Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.52 KB, 66 trang )

MỤC LỤC

1

1
1


DANH MỤC CÁC BẢNG

2

2
2


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

3

3
3


4


PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cùng với sự hội nhập quốc tế của Việt
Nam, thu nhập của người dân ngày một tăng lên và nhu cầu chi tiêu phục vụ cuộc


sống của họ ngày càng tăng cao. Bên cạnh đó, khi nên kinh tế phát triển thì các sản
phẩm hàng hoá đa dạng và phong phú được sản xuất, con người càng có nhiều sự lựa
chọn tiêu dùng cho mình hơn. Điều đó làm cho xu hướng tiêu dùng ngày càng tăng.
Đây không chỉ là xu thế của riêng Việt Nam mà là xu hướng chung của các nước
đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Nhu cầu tiêu dùng của con người tăng lên kèm theo đó là hàng loạt các đòi hỏi
cần được thoả mãn. Khả năng tài chính trở thành yếu tố quan trọng để tài trợ những
nhu cầu đó nhưng trong nhiều trường hợp nhu cầu lại xuất hiện trước khi quỹ đầu tư
cá nhân được hình thành. Tức là có sự tách biệt về yếu tố thời gian giữa nhu cầu và
khả năng tài chính. Khi đó, người ta nghĩ đến vay tiêu dùng như một sự lựa chọn tối
ưu.
Cho vay tiêu dùng không những đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn mang ý
nghĩa xã hội sâu sắc, góp phần cải thiện đời sống của người lao động ngày một tốt
hơn; đồng thời nó là sợi dây gắn kết giữa người lao động với cơ quan, doanh nghiệp,
nơi họ làm việc; từ đó có thể tăng năng lực lao động và khả năng cống hiến cho xã
hội. Hơn thế nữa, cùng với xu thế đa dạng hoá trong hoạt động của Ngân hàng
Thương mại và với sự cạnh tranh gay gắt trong việc giải quyết đầu ra cho nguồn vốn
của các ngân hàng thì mảng cho vay tiêu dùng được các ngân hàng sử dụng như là
nghiệp vụ nhằm hướng đến một thị trường mới mẻ đầy tiềm năng mà trước đây chưa
được khai thác.
Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng là một lĩnh vực khá phức tạp và còn sơ khai nên
trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những khó khăn và bất cập. Bản thân
em đã chọn Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Bình để
nghiên cứu về lĩnh vực này. Em đã tự đặt ra cho mình câu hỏi : Thực trạng và hiệu
quả của Cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Quảng Bình hiện nay như thế nào ? Những
5


giải pháp gì để nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Quảng Bình
trong thời gian tới ? Để tìm câu trả lời cho những câu hỏi trên, em đã lựa chọn đề tài:

“Đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam chi nhánh Quảng Bình" làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam chi nhánh Quảng Bình nhằm đánh giá được hiệu quả cho vay tiêu
dùng cũng như đưa ra các giải pháp cụ thể giúp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng.
2.2 Mục tiêu cụ thể



Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM.
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công



thương Việt Nam chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2010-2014.
Đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt



Nam chi nhánh Quảng Bình 2010-2014.
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng đối
với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Bình.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam- chi nhánh Quảng Bình.
4. Phạm vi nghiên cứu



Phạm vi không gian: Phòng quan hệ khách hàng thể nhân tại Ngân hàng



TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình.
Phạm vi thời gian: thông tin, số liệu được sử dụng cho khoá luận là thông tin
số liệu trong giai đoạn 2010-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tuân thủ và tuân thủ tính khoa học, thực tế và khách quan, đề tài đi từ cơ sở lý

thuyết rồi đề cập đến những gì đang diễn ra ở thực tế và rút ra những phương pháp
thích hợp:
a. Phương pháp thu thập số liệu
6


Thu thập số liệu thứ cấp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi
nhánh Quảng Bình do phòng Tổng hợp và phòng Khách hàng thể nhân cung cấp như
bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh,…
Tham khảo, tổng hợp thông tin, số liệu từ báo, tạp chí, internet và các tài liệu liên
quan đến lĩnh vực ngân hàng.
b. Phương pháp phân tích số liệu


Phương pháp so sánh: so sánh và đánh giá các chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn,
các chỉ tiêu vốn huy động theo đối tượng, vốn huy động theo kỳ hạn và các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng qua các năm. Đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh, tình hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng để thấy sự

biến động tăng trưởng.



Phương pháp tỷ trọng: đánh giá thành phần tham gia của các khoản mục
doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, lợi nhuận,… Phương pháp này
dùng để xác định phần trăm của từng yếu tố chiếm được trong tổng thể đang
xem xét, để thấy được kết cấu, mối quan hệ, mức độ phổ biến của các chi tiêu;
phản ánh cơ cấu, tỷ trọng của từng chỉ tiêu.
Phương pháp đánh giá riêng biệt: được dùng để nghiên cứu sâu theo từng đối



tượng, từng vấn đề, từng chỉ tiêu.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận được chia làm 03
chương cụ thể :
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng và đánh giá hiệu hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Bình.

7


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm
tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư. Khách hàng vay là
những người có thu nhập không cao nhưng ổn định, chủ yếu là công nhân viên
chức hưởng lương và có việc làm ổn định và số lượng khách hàng thì rất đông.
(Nguyễn Minh Kiều, 2007)
Định nghĩa về cho vay tiêu dùng có thể khác nhau nhưng nội dung cơ bản là
giống nhau, cùng đề cập đến mục đích của loại cho vay này: CVTD là để phục vụ
cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình, những người có nhu cầu
nâng cao mức sống nhưng chưa có khả năng chi trả trong hiện tại. Ngân hàng phát
triển sản phẩm cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thu được
gốc hoàn trả cùng lợi nhuận từ khoản vay.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
− Quy mô của từng hợp đồng vay nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao; vì
vậy, lãi suất CVTD thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong
lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
− Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì. Nó tăng lên trong thời kì nền
kinh tế mở rộng, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược
lại, việc vay mượn từ ngân hàng sẽ hạn chế khi nền kinh tế rơi vào suy thoái.
− Khi vay tiền, người tiêu dùng hầu như kém nhạy cảm với lãi suất. Họ quan tâm
đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là lãi suất họ phải chịu.
− Mức thu nhập và trình độ dân trí có tác động rất lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng
của khách hàng.
− Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết
định sự hoàn trả của khoản vay.
1.1.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng
8





Nhóm đối tượng có thu nhập thấp:Những người có thu nhập thấp thường có nhu
cầu vay để tiêu dùng không cao và bị giới hạn bởi thu nhập, việc vay vốn chỉ
nhằm cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.



Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình:Nhóm đối tượng này muốn vay để tiêu
dùng hơn là dùng chính tiền tích lũy, dự phòng của mình để chi tiêu. Do đó,
nhóm đối tượng này có nhu cầu vay vốn nhiều hơn so với nhóm đối tượng có thu
nhập thấp.



Nhóm đối tượng có thu nhập cao:Nhóm đối tượng này vay tiêu dùng nhằm tăng
khả năng thanh toán và coi đó như một khoản linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền
tích lũy của họ chưa cao hay lợi nhuận do đầu tư mang lại chưa thu được. Đây là
nhóm đối tượng có những khoản tiêu dùng lớn và thường xuyên. Do đó, các
NHTM cần dùng những biện pháp thích hợp để tiếp cận và mở rộng nhóm đối
tượng này.

1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
 Căn cứ vào mục đích vay
− Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc/ và cải tạo nhà ở của khách hàng cá nhân hoặc hộ gia
đình.
− Cho vay tiêu dùng không cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang
trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du












lịch.
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản vay
Cho vay gián tiếp
Cho vay trực tiếp
Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp
Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Căn cứ vào phương pháp bảo đảm tiền vay
Tín dụng không có đảm bảo.
Tín dụng có đảm bảo.

1.1.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng
 Đối với khách hàng

Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của

9



khách hàng. Nhờ những khoản vay tiêu dùng từ ngân hàng, họ có thể mua sắm những
hàng hóa cần thiết, các hàng hóa xa xỉ, có giá trị cao, giúp họ thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng và cải thiện cuộc sống hàng ngày ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ
chưa cho phép. Vì vậy, việc ngân hàng thực hiện và phát triển hoạt động CVTD sẽ
mang đến những lợi ích tốt, thiết thực cho khách hàng. Có thể nói rằng, khách hàng
chính là những người hưởng nhiều nhất và trực tiếp những lợi ích mà hình thức CVTD
này mang lại.
 Đối với Ngân hàng

Cho vay tiêu dùng tuy đã xuất hiện từlâu, nhưng gần đây nó mới được các
NHTM quan tâm mở rộng và phát triển. Và loại hình tín dụng này còn khá mới mẻ đối
với cácNHTM Việt Nam. Nhưng không phải vì thế mà phủ nhận vai trò quan trọng của
hoạt động CVTD đối với các NHTM. Vai trò ấy được khái quát như sau:


CVTD tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ đó góp phần giúp
các NHTM tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao thu nhập và phân tán được rủi ro.



CVTD giúp các NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả
năng huy động các loại tiền gửi hay các sản phẩm đi kèm khác cho Ngân hàng.

 Đối với nền kinh tế

• CVTD góp phần cải thiện đời sống dân cư, giảm chi phí giao dịch xã hội qua
việc tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả Ngân hàng và người sử dụng.
• CVTD là hình thức được dùng để tài trợ cho những chi tiêu về hàng hóa và
dịch vụ trong nước. Do đó, việc mở rộng CVTD góp phần quan trọng trong
việc kích cầu, từ đó kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh

tế.

10


1.2. Hiệu quả cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hiệu quả CVTD
Hiệu quả cho vay tiêu dùng là khả năng đáp ứng đầy đủ, kịp thời về nhu cầu vay
vốn hợp lý của khách hàng, để thực hiện hoạt động tiêu dùng nhằm nâng cao đời
sống dân cư, phù hợp với tiềm năng của NH, đồng thời phải đảm bảo khả năng thu
hồi nợ đúng hạn, hạn chế tối đa rủi ro có thể gặp phải nhằm mục tiêu gia tăng lợi
nhuận và đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng, phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội.
Vì vậy, hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng
thích nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan ( khả
năng quản lý, trình độ của cán bộ quả lý ngân hàng,…), khách quan (mức độ an toàn
vốn tín dụng, lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế - xã hội,…). Cho nên
khi đánh giá hiệu quả cho vay cần xem xét ba phía : Ngân hàng, khách hàng và nền
kinh tế.
Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu chỉ xem xét hiệu quả CVTD trên góc độ của ngân
hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý; việc tuân thủ
các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHTM; việc thực hiện theo đúng cam kết trong
hợp đồng tín dụng.
a. Tuân thủ pháp lý
Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật
của Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngân
hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

b. Đảm bảo các nguyên tắc và quy trình cho vay
Trên cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM, hoạt động cho vay hiệu quả luôn
phải tuân thủ ba nguyên tắc:
1. Vốn vay phải được hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn cam kết.
2. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
11


3. Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả.
Ba nguyên tắc tín dụng trên hình thành một quy luật nội tại của tín dụng. Do đó
từ những đặc điểm riêng có của mình, hầu hết các ngân hàng đều nghiên cứu và đưa
ra các quy chế cho vay phù hợp nhất. Cụ thể là các ngân hàng lập ra Sổ tay tín dụng,
trong đó đưa ra các khái niệm, quy định, quy trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho
các cán bộ ngân hàng. Các quy định trong quy trinh cho vay được áp dụng cụ thể
cho từng trường hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu
quả. Do vậy, việc tuân thủ những quy trình là một điều kiện quan trọng, tiền đề của
một khoản cho vay có hiệu quả.
c. Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng
Trên cơ sở hợp đồng cho vay, khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và
khách hàng sẽ lập nên một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng sẽ quy định
chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền
vay, phương thức hoàn trả gốc, trả lãi… và được thể hiện ở dạng những cam két.
Một khoản vay được coi là có hiệu quả khi nó được thực hiện đúng những cam kết
đã kí trong hợp đồng tín dụng.
d. Thời gian xét duyệt cho vay
Nếu ngân hàng giải quyết nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho khách
hàng, thì sự hài lòng của khách hàng đối với ngân hàng sẽ được nâng cao.
e. Thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của CBTD
Nếu cán bộ tín dụng có thái độ niềm nở, tận tình và đạo đức nghề nghiệp trong
quá trình tiếp xúc và làm việc với khách hàng sẽ tạo niềm tin và sự ấn tượng trong

lòng khách hàng.
Các nhóm chỉ tiêu định tính trên đây đã có thể phản ánh một phần của hiệu quả
cho vay. Tuy vậy, muốn xem xét cụ thể, cẩn thận và toàn diện thì chúng ta cần phải
xét đến các chỉ tiêu định lượng.

12


1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
a

Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay
i. Doanh số Cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cho vay trong

một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa.
DSCV thường được xác định theo tháng, quý, năm.Nếu hiệu quả cho vay được nhìn
nhận trên hai phương diện là khả năng cho vay và khả năng thu hồi vốn vay thì
doanh số cho vay nhiều và có tốc độ tăng trưởng cao mới chỉ cho thấy Ngân hàng có
khả năng thu hút khách hàng, khả năng luân chuyển vốn tốt, nhưng chưa nói lên
được khả năng thu hồi các khoản cho vay đó. Doanh số cho vay cao mới chỉ đảm
bảo cho sự mở rộng về tín dụng cho ngân hàng.
ii. Doanh số Thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà Ngân hàng đã thu hồi được trong một kì cho
vay (theo tháng, quý hay năm). Chỉ tiêu này cũng phản ánh tình hình thu nợ trong kì
của Ngân hàng, thông qua đó đánh giá được công tác thu hồi nợ của Ngân hàng có sát
sao, hiệu quả hay không, có gặp những vướng mắc gì không, vốn vay phải được hoàn
trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng. Doanh số thu
nợ cao thể hiện khả năng thu hồi nợ tốt từ đó các khoản cho vay là tốt, tăng thu nhập
cho Ngân hàng và đảm bảo mục tiêu hoạt động an toàn của Ngân hàng, đồng thời nâng

cao được hiệu quả cho vay của ngân hàng.

iii. Dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ Ngân hàng ở một thời
điểm nhất định. Nếu Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân ở mức cao và có tốc độ tăng
trưởng cao, ổn định chứng tỏ NH ngày càng đáp ứng tốt và nhiều hơn nhu cầu vay
vốn của cá nhân.
f. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro CVTD
i. Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dự nợ cho vay của ngân hàng
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh rủi ro đối với các khoản cho vay và hậu quả có thể xảy
ra cho ngân hàng từ các khoản nợ quá hạn, nó cho biết tỷ lệ dư nợ cho vay có nguy
13


cơ gây mất vốn một phần hoặc toàn bộ cho ngân hàng trên tổng dư nợ cho vay.
ii. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cá nhân
Nợ xấu là khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ, là một lời cảnh báo cho
ngân hàng, việc thu hồi nợ trở nên mong manh hơn, ngân hàng cần có biện pháp hữu
hiệu để đảm bảo thu hồi được vốn, tránh tổn thất cho ngân hàng.
Các ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ quá hạn để đánh
giá khả năng thu hồi được vốn hay không và thu hồi được bao nhiêu phần trăm.
iii. Hệ số thu nợ CVTD = DS thu nợ CVTD / Doanh số CVTD
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó phản ánh
trong một thời kì nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì NH sẽ thu về được bao
nhiêu đồng vốn. Tỷ lên này càng cao càng tốt.
Tuy nhiên hệ số này cần được duy trì ở mức vừa phải nếu cao quá sẽ làm mất KH
thì không tốt.
iv. Vòng quay vốn tín dụng CVTD =DS thu nợ CVTD/ Dư nợ bình quân CVTD
Chỉ tiêu này đo lường mức độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được

coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Tuy nhiên nếu duy trì chỉ tiêu này quá
cao thì có thể bị mất khách hàng.
g. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
i. Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn càng cao, thể hiện Ngân hàng càng quan tâm và ưu tiên cho
vay tiêu dùng. Mặt khác, nếu tỷ lệ này quá cao thì rủi ro cho Ngân hàng cũng theo đó
mà tăng lên. Vì vậy, việc mở rộng dư nợ đối với cho vay tiêu dùng cần có biện pháp
kiểm tra, giám sát, thẩm định, quản lý chặt chẽ, phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban
liên quan để hạn chế rủi ro cho Ngân hàng, duy trì và nâng cao được hiệu quả cho vay
của Ngân hàng.

ii. Tỷ suất lợi nhuận CVTD (%)

14


Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả CVTD. Chỉ tiêu
này càng cao thì lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng đóng góp vào lợi nhuận của ngân hàng
càng lớn và thể hiện hiệu quả cho vay tiêu dùng càng tốt. Hoạt động cho vay là một
trong những hoạt động mang lại thu nhập lớn cho Ngân hàng, nên thông qua chỉ tiêu lợi
nhuận từ cho vay tiêu dùng không những đánh giá được hiệu quả của hoạt động CVTD
mà còn đánh giá được cả chất lượng của hoạt động tín dụng chung của Ngân hàng.

h. Chỉ tiêu lãi suất CVTD
Khách hàng vay vốn đều mong muốn được sử dụng khoản vốn với chi phí thấp
nhất. Do đó lãi suất là một chỉ tiêu cho sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Đồng
thời cũng là một yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng. Với một chiến lược
lãi suất hợp lý thì ngân hàng mới có thể thu hút được khách hàng mà vẫn đảm bảo có
lợi nhuận tăng trưởng mong đợi.


15


Hiệu quả CVTD

Nhóm chỉ tiêu định lượng

Nhóm chỉ tiêu định tính

Tuân
thủ
pháp


Doan
h số
cho
vay

16

Đảm
bảo
nguyên
tắc và
quy
trình
cho
vay


Doan
h số
thu
nợ

Thực
hiện
đúng
cam
kết
HĐTD


nợ
cho
vay

Nhóm
chỉ
tiêu
phản
ánh
quy


Thời
gian
xét
duyệt
cho

vay

Tỷ lệ
nợ
quá
hạn

Tỷ
lệ
nợ
xấu

Hệ số
thu
nợ

Nhóm
chỉ
tiêu
phản
ánh rủi
ro
CVTD

Nhóm
chỉ
tiêu
phản
ánh
khả

năng
sinh

Vòng
quay
vốn
tín
dụng

Hiệu
suất
sử
dụng
vốn

Chỉ
tiêu
lãi
suất

Tỷ
suất
lợi
nhuậ
n


1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
 Nhóm các nhân tố khách quan
1


Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân
hàng. Nếu nền kinh tế ổn định và phát triển nhanh, bền vững, hoạt động kinh doanh của
ngân hàng sẽ gặp thuận lợi, có thể mở rộng các hoạt động một cách dễ dàng, đặc biệt là
hoạt động cho vay do mọi thành phần kinh tế trong xã hội đều phát triển. Họ yên tâm
vào mức thu nhập trong tương lai, vì vậy nhu cầu tiêu dùng của họ sẽ nhiều hơn, dịch
vụ CVTD của Ngân hàng sẽ phát triển. Ngược lại, nếu nền kinh tế gặp khủng hoảng
hoặc kém phát triển như lạm phát cao, sự thay đổi thất thường, khó dự đoán lãi suất, sẽ
ảnh hưởng đến thu nhập của người tiêu dùng, họ sẽ lựa chọn tiết kiệm nhiều hơn thay vì
tiêu dùng. Dẫn đến hoạt động CVTD của ngân hàng bị hạn chế, các khoản đã cho vay
đến hạn khó có thể thu hồi , thậm chí ngân hàng có thể bị mất vốn, dẫn đến hiệu quả
hoạt động cho vay bị ảnh hưởng.
2

Môi trường chính trị: Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định thì khi đó
người dân mới có thể yên tâm lao động sản xuất, kích thích nền kinh tế phát
triển, nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ tăng, kích thích sự phát triển của hoạt
động cho vay tiêu dùng. Còn nếu tình hình chính trị mất ổn định dẫn đến những
hoạt động bạo loạn trong dân chúng, người dân không chú tâm vào lao động sản
xuất, ảnh hưởng đến nền kinh tế. Từ đó nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm
sút và ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng.

3

Môi trường văn hóa - xã hội: Mỗi một nền văn hoá khác nhau sẽ có những ảnh hưởng
khác nhau tới hoạt động cho vay.Chẳng hạn như văn hóa kinh doanh khác nhau sẽ khiến
cho các ngân hàng có cơ cấu tổ chức khác nhau, dẫn tới hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng khác nhau. Hay mỗi đất nước có những chính sách định hướng, phát triển
khác nhau, điều đó sẽ ảnh hưởng tới phương hướng hoạt động của các tổ chức kinh tế
trong xã hội...


4

Môi trường pháp luật: Xã hội phát triển cần phải có một môi trường pháp lý ổn định.
Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt
động cho vay nói riêng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.

17


Mỗi một chủ thể trong xã hội đều có quyền tự do làm theo ý thích của mình, việc họ
muốn làm gì, muốn mua gì là phụ thuộc vào bản thân của họ, nhưng phải trong khuôn
khổ mà pháp luật của quốc gia đó cho phép. Vì vậy, các hoạt động của ngân hàng nói
chung và hoạt động CVTD nói riêng cũng phải nằm trong phạm vi khuôn khổ của pháp
luật, nó cũng phải tuân theo những quy định của Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng,
luật dân sự và các quy định khác.
5

Chính sách vĩ mô của Nhà nước: Hoạt động cho vay của NHTM cũng chịu những tác
động lớn từ các chủ trương chính sách của nhà nước. Việc Nhà nước đưa ra những định
hướng, chính sách, mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, đặc biệt là chính sách tiền tệ quốc
gia có ảnh hưỏng đặc biệt đến hoạt động cho vay của NHTM bởi hoạt động cho vay của
NHTM chịu tác động trực tiếp từ các công cụ của chính sách tiền tệ như dự trữ bắt
buộc, nghiệp vụ thị trường mở, chính sách chiết khấu và tái chiết khấu... Ngoài ra các
chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tQuảng Bình, chính sách xuất nhập khẩu…
v..v.. có tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế.Vì thế nó tác động trực tiếp đến các
cá nhân,cũng như các doanh nghiệp là những khách hàng vay vốn của NHTM.

6 Các điều kiện tự nhiên
Bên cạnh những nhân tố ảnh hưởng do con người tạo ra thì những nhân tố bất

khả kháng do thiên nhiên mang đến như thiên tai, hạn hán, mất mùa, động đất, dịch
bệnh... cũng ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của NHTM. Khiến việc kinh doanh của
khách hàng bị đình trệ, dẫn tới tổn thất nặng nề, hiệu quả kinh doanh bị giảm sút, các
khoản nợ ngân hàng bị trì hoãn, thậm chí là không thể trả được. Điều đó khiến cho ngân
hàng không thu được nợ của khách hàng, sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh.

 Nhóm các nhân tố chủ quan:
 Các nhân tố thuộc phía Ngân hàng:
1 Cơ cấu tổ chức của NHTM và cách thức quản lý các khoản cho vay.

Môi trường kinh doanh thay đổi thường xuyên như sự ra đời của các tổ chức tài
chính mới, sự xuất hiện của các sản phẩm mới, hay sự thay đổi công nghệ ngân hàng...

18


đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng thay đổi tổ chức bộ máy cho phù hợp.
NHTM quản lý các khoản cho vay đều nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn và tăng
khả năng sinh lời cho ngân hàng. Để làm được điều đó ngân hàng cần phải nghiên cứu
và tìm ra biện pháp quản lý các khoản cho vay sao cho có hiệu quả nhất. Chẳng hạn như
ngân hàng phải thường xuyên phân loại rủi ro các khoản cho vay từ đó đánh giá khách
hàng vay, thiết lập các rằng buộc pháp lý chặt chẽ giữa ngân hàng với khách hàng cũng
như với cán bộ tín dụng ngân hàng, thiết lập các quỹ dự phòng thích hợp để có thể hạn
chế tối thiểu rủi ro phát sinh. Từ đó ta thấy được tầm ảnh hưởng lớn của cách thức quản
lý tới hiệu quả cho vay của NHTM.
2

Chất lượng cán bộ tín dụng
Trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng hoạt


động cho vay.
Khi hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng, phức tạp, phương tiện máy móc
thiết bị ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng hiện đại, nó đòi hỏi các cán bộ
phải có trình độ chuyên môn giỏi, phải có khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện
đại một cách nhanh nhạy, không những thế cán bộ ngân hàng ngoài lĩnh vực ngân hàng
còn phải am hiểu những lĩnh vực khác. Có như vậy mới có khả năng đánh giá chính
xác, đầy đủ về khách hàng xin vay, về phương án, dự án vay vốn của khách hàng, từ đó
ra quyết định cho vay chính xác, tránh những sai phạm có thể xảy ra. Bên cạnh đó, thái
độ làm việc tận tình vì lợi ích của cả ngân hàng và khách hàng cũng là một yếu tố nâng
cao hiệu quả cho vay.
3 Chính sách tín dụng của Ngân hàng

Chính sách tín dụng bao gồm:
 Chính sách khách hàng.
 Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng.
 Chính sách về lãi suất và phí suất tín dụng.
 Chính sách về thời hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ.
 Chính sách về các khoản đảm bảo.

19


 Chính sách đối với các khoản nợ có vấn đề.

Các chính sách này đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng, nó có ý
nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động tín dụng nói chung và
hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng.
4

Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng: Khi xây dựng được một chiến lược kinh doanh

hiệu quả thì ngân hàng sẽ gia tăng được sức mạnh cũng như năng lực cạnh tranh, ngược
lại ngân hàng sẽ gặp khó khăn, không phát triển được thậm chí là bị tụt lùi. Theo xu thế
ngày nay các NHTM đang hướng mục tiêu của mình vào khai thác mảng cho vay cá
nhân. Khai thác đối tượng khách hàng này có mang lại lợi nhuận hay không, có hiệu
quả hay không phụ thuộc rất lớn vào chiến lược, phương châm cũng như các bước đi
của ngân hàng.

5

Hoạt động Marketing Ngân hàng: Thông qua hoạt động Marketing, ngân hàng quảng bá
hình ảnh thương hiệu cũng như chất lượng dịch vụ của mình, thu hút khách hàng sử
dụng sản phẩm dịch vụ mình cung cấp. Cũng qua hoạt động Marketing giúp cho ngân
hàng tìm hiểu thêm về nhu cầu của khách hàng để có thể cung cấp những sản phẩm dịch
vụ tốt nhất.

6

Quy trình cho vay: Hiệu quả cho vay có được đảm bảo hay không phụ thuộc nhiều vào
quy trình tín dụng của ngân hàng. Việc thực hiện tốt các nội dung, quy định trong từng
bước cùng với việc phân tích tín dụng hiệu quả sẽ giúp ngân hàng tránh được rủi ro
cũng như nâng cao được hiệu quả cho vay.
Việc xây dựng và thực hiện quy trình cho vay một cách chặt chẽ, hợp lý sẽ giúp
cho ngân hàng giảm bớt rủi ro đạo đức, quản lý khoản nợ một cách chặt chẽ, thu hồi
được nợ đúng hạn, hạn chế rủi ro về khả năng mất vốn...Điều đó có nghĩa là chất lượng
của khoản vay được nâng cao, và doanh lợi của ngân hàng cũng được nâng cao.

7

Yếu tố khoa học công nghệ và cơ sở vật chất của Ngân hàng: Mọi ngân hàng đều đang
cố gắng nỗ lực trong việc cải tiến công nghệ vì công nghệ tiên tiến sẽ giúp ngân hàng

nắm bắt được tình hình thị trường cũng như là tình hình khách hàng một cách nhanh
nhất để từ đó có thể đưa ra những chiến lược hợp lý, những chính sách phù hợp và kịp

20


thời nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

 Các nhân tố thuộc phía khách hàng:
1

Khả năng tài chính của khách hàng

Đây là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngân hàng
rất quan tâm đến vấn đề này vì Ngân hàng muốn biết liệu khách hàng có thu nhập đủ
lớn và ổn định để có thế áp ứng yêu cầu hoàn trả cho Ngân hàng hay không? Ngân hàng
thường ưu tiên cho vay đối với những khách hàng có nguồn thu nhập ổn định và tình
hình tài chính tốt để có thể trả được nợ. Mặt khác, thông thường các khoản cho vay tiêu
dùng không có tài sản đảm bảo nên việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng là
rất quan trọng.

2

Sự ổn định về nghề nghiệp và nơi cư trú

Những người làm nghề nghiệp đòi hỏi trình độ chuyên môn cao thường được trả
lương hậu hĩnh và ổn định, thông thường họ có nhu cầu vay tiêu dùng lớn. Thời gian
sống tại nơi cư trú hiện tại cũng là một yếu tố được coi trọng vì nếu một khoảng thời
gian một người sống tại một nơi càng lâu thì có thế tin ràng cuộc sống của người đó
càng ổn định. Những người thường xuyên thay đổi chỗ ở thường không được Ngân

hàng đánh giá cao.
Ngoài ra, những nhân tố như trình độ văn hóa, đạo đức của khách hàng... cũng là
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả CVTD của Ngân hàng.

21


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
1.2. Giới thiệu về ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Quảng Bình
1.2.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Vietinbank Quảng Bình
Tên gọi: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình
Tên

tiếng

Anh:

Vietnam

Joint

Stock

Commercial Bank for Industry and Trade –Quảng
Bình branch.
Tên giao dịch quốc tế: Vietinbank Quảng Bình
Trụ sở chính: 50 Lý Thường Kiệt, TP.Đồng

Hới, Quảng Bình
Điện thoại: 052.3.840.582

Lịch sử phát triển của ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Quảng
Bình qua các thời kỳ:
− Ngày 05-02-2004: Thành lập chi nhánh tại Quảng Bình theo Quyết định số
018/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 05 tháng 02 năm 2004 do HĐQT Ngân hàng
Công thương Việt Nam kí. Trụ sở tại số 215 Lý Thường Kiệt, thành phố
Đồng Hới, Quảng Bình với 22 cán bộ.
− Ngày 15-04-2008: Thay đổi thương hiệu từ Incombank thành Vietinbank.
− Tháng 12-2008: Ngân hàng Công thương Việt Nam cổ phần hóa thành
NHTMCP Công thương Việt Nam
− Ngày 15-03-2013: Chi nhánh Quảng Bình khánh thành trụ sở mới tại số 50
Lý Thường Kiệt, thành phố Đồng Hới, Quảng Bình cho đến nay.

22


1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Vietinbank Quảng Bình.
 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Giám đốc

PGĐ Kinh doanh

PGĐ hỗ trợ

Phòng
Phòng
Phòng


Phòng

PGD

PGD

Phòng

Tổ

PGD

PGD

PGD

Ba

Lệ

Kế

chức

Đồng

Chợ

Hải


Đồn

Thuỷ

toán

hành

Hới

Ga

Đình

Khách
KH

Tổng
hàng

DN

hợp
cá nhân

chính

23



 Chức năng các phòng ban
Giám đốc: phụ trách chung, điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Các phó giám đốc: giúp giám đốc điều hành các hoạt động của chi nhánh và
trực tiếp quản lý các bộ phận phòng ban.
Phòng khách hàng doanh nghiệp: Tham mưu cho Ban giám đốc NH trong

quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh đối với đối tượng KHDN phù hợp với định
hướng của NHCT trong từng thời kỳ và chế độ, quy định hiện hành của NHCT;
và chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao trong từng thời kỳ.
Phòng tổng hợp: có nhiệm vụ lập các kế hoạch, định hướng cho chi nhánh
trong từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể, tổng hợp và cân đối nguồn vốn, cân
đối kế hoạch tín dụng, xây dựng lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra, xây dựng kế hoạch
vốn...
Phòng khách hàng cá nhân: tiếp xúc với khách hàng trong hoạt động cho
vay tiêu dùng, thẩm định dự án.
Phòng kế toán: quản lý và giám sát toàn bộ tài khoản của khách hàng, tài
khoản nội bộ của chi nhánh (bao gồm cả tài khoản nội bảng và ngoại bảng), thực
hiện chế độ báo cáo thống kê, cân đối theo quy định.
Phòng giao dịch: trực tiếp tiếp xúc, giao dịch với khách hàng, thực hiện hoạt
động cho vay...
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Ban giám đốc NH trong công
tác quản lý cán bộ, văn phòng, hành chính quản trị của NH.
Phòng ngân quỹ: quản lý trực tiếp và bảo quản các loại tiền giấy, và các giấy
tờ có giá trị, hồ sơ thế chấp, cầm cố, ký gửi...
 Tổ chức bộ máy quản lý của phòng khách hàng cá nhân
Trưởng phòng: Phụ trách chung, quản lý, điều hành và quyết định các công việc
liên quan tới phạm vi của phòng.
Phó phòng: Giúp trưởng phòng điều hành hoạt động của phòng, đồng thời quản

lí trực tiếp các nhân viên trong phòng.
Các nhân viên:Có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng khi khách hàng có yêu
24


cầu, và tìm kiếm khách hàng.
1.2.3. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Vietinbank Quảng Bình giai đoạn
2010-2014
Xét về tài sản
Tổng tài sản của Vietinbank Quảng Bình tăng dần qua các năm trong giai đoạn
2010-2014. Năm 2010 là 974 tỷ đồng, năm 2011 đạt 1082, tăng 11,09 % so với năm
2010. Năm 2012 là 1.244 tỷ đồng, tăng 14,97% so với năm 2011. Năm 2013 đạt
1.567 tỷ đồng, tăng 25,97% so với năm 2012. Năm 2014 đạt 2.194 tỷ đồng, tăng
40,01% so với năm 2013.
Trong đó, cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng tăng qua các
năm. Năm 2011 đạt 738 tỷ đồng, tăng 11,99% so với 2010. Năm 2012 đạt 886 tỷ
đồng, tăng 20,05% so với 2011. Năm 2013 tăng 12,98% và 2014 tăng 30,07% đạt
1302 tỷ đồng. Nguyên nhân là do Vietinbank đã chủ động điều chỉnh giảm lãi suất
cho vay, đồng thời đưa ra các gói tín dụng với lãi suất ưu đãi thấp để hổ trợ các
doanh nghiệp sớm khôi phục và phát triển sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, quan hệ trong hệ thống cũng chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tổng tài
sản của Ngân hàng, và giá trị của chỉ tiêu này ngày càng gia tăng, đạt mốc 746 tỷ
đồng chiếm 34,02% tổng tài sản năm 2014.
Bên cạnh đó, tiền gửi tại NHNN tăng nhanh trong giai đoạn 2010-2012, từ 13
tỷ đồng (2010) lên 25 tỷ đồng (2011) và 30 tỷ đồng (2012). Năm 2013, NHNN giảm
tỷ lệ dự trự bắt buộc, tiền gửi tại NHNN của ngân hàng giảm 17%, xuống còn 25 tỷ
đồng và tiếp tục giảm 3% vào năm 2014 (24 tỷ đồng).
Xét về nguồn vốn
Vốn huy động từ khách hàng là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn, và tăng dần qua từng năm. Trong bối cảnh làm phát tăng cao, kinh tế trong

nước gặp nhiều khó khăn nhưng Vietinbank Quảng Bình vẫn tiếp tục duy trì tăng
trưởng ổn định nguồn vốn từ khách hàng. Năm 2011, đạt 727 tỷ đồng, tăng 13,06%
so với năm 2010. Năm 2012 tăng 11,71%, năm 2013 tăng 12,89% và năm 2014 đạt
1.361 tỷ đồng, tăng 24,07%. Điều này khẳng định uy tín và thương Vietinbank
không ngừng được nâng cao trên thị trường.
25


×