong kinh doanh, khách hàng là đối tượng phục vụ và cũng là động lực phát triển của
doanh nghiệp, bởi khi doanh nghiệp có uy tín với khách hàng thỡ chớnh thị hiếu của họ là
mục tiêu phục vụ của doanh nghiệp, hướng đến thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng
nhằm thu được lợi nhuận cao và xa hơn nữa là để khẳng định hình ảnh của mình đối với
khách hàng. Khách hàng của doanh nghiệp thường rất đa dạng. Trong tiêu thụ nguyên liệu
may của Hanosimex, khách hàng thường là những người tiêu dùng trung gian, bởi sản phẩm
cuối cùng trong chuối Dệt may là sản phẩm may mặc sau khi đã hoàn tất.
Ta có thể theo dõi tình hình tiêu thụ nguyên liệu may của Hanosimex phân theo khách
hàng qua bảng sau:

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

15


Bảng 2.2:Kết quả doanh thu từ thị trường nội địa về mặt khách hàng của Hanosimex giai đoạn 20092011

Đơn vị: triệu đồng
Khách hàng
Người tiêu dùng trung
gian
- Mua theo đơn hàng
- Mua theo hợp đồng
Tổng

Năm

2009

Năm
2010

Năm
2011

429745

474132

317082

163390
266355
750434

189859
284273
805674

159479
157609
630578

So sánh 2010/2009
Chênh
Tỷ lệ
lệch

(%)
10853
103,4
26469
17918
55240

116,2
106,7
107,4

So sánh 2011/2010
Chênh
Tỷ lệ
lệch
(%)
-157050
66,88
-30381
-126669
-175096

84
55,44
78,27

Nguồn: Phòng kinh doanh – Hanosimex

Năm 2010, doanh thu tiêu thụ nguyên liệu may cho người tiêu dùng trung gian tăng
10853 triệu đồng, tương ứng tăng 3,4% so với năm 2009

Thị trường tiêu thụ phân theo phạm vi địa lý
Bảng 2.3: Kết quả doanh thu từ thị trường nội địa về phạm vi địa lý của Hanosimex giai đoạn 2009-2011

Đơn vị: triệu đồng
Khu vực

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

Hà Nội
Vinh
Hà Đông
Khu vực khác
Tổng

301407
44561
120324
4142
750434

592368
48600
154275

10431
805674

500245
36047
88654
5632
630587

So sánh 10/09
Chênh
Tỷ lệ (%)
lệch
290961
196.5
4039
109
33951
128,2
6289
252
55240
107,4

So sánh 11/10
Chênh
Tỷ lệ
lệch
(%)
-92133

84.45
-12553
74,17
-65621
57,46
-4799
54
-175096
78,27

Nguồn: Phũng kinh doanh - Hanosimex

Qua bảng số liệu trên có thể thấy thị trường chủ yếu của doanh nghiệp là ở Hà Nội, Hà
Đông, Vinh là những khu vực gần trung tâm sản xuất. Doanh thu tại thị trường Hà Nội
chiếm 75% trong tổng doanh thu. Điều đó cho thấy sự mất cân đối về mặt thị trường của
công ty.
Tại Hà Nội, doanh thu trên thị trường này năm 2010 tăng 10961 triệu đồng, tương
đương tỷ lệ tăng 2% so năm 2009. Năm 2011, doanh thu trên thị trường này giảm 92133
triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 15,55% so với năm 2010.
Tại thị trường Hà Đông, doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 33951 triệu đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng 20,2%
Trên toàn bộ các thị trường của TCT, doanh thu năm 2010 tăng 55240 triệu đồng,
tương ứng tỷ lệ tăng 7,4% so với năm 2009; năm 2011 doanh thu giảm 175096 triệu đồng,
tương đương tỷ lệ giảm 21,7% so với năm 2010.
Thị trường tiêu thụ phân theo nhóm sản phẩm
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm sợi:
Do sản phẩm của công ty có chất lượng cao nên sản phẩm chủ yếu được bán cho các
công ty làm hàng dệt may xuất khẩu, đặc biệt là các công ty có trụ sở tại Thành phố Hồ chí
Minh như: công ty Nam Tiến, công ty Mạnh Phát, công ty Vinh Phát.... Đây là thị trường
tiêu thụ rất mạnh các mặt hàng sợi chải thô, với một số lượng rất lớn tới hơn 150 tỷ đồng

mỗi năm. Thị trường Hà Nội và các tỉnh khác chưa tiêu thụ mạnh lắm, Hà Nội khoảng 14
tỷ, các tỉnh khác khoảng 10 tỷ đồng mỗi năm, đặc biệt các nhà máy dệt trong công ty cũng
tiêu thụ một lượng không nhỏ, khoảng 20 tỷ đồng hàng năm. Thị trường xuất khẩu mặc dù
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

16


chưa cao nhưng cũng đóng vai trò quan trọng và tăng đều hàng năm, năm 2010 xuất khẩu
4.418784 USD; năm 2011 là 4.993.454 USD.
Ngoài ra công ty cũng kết hợp chặt chẽ với Bộ Thương Mại, các tham tán thương mại ở
nước ngoài để tìm hiều về nhu cầu của thị trường và đối tác để thúc đẩy xuất khẩu phát
triển.
Bảng 2.4: Tình hình xuất khẩu sản phẩm sợi giai đoan năm 2009 - 2011

Đơn vị: tấn.
Sản phẩm

Sợi đơn
Sợi xe
Tổng

Năm

Năm

Năm

2009


2010

2011

8826
1553
10379

9178
1808
10986

10097
1693
11790

So sánh
2010/2009
104%
116%
106%

2011/2010
110%
94%
107%

(Nguồn: Phòng XNK)

Tuy số lượng sợi xuất khẩu chiếm một tỷ lệ không đáng kể nhưng con số này vẫn tăng

lên hàng năm. Năm 2010 xuất khẩu sợi tăng 6% so với năm 2009. ĐÕn năm 2011 xuất khẩu
sản phẩm sợi tăng lên 7% so với năm 2010. Nhìn chung tình hình xuất khẩu sản phẩm sợi
chưa đạt kết quả như mong muốn nhưng với kết quả tiêu thụ như trên thì đây là một dấu
hiệu khả quan đối với công ty.
- Thị trường may mặc dệt kim, khăn bông:
Khác với thị trường sợi, thị trường may mặc, dệt kim, khăn bông chủ yếu xuất khẩu
sang thị trường nước ngoài nh: Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Italia, Đức, Hàn Quốc, Hà
Lan... Trong đó, Nhật là thị trường truyền thống, tiêu thụ nhiều nhất, doanh thu hàng năm
2011 là 22.480.284 USD. Đặc biệt là thị trường Mỹ, tuy mới nhưng năm 2010 vừa qua đã
vươn lên dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu của công ty. Các nước khác là thị trường mới
nhưng cũng đầy tiềm năng. Tỷ lệ khối lượng xuất khẩu sang thị trường này tăng đều hàng
năm, khoảng trên 12%. Thị trường nội địa khá ổn định với gần 80 triệu dân. Tuy nhiên, thị
trường này tiêu thụ còn Ýt, tỷ lệ doanh thu còn thấp khoảng hơn 10%.
Bảng 2.6: Tình hình xuất khẩu sản phẩm dệt kim và khăn bông giai đoạn 2009-2010

Đơn vị: chiếc.
Sản phẩm

Sản phẩm dệt kim
Sản phẩm khăn

Năm

Năm

Năm

2008

2009


2010

4820678
6800000

5200000
5300000

4688901
8000000

Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - Hanosimex

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

17

So sánh
2009/2008
108%
77%

2010/2009
90%
150%


×