Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần kiến trúc xây dựng IPAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.76 KB, 44 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Nữ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.

KPH - khoản phải thu.
BH và CCDV – bán hàng và cung cấp dịch vụ.
HĐTC – hoạt động tài chính.
HĐKD – hoạt động kinh doanh.

1

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Nữ
MỤC LỤC

2

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: Phan Thị Nữ

DANH MỤC BẢNG

3

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Nữ
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty cổ phần kiến trúc xây dựng
IPAC, tôi nhận thấy công ty IPAC chuyên tư vấn thiết kế, xây dựng các công trình
dân dụng và cơ sở hạ tầng. Công ty hoạt động chủ yếu ở các tỉnh bắc miền trung
như Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Dù mới thành lập cách
đây chưa lâu nhưng công ty đã và đang hoạt động hiệu quả, mở thêm được một chi
nhánh mới và tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động tại địa phương. Để có được
kết quả đó công ty luôn nắm bắt và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn của
công ty. Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu là phân tích tình hình sử dụng nguồn
vốn tại công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng IPAC trong các năm từ 2012-2014.
Trong quá trình phân tích tôi dã sử dụng nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, vốn cố định, vốn lưu động để phân tích và đánh giá thực
trạng của công ty, nhưng do hạn chế về thời gian, thu thạp thông tin gặp nhiều khó
khăn, chủ yếu là phân tích các số liệu thô, trình độ còn hạn hẹp nên đề tài nghiên
cứu vẫn chưa được chuyên sâu, chưa phân tích rõ ràng chuyên sâu, chỉ có thể so
sánh kết quả nghiên cứu với kết quả hoạt động của công ty trong những năm trước

chứ không thê so sánh với cả toàn ngành.
Nhìn chung do công ty vừa mới thành lập, đội ngũ quản lý, công nhân viên
dù có nhiều nhiệt huyết nhưng vẫn còn non trẻ nên hiệu quả hoạt động của công ty
vẫn chưa cao, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao và chưa ổn định.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Phần 3: Kết luận và kiến nghị

4

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Nữ

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây tình hình nền kinh tế thế giới cũng như trong nước
luôn có nhiều biến động. Khủng hoảng tiền tệ xảy ra làm cho nền kinh tế gặp nhiều
khó khăn, các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất trong nước gặp nhiều thách thức
và phải cạnh tranh gay gắt với nhau. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và có thể
đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó cần phải tận dụng và phát huy triệt
để mọi nguồn lực của mình đang có. Trong đó yếu tố quan trọng nhất là nguồn
vốn, việc huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả sẽ làm cho tiềm lực tài
chính của doanh nghiệp dồi dào, tạo vị thế vững chắc cho doanh nghiệp. Không
những thế việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp có thể tái đầu tư sản xuất mở rộng quy mô.

Bên cạnh đó việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ kích thích và thu hút các nhà
đầu tư góp vốn vào, điều này sẽ làm cho tiềm lực tài chính của doanh nghiệp mạnh
hơn và quy mô doanh nghiệp sẽ lớn hơn.
Vì vậy việc sử dụng vốn có hiệu quả rất quan trọng, nên tôi đã chọn đề tài
nghiên cứu “đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Kiến Trúc Xây
Dựng IPAC”.
2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài chủ yếu phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ Phần Kiến
Trúc Xây Dựng IPAC trong 3 năm từ 2012-2014. Dựa trên những số liệu thu thập
được từ phòng kế toán của công ty để rút ra kết luận và phương hướng cho những
năm tiếp theo.
3. Phạm vi nghiên cứu
-

-

Phạm vi không gian:
Đề tài chủ yếu nhiên cứu phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần
Kiến Trúc Xây Dựng IPAC.
Phạm vi thời gian:
Đề tài nghiên cứu phân tích trong 3 năm từ năm 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
5

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Nữ


Đề tài nghiên cứu dựa trên những kiến thức đã được học ở trường, các kiến
thức tìm hiểu được qua mạng internet, sách báo…và các số liệu thu thập được ở
công ty.
Vận dụng các công thức đã được học ở trường như : Các chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định (sức sản xuất vốn cố định) cho biết trong một
chu kỳ kinh doanh thì một đơn vị vốn cố định mà doanh nghiệp bỏ ra mang lại bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế).
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng (mức doanh lợi vốn cố định) cho biết
một đơn vị vốn mà doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận
ròng (lợi nhuận sau thuế).
- Hệ số đảm nhiệm vốn cố định cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần
bao nhiêu dơn vị vốn cố định. Chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với hiệu quả sử dụng vốn
cố định.
4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động nói lên tốc đọ lưu chuyển của
vốn lưu động trong công ty và qua đó có thể biết được công ty sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả không.
-Số quay vòng vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được sử
dụng (quay) bao nhiêu vòng trong chu kỳ kinh doanh. Nếu số vòng càng nhiều thì
có nghĩa là vốn lư động được sử dụng có hiệu quả và ngược lại.
- Mức doanh lợi vốn lưu động (tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động) phản ánh
một đơn vị vốn lưu động bình quân trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị
loiwnj nhuận cần bao nhiêu đơn vị vốn lưu động.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu(ROE): chỉ tiêu này phản ánh cứ
một đơn vị vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

6

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Nữ

- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn
vị tài sản mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận.

7

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Nữ

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG IPAC
CHƯƠNG I.
KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY IPAC
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Kiến Trúc Quy Hoạch Xây Dựng IPAC do các thành viên
sáng lập góp vốn đầu tư được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp giấy

chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần vào ngày 16 tháng 04 năm 2007.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC QUY HOẠCH XÂY
DỰNG IPAC
Tên công ty viết tắt bằng tiếng nước ngoài: IPAC PLANNING
ARCHITECTURAL CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: IPAC .JSC
Địa chỉ trụ sở chính: 17 Phan Bội Châu, Thành phố Huế
MST: 3300484244
Vốn: 1.800.000.000(đ)
Sau khi được thành lập, công ty hoạt động trong điều kiện còn khó khăn,
nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế, đội ngũ cán bộ nhân viên còn non yếu, cơ sở
vật chất thiếu thốn…Nhưng với sự cố gắng hết mình cùng với kinh nghiệm thực
tiển của các cán bộ công ty đã phấn đấu không ngừng từng bước đi lên và phát
triển cho đến ngày hôm nay.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.2.1. Chức năng
+ Chức năng chính của công ty là tư vấn trong lĩnh vực xây dựng nhằm đưa
đến cho khách hàng sự lựa chọn phù hợp, thõa mãn với nhu cầu cũng như điều
kiện hiện tại. Bên cạnh đó công ty còn chuyên thiết kế các công trình với đội ngũ
các kiến trúc sư có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và hiểu biết cao.
+ Tư vấn, thiết kế, thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,
giao thông thủy lợi...
+ Tư vấn, thiết kế, trang trí nội, ngoại thất.
+ Kinh doanh bất động sản
8

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Phan Thị Nữ

2.2.2. Nhiệm vụ
+ Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy chế
hiện hành để thực hiện chức năng của công ty.
+ Thực hiện phân phối lao động công bằng xã hội, không ngừng học hỏi tiếp
cận tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm mang lại hiệu quả cao trong sản xuất
kinh doanh.
+ Thực hiện quy định các chính sách đối với người lao động như: tiền lương,
tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hộ lao động
nghề nghiệp, nghỉ phép.
+Nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng kinh tế có liên quan
đến hoạt động kinh doanh mà công ty đã ký kết.
+ Kinh doanh đúng với pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, người lao
động...
+ Xây dựng, thi công, lắp đặt mọi công trình phải đảm bảo chất lượng, phù
hợp yêu cầu của khách hàng.
+ Đảm bảo an toàn cho công nhân tham gia thi công.
+ Không ngừng đổi mới công nghệ, bồi dưỡng trình độ, tay nghề của công
nhân, nhân viên công ty.
+ Tạo công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn.
2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
- Hoạt động của công ty có nhiều đặc điểm khác biệt so với các ngành khác
do vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đến công tác hoạch định chiến lược của công ty. Vì
vậy trong công tác hoạch định chiến lược cần chú trọng phát triển để lựa chọn các
chiến lược phù hợp.

9


SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Nữ

- Về các dự án thiết kế của công ty đã triển khai dựa trên sự phân tích cẩn
thận và chi tiết các mong muốn của khách hàng,sự chặt chẽ trong quy trình triển
khai và sự nhận thức một cách tinh tế về các yếu tố thẩm mĩ,kinh tế,kỹ thuật nhằm
mang đến cho khách hàng và định hướng đúng đắn trong việc thực hiện đầu tư các
dự án lớn.
- Với phong cách làm việc chuyên nghiệp, tư duy, năng động các kiến trúc sư
của công ty đã thiết kế nhiều dự án có quy mô nhỏ và vừa đến các dự án lớn đã
mang lại những thành công nhất định cho công ty.
- Với nhu cầu cấp thiết và thay đổi của xã hội, việc xây dựng các đồ án quy
hoạch chi tiết là rất cần thiết nhằm đáp ứng 2 chỉ tiêu lớn đó là :Có chất lượng cao
về chuyên môn và sự phát triển của đô thị và có tính khả thi cao.
- Đôi lúc khách hàng sẽ không nhận ra được đâu là con đường đúng để đưa
ra lộ trình cho 1 dự án.Nhận thấy đây là 1 vấn đề quan trọng,công ty đã và đang
phát triển dịch vụ tư vấn cho khách hàng nhằm định hướng một cách chuẩn xác.
2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
2.4.1. Khái quát bộ máy quản lý ở Công ty

Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành

Phó Giám đốc
Ghi chú:

: Quan hệ trực tuyến

Phòng Kế toán
– TàihệVụ
: Quan
chức năng

Phòng Tư vấn – thiết kế

2.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Hội đồng quản trị: điều hành và chịu trách nhiệm về tình trạng hoạt động
của công ty trước cổ đông.
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành: Điều hành và quản lý
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,người có quyền ra quyết định
10

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Nữ

và đồng thời là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả điều
hành và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phó Giám đốc: là người dưới quyền giám đốc, có trách nhiệm giải quyết
những công việc thuộc phạm vi chuyên môn ở công ty, phó giám đốc thay mặt
giám đốc điều hành mọi công việc khi không có giám đốc tại công ty và chịu trách
nhiệm trực tiếp trước giám đốc.
- Phòng kế toán - tài vụ: Một bộ phận tham mưu cho giám đốc, đánh giá phân

tích mọi hoạt động kinh tế tài chính và hạch toán kinh doanh của công ty.
+ Căn cứ lập kế hoạch sản xuất,kinh doanh, lập kế hoạch tài chính hằng năm.
+ Tham gia ký kết và theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế. Tổng hợp các
báo cáo kế toán giải quyết cách phân công việc theo chỉ đạo quy định.
+ Đẩy mạnh công việc thu hồi vốn, giải quyết thanh toán công nợ, thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước, tiền tệ và xử lý hao hụt mát mác, bảo quản và lưu trữ
chứng từ tài liệu kế toán.
+ Ghi chép phản ánh các tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và phân
tích kết cấu, kết quả kịp thời chính xác.
- Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu hàng kế toán tài vụ để thực hiện công
tác và côngtác hạch toán kế toán với nhiệm vụ cụ thể là điều hành công việc
phòng kế toán tổ chức bộ máy kế toán viên cơ sở xác định đúng lượng công tác
kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán. Thông tin và kiểm tra
hoạt động kinh doanh thông qua bộ máy kế toán để điều hành và kiểm soát hoạt
động, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị, lập báo cáo liên
quan phục vụ do Ban giám đốc giám sát chặt chẽ việc thực hiện các chế độ chính
sách và tài chính.
- Kế toán tổng hợp:
+ Trực tiếp yêu cầu các kế toán điều chỉnh nghiệp vụ khi phát hiện sai.
+ Yêu cầu các kế toán viên cung cấp báo cáo kịp thời và đầy đủ theo quy định.
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi tiết và tổng hợp.
+ Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp.
+ Lập báo cáo tài chính theo từng quý, 6 tháng, năm và các báo cáo giải trình
chi tiết.
+ Tham gia phối hợp công tác kiểm tra kiểm kê tại các đơn vị cơ sở.
+ Cải tiến phương pháp hạch toán và chế độ báo cáo.
+ Hướng dẫn xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kế toán.
+ Lưu trữ dữ liệu kế toán theo quy định
11


SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Nữ

- Thủ quỹ: Thực hiện thu chi tiền mặt thông qua phiếu thu,phiếu chi,tồn quỹ
cuối kỳ và thường xuyên báo cáo quỹ lên ban giám đốc.
- Phòng tư vấn-thiết kế xây dựng:
+ Giao dịch,tư vấn khách hàng,chuẩn bị hợp đồng,thiết kế theo yêu cầu của
khách hàng.Thực hiện công tác đàm phán với các đối tác kinh doanh,thiết lập mối
quan hệ hợp tác với bạn hàng phục vụ cho hoạt động của môi trường kinh doanh
của công ty.
+Phòng tư vấn thiết kế do phó giám đốc phụ trách thiết kế và điều hành
-Phòng hành chính: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác: tổ
chức và cán bộ; Hành chính-tổng hợp. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ
nhân viên, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác tổng hợp, hành chính, văn
thư, lưu trữ, công tác bảo vệ an ninh trật tự, tài sản của công ty thuộc trách nhiệm
và thẩm quyền. Lập chương trình, kế hoạch công tác ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn của công ty. Nghiên cứu tư vấn xây dựng, phát triển và sắp xếp tổ chức bộ
máy hoạt động trong công ty.

12

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Phan Thị Nữ

CHƯƠNG II.
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY IPAC
Trước khi đi vào nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại công ty IPAC chúng ta
hãy tìm hiểu kỹ thế nào là vốn, các khái niệm liên quan đến vốn, đặc điểm và vai
trò của vốn trong doanh nghiệp.
2. Khái niệm và phân loại vốn
2.1. Khái niệm về vốn
Do vai trò quan trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển một doanh nghiệp
nói riêng và của một nền kinh tế nói chung, từ trước tới nay, không chỉ có các chủ
doanh nghiệp, những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về nguồn huy động và cách
thức sử dụng vốn mà ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý luận đã tốn không ít giấy mực
và tâm trí để đưa ra một định nghĩa, một nghiên cứu hoàn chỉnh nhất về vốn của
doanh nghiệp.
Dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Mark đã khái quát hóa vốn thành phạm trù
cơ bản.
Theo Mark, tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá
trình sản xuất. Định nghĩa của Mark có tầm khái quát lớn. Tuy nhiên, do hạn chế
của trình độ phát triển kinh tế lúc bấy giờ, Mark quan niệm chỉ co khu vực sản
xuất vật chất mới tạo ra gia trị thặng dư.
Paul. A. Sammelson, nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã thừa kế
quan niệm về cac yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: đất đai, lao động và vốn.
Theo ông, vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình
sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp: đó có thể
là các máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất đai, giá trị nhà xưởng... Trong quan niệm
về vốn của mình, Sammelson không đề cập tới các tài sản tài chính, những giấy tờ
có giá trị đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Trong cuốn kinh tế học của D. Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa vốn
hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã
sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có
13

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Nữ

giá của doanh nghiệp .
Như vậy, D. Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của
Sammelson.
Trong hai định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất nhau ở điểm chung cơ bản
đó là vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong cách
định nghĩa của mình, các tác giả đều thống nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp
đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn
lực mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Vốn biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại gia trị hàng
hóa, dịch vụ nhất định, một loại gia trị tai sản nhất định. Nó là kết tinh của giá trị
chứ không phải vụ nhất định, một loại gia trị tai sản nhất định. No la kết tinh của
gia trị chứ khong phải là đòng tiền được in ra rồi ném vào kinh doanh một cách vô
ý thức.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa. Nó giống các hàng
hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì người sở hữu có
thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn (hay còn gọi
là lãi suất) là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ sự tách rời về

quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh
doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ
bản, kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trinh sản xuất riêng
biệt, mà trong toàn bộ các quá trinh sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt trong
thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho
tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm,
với nhiều mục đích khác nhau. Do đó khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn
thoả mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái quát,
ta co thể coi vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị
tích luỹ được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
2.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
14

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Nữ

Vốn trong doanh nghiệp thường được chia thành nhiều phần khác nhau theo
từng cách chia khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích, thời hạn, và tính chất sử dụng
vốn mà người ta phân chia thành các loại khác nhau, xét về vai trò và tính chất
luân chuyển vốn khi tham gia vào quá tŕnh sản xuất kinh doanh có thể phân thành
hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động
2.2.1. Vốn cố định

Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết
thời gian sử dụng. Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố
định nên qui mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố
định ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của
tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc
điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Vốn cố định tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định của doanh nghiệp có thời gian luân
chuyển dài. Tuỳ theo hình thái biểu hiện và kết hợp tính chất đầu tư thì vốn cố
định dưới dạng tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm ba loại đó là : tài
sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định tài chính.
- Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất
cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phía thành lập doanh nghiệp, chi phí
về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại,
giá trị lợi thế thương mại... Tài sản cố định vô hình cũng có thể được hình thành do
doanh nghiệp đầu tư hay cho thuê dài hạn.
- Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện
bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc, thiết bị phương tiện
vận tải... Những tài sản cố định hữu hình này có thể là từng đơn vị tài sản có kết
cấu độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau
để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh

15

SVTH: Nguyễn Văn Tài



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Nữ

doanh. Tài sản cố định hữu hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng
hoặc cho thuê dài hạn.
- Tài sản cố định tài chính là giá trị các khoản đàu tư tài chính dài hạn với
mục đích kiếm lời như cho thuê tài sản cố định dài hạn... đấy là những khoản đầu
tư có thời gian thu hồi dài hạn ( lớn hơn một năm hay một chu kỳ kinh doanh ).
Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần. Khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dạng hiện vật ban đầu nhưng
tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự giảm dần về
giá trị sử dụng của nó cũng bị giảm đi. Vốn cố định được tách làm hai phần sau:
- Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản phẩm
dưới hình thức chi phí khâu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi
sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất tài sản cố
định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong hình thái hiện vật của tài
sản cố định.
2.2.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua
sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tai sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các
doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động
sản xuất và tai sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ từng
thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất
hoặc chế biến.

- Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phi trả trước.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu thông luôn vận động, thay thế và chyển hóa lẫn cho nhau, đảm bảo cho quá
trình sản xuất được diễn ra thuờng xuyên liên tục. Phù hợp với những đặc điểm

16

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Nữ

trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần
vào giá trị sản phẩm.
2.2.3. Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
Căn cứ vào nguồn hình thành thì vốn được chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả:
-Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ cac quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Số vốn nay không
phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Tuỳ theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu
có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh

nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần...
Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh
nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
-Công nợ phải trả
Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà doanh nghiệp
đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân như: vốn vay của ngân hàng
thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu,
các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.

17

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Nữ

2.2.4. Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia nguồn vốn
doanh nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
-Nguồn vốn thường xuyên
Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các
khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể
sử dụng dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu
động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( ít hơn một năm ) mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng cùng các khoản nợ khác.
Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giup cho
người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý với thời gian sử
dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế
hoạch tài chính hình thành nên những dự định và tổ chức nguồn vốn trong tương
lai trên cơ sở xác định quy mô thich hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng
vốn có hiệu quả cao.
2.2.5. Tiền và các giấy tờ có giá trị tương đương tiền
Căn cứ vào hình thái biểu hiên thì tiền và các giấy tờ như quền sử dụng đất
đai, nhà máy, thiết bị công nghệ... cổ phiếu, giấy nợ cũng được xem như vốn.
3. Vai trò của vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để doanh nghiệp được phép thành
lập, bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định không nhỏ
hơn mức vốn pháp định, là mức vốn tối thiểu mà pháp luật qui định đối với mỗi
nghành nghề.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt
động của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Nó là một
18

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Nữ


trong bốn yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được đảm khi hội đủ các yếu tố như vốn, lao động, tài nguyên và kỹ
thuật công nghệ. Nhưng xét cho cùng thi điều kiện đầu tiên và quyết định là vốn.
Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao động, mua tài nguyên và
công nghệ. Vì thế, vốn được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện không
thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vai trò của vốn chỉ có thể được phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng
tài chính, thực hiện yêu cầu của cơ quan hạch toán kinh doanh. Điều đó nghĩa là
thực hành tiết kiệm, hiệu quả. Trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh nghiệp phải sử
dụng hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải làm sao với số vốn nhất định có thể
thực hiện được nhiều việc nhất.
Để khẳng định vai trò của vốn, Mark đã nói: “tư bản đứng vị trí hàng đầu vì
tư bản là tương lai” (trích từ tài liệu: “Tích tụ và tập trung vốn trong nước – NXB
Thống kê 1997”).
4. Đặc điểm của vốn
-Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vốn được xem như một loại hàng
hóa, nó là một loại hàng hóa đặc biệt. Nguồn vốn là nguồn hình thành tài sản, vốn
và tài sản được nhìn nhận theo hai góc độ khác nhau về mặt phân loại nhưng
chúng cân bằng về lượng.
Tổng nguồn vốn=Tổng tài sản
-Vốn dù nhỏ hay lớn thì cũng điều gắn với một người chủ nhất định.
-Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn bỏ ra phải đảm bảo tính sinh
lời trong tương lai, trong quá trình hoạt động thì vốn có thể thay đổi hình thái
nhưng điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải lớn hơn điểm bắt đầu.
-Vốn có giá trị về mặt thời gian và chịu ảnh hưởng của yếu tố thời gian. Độ
lớn của thời gian tỷ lệ nghịch với cơ hội đầu tư, thời gian càng dài thì giá trị của
vốn càng giảm và cơ hội đầu tư cũng giảm đi.
- Có nhiều cách để huy động và hình thành nguồn vốn khác nhau từ mọi
nguồn lực trong toàn xã hội như cho vay, góp vốn, bán và mua cổ phiếu...
5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp


19

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Nữ

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp,
làm cho tiềm lực tài chính của doanh nghiệp được dồi dào và đảm bảo an toàn. Tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng nghĩa với việc uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường cũng được nâng lên, tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp thu
hút vốn đầu tư dễ dàng hơn.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng khả
năng cạnh tranh của mình, thu hút được nhiều nhân tài về làm việc, chất lượng sản
phẩm cũng vì thế mà được nâng cao nên doanh thu của doanh nghiệp tăng lên.
Vì vậy việc nghiên cứu làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu
cầu cấp thiết của tất cả những cá nhân , tổ chức tham gia vào nền kinh tế. Nó rất
cần thiết đến sự thành bại cũng như tồn tại của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế.

20

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Phan Thị Nữ

CHƯƠNG III.
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY IPAC
GIAI ĐOẠN 2012-2014
3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty IPAC giai
đoạn 2012-2014
Để có thể thấy được trong 3 năm từ năm 2012-2014 công ty IPAC sử dụng
vốn có hiệu quả hay không, sử dụng nguồn vốn như thế nào. Những khó khăn và
thuận lợi của công ty trong giai đoạn qua. Tôi sẽ phân tích tình hình sử dụng vốn
của công ty trong giai đoạn 2012-2014 thông qua quá trình tìm hiểu thực tế và các
số liệu do phòng kế toán công ty IPAC mang lại.
Việc phân tích tình hình sử dụng vốn, phương pháp sử dụng nguồn vốn, các
cơ hội và thách thức không những cho ta thấy rõ được đều đó mà còn có thể rút ra
được những hướng đi mới cho công ty sau này.
Những thông tin trong quá trình phân tích này sẽ có ý nghĩa rất quan trọng
đối với các nhà quản trị vì họ là những nhà quản lý vĩ mô của công ty, qua những
số liệu phân tích này họ sẽ thấy được vấn đề khó khăn và thuận lợi để tìm ra cách
tốt nhất để tối ưu hóa lợi nhuận của công ty.
Đầu tiên chúng ta sẽ tìm hiểu và phân tích tổng thể tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty IPAC năm 2012-2014 thông qua bảng số liệu 1 sau để xem
công ty đã sử dụng vốn như thế nào.

21

SVTH: Nguyễn Văn Tài


Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty IPAC giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính : nghìn đồng

So sánh
Chỉ tiêu
Doanh thu BH và CCDV
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần từ BH và CCDV
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp từ BH và CCDV
Doanh thu từ HĐTC
Chi phí tài chính
-chi phí vay
-chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

2012
1.265.033.996
0
1.265.033.996
631.623.891
633.410.105
4.343.956
0
0
540.674.637
97.079.424

0
96.131.571
(96.131.571)
947.853
16.988.899
(16.041.046)

2013
7.469.486.693
0
7.469.486.693
5.353.438.901
2.116.047.792
9.978.725
0
0
2.040.106.157
85.920.360
0
1.789.336
(1.789.336)
84.131.024
19.332.081
64.798.943

2014
3.788.178.209
0
3.788.178.209
2.500.883.916

1.287.294.293
0
0
0
1.169.658.422
117.635.871
0
0
0
117.635.871
23.527.174
94.108.697

2013/2012
+/%
6.204.452.697 490,45
0
0
6.204.452.697 490,45
4.721.815.010 747,56
1.482.637.627 234,07
5.634.769
129,71
0
0
0
0
1.499.431520
277,32
11.159.064

-12,98
0
0
-94.341.821
-52,72
94.341.821
52,72
83.183.171
87,75
2.343.182
13,79
80.839.989
503,95

2014/2013
+/-3.681.308.484
0
-3.681308484
-2.852.554.985
-828.753.499
-9.978.725
0
0
-870.447.735
31.715.511
0
-1.789.336
1.789.336
33.522.847
4.195.093

29.309.754

%
-49,28
0
-49,28
-53,28
-39,16
-100
0
0
-74,41
26,96
0
-100
100
39.85
21.7
45,23

(nguồn : phòng kế toán công ty IPAC)
22
SVTH: Nguyễn Văn Tài


Sau khi phân tích tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn 201221014 cho ta thấy rằng :
Năm 2012 doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ là
1.265.033.996(đ) nhưng sang năm 2013 thi doanh thu từ bán hang và cung cấp
dịch vụ là 7.469.486.693(đ) tức là tăng 6.204.452.697(đ) tương đương 490,45% so
với năm 2012. Điều này có được là do năm 2013 công ty nhận được nhiều hợp

đồng hơn năm 2012 như các hợp đồng: quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã
Phong An, mở rộng nghĩa trang xã Phú Xuân và xã Phú Diên, thiết kế và quy
hoạch xây dựng các con đường Điền Lợi-Phú Điền, Vinh Điền- Vinh An, đường
Vân Thê Đập, đường bê tông thôn Tây Lái xã Phong Xuân. Tư vấn giám sát xây
dựng nhà của trung tâm hỗ trợ nông dân và phát triển nông thôn. Và nhiều công
trình nhỏ khác mang lại doanh thu thuần cho công ty 7.024.903.000(đ) góp phần
làm tăng doanh thu cho công ty một cách đột biến so với năm 2012.
Trong khi đó năm 2012 tuy công ty vẫn có nhiều hợp đồng nhưng chủ yếu là
hợp đồng nhỏ như : cải tạo kho vũ khí bộ chỉ huy biên phòng tỉnh, thiết kế các con
đường cho ban quản lý dự án giao thông nông thôn 3 như đường An Sơn (giai
đoạn 2), đường Quảng Vinh-Quảng Lợi, đường Tân Xuân Lai. Quy hoạch xây
dựng nông thôn mới cho các xã Điền Hương, Phong Hòa, Phong An. Dù vậy
nhưng hầu hết các hợp đồng điều có giá trị nhỏ nên mang lại doanh thu cho công
ty chỉ là 934.002.123(đ)
-Năm 2013 lợi nhuận sau thuế của công ty là 64.798.943(đ) tăng
80,839.9893(đ) tức là tăng 503,95% so với năm 2012. Nguyên nhân của sự tăng
lên đột biến này là do doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên nên kéo
theo lợi nhuận sau thuế cũng tăng. Ngoài ra một phần của sự tăng lên về lợi nhuận
này là do chi phí khác của năm 2013 giảm đáng kể so với năm 2012, cụ thể giảm
từ 96.131.571(đ) xuống còn 1.789.336(đ) , giảm 94.341.821(đ).
-Vì doanh thu tăng mạnh nên kéo theo lợi nhuận sau thuế tăng lên đáng kể,
cụ thể năm 2013 tăng 80.393.989(đ) tăng 503,95%. Kéo công ty từ làm ăn thua lỗ
qua có lãi.
-Năm 2014 doanh thu thuần của công ty giảm so với năm 2013 cụ thể giảm
3.681.308.484(đ) tức là giảm 49,28%. Nhưng vẫn lớn hơn so với năm 2012.

23
SVTH: Nguyễn Văn Tài



-Nhìn chung qua các năm từ 2012-2014 doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi
nhuận gộp của công ty IPAC biến động theo đồ thị hình sin. Với đỉnh là năm 2013.
-Tuy vậy nhưng lợi nhuận sau thuế qua các năm điều tăng so với năm trước
cụ thể năm 2012 là -16.041.046(đ), năm 2013 là 64.798.943(đ), năm 2014 là
94.108,697(đ). Điều này cho thấy dù vẫn còn non trẻ, gặp nhiều khó khăn. Và đặt
biệt là trong thời kỳ mà nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hội nhập. Nhưng
công ty IPAC vẫn cố gắn để vươn lên , thu được lợi nhuận và vượt qua khó khăn
dần khẳng định được mình.
3.2. Đánh giá tình hình biến động nguồn vốn của công IPAC giai đoạn
2012-2014

24
SVTH: Nguyễn Văn Tài


Bảng 2: Tình hình biến động nguồn vốn của công ty IPAC giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu

2012

2013

So sánh

2014

Vốn chủ sở hữu

Giá trị

1.433.501.669

%
27,65

Giá trị
1.498.300.612

%
23,91

Giá trị
1.589.770.963

%
24,42

2013/2012
+/%
64.798.943
4,52

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

3.750.303.607
5.183.755.276

72,35
100


6.725.509.788
8.223.810.400

76,09
100

4.918.527.640
6.508.298.603

75,58
100

2.975.206.181
3.040.055.124

79,33
58,64

2014/2013
+/%
91.470.351
6,1
-1.806.982.148
-1.715.511.797

-26,86
-20,86

Nguồn: phòng kế toán công ty IPAC


25
SVTH: Nguyễn Văn Tài


×