Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác lập kế HOẠCH sản XUẤT KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG và THƯƠNG mại 423

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.07 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI 423

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

Khóa học: 2011-2015


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI 423

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Thị Hải Yến


ThS.

Lớp: K45C – KH-ĐT
Niên khóa: 2011-2015

2

Trần

Minh

Trí


Huế, tháng 5 năm 2015

3


Lời Cảm Ơn
Trong cuộc sống này sự thành công luôn luôn gắn liền với những hỗ trợ,
giúp đỡ. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Kinh
Tế & Phát Triển cùng toàn thể giảng viên Trường Đại Học Kinh Tế Huế những
người đã dùng tri thức và tâm huyết của mình truyền đạt vốn kiến thức quý báu
cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường. Giúp tôi có thêm tự tin và
kiến thức, những kiến thức mà tôi nhận được sẽ là hành trang cho tôi vững bước
trong tương lai.
Và đặc biệt hơn cả, bằng tất cả tấm lòng chân thành nhất tôi xin gửi đến
Th.S Trần Minh Trí - người thầy đáng kính, tận tâm, hết mực hướng dẫn và giúp
tôi hoàn thiện bài khoá luận này, cùng tôi đi suốt chặng đường 3 tháng thực tập,

người lắng nge, chia sẻ giúp đỡ tôi trong những khó khăn cuộc sống có những lời
khuyên bổ ích khi tôi lần đầu tiếp xúc môi trường làm việc ở công ty.
Ngoài ra, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị ở Phòng Kinh doanh
phòng Kỹ thuật công nghệ tại công ty cổ phần XD&TM 423, trưởng phòng kỹ
thuật công nghệ anh Nguyễn Quang Trung và trưởng phòng kinh doanh anh Lê
Tiến Dũng đã giúp đỡ tôi cho tôi những lời khuyên bổ ích về chuyên môn, giúp tôi
trong quá trình thực tập ở đây.
Cuối cùng, xin dành cảm ơn đến bố mẹ người đã có công sinh thành nuôi
dưỡng tôi nên người, xin cảm ơn e trai, cảm ơn tất cả bạn bè những người bạn,
những người luôn động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cầu chúc mọi điều tốt đẹp nhất đến với mọi người! Xin cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Hải Yến

4


MỤC LỤC

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SXKD

:

Sản xuất kinh doanh.


XD&TM

:

Xây dựng và thương mại.

KTCN

:

Kỹ thuật công nghệ.

GTVT

:

Giao thông vận tải.

CTGT

:

Công trình giao thông.

HĐQT

:

Hội đồng quản trị.


PGĐ

:

Phó giám đốc.

Vốn CSH

:

Vốn chủ sở hữu.

CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên.

NVL

:

Nguyên vật liệu.

:

Lập kế hoạch – Tổ chức thực hiện –
Kiểm tra – Điều chỉnh.
BHXH


6

:

Bảo hiểm xã hội


DANH MỤC BẢNG

7


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

8


DANH MỤC SƠ ĐỒ

9


10


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
TÊN ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 423
1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ một cách có hệ thống những
vấn đề lý luận và thực tiễn của quy trình kế hoạch, lập kế hoạch, nội dung, phương
pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Từ đó, đưa ra những giải pháp hoàn thiện
công tác này, cũng như đưa ra được những kiến nghị nhằm góp phần vào giải
quyết các tồn tại yếu kém trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại
công ty cổ phần XD&TM 423.
-

2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích:
Do tính chất của đề tài nên chủ yếu đề tài sẽ sử dụng phương pháp so sánh
đối chiếu giữa lý luận về quy trình lập kế hoạch và nội dung của công tác lập kế
hoạch SXKD tại công ty cổ phần XD&TM 423.

-

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
Đối với số liệu thứ cấp trong đề tài thường được thu thập và tổng hợp từ
các đề tài, công trình nghiên cứu của các các nhân, tổ chức, các thông tin được
thu thập từ các phòng ban chức năng của Công ty cổ phần XD&TM 423 và các
nguồn khác.
Đối với số liệu sơ cấp tôi sử dụng phương pháp Delphi để xin ý kiến về các
chuyên gia là trưởng phòng và các chuyên viên kế hoạch tại Phòng Kinh doanh nơi phụ trách mảng kế hoạch của Công ty cổ phần XD&TM 423 để xác định được
mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đến sự khác biệt giữa kế hoạch và thực tế
trong quá trình lập kế hoạch SXKD những năm gần đây từ đó đề ra các giải pháp
hợp lý để hoàn thiện quá trình này .
3. Kết quả nghiên cứu

11



Sau một thời gian nghiên cứu về công tác lập kế hoạch SXKD tại Công ty cổ
phần XD&TM 423 tôi đã thu được kết quả như sau:
Hệ thống hoá được những kiến thức cơ bản về quy trình kế hoạch, quy trình
lập kế hoạch SXKD và các nội dung cũng như phương pháp lập kế hoạch SXKD.
Đánh giá chung được tình hình thực trạng công tác lập kế hoạch SXKD các
năm gần đây và đã giới thiệu được tổng quan về đối tượng nghiên cứu là Công ty cổ
phần XD&TM 423.
Qua quá trình nghiên cứu đã làm rõ được thực trạng về quy trình lập kế hoạch
và các công tác của nó trong những năm gần đây tại Công ty cổ phần XD&TM 423.
Nhìn chung, Công ty cổ phần XD&TM 423 thực hiện khá tốt công tác này. Tỷ lệ
thực hiện kế hoạch luôn luôn trên 90%. Tuy nhiên, bên cạnh đó nó vẫn còn rất
nhiều thiếu sót và điểm chưa hoàn thiện.
Theo kết quả của phương pháp Delphi, đề tài cũng đã tìm ra được 8 nguyên
nhân ảnh hưởng đến khác biệt giữa kế hoạch và thực tế trong quá trình lập kế hoạch
SXKD những năm gần đây. Trong đó, nguyên nhân chính được tìm ra là do nguồn
nhân lực của công ty tiếp theo là do nguồn tài chính. Ngoài ra vẫn còn nhiều
nguyên nhân khác.
Từ các kết quả nghiên cứu toàn bộ công tác lập kế hoạch SXKD và các
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự khác biệt giữa kế hoạch và thực tế, đề tài đã đưa ra
được các giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch tại Công ty cổ phần XD&TM
423. Và đặc biệt hơn cả là đề tài đã đưa ra được quy trình lập kế hoạch mới để hoàn
thiện hơn quy trình lập kế hoạch hiện tại của Công ty cổ phần XD&TM 423.

12


Khóa luận tốt nghiệp đại học

13

SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến

GVHD: ThS. Trần Minh Trí


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Trần Minh Trí

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới nền kinh tế từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi. Năm 2007 Việt Nam trở
thành thành viên tổ chức thương mại quốc tế WTO đã đánh dấu một bước
ngoặt lớn trong lịch sử kinh tế nước ta. Việt Nam đã gặp được nhiều thuận lợi
trong phát triển kinh tế bên cạnh đó phải đối mặt với rất nhiều thách thức.
Trước những cơ hội thách thức đó Việt Nam cần không ngừng hoàn thiện, nâng
cao sức mạnh dân tộc để sẵn sàng vượt qua được các thử thách để đón nhận
những cơ hội để giúp nước nhà vươn lên sánh vai với các cường quốc trên thế
giới. Với những nhiệm vụ sống còn đó, mỗi doanh nghiệp mỗi nghành lĩnh vực
mỗi cá nhân phải cố gắng hết sức, không ngừng học hỏi nâng cao tính cạnh
tranh, tiếp thu những khoa học công nghệ mới để cần thiết cho sự phát triển
doanh nghiệp.
Nghành xây dựng cũng không phải là một nghành ngoại lệ, với vị thế là
một nghành mũi nhọn trong kinh tế Việt Nam góp vai trò quan trọng trong
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bản thân các doanh nghiệp
trong nghành xây dựng cần không ngừng phát triển, chứng tỏ ưu thế và khả
năng của mình trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay, công tác lập kế hoạch
cho từng doanh nghiệp trở nên rất quan trọng nhưng phải đối mặt trực tiếp với

sự biến động của thị trường, cũng như sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong nước, nước ngoài. Có thể nói lập kế hoạch là một công cụ để doanh
nghiệp xác định chiến lược phát triển cho riêng mình và mang đặc trưng riêng.
Gần đây công tác lập kế hoạch có sự đổi mới là một thuận lợi mới cho các
doanh nghiệp. Tuy vậy, sau một thời gian thực hiện đổi mới công tác kế hoạch,
đặc biệt là kế hoạch doanh nghiệp vẫn còn nhiều vấn đề đề cập tới và cần phải
14
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Trần Minh Trí

tiếp tục hoàn thiện trên phương diện nhận thức của người làm kế hoạch về
phương pháp và nội dung làm kế hoạch.
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423 thuộc Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 4. Trong hơn 43 năm kinh nghiệm về xây dựng
công trình giao thông thì hiện tại công ty là một doanh nghiệp lớn trong lĩnh
vực xây dựng giao thông tại Nghệ An. Hàng năm, số dự án công trình mà công
ty triển khai thực hiện là rất lớn. Để đạt được những thành công lớn như vậy là
cả một quá trình cố gắng của đội ngũ ban lãnh đạo cũng như toàn thể công,
nhân viên. Vậy thực trạng về việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hiện nay
của công ty như thế nào, quy trình ra sao? Làm thế nào để nâng cao việc lập kế
hoạch? Giải pháp nào để hoàn thiện công tác lập kế hoạch? Xuất phát từ những
lý do trên, tôi quyết tâm chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423” làm đề
tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Trên cơ sở tổng hợp, phân tích đánh giá công tác lập kế

hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012 - 2014, chỉ ra các khó khăn,
tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch. Để đề ra định
hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty trong thời gian tới.
Để biết rõ hơn về mục tiêu chung chúng ta sẽ tìm hiểu mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về quy trình lập kế hoạch, quy trình
lập kế hoạch sản xuất. Biết rõ khái niệm quy trình vai trò nguyên tắc của kế
hoạch .
- Đánh giá được quy trình cũng như các bước lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh công ty, nội dung lập kế hoạch SXKD Công ty.
- Có những ưu nhược điểm gì, các nguyên nhân làm cản trở việc lập kế hoạch
đó.
15
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Trần Minh Trí

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích, so sánh: Do tính chất đề tài nên chủ yếu đề tài sử dụng phương
pháp phân tích so sánh để làm nổi bật vấn đề đối chiếu giữa lý luận và quy
trình lập kế hoạch, nội dung lập kế hoạch SXKD của công ty.

Điều tra thu thập số liệu:
Với số liệu thứ cấp: trong đề tài thường được thu thập tổng hợp từ các đề tài,
công trình nghiên cứu của các cá nhân tổ chức. Các thông tin được thu thập số liệu

có liên quan phòng ban chức năng của công ty. Báo cáo tháng, quý, năm của công
ty.
Đối với số liệu sơ cấp: dùng phương pháp delphi, phương pháp chuyên gia
có tính khuyết danh và các chuyên gia có thể tham khảo ý kiến của các chuyên
gia khác từ đó thay đổi ý kiến của mình để xin ý kiến trưởng phòng và các
chuyên viên kế hoạch tại Phòng Kinh doanh nơi phụ trách mảng kế hoạch công
ty cổ phần XD&TM 423. Để xác định thêm các nguyên nhân từ góc nhìn khác
góc nhìn của chính những cá nhân trực tiếp thực hiện kế hoạch và định lượng
được mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đến sự khác biệt giữa kế hoạch và
thực tế trong quá trình lập kế hoạch SXKD trong những năm gần đây từ đó đề ra
các giải pháp hợp lý để hoàn thiện quá trình này. Số lượng chuyên gia là là 9 kết
quả thu về lần 1 là 9 phiếu. Phương pháp này sẽ trải qua 6 bước chính sau:
1. Phỏng vấn trực tiếp các
chuyên gia

2. Xử lý và tổng hợp các
nguyên nhân được trả lời

Định tính

16

4. Xử lý và định lượng ảnh
hưởng các nguyên nhân

SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến

3. Lập bảng hỏi lần 1 và tiến
hành phỏng vấn dựa trên các
kết quả phỏng vấn trực tiếp



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Trần Minh Trí

Định lượng

5.Lập bảng hỏi lần 2 và tiến
hành phỏng vấn.Lần 2 giống
lần 1 nhưng bổ sung thêm

6.Xử lý và lấy kết quả lần 2
làm số liệu chính để tiến
hành phân tích

kết quả ở lần 1

Sơ đồ 1: Trình tự các bước tiến hành nghiên cứu theo phương pháp Delphi
(Nguồn: Nghiên cứu xây dựng dựa trên trình tự thực hiện của phương pháp
Delphi)
B1: Phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia để xác định nguyên nhân ảnh
hưởng tới sự khác biệt giữa kế hoạch và thực tế thực hiện trong công tác lập kế
hoạch SXKD của công ty cổ phần XD&TM 423 (phỏng vấn định tính) từ 0 đến
8 về mức độ tác động đến toàn bộ quy trình kế hoạch. (sử dụng bảng hỏi định
lượng).
B2: Xử lý và tổng hợp các câu trả lời trong bảng phỏng vấn trực tiếp.
B3: Lập bảng hỏi lần 1 và tiến hành phỏng vấn dựa trên các nguyên nhân
đã thu được và tiến hành điều tra mức độ tác động của các nguyên nhân thông
qua thang điểm từ 0 đến 10 về mức độ tác động đến toàn bộ quy trình kế hoạch.

(sử dụng bảng hỏi định lượng)
B4: Xử lý và tổng hợp số liệu điều tra thu được từ bảng hỏi lần 1.
B5: Lập bảng hỏi lần 2 và tiến hành phỏng vấn với nội dung câu hỏi tương
tự nhưng bổ sung thêm giá trị điểm trung bình của 9 chuyên gia ở lần 1 vào bảng
hỏi và các chuyên gia sẽ được tham khảo bảng tổng hợp kết quả điểm trả lời của
các chuyên gia (ẩn danh) ở lần phỏng vấn 1 cùng bảng hỏi mà họ đã trả lời ở lần

17
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Trần Minh Trí

trước để các chuyên gia có thể đối chiếu ý kiến của mình với các chuyên gia
khác và đưa ra quyết định hợp lý hơn. (sử dụng bảng hỏi định lượng)
B6: Xử lý số liệu lần 2 và lấy nó làm kết quả chính để nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Đề tài hệ thống hóa dữ liệu bằng
việc xử lý số liệu .
4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về việc lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần XD&TM 423.
- Đưa ra giải pháp
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các công tác ở Phòng KTCN, phòng
Kinh Doanh, phòng Tài Chính – Kế Toán. Có liên quan : lập kế hoạch, phê
duyệt, thực hiện, giám sát, kiểm tra….

18
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Trần Minh Trí

5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Nghiên cứu việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thành kế hoạch.
Thời gian: Nghiên cứu công tác lập kế hoạch SXKD năm 2012 – 2014.
Không gian: Tập trung ở công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423.
Bố cục khóa luận bao gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
Chương II: Thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công
ty cổ phần xây dựng và thương mại 423.
Chương III: Giải pháp.
Nội dung cụ thể:

19
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Trần Minh Trí

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Kế hoạch

1.1.1. Khái niệm kế hoạch
Một khái niệm, mỗi thuật ngữ, khi chúng ta tìm hiểu sẽ có rất nhiều thông
tin khác nhau về thuật ngữ đó. Vì đơn giản mỗi người sẽ có những cách nhìn
nhận khác nhau về vấn đề đó. Khái niệm kế hoạch cũng như vậy, đã có rất
nhiều ý kiến, khái niệm khác nhau về kế hoạch. Kế hoạch có thể là các chương
trình hành động hoặc bất kỳ danh sách, sơ đồ, bảng biểu được sắp xếp theo lịch
trình, có thời hạn, chia thành các giai đoạn, các bước thời gian thực hiện, có
phân bổ nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp, sự
chuẩn bị, triển khai thực hiện nhằm đạt được một mục tiêu, chỉ tiêu đã được đề
ra. Thông thường kế hoạch được hiểu như là một khoảng thời gian cho những
dự định sẽ hành động và thông qua đó ta hy vọng sẽ đạt được mục tiêu. Nói
đến kế hoạch là nói đến những người vạch ra mà không làm nhưng họ góp
phần vào kết quả đạt được như bản kế hoạch đề ra.
Như vậy kế hoạch là một văn bản định hướng phát triển gồm hai phần chính
là mục tiêu (ý đồ) và giải pháp. Theo đó thì làm kế hoạch là phải xác định được
các mục tiêu cần đạt tới và đưa ra những cách thức để có thể đạt được những mục
tiêu đó.
Theo cách hiểu đó thì rõ ràng kế hoạch được lập trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Kế hoạch là một chức năng quản lý. Kế hoạch có nghĩa là xác định
mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường,
biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Theo đó, có ba nội
dung chủ yếu của kế hoạch là: (1) Xác định, hình thành mục tiêu (phương
20
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Trần Minh Trí


hướng) đối với tổ chức, doanh nghiệp; (2) Xác định và bảo đảm (mang tính
chắc chắn, cam kết) về các nguồn lực cần thiết để có thể đạt được những mục
tiêu đó; (3) Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các
mục tiêu đã đề ra.
1.1.2. Chức năng của kế hoạch trong doanh nghiệp
Kế hoạch bao gồm 3 chức năng chính:
Chức năng ra quyết định: Ra quyết định là một quá trình gồm xác định
vấn đề, xác định các phương án lựa chọn, chọn phương án thích hợp và triển
khai thực hiện. Mỗi giai đoạn của quá trình này đều do kế hoạch chi phối.
Những kế hoạch khác nhau dẫn đến những vấn đề khác nhau, tiêu chí lựa chọn
phương án cũng khác nhau và cuối cùng cách thức thực hiện cũng khác nhau.
Ngoài ra kế hoạch còn quyết định việc ai là người có thẩm quyền đưa ra quyết
định, thời gian ra quyết định như thế nào. Hơn nữa việc ra quyết định trong
doanh nghiệp là tương đối độc lập với nhau giữa các bộ phận chức năng trong
cơ cấu doanh nghiệp và khó kiểm soát vì thế kế hoạch kinh doanh giúp tạo ra
một khuôn khổ, giới hạn hợp lý cho các quyết định này, điều chỉnh chúng
thống nhất và không ảnh hưởng tiêu cực lẫn nhau.
Chức năng giao tiếp: Trên thực tế nhiều doanh nghiệp hiện nay do không
có kế hoạch nên khi muốn quyết định một vấn đề nào đó cấp dưới lại phải chờ
hỏi cấp trên, cấp trên lại phải trực tiếp đến giao việc gây mất thời gian và
không hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi đó, với một bảng
kế hoạch từ trước với lịch trình rõ ràng, quy trình ưu tiên hoạt động, các bộ
phận chức năng có liên quan chỉ cần đúng kế hoạch mà thực hiện không cần
thông qua cấp trên nhưng vẫn đúng với mong muốn chỉ đạo của cấp trên và
phù hợp với hoạt động toàn doanh nghiệp.
Chức năng quyền lực: là chức năng xuất phát từ chức năng ra quyết
định của kế hoạch bởi bảng kế hoạch chính là biểu hiện về mặt giấy tờ của
quyết định của nhà lãnh đạo, quyền lực của nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp
vì thế nó yêu cầu các cấp liên quan phải tuân thủ theo kế hoạch mà thực hiện
21

SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Trần Minh Trí

không được làm trái. Nếu một cá nhân hay cán bộ nào làm sai, không đúng
với kế hoạch, với quyền hạn được quy định trong kế hoạch, họ tất yếu phải
chịu trách nhiệm trước hậu quả gây ra.

22
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Trần Minh Trí

1.1.3. Hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp
Hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp là tổng hợp của nhiều loại kế
hoạch khác nhau nó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một định hướng
nhất định nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược của một doanh nghiệp. Các kế
hoạch của doanh nghiệp được phân chia theo nhiều tiêu thức, mỗi tiêu thức
phân loại lại có một hệ thống kế hoạch khác nhau.
Trên góc độ thời gian:
Kế hoạch dài hạn: Bao trùm lên khoảng thời gian là 10 năm. Quá trình
soạn lập được đặc trưng bởi: môi trường liên quan được hạn chế bởi thị trường
mà doanh nghiệp đã có mặt, dự báo trên cơ sở từ quá khứ. Là bản kế hoạch đầu
tiên nhằm cụ thể hóa chiến lược kinh doanh của công ty. Chủ yếu nhấn mạnh

các ràng buộc tài chính, sử dụng rộng rãi các phương pháp kinh tế lượng để dự
báo.
Kế hoạch trung hạn: cụ thể hóa những định hướng của kế hoạch dài hạn
ra khoảng thời gian ngắn hạn thường là 3 đến 5 năm.
Kế hoạch ngắn hạn: Thường là kế hoạch hằng năm và các kế hoạch tiến
độ trong vòng 1 năm: như tháng, quý. Kế hoạch ngắn hạn bao gồm các phương
pháp cụ thể sử dụng nguồn lực các doanh nghiệp để đạt mục tiêu trung và dài
hạn.
Cả ba loại kế hoạch này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên kế
hoạch dài hạn giữ vai trò trung tâm, chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty.
Góc độ nội dung, tính chất:
Kế hoạch chiến lược: Là định hướng lớn của doanh nghiệp, cải thiện,
củng cố vị thế cạnh tranh của mình và những phương pháp cơ bản để đạt
mục tiêu đó. Kế hoạch này do lãnh đạo công ty lập, nó đòi hỏi trách nhiệm
cao, quy mô rộng lớn.
Kế hoạch tác nghiệp: Là công cụ cho phép chuyển dịch các định hướng
chiến lược thành các chương trình áp dụng cho các bộ phận của doanh nghiệp
trong khuôn khổ các hoạt động của các doanh nghiệp, nhằm thực hiện mục tiêu
của chiến lược.
23
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Trần Minh Trí

1.1.4. Quy trình kế hoạch và công tác lập kế hoạch
Có nhiều cách tiếp cận về quy trình kế hoạch trong doanh nghiệp hay nói

cách khác đó là các bước cho phép vạch ra các mục tiêu, dự tính các phương
tiện cần thiết, tổ chức triển khai thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Trong nền kinh tế thị trường kế hoạch được sử dụng linh hoạt hơn nhằm thích
nghi với điều kiện thị trường biến động không ngừng. Kế hoạch không chỉ là
một văn bản duy nhất mà theo nó là cả một quá trình hoạt động khoa học của
doanh nghiệp. Một trong những quy trình được áp dụng rộng rãi là quy trình
PDCA được đề tập trong Giáo trình kế hoạch kinh doanh - Ths. Bùi Đức Tuân 2005. Trong đó các hoạt động liên quan đến kế hoạch doanh nghiệp chia làm
một số giai đoạn cơ bản và được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2:Quy trình kế hoạch trong doanh nghiệp (PDCA)
a. Lập kế hoạch

24
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Trần Minh Trí

Quá trình lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kế hoạch hoá
mà nội dung chủ yếu là: Xác định mục tiêu và lập giải pháp. Đây là cơ sở giúp
doanh nghiệp định hướng được họ cần phải làm những gì và làm như thế nào?

b. Tổ chức thực hiện
Là bước tổ chức triển khai các hoạt động thực hiện kế hoạch. Khi đó doanh
nghiệp đã thực sự hành động nhằm đạt được các chỉ tiêu kế hoạch, đảm bảo các
yêu cầu cả về tiến độ, hiệu quả sử dụng nguồn lực, quy mô, chất lượng công
việc.
Trong quy trình kế hoạch, tổ chức thực hiện là quan trọng nhất vì một quy

trình kế hoạch có thực hiện tốt hay không thể hiện ở giai đoạn này.
c. Theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch
Tổ chức công tác theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch. Đây là bước cần
thiết vì giữa mục tiêu đề ra (P) và thực hiện (D) tồn tại những sai lệch. Việc
thực hiện có thể bằng, có thể cao hơn hoặc thấp hơn kế hoạch doanh nghiệp đã
đặt ra. Những sai lệch đó có thể có hại hoặc vô hại, có thể phù hợp hoặc không
phù hợp với mục tiêu đề ra và thực trạng phát triển của doanh nghiệp. Do đó
doanh nghiệp cần phải tổ chức theo dõi nhằm phát hiện những phát sinh bất lợi,
cần phải kịp thời nắm bắt những sai lệch đó và quan trọng là phải tìm ra những
nguyên nhân để có những hành động kịp thời, phù hợp.
d. Điều chỉnh
Cần phải điều chỉnh thực hiện các quy trình, thủ tục, hành động, nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra. Muốn điều chỉnh phải dựa vào bước theo dõi và đánh
giá ở trước đó. Sự điều chỉnh chỉ cần thiết khi: Có những chênh lệch dương,
chênh lệch âm hoặc không có chênh lệch nhưng xuất hiện các nhân tố mới tác
động. Khi nhận thấy tồn tại những sai lệch đủ lớn để ảnh hưởng tới việc thực
hiện mục tiêu thì nhất thiết phải có những điều chỉnh kịp thời. Nếu sai lệch quá
25
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến


×