Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần kiến trúc quy hoạch xây dựng IPAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408 KB, 56 trang )



Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua,
để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp,
ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ tận tình
về nhiều mặt của tập thể, các- cá nhân trong
và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế và
phát triển- Trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc nhất đến cô giáo ThS. Phan Thò Nữ đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực tập tốt nghiệp.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến
các anh chò, đồng chí ở Công ty Cổ phần kiến
trúc quy hoạch xây dựng IPAC Huế đã giúp đỡ
tôi nhiệt tình trong suốt thời gian thực tập tại
Công ty.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè
đã khích lệ, động viên tôi hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp này.


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ


Do kiến thức còn hạn chế và thời gian có
hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
và chỉ dẫn của quý Thầy, Cô.
Huế, ngày 19 tháng 05
năm 2015
Nguyễn Văn Tài

2

2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

MỤC LỤC
Lời cảm ơn.........................................................................................................................

3

3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1.
2.
3.
4.

4

KPH
Khoản phải thu
BH và CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
HĐTC
Hoạt động tài chính
HĐKD
Hoạt động kinh doanh

4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

DANH MỤC CÁC BẢNG

5

5


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty cổ phần kiến trúc xây
dựng IPAC, tôi nhận thấy công ty IPAC chuyên tư vấn thiết kế, xây dựng các
công trình dân dụng và cơ sở hạ tầng. Công ty hoạt động chủ yếu ở các tỉnh
bắc miền trung như Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Dù
mới thành lập cách đây chưa lâu nhưng công ty đã và đang hoạt đọng hiệu
quả, mở thêm được một chi nhánh mới và tạo công ăn việc làm cho nhiều lao
động tại địa phương. Để có được kết quả đó công ty luôn nắm bắt và nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn vốn của công ty. Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu
là phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn tại công ty cổ phần kiến trúc và xây
dựng IPAC trong các năm từ 2012-2014.
Trong quá trình phân tích tôi dã sử dụng nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh, vốn cố định, vốn lưu động để phân tích và đánh
giá thực trạng của công ty, nhưng do hạn chế về thời gian, thu thạp thông tin
gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là phân tích các số liệu thô, trình độ còn hạn hẹp
nên đề tài nghiên cứu vẫn chưa được chuyên sâu, chưa phân tích rõ ràng
chuyên sâu, chỉ có thể so sánh kết quả nghiên cứu với kết quả hoạt động của
công ty trong những năm trước chứ không thê so sánh với cả toàn ngành.
Nhìn chung do công ty vừa mới thành lập, đội ngũ quản lý, công nhân
viên dù có nhiều nhiệt huyết nhưng vẫn còn non trẻ nên hiệu quả hoạt động
của công ty vẫn chưa cao, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao và chưa ổn định.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Phần 3: Kết luận và kiến nghị

6


6


Chuyên đề tốt nghiệp

7
SVTH: Nguyễn Văn Tài

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương I.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây tình hình nền kinh tế thế giới cũng như trong
nước luôn có nhiều biến động. Khủng hoảng tiền tệ xảy ra làm cho nền kinh tế
gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất trong nước gặp
nhiều thách thức và phải cạnh tranh gay gắt với nhau. Vì vậy doanh nghiệp
muốn tồn tại và có thể đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó cần
phải tận dụng và phát huy triệt để mọi nguồn lực của mình đang có. Trong đó
yếu tố quan trọng nhất là nguồn vốn, việc huy động và sử dụng vốn một cách
có hiệu quả sẽ làm cho tiềm lực tài chính của doanh nghiệp dồi dào, tạo vị thế
vững chắc cho doanh nghiệp. Không những thế việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tái đầu tư sản

xuất mở rộng quy mô.
Bên cạnh đó việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ kích thích và thu hút các nhà
đầu tư góp vốn vào, điều này sẽ làm cho tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
mạnh hơn và quy mô doanh nghiệp sẽ lớn hơn.
Vì vậy việc sử dụng vốn có hiệu quả rất quan trọng, nên tôi đã chọn đề tài
nghiên cứu “đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Kiến Trúc Quy
Hoạch Xây Dựng IPAC”.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Việc phải làm thế nào để sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất là vấn
đề cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế, vì vậy đề tài này sẽ
chỉ ra những ưu nhược điểm của công ty Cổ Phần Kiến Trúc Quy Hoạch Xây
8
SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

Dựng IPAC trong thời gian qua và nêu ra những phương hướng cho thời gian
sắp tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
-

-

Phạm vi không gian
Đề tài chủ yếu nghiên cứu phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ
Phần Kiến Trúc Quy Hoạch Xây Dựng IPAC.
Phạm vi thời gian

Thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào những kiến thức đã được học ở trường và qua tham khảo một
số kiến thức trên các phương tiện thông tin như báo, đài, mạng internet...
Trong đề tài có sử dụng một số công thức để đánh giá, so sánh các chỉ
tiêu qua các năm như các công thức sau:
4.1. Các công thức quan trọng để đánh giá và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn
4.1.1. Các công thức đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định (sức sản xuất vốn cố định) cho biết trong
một chu kỳ kinh doanh thì một đơn vị vốn cố định mà doanh nghiệp bỏ ra
mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế).
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng (mức doanh lợi vốn cố định) cho
biết một đơn vị vốn mà doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế).
- Hệ số đảm nhiệm vốn cố định cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu
cần bao nhiêu dơn vị vốn cố định. Chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với hiệu quả sử
dụng vốn cố định.

9
SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

4.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động nói lên tốc đọ lưu chuyển
của vốn lưu động trong công ty và qua đó có thể biết được công ty sử dụng

vốn lưu động có hiệu quả không.
- Số quay vòng vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được sử
dụng (quay) bao nhiêu vòng trong chu kỳ kinh doanh. Nếu số vòng càng nhiều
thì có nghĩa là vốn lư động được sử dụng có hiệu quả và ngược lại.
-Mức doanh lợi vốn lưu động (tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động) phản ánh
một đơn vị vốn lưu động bình quân trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế.
-Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn
vị loiwnj nhuận cần bao nhiêu đơn vị vốn lưu động.
-Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu(ROE): chỉ tiêu này phản ánh cứ
một đơn vị vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
-Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này phản ánh cứ một
đơn vị tài sản mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình kinh doanh thì tạo ra
bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Trước khi đi vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty IPAC ta hãy
tìm hiểu thế nào là vốn, các định nghĩa và phân loại vốn trong doanh nghiệp.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
5. Khái niệm và phân loại vốn
5.1. Khái niệm về vốn
10
SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

Do vai trò quan trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển một doanh
nghiệp nói riêng và của một nền kinh tế nói chung, từ trước tới nay, không chỉ
có các chủ doanh nghiệp, những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về nguồn huy

động và cách thức sử dụng vốn mà ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý luận đã tốn
không ít giấy mực và tâm trí để đưa ra một định nghĩa, một nghiên cứu hoàn
chỉnh nhất về vốn của doanh nghiệp.
Dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Mark đã khái quát hóa vốn thành phạm
trù cơ bản.
Theo Mark, tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của
quá trình sản xuất. Định nghĩa của Mark có tầm khái quát lớn. Tuy nhiên, do
hạn chế của trình độ phát triển kinh tế lúc bấy giờ, Mark quan niệm chỉ co khu
vực sản xuất vật chất mới tạo ra gia trị thặng dư.
Paul. A. Sammelson, nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã
thừa kế quan niệm về cac yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân
chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: đất
đai, lao động và vốn.
Theo ông, vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá
trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp:
đó có thể là các máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất đai, giá trị nhà xưởng...
Trong quan niệm về vốn của mình, Sammelson không đề cập tới các tài sản tài
chính, những giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của D. Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa vốn
hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hóa đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là tiền và các
giấy tờ có giá của doanh nghiệp .
Như vậy, D. Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của
Sammelson.
11
SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

Trong hai định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất nhau ở điểm chung
cơ bản đó là vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
trong cách định nghĩa của mình, các tác giả đều thống nhất vốn với tài sản
của doanh nghiệp.
Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh
nghiệp đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ
phận nguồn lực mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh
của mình.
Vốn biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại gia trị
hàng hóa, dịch vụ nhất định, một loại gia trị tai sản nhất định. Nó là kết tinh
của giá trị chứ không phải vụ nhất định, một loại gia trị tai sản nhất định. Nó
la kết tinh của giá trị chứ không phải là đồng tiền được in ra rồi ném vào kinh
doanh một cách vô ý thức.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa. Nó giống các
hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì người
sở hữu có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của
vốn (hay còn gọi là lãi suất) là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính
nhờ sự tách rời về quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lưu
chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật
chất cơ bản, kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng
biệt,mà trong toàn bộ các quá trinh sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt
trong thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất
đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.

12

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan
niệm, với nhiều mục đích khác nhau. Do đó khó có thể đưa ra một định nghĩa về
vốn thoả mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách
khái quát, ta có thể coi vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu
hay các giá trị tích luỹ được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh
nghiệp.
5.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Vốn trong doanh nghiệp thường được chia thành nhiều phần khác nhau
theo từng cách chia khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích, thời hạn, và tính chất
sử dụng vốn mà người ta phân chia thành các loại khác nhau, xét về vai trò và
tính chất luân chuyển vốn khi tham gia vào quá tŕnh sản xuất kinh doanh có
thể phân thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động
5.2.1. Vốn cố định
Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài
sản cố định hết thời gian sử dụng. Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm,
xây dựng các tài sản cố định nên qui mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết
định quy mô của tài sản cố định ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị
kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song
ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng
lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của
vốn cố định. Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài

sản cố định của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tuỳ theo hình thái
biểu hiện và kết hợp tính chất đầu tư thì vốn cố định dưới dạng tài sản cố định
của doanh nghiệp được chia làm ba loại đó là : tài sản cố định hữu hình, tài
sản cố định vô hình, tài sản cố định tài chính.
13
SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

- Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp
đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phía thành lập doanh
nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay
nhãn hiệu thương mại, giá trị lợi thế thương mại... Tài sản cố định vô hình
cũng có thể được hình thành do doanh nghiệp đầu tư hay cho thuê dài hạn.
- Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu
hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc, thiết bị
phương tiện vận tải... Những tài sản cố định hữu hình này có thể là từng đơn
vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài
sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định hữu hình có thể do doanh
nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc cho thuê dài hạn.
- Tài sản cố định tài chính là giá trị các khoản đàu tư tài chính dài hạn với
mục đích kiếm lời như cho thuê tài sản cố định dài hạn... đấy là những khoản đầu
tư có thời gian thu hồi dài hạn ( lớn hơn một năm hay một chu kỳ kinh doanh ).
Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần. Khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dạng hiện vật ban đầu

nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự
giảm dần về giá trị sử dụng của nó cũng bị giảm đi. Vốn cố định được tách làm
hai phần sau:
- Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản
phẩm dưới hình thức chi phí khâu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu
hao sau khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ. Quỹ khấu hao này dùng để tái
sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong hình thái hiện vật
của tài sản cố định.
14
SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

5.2.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư,
mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tai sản lưu động nên đặc điểm vận động của
vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong
các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài
sản lưu động sản xuất và tai sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ
từng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự
trữ sản xuất hoặc chế biến.
- Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí

chờ kết chuyển, chi phi trả trước.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu
thông luôn vận động, thay thế và chyển hóa lẫn cho nhau, đảm bảo cho
quá trình sản xuất được diễn ra thuờng xuyên liên tục. Phù hợp với những
đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng
không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ,
một lần vào giá trị sản phẩm.
5.2.3. Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
Căn cứ vào nguồn hình thành thì vốn được chia làm hai loại: Vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả:
-Vốn chủ sở hữu
15
SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ cac quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Số vốn
nay không phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh
toán. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần...
Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của
doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.

-Công nợ phải trả
Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà
doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân như: vốn
vay của ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
5.2.4. Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia nguồn
vốn doanh nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm
thời.
-Nguồn vốn thường xuyên
Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các
khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có
thể sử dụng dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
-Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( ít hơn một năm ) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
16
SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín
dụng cùng các khoản nợ khác.

Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giup cho
người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý với thời gian
sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế
hoạch tài chính hình thành nên những dự định và tổ chức nguồn vốn trong
tương lai trên cơ sở xác định quy mô thich hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ
chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.
5.2.5. Tiền và các giấy tờ có giá trị tương đương tiền
Căn cứ vào hình thái biểu hiên thì tiền và các giấy tờ như quền sử dụng
đất đai, nhà máy, thiết bị công nghệ... cổ phiếu, giấy nợ cũng được xem như
vốn.
6. Vai trò của vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để doanh nghiệp được phép
thành lập, bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định
không nhỏ hơn mức vốn pháp định, là mức vốn tối thiểu mà pháp luật qui
định đối với mỗi nghành nghề.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt
động của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Nó là
một trong bốn yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được đảm khi hội đủ các yếu tố như vốn, lao động,
tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Nhưng xét cho cùng thi điều kiện đầu tiên
và quyết định là vốn. Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao
17
SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

động, mua tài nguyên và công nghệ. Vì thế, vốn được coi là yếu tố quan trọng
hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vai trò của vốn chỉ có thể được phát huy trên cơ sở thực hiện các chức
năng tài chính, thực hiện yêu cầu của cơ quan hạch toán kinh doanh. Điều đó
nghĩa là thực hành tiết kiệm, hiệu quả. Trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh
nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải làm sao với số vốn
nhất định có thể thực hiện được nhiều việc nhất.
Để khẳng định vai trò của vốn, Mark đã nói: “tư bản đứng vị trí hàng đầu
vì tư bản là tương lai” (trích từ tài liệu: “Tích tụ và tập trung vốn trong nước
– NXB Thống kê 1997”).
7. Đặc điểm của vốn
-Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vốn được xem như một loại
hàng hóa, nó là một loại hàng hóa đặc biệt. Nguồn vốn là nguồn hình thành
tài sản, vốn và tài sản được nhìn nhận theo hai góc độ khác nhau về mặt phân
loại nhưng chúng cân bằng về lượng.
Tổng nguồn vốn=Tổng tài sản
-Vốn dù nhỏ hay lớn thì cũng điều gắn với một người chủ nhất định.
-Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn bỏ ra phải đảm bảo tính
sinh lời trong tương lai, trong quá trình hoạt động thì vốn có thể thay đổi
hình thái nhưng điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải lớn hơn điểm bắt
đầu.
-Vốn có giá trị về mặt thời gian và chịu ảnh hưởng của yếu tố thời gian.
Độ lớn của thời gian tỷ lệ nghịch với cơ hội đầu tư, thời gian càng dài thì giá
trị của vốn càng giảm và cơ hội đầu tư cũng giảm đi.
- Có nhiều cách để huy động và hình thành nguồn vốn khác nhau từ mọi
nguồn lực trong toàn xã hội như cho vay, góp vốn, bán và mua cổ phiếu...
18

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

8. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh
nghiệp
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp, làm cho tiềm lực tài chính của doanh nghiệp được dồi dào và đảm bảo
an toàn. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng quy mô kinh
doanh sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng nghĩa với việc uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường cũng được nâng lên, tạo điều kiện tốt cho doanh
nghiệp thu hút vốn đầu tư dễ dàng hơn.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng
khả năng cạnh tranh của mình, thu hút được nhiều nhân tài về làm việc, chất
lượng sản phẩm cũng vì thế mà được nâng cao. Giups doanh thu của doanh
nghiệp tăng lên.
Vì vậy việc nghiên cứu làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
yêu cầu cấp thiết của tất cả những cá nhân , tổ chức tham gia vào nền kinh tế.
Nó rất cần thiết đến sự thành bại cũng như tồn tại của doanh nghiệp cũng
như nền kinh tế.

19
SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

Chương II.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
KIẾN TRÚC QUY HOẠCH XÂY DỰNG IPAC

2.1. Khái quát đặc điểm tình hình hình thành và phát triển của
công ty IPAC
* Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Kiến Trúc Quy Hoạch Xây Dựng IPAC do các thành viên
sáng lập góp vốn đầu tư được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần vào ngày 16
tháng 04 năm 2007.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC QUY HOẠCH XÂY DỰNG IPAC
Tên công ty viết tắt bằng tiếng nước ngoài: IPAC PLANNING
ARCHITECTURAL CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: IPAC .JSC
Địa chỉ trụ sở chính: 17 Phan Bội Châu, Thành phố Huế
MST: 3300484244
Vốn: 1.800.000.000(đ)
Sau khi được thành lập, công ty hoạt động trong điều kiện còn khó khăn,
nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế, đội ngũ cán bộ nhân viên còn non yếu, cơ
sở vật chất thiếu thốn…Nhưng với sự cố gắng hết mình cùng với kinh nghiệm
thực tiển của các cán bộ công ty đã phấn đấu không ngừng từng bước đi lên
và phát triển cho đến ngày hôm nay.

20
SVTH: Nguyễn Văn Tài



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

2.2. Chức năng và nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty
2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Chức năng chính của công ty là tư vấn trong lĩnh vực xây dựng nhằm
đưa đến cho khách hàng sự lựa chọn phù hợp, thõa mãn với nhu cầu cũng
như điều kiện hiện tại. Bên cạnh đó công ty còn chuyên thiết kế các công trình
với đội ngũ các kiến trúc sư có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và hiểu biết cao.
- Nhiệm vụ
+ Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy
chế hiện hành để thực hiện chức năng của công ty.
+ Thực hiện phân phối lao động công bằng xã hội, không ngừng học hỏi
tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm mang lại hiệu quả cao trong
sản xuất kinh doanh.
+ Thực hiện quy định các chính sách đối với người lao động như: tiền
lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hộ
lao động nghề nghiệp, nghỉ phép.
+Nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng kinh tế có liên
quan đến hoạt động kinh doanh mà công ty đã ký kết.
2.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
- Hoạt động của công ty có nhiều đặc điểm khác biệt so với các ngành
khác do vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đến công tác hoạch định chiến lược của
công ty. Vì vậy trong công tác hoạch định chiến lược cần chú trọng phát triển
để lựa chọn các chiến lược phù hợp.
- Về các dự án thiết kế của công ty đã triển khai dựa trên sự phân tích
cẩn thận và chi tiết các mong muốn của khách hàng,sự chặt chẽ trong quy

trình triển khai và sự nhận thức một cách tinh tế về các yếu tố thẩm mĩ,kinh

21
SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

tế,kỹ thuật nhằm mang đến cho khách hàng và định hướng đúng đắn trong
việc thực hiện đầu tư các dự án lớn.
- Với phong cách làm việc chuyên nghiệp, tư duy, năng động các kiến trúc
sư của công ty đã thiết kế nhiều dự án có quy mô nhỏ và vừa đến các dự án
lớn đã mang lại những thành công nhất định cho công ty.
- Với nhu cầu cấp thiết và thay đổi của xã hội, việc xây dựng các đồ án
quy hoạch chi tiết là rất cần thiết nhằm đáp ứng 2 chỉ tiêu lớn đó là :Có chất
lượng cao về chuyên môn và sự phát triển của đô thị và có tính khả thi cao.
- Đôi lúc khách hàng sẽ không nhận ra được đâu là con đường đúng để
đưa ra lộ trình cho 1 dự án.Nhận thấy đây là 1 vấn đề quan trọng,công ty đã
và đang phát triển dịch vụ tư vấn cho khách hàng nhằm định hướng một cách
chuẩn xác.
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty:
2.3.1. Khái quát bộ máy quản lý ở Công ty
Hội đồng quản trị

Chủ tịch hội đồng quản
trị kiêm giám đốc điều
hành
Phó Giám đốc


Phòng Kế toán – Tài Vụ
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến

22
SVTH: Nguyễn Văn Tài

Phòng Tư vấn – thiết kế


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

: Quan hệ chức năng
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Hội đồng quản trị: điều hành và chịu trách nhiệm về tình trạng hoạt
động của công ty trước cổ đông.
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành: Điều hành và
quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, người có quyền
ra quyết định và đồng thời là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị
về kết quả điều hành và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phó Giám đốc: là người dưới quyền giám đốc, có trách nhiệm giải quyết
những công việc thuộc phạm vi chuyên môn ở công ty, phó giám đốc thay mặt
giám đốc điều hành mọi công việc khi không có giám đốc tại công ty và chịu
trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc.
- Phòng kế toán - tài vụ: Một bộ phận tham mưu cho giám đốc, đánh giá
phân tích mọi hoạt động kinh tế tài chính và hạch toán kinh doanh của công
ty.

+ Căn cứ lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, lập kế hoạch tài chính hằng
năm.
+ Tham gia ký kết và theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế. Tổng hợp
các báo cáo kế toán giải quyết cách phân công việc theo chỉ đạo quy định.
+ Đẩy mạnh công việc thu hồi vốn, giải quyết thanh toán công nợ, thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, tiền tệ và xử lý hao hụt mát mác, bảo quản và
lưu trữ chứng từ tài liệu kế toán.
+ Ghi chép phản ánh các tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và
phân tích kết cấu, kết quả kịp thời chính xác.
- Phòng tư vấn-thiết kế xây dựng:

23
SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

+ Giao dịch, tư vấn khách hàng, chuẩn bị hợp đồng, thiết kế theo yêu cầu
của khách hàng.Thực hiện công tác đàm phán với các đối tác kinh doanh,
thiết lập mối quan hệ hợp tác với bạn hàng phục vụ cho hoạt động của môi
trường kinh doanh của công ty.
+Phòng tư vấn thiết kế do phó giám đốc phụ trách thiết kế và điều hành
-Phòng hành chính: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác: tổ
chức và cán bộ; Hành chính-tổng hợp. Thực hiện chế độ, chính sách đối với
cán bộ nhân viên, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác tổng hợp, hành
chính, văn thư, lưu trữ, công tác bảo vệ an ninh trật tự, tài sản của công ty
thuộc trách nhiệm và thẩm quyền. Lập chương trình, kế hoạch công tác ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn của công ty. Nghiên cứu tư vấn xây dựng, phát

triển và sắp xếp tổ chức bộ máy hoạt động trong công ty.
2.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty IPAC
2.4.1. Chức năng
- Tư vấn, thiết kế, thi công các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông thủy lợi...
- Tư vấn, thiết kế, trang trí nội, ngoại thất.
- Kinh doanh bất động sản.
2.4.2. Nhiệm vụ của công ty IPAC
- Kinh doanh đúng với pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, người lao
động...
- Xây dựng, thi công, lắp đặt mọi công trình phải đảm bảo chất lượng,
phù hợp yêu cầu của khách hàng.
- Đảm bảo an toàn cho công nhân tham gia thi công.
- Không ngừng đổi mới công nghệ, bồi dưỡng trình độ, tay nghề của công
nhân, nhân viên công ty.
24
SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thị Nữ

- Tạo công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn.

25
SVTH: Nguyễn Văn Tài



×