Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG NGHỀ ĐỒNG KỴ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.81 KB, 15 trang )

THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG NGHỀ ĐỒNG KỴ
1.1. Tổng quan về làng nghề Đồng Kỵ
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội làng Đồng Kỵ.
Đồng Kỵ - Bắc Ninh là một làng nghề thuộc vùng Đồng Bằng Bắc Bộ nằm ở phía
Đông Bắc Hà Nội, với điều kiện tự nhiên khí hậu thuộc khu vực Hà Nội cách trung tâm
Hà Nội khoảng 20km theo đường quốc lộ 1A địa hình bằng phẳng không đồi núi được
bao bọc bởi hệ thống sông Đuống, sông Cầu, sông Thương giao thông thuận lợi.
Điều kiện khí hậu thủy văn thuận lợi cho việc sản xuất, trong những năm gần đây
không xảy ra tình trạng hạn hán, lũ lụt.
Sau khi mở cửa kinh tế, bắt nhịp với nền kinh tế thị trường, làng nghề đã phát triển
sản xuất thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng lên, kèm theo với sự cải thiện
chất lượng cuộc sống là vấn đề dân số gia tăng quá tải. Trong những năm 80-90 tốc độ
tăng dân số trung bình khoảng 3%. Đến nay dân số của làng nghề đã trên một vạn dân.
Đất canh tác cho mỗi nhân khẩu là 192m2 .
Về đặc điểm kinh tế kỹ thuật, sau khi hòa bình lặp lại, trước khi mở cửa nền kinh tế,
khi nước ta còn theo mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cơ cấu kinh tế chủ yếu là
hợp tác xã, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Hoạt động của làng nghề chưa mang tính tự
giác, chưa đi theo hướng sản xuất hang hóa nên cơ cấu kinh tế vẫn thiên về nông nghiệp
với sự kết hợp của trồng trọt và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Sau khi nền kinh tế mở cửa dựa vào kinh nghiệp có sẵn của các nghệ nhân làng
nghề, kết hợp với điều kiện giao thông thuận lợi, thông tin cập nhật cũng như trao đổi
mua bán, sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ của làng nghề đã phát triển nhanh chóng theo xu hướng
sản xuất hàng hóa. Nơi đây được cho là làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ truyền thống nổi tiếng
của Việt Nam, và cũng được xem là làng giàu nhất Việt Nam.
1.1.2. Hiện trạng sản xuất
 Nguyên liệu và định mức sản xuất:

Bảng 3: Nguyên liệu và định mức sản xuất

Nguyên liệu


Định mức ( tính
theo bộ bàn ghế )

Mục đích
sử dụng

Lượng sử
dụng/năm

Gỗ

0,25 – 0,33 m3

Nguyên liệu

20,000 m3

Giấy giáp

0,2- 0,4 kg

Gia công, làm nhẵn bề mặt gỗ

90,000 kg


Keo cồn

0,2 – 1 kg


Làm chất kết dính và đóng rắn trong
qua trình lắp ghép, tạo sản phẩm thô

75,000 kg

Bột đắp (Bột
đâ, bột đất,
mùn chả )

0,25 kg

Gia công bề mặt, pha chế cồn keo,
khắc phục khuyết tật của sản phẩm

30,000 kg

Xăng + củ xi

0,3 lít

Đánh bóng tạo bề mặt

36,000 lít

Sơn, véc ni

0,37 – 0,5 lít

Xử lý, làm bóng bề mặt


45,000 lít

Nguồn: Báo cáo Đánh giá tác động môi trường CCN làng nghề sản xuất đồ
gỗ công nghệ cao xã Tam Sơn

 Quy trình công nghệ

Nguyên liệu gỗ
Cưa, tẩm, sấy
Định hình, cưa bào
Tạo dáng: cưa, bào, tuapi


Mộng: tuapi, cưa
Chà nhám
Sơn phủ bề mặt
Lắp ghép thành phẩm
Sơ đồ quy trình sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ


Cưa tẩm sấy

Nguyên liệu là các loại gỗ vụn, gỗ khúc, than cây ( cao su, tràm, bạch đàn,..). Được
cưa ra với kích thước thích hợp sau đó đem ngâm hay tẩm hóa chất. Đối với các loại gỗ
khúc, gôc vụn, trước khi đem đến công đoạn cắt, định dạng sản phẩm phải được dán keo,
sau đó ghép các khúc gỗ lại, chúng sẽ được sấy bằng hơi nhiệ từ việc đốt củi để tạo
những miếng lớn hơn, thích hợp cho việc cắt xén sản phẩm.


Định hình


Tùy loại chi tiết sản phẩm cần thực hiện mà ở giaia đoạn này gỗ sẽ đươc căt hay
tuapi để có những kích thước thích hợp:
-

Đối với các sản phẩm có dạng phẳng, các tấm gỗ ép sẽ được cắt xén chi tiết tương ứng
như các loại khung ghế, tay cầm của ghế.
Đối với các chi tiết phức tạp như chân ghế, chân tù, chân giường có các loại hoa văn khác
nhau, gỗ sẽ được phay chi tiết bằng máy tuapi.


Tạo dáng

Gỗ sau khi được cắt đúng theo kích cỡ yêu cầu của khâu định hình, sẽ được tạo
dáng chi tiết với từng sản phẩm. Công đoạn này bao gồm: Cưa lọng, phay, bào để tạo
dáng chinh xác cho các chi tiết sản phẩm.


Mộng

Gỗ sau khi được tạo dáng chính xác ở khâu tạo dáng, sau đó được đưa vào khâu
mộng để làm các mộng lắp ghép. Các mộng bao gồm: mộng âm, mộng dương, mộng đơn,
mộng đôi. Công đoạn này chủ yếu sử dụng các may tuapi, cưa mâm 2 lưỡi.




Chà nhám (đánh bóng) chi tiết hoặc sản phẩm.

Ở công đoạn này, chi tiết (sản phẩm) trước hết sẽ được chà nhám thô các góc cạnh,

bề mặt. Sau đó chúng được chà tinh bằng các loại giấy nhám mịn bằng máy hoặc bằng
tay.


Sơn phủ bề mặt

Sau khi chà nhám tinh, sản phẩm được sơn phủ bề mặt bằng cách nhúng vào vecni
hoặc sơn bằng máy. Mục đích của sơn phủ bề mặt là đẻ chống mối mọt và làm cho sản
phẩm thêm bóng đẹp.


Lắp ghép thành phẩm
Ở công đoạn này, các chi tiết này sẽ được bộ phận lắp ghép lắp thành phẩm.
Các sản phẩm sau khi ghép sẽ được kiểm tra chất lượng trước khi đóng gói.

 Trang thiết bị

- Đặc trưng công nghệ sản xuất của làng nghề Đồng Kỵ là bán cơ giới, tỷ lệ cơ
giới hoá trong các công đoạn chiếm khoảng 70%.
 Lao động

- Tổng số dân của Đồng Quang là hơn 4.351 hộ với 19.983 người, trong đó số hộ
tham gia sản xuất là 3.478 hộ ( chiếm 80% ), thu hút 13.000 lao động
- Thu nhập bình quân hàng năm của lao động tham gia làm làng nghề khá cao
(10-15 triệu/người).
 Quy mô sản xuất:

Quy mô sản xuất ở đây chủ yếu chỉ vừa và nhỏ. Mỗi cơ sở sản xuất chủ yếu là một
hộ gia đình và thuê thêm một số công nhân từ các địa phương lân cận. Ngày nay bắt đầu
hình thành các doanh nghiệp chỉ ơ dạng nhỏ. Số công nhân làm việc trong các doanh

nghiệp chủ yếu có độ tuổi từ 17-50. Cả làng cho đến nay có khoảng 20 doanh nghiệp lớn
có số nhân công lên tới 100-120 người.
 Phân bố nhà xưởng
Đa số các nhà xưởng ở Đồng Kỵ chật hẹp, có diện tích mặt bằng từ 50 – 100m2, lợp
mái proximăng, khung gỗ hoặc thép, tường gạch hoặc cót ép. Các nhà xưởng chủ yếu
nằm xen kẽ với khu nhà dân, một số nhà xưởng còn tận dụng mặt bằng hay mái hiên của
các hộ gia đình.
 Sản phẩm


Hiện làng Nghề cung cấp gần như đầy đủ các mặt hàng đồ gỗ mĩ nghệ cao cấp cho
sinh hoạt, công việc, trang trí nội thất hay thờ cúng... cho thị trường trong nước và ngoài
nước. Sản phẩm chủ yếu được làm bằng gỗ gụ, gỗ hương, gỗ trắc, gỗ mun, gỗ nu, gỗ sưa.
Đặc biệt, trong dịp Đại lễ kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội vừa qua, cả phường
nghề Đồng Kỵ đã rất tự hào khi tác phẩm Chiếu dời đô khổng lồ có sự tham gia chế tác
của các nghệ nhân Đồng Kỵ.

1.2.

Hình 1: Sản phẩm từ làng nghề
Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại làng nghề

Hiện trạng làng nghề bị ô nhiễm trầm trọng, nguyên nhân do đặc thù của hoạt động
làng nghề, như quy mô nhỏ, manh mún, công nghệ thủ công, lạc hậu, không đồng bộ,
phát triển tự phát, chủ yếu phát triển theo nhu cầu của thị trường sự thiếu hiểu biết của
những người dân về tác hại của hoạt động sản xuất đến sức khoẻ của chính bản thân
mình và những người xung quanh.
1.2.1. Môi trường không khí

Môi trường không khí tại đây đang bị ô nhiễm nặng. Do đặc thù sản xuất đồ gỗ

chạm khắc của làng nghề nên tác động ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu là do bụi,
hơi dung môi, tiếng ồn và nhiệt thừa.
 Bụi gỗ

Nồng độ bụi gỗ đo được tại làng mộc khắc gỗ Đồng Kỵ (Bắc Ninh) vượt tiêu chuẩn
cho phép (TCCP) từ 1,0-1,67 lần. Đây là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng nhất trong làng
nghề.
-

Bụi gỗ được phát sinh trong các công đoạn:
+ Cưa xẻ gỗ để tạo phôi cho các chi tiết mộc
+ Rọc, xẻ gỗ
+ Khoan, phay, bào
+ Chà nhám, bào nhẫn bề mặt các chi tiết.


Có sự khác biệt đáng kể về kích thước hạt bụi và tải lượng bụi sinh ra ở những công
đoạn khác nhau. Tại công đoạn gia công thô như cưa cắt, bào, tiện, phay,.. phần lớn chất
thải đều có kích thước lớn có khi tới hàng ngàn micromet.
Hệ số phát thải bụi ở các công đoạn trong công nghệ sản xuất gỗ được thể hiện
trong bảng:
Bảng 5. Hệ số ô nhiễm bụi trong công nghệ sản xuất gỗ gia dụng.

STT

Công đoạn

Hệ số ô nhiễm

1


Cắt và bốc xếp gỗ

0,187 ( Kg/ tấn gỗ)

Gia công chi tiết

0,5 (Kg/tấn gỗ)

2
3

Chà nhám, đánh bóng

2
0,05 (Kg/m )

Nguồn: WHO, 1993
Tại các công đoạn gia công tinh như chà nhám, đánh bóng, tải lượng bụi không
lớn nhưng kích cỡ hạt bụi rất nhỏ, nên dễ phát tán trong không khí. Ngoài ra tại các
công đọan khác như vận chuyển gỗ, lắp ghép,… đều phát sinh bụi tuy nhiên mức độ
không đáng kể.
Thành phần và tính chất của bụi ở đây chủ yếu là bụi cơ học. Đó là một hỗn hợp
các hạt cellulose với kích thước thay đổi trong một phạm vi rất rộng.


Bảng 4: Tải lượng ô nhiễm bụi và chất thải rắn
Tải lượng ô nhiễm
trong năm


Nguyên liệu sử
dụng trong năm
(tấn)

Hệ số ô nhiễm

Cưa, tẩm sấy

4250

0,187 ( Kg/ tấn gỗ)

794,75

Bụi tinh (gia công)

3400

0,5 (Kg/tấn gỗ)

1700

2
0,05 (Kg/m )

600

Kích thước bụi

Bụi tinh (chà nhám)


12.000 m

2

(kg/năm)

Nguồn: WHO, 1993
Tác hại của bụi gỗ
Bụi gỗ phát tán vào môi trường không khí, bám vào quần áo mới giặt xong, khi
mặc vào sẽ thấy ngứa ngáy khó chịu, một số trường hợp gây kích ứng da vì trong
bụi gỗ có chứa hóa chất trong quá trình tẩm.
Bụi gỗ vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng xơ hoá phổi gây
nên những bệnh hô hấp. Những hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 10 µm có thể được
giữ lại trong phổi. tuy nhiên nếu các hạt bụi này có đường kính nhỏ hơn 1 µm thì
nó được chuyển đi như các khí trong hệ thống hô hấp. Khi có tác động của các hạt
bụi tới mô phổi, đa số xảy ra các hư hại sau đây:
Viêm phổi: làm tắc nghẽn các phế quản, từ đó làm giảm khả năng phân phối khí.
Khí thũng phổi: phá hoại các túi phổi từ đó làm giảm khả năng trao đổi khí oxy
và CO
2
Ung thư phổi: phá hoại các mô phổi, từ đó làm tắc nghẽn sự trao đổi giữa máu
và tế bào, làm ảnh hưởng khả năng tuần hoàn của máu trong hệ thống tuần hoàn. Từ
đó kéo theo một số vấn đề đáng lưu ý ở tim, đặc biệt là lớp khí ô nhiễm có nồng độ
cao.


Bệnh ở đường hô hấp: tuỳ theo nguồn gốc các loại bụi mà gây ra các bệnh
viêm mũi, họng khí phế quản khác nhau. Bụi hữu cơ như bông sợi, gai, lanh dính vào
niêm mạc gây viêm phù thủng, tiết nhiều niêm dịch. Bụi vô cơ rắn, cạnh sắc nhọn,

ban đầu thường gây viêm mũi, tiết nhiều niêm dịch làm hít thở khó khăn, lâu ngày
có thể teo mũi, giảm chức năng giữ, lọc bụi, làm bệnh phổi nhiễm bụi dễ phát sinh.
Bệnh ngoài da: bụi tác động đến các tuyến nhờn làm cho khô da, phát sinh các
bệnh về da.
Bệnh gây tổn thương mắt: do không có kính phòng hộ, bụi bắn vào mắt gây
kích thích màng tiếp hợp, viêm mi mắt, sinh ra mộng mắt, nhài quạt… Ngoài ra bụi
còn có thể làm giảm thị lực, bỏng giác mạc, thậm chí gây mù mắt.

Hình2: Công nhân có thể bị ảnh hưởng do bụi và khí độc
Ảnh hưởng đến thực vật: bụi gỗ bám quá nhiền trên vỏ hoa quả, cây củ là nguyên
nhân làm giảm chất lượng của các loại sản phẩm này, đồng thời cũng làm tăng chi phí để
làm sạch chúng. Bụi lắng trên lá còn làm giảm khả năng quang hợp của cây. Bụi gỗ
lắng đọng làm lấp đầy những lỗ khí khổng, bao xung quanh những hạt diệp lục thu
ánh sáng cần cho quá trình quang hợp. Bụi cũng có thể làm tăng khả năng nhiễm
bệnh của cây cối thông qua việc làm giảm sức sống của cây, có thể còn làm cản trở khả
năng thụ phấn của cây.
Ngoài ra bụi gỗ còn gây ảnh hường tới sinh hoạt, gây mất vệ sinh…
 Bụi sơn và hơi dung môi


Bụi sơn là loại bụi hóa học tổng hợp, chứa các chất độc có trong thành phần của
sơn.
Chất tạo màng: Chất tạo màng là các polyme có độ bám dính tốt, có khả năng chứa
các loại bột như bột màu, bột độn tốt. Các polyme được sử dụng làm chất tạo màng nhiều
nhất trong sơn như là: nhựa alkyd, nhựa epoxy, nhựa vinyl, nhựa acrylate, nhựa PU,....
Bột màu: Bột màu vô cơ Bột màu vô cơ là các hợp chất vô cơ có màu. VD: màu đỏ
của sơn chông rỉ thường sử dụng là bột oxit Fe, màu vàng là các hợp chất của Cr, màu ghi
là màu của oxit Zn, màu đen là màu của C,... Bột màu hữu cơ là các chất hữu cơ có màu,
độ bền nhiệt kém, dễ phân hủy khi nhiệt độ cao.
Phụ trợ: bột đá, bột nạng, bột nhẹ: CaCO3, BaSO4…

Phụ gia: Các phụ gia này là các hợp chất của Co, Mn, Pb,...
Dung môi: Các loại dung môi chủ yếu được sử dụng bao gồm : Butyl acetate,
toluene, xylene, Methanol, Ethyl acetate, Butyl Cellosove, ....
Nồng độ dung môi hữu cơ cũng tương đối cao tại các bộ phận sơn hoàn thiện sản
phẩm, do đặc thù sản xuất tại hộ gia đình có mặt bằng chật nên bộ phận sơn thường được
bố trí ngoài trời là chính, khả năng phát tán dung môi hữu cơ ra môi trường xung quanh
rất lớn. Nồng độ Axeton cao hơn môi trường nền từ 0,214-0,248 mg/m3; butyl axetat cao
hơn môi trường nền 0,2-0,3 mg/m3. Nồng độ chất hữu cơ (THC) không những cao hơn
môi trường nền mà còn vượt TCCP nhiều lần (từ 23,4 - 26,1 lần).
Tác hại của hơi dung môi và bụi sơn
Hơi dung môi không có tác dụng kích thích đường hô hấp nên dễ nhiễm độc. Tác
động của hơi dung môi vào các nội tạng khác nhau gây các thể lâm sàng khác nhau, tác
động vào tuỷ xương gây nhiễm độc mãn tính, Tác động vào não gây nhiễm độc cấp tính.
Các chất ô nhiễm không khí xuất phát từ việc sử dụng dung môi trong lĩnh vực sơn,
nhúng dầu, lau màu và việc sử dụng keo để sử lỗi, ghép các chi tiết… Tải lượng dung
môi phát sinh trong công đoạn phun sơn khá lớngây tác hại đến môi trường và sức khoẻ
công nhân làm việc ở nhà máy.
-

Benzen tác động trực tiếp lên tuỷ xương theo kiểu các chất độc phá huỷ nhân tế
bào, gây tình trạng bạch cầu tăng tạm thời.
Liên kết sunfor của các phenol làm giảm axit ascocbic, gây nên sự ô xi hoá khử
tế bào, trực tiếp dẫn đến tình trạng xuất huyết.

Chì và thủy ngân, rất độc hại đối với cơ thể. Chì có trong bột chống gỉ, bột màu vô
cơ làm cho màu sắc tươi hơn (nhất là các màu đỏ, cam, vàng và trắng), có tác động tích
cực đến quá trình làm khô mặt sơn. Còn thủy ngân thì có tác dụng bảo quản, chống vi


khuẩn và rêu mốc. Nếu hít thở nhiều bụi sơn thì ngoài những tác hại của bụi nói chung,

còn phải tính đến khả năng nhiễm độc hóa chất (chì, thủy ngân...
Sơn chứa các hóa chất độc hại như các dung môi và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
(VOCs). Khi sơn khô, những chất này sẽ bay vào không khí và cơ thể hít phải. Khi hít
phải các VOCs, chúng có thể gây kích thích mắt, mũi, họng. Với số lượng lớn, nghiên
cứu trên động vật cho thấy có sự liên quan của những chất này với các dị tật bẩm sinh,
ung thư và nguy cơ tổn thương hệ thần kinh trung ương.Theo một số nghiên cứu, nam
giới thường xuyên tiếp xúc với hóa chất sơn có nguy cơ gặp nhiều rối loạn sinh sản hơn
và những lo ngại về những ảnh hưởng sức khỏe lâu dài của sự phát tán hơi sơn. Sơn bám
trên da cũng dẫn tới nguy cơ dị ứng, phát ban.
 Tiếng ồn

Phát sinh do khâu vận chuyển và các công đoạn sản xuất.
Vận chuyển: Ô tô, công nông chuyên chở sản phẩm, chở gỗ tới chợ gỗ và chở về
các xưởng riêng.
Trong các công đoạn: xẻ gỗ, dọc gỗ, đục, trong quá trình làm ngang (bào, làm
mộng, chà khô) gây ra bởi máy cưa, máy chà nhám, máy phay, máy bào, máy cắt.
Người lao động trong làng nghề thường xuyên làm việc mỗi ngày 10-12 giờ. Với
tiếng ồn cao hơn 10-20 dBA. Tại đây, tiếng ồn đo được vượt 85dB, cá biệt tại khu vực
làm việc bên cạnh các máy xẻ gỗ, chuốt, xẻ mây song tiếng ồn vượt 95dB. Do đặc thù là
làng nghề nên nơi sản xuất và nhà ở liền kề nhau, điều này làm cho người công nông dân
và gia đình họ phải chịu đựng tiếng ồn lớn cả những lúc nghỉ ngơi. Có nhiều gia đình
mức tiếng ồn đo được trong phòng khách, phòng ngủ lên tới 78dB, vượt quá TCCP tiếng
ồn trong khu dân cư (Tiêu chuẩn TCXD 175: 1990, mức tiếng ồn tương đương cho phép
là: từ 22h 6h: 40dB; Từ 6h 22h: 55 dB). Do không gian chật hẹp, không có vùng đệm
nên tiếng ồn mà các cơ sở sản xuất này gây ra cho khu vực xung quanh là khá cao, tại
nhiều vị trí trước cửa nhà, mức tiếng ồn lên tới 8082 dB.
Tác động của tiếng ồn
Sống trong môi trường có tiếng ồn lớn và thường xuyên ảnh hưởng tới thính giác có
thể dẫn tới bệnh điếc nghề nghiệp, gây rối laonj thần kinh, tim mạch và một số bệnh tiêu
hóa

 Nhiệt

Nhiệt chủ yếu phát sinh từ công đoạn sấy. Nhiệt thừa gây nên nhiệt độ cao trong
phân xưởng. Ô nhiễm nhiệt làm cho quá trình phản ứng các chất tang cũng như mức độc


độc tố ảnh hưởng đến con người tăng theo. Ô nhiễm nhiêt còn ảnh hưởng đến quá trình
tiêu hoá, sinh lý… của người và động vật.
Tác động của nhiệt
Công nhân làm việc ở những nơi có nhiệt độ cao thường có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn
so với nhóm làm chung: bệnh tiêu hoá 15% so với 7,5%, bệnh ngoài da 6,3% so với1,6%,
bệnh tim mạch 1% so với 0,6%... Rối loạn sinh lý thường gặp là khi làm việc ở nhiệt độ
caolà chứng say nóng và chứng co giật. Chứng say nóng có triệu chứng chóng mặt, đau
đầu, đau thắt ngực, buồn nôn, mạch nhanh,nhịp thở mạnh và suy nhược cơ thể… Chứng
co giật gây nên sự mất nước cảu cơ thể, thường bị giãn mạch, đặc biệt là các cơn co giật
rất lâu kéo dài từ 1 – 2 phút.
 Khí độc

SO2 dùng làm để chống mối mọt và được sử dụng trong chế biến gỗ, nếu ở nồng
độ cao có thể gây tiết nước nhầy và viêm tấy thành khí quản làm tăng sức cân đối với sự
lưu thông không khí của đương hô hấp gây khó thở. Ở động vật SO 2 có thể gây tổn
thương lớp mô trên cùng của bộ máy hô hấp, gây suy tim.SO 2 cũng làm tăng khả năng
quang hợp của cây trồngdo kết hợp với nước tạo thành H2SO3.
1.2.2.

Môi trường nước

Môi trường nước tại đây bị ô nhiễm nặng do có một lượng bụi khá lớn từ khâu xẻ
gỗ, mà nguồn nước này bao gồm 3 phần: nước sinh hoạt, nước sản xuất và nước mưa
chảy tràn. Nước sinh hoạt đã làm ảnh hưởng tới cuộc sống sinh hoạt của người dân. Hàng

ngày lượng thải ra hệ thống ra hệ thống ao hồ, sông ngòi, làm ô nhiễm hệ thống nước.
Nước mưa chảy tràn qua các khu vực mặt bằng làng nghề nhất là nước mưa đợt đầu sẽ
cuốn theo đất cát và các chất rơi vãi trên dòng chảy... Nếu lượng nước mưa này không
được quản lý tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực đến môi trường.


Hình 3: Nước thải ô nhiễm từ làng nghề Đồng Kỵ
Việc ngâm gỗ chuẩn bị nguyên liệu đã làm nhiễm bẩn hệ thống nước trong các ao,
hồ, ảnh hưởng tới nước sinh hoạt và hệ thống nước tưới tiêu phục vụ nông nghiệp.
Hàm lượng các chất độc từ chất phụ gia ngấm vào nước cũng là nguyên nhân gây
ô nhiễm nước.
1.2.3. Môi trường đất
Môi trường đất cũng bị ô nhiễm do bụi và các chất độc trong không khí lắng xuống,
làm giảm chất lượng đất nông nghiệp và đất trồng cây, gây ảnh hưởng cho hệ thống cảnh
quan cây xanh.
Chất thải rắn
Gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn sản xuất.

1.2.4.

Phần chất thải rắn sinh hoạt thải chủ yếu từ văn phòng làm việc, nhà bếp có thành
phần chủ yếu là: Rác thải hữu cơ: giấy loại, thức ăn thừa, vỏ trái cây, phần loại bỏ của rau
củ quả,… Rác thải vô cơ: bao bì, nhựa, chai lọ thủy tinh, vỏ lon…Sự phân hủy của các
chất hữu cơ tạo ra các khí có mùi hôi như NH 3, H2S, CH4 và nước rỉ rác. Các yếu tố này
sẽ thu hút các loài có khả năng truyền bệnh cho con người (ruồi, muỗi, gián, chuột,…).
Thông qua thức ăn, các loài sinh vật này sẽ gián tiếp truyền bệnh cho con người hoặc trực
tiếp gây bệnh bằng cách đốt, chích… trên da.
Trong quá trình sản xuất của cơ sở lượng chất thải rắn sinh ra từ các công đoạn sản
xuất khá nhiều, đặc biệt còn có chất thải rắn nguy hại được thải bỏ. Lượng chất thải
nguy hại được thải bỏ với thành phần chất thải nguy hại chủ yếu như: t hùng sơn,

thùng dung môi, vỏ hộp keo, vải lau dính sơn, vải lau dính hoá chất, hộp mực in.
Những chất nguy hại này phát sinh từ các công đoạn trang trí bề mặt gỗ như: chà nhám,


sơn lót, sơn phủ bề mặt. Mặt khác, ở các công đoạn định hình tạo dáng thì phát sinh ra
những chất thải như mùn cưa, dăm bào, giấy nhám thải bỏ, giấy lót bán sản phẩm. Đa số
lượng đầu mẩu được tận dụng lại làm nhiên liệu đun nấu hoặc các chi tiết nhỏ hơn.
Chất thải rắn tại đây không được thu gom thường xuyên làm ô nhiễm môi trường
nước và đất.
1.2.5. Về cảnh quan, đa dạng sinh học

Việc sản xuất kinh doanh ở gần khu dân cư đã làm cho hệ thống sông ngòi bị thu
hẹp, cảnh quan môi trường bị phá vỡ do không có diện tích để trồng cây. Hầu hết làng
không có ao hồ và có rất ít cây xanh, một phần do việc chặt cây xanh đi lấy diện tích sản
xuất, một phần bụi gỗ trắc ngấm vào đất làm chết cây. Đường xá, cầu cống do chưa được
nâng cấp nên bị xuống cấp khá nặng nề do lượng ô tô vận tải ra vào làng. Ngoài ra, rác và
chất thải bị đổ ở cuối làng, gây ô nhiễm cho một phần vùng và hệ thống nước sông Ngũ
huyện Phong Khê.
1.3.
Biện pháp quản lý, xử lý ô nhiễm
1.3.1. Biện pháp quản lý

Trong xây dựng, ban hành và áp dụng văn bản quy phạm pháp luật về BVMT làng
nghề, trong đó cần quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương, các
hộ sản xuất. Lồng ghép BVMT làng nghề vào các quy hoạch, kế hoạch của cấp xã,
huyện.
Có chính sách hỗ trợ tài chính đối với cán bộ vệ sinh môi trường cấp thôn và trưởng
thôn để động viên các cán bộ này hoạt động có hiệu quả hơn trong công tác BVMT.
Thực hiện các chương trình giám sát môi trường:
-


-

Giám sát khả năng làm việc của hệ thống xử lý khí thải: giám sát chỉ tiêu chất lượng khí
thải đầu ra (SO2, NO2, CO, bụi, hơi dung môi hữu cơ, mặc dù lượng khí SO 2, NO2, CO
chưa gây tác động ô nhiễm đến môi trường làng nghề), chất lượng vi khí hậu; giám sát hệ
thống xử lý,chỉ tiêu trước khi thải ra môi trường và mức ồn trong xí nghiệp
Chu kỳ lấy mẫu và xét nghiệm thực hiện thường xuyên hàng tháng, nhanh chóng xử lý và
dừng sản xuất nếu có sự cố
Đưa ra chính sách xử phạt và bồi thường thiệt hại do cơ sở gây ra, đồng thời khuyến
khích, thưởng cho các hộ gia đình thực hiện tốt các chương trình môi trường.
Tuyên truyền, giáo dục cho người dân về vấn đề môi trường, và ảnh hưởng từ hoạt
động sản xuất tới sức khỏe.
1.3.2. Biện pháp xử lý
 Đối với bụi gỗ


Do đặc tính là sản xuất hộ gia đình nên các biện pháp xử lý có thể chọn các cách
khác nhau tuỳ vào điều kiện kinh tế như sau:
Buồng lắng bụi : Buồng lắng bụi có kích thước hạ từ 100 – 200 µm được lắng dưới
tác dụng của trọng lực.hiệu suất thấp(40 – 70%) nhưng cấu tạo đơn giản tốn ít năng
lượng
Xyclon: Khí thải với kích thước hạ từ 5 – 100 µm, nhờ lực ly tâm hạt bụi lắng
xuống buồng lắng. đạt hiệu suất 45 – 85%,95% nếu ghép nhiều xyclon.
Lọc tay áo: Cho dòng khí thải qua túi vải lọc, bụi được giữ lại còn khí sạch đi ra
ngoài. Lọc bụi có kích thước từ 2 – 10 µm hoặc bụi thô sơ đạt hiệu xuất cao 85 – 99,5%.
Lọc tĩnh điện: Trong môi trường điện trường mạnh các hạt bụi tinh điện và được
giữ lại trên các điện cực có tích điện trái dấu. Lọc được các hạt bụi từ 0,005 – 10 µm với
hiệu suất cao 85 – 99%. Chi phí cao.
 Đối với khí thải từ buồng phun sơn


Dùng phương pháp hấp phụ để thu hồi :
Dùng các thiết bị tầng sôi và lớp hạt chuyển động, ưu điểm hệ số sử dụng chất hấp
phụ lớn, không cần đun nóng hay làm nguội thiết bị, vận hành đơn giản.
Dùng vải và sợi than hoạt tính có khả năng hấp phụ tốt và bền nhiệt đảm bảo hiệu
suất thu hồi cao >99%
 Đối với nhiệt độ cao
- Sử dụng hệ thống thông gió để hút nhiệt.
- Bố trí hệ thống thổi cục bộ để cung cấp khí mát và sạch cho công nhân
- Thay ca làm việc cho công nhân trong thời gian làm việc
- Bù đắp cho công nhân nước, muối khoáng và vitamin
 Đối với tiếng ồn
- Thiết kế bộ phận giảm âm, cách âm tránh lan truyền tới bộ phận khác.
- Thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị dể máy móc hoạt động tốt, cải tiến

quy trình công nghệ theo hướng giảm tiếng ồn.
- Thiết lập giờ làm việc cho toàn bộ các công xưởng.
 Xử lý nước

Thu gom tất cả nguồn thải về một khu xử lý tại thị xã Từ Sơn,hệ thống xử lý
nước do Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Điền (đại diện cho Công
ty Cổ phần đầu tư phát triển môi trường SFC Việt Nam và Công ty Cổ phần chứng khoán
quốc tế Hoàng Gia) đầu tư.
Công nghệ xử lý nước thải là công nghệ xử lý sinh học hiếu khí bùn hoạt tính tuần
hoàn (gọi tắt là C-tech).


Nguyên tắc xử lý được tiến hành theo các bước: Xử lý sơ bộ là sử dụng thanh chắn
rác và máy tách rác để tách hợp chất thô, bể lắng cát có sục khí kết hợp tách váng để tách
các hợp chất rắn, cặn nặng, váng mỡ; Xử lý thứ cấp, sử dụng công nghệ bùn hoạt tính

liên tục tuần hoàn dạng mẻ C-tech để tiêu hủy chất ô nhiễm; Xử lý bùn, bùn phát sinh sau
dây chuyền xử lý được ép khô và vận chuyển đến nơi quy định


Xử lý chất thải rắn gây ô nhiễm đất

Thu gom và phân loại tại nguồn, hầu như chất thải rắn trong sản xuất được tái chế
hoặc quay vòng, một số loại không quay vòng thì được thu gom và thiêu huỷ.
Chất thải từ sinh hoạt thì được thu gom riêng và vận chuyển tới bãi rác chung để xử
lý.



×