Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Phân tích hiệu quả đầu tư tại công ty TNHH MTV xuân anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.18 KB, 41 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài này, em xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô, bạn bè và
các tổ chức đã tận tình truyền đạt kiến thức, tạo diều kiện thuận lợi cho em trong
suốt quá trình thực tập. Đặc biệt em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Lê
Thị Thanh Nga. Người đã tận tình hướng dẫn và truyền đật những kiến thức quí
báu để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến công ty TNHH MTV Xuân Anh đã tạo điều
kiện cho em nghiên cứu, tìm hiểu thực tế cũng như cung cấp cho em số liệu trong
thời gian thực tập tại cơ quan để em hoàn thành chuyên đề.
Cho em bày tỏ lòng tri ân đến quí thầy cô giáo trường ĐHKT Huế, trong suốt
4 năm qua đã giảng dạy, cung cấp hệ thống kiến thức làm nền tảng giúp em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp cũng như làm hành trang nghề nghiệp sau này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về trình độ, tầm quan sát. Nên sẽ
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vậy kính mong sự góp ý và giúp đỡ của
quý thầy, quý cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1

SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT

1


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Lê Thị Thanh Nga

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

MTV

Một thành viên

HĐQT

Hội đồng quản trị

E

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

2

SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT

2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga


MỤC LỤC

3

SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT

3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

4

SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT

4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU


Chuyên đề được thực hiện nhằm mục tiêu tổng hợp, phân tích, đánh giá thực
trạng đầu tư của doanh nghệp trong giai đoạn 2012-2014. Từ đó đề ra định hướng
và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của công ty TNHH
MTV Xuân Anh trong thời gian tới.
Dữ liệu phục vụ đề tài là số liệu sơ cấp được thu thập từ phòng kinh doanh và
các phòng ban khác thuộc công ty TNHH MTV Xuân Anh cùng các tài liệu liên
quan, quá trình tổng hợp, phân tích xử lý số liệu thành số liệu thứ cấp phục vụ cho
chuyên đề.
Qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy hoạt động đầu tư tại công ty TNHH
giai đoạn 2012-2014 là khá hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty, tuy
nhiên bên cạnh đó, còn một số hạn chế nhất định mà nếu khắc phục được sẽ giúp
hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng thuận lợi hơn.

5

SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT

5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

6
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Lê Thị Thanh Nga

PHẦN І. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang mở cửa giao lưu hội nhập về kinh tế, đặc biệt là việc
Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa các doanh nghiệp
Việt Nam vào một môi trường kinh doanh mới đầy tính cạnh tranh và thử thách.
Và đó cũng là cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trên trường quốc
tế. Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh tranh
gay gắt, các doanh nghiệp phải tạo được một chỗ đứng trên thương trường. Và để
xác định được vị thế đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những nền tảng vững
chắc làm bàn đạp cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả cũng như có kế hoạch
phát triển về quy mô, vị thế của mình. Cụ thể, đó là hoạt động đầu tư cho doanh
nghiệp về xây dựng cơ bản, đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị, đầu tư nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Phân tích hiệu quả đầu tư là rất quan trọng và cần
thiết đối với doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích hiệu quả đầu tư, sẽ giúp cho
doanh nghiệp nhận định, đánh giá một cách đúng đắn hiện trạng về phần cứng và
phần mềm của doanh nghiệp, xác định được nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn
đề phát sinh, phát hiện khai thác các nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, đồng
thời có biện pháp để khắc phục những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải. Từ đó
tiếp tục đề ra các kế hoạch đầu tư hợp lý cho hoạt động kinh doan của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc phân tích hiệu quả đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với doanh
nghiệp. Vì thế, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về phân tích hiệu quả đầu tư, em
đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả đầu tư tại Công ty TNHH MTV Xuân Anh”
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Công ty TNHH MTV Xuân Anh với hoạt động đầu tư và phát triển cho Công
ty.
-


Phân tích, đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất, việc đầu tư cho toàn bộ hệ thống hoạt
động của công ty.
7
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

Đề xuất biện pháp khắc phục, định hướng đầu tư cho kỳ tới, giúp cải thiện
những hạn chế còn tồn đọng và phát huy các tiềm lực của công ty, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Mục tiêu cụ thể: Phân tích kết quả hoạt động đầu tư của công ty qua 3 năm từ
năm 2012 đến năm 2014. Sau đó đánh giá hiệu quả đầu tư của công ty. Tìm ra các
tồn tại hiện có của công ty và đề ra các giải pháp khắc phục cho những năm sau.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Là phương pháp thu thập số liệu từ các
tài liệu có sẵn, phải thu thập rồi xử lí tùy vào mục đích sử dụng.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Là phương pháp thu thập số liệu nguồn,
sơ khai, số liệu chưa từng xuất hiện.
Phương pháp thu thập thông tin: Thông tin trong bài được thu thập từ các
nguồn đáng tin cậy như: Tổng hợp kiến thức đã học ở trường, trên sách báo, tạp
chí có liên quan. Đồng thời kết hợp với việc tiếp xúc, tham khảo ý kiến của các cô
chú, anh chị trong phòng kế toán, phòng kinh doanh tổng hợp và phòng tổ chức
hành chính của công ty về các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp phân tích số liệu.
Áp dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích như: phương pháp so sánh, phân
tích chi tiết, phân tích tỷ lệ. Trong đó, phương pháp được sử dụng chủ yếu trong

chuyên đề này là phương pháp so sánh và nghiên cứu mối quan hệ giữa các con số.
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động
kinh tế, phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải đồng nhất cả về thời gian và
không gian. Tùy heo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh
được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ
báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể sử dụng số tuyệt đối hoặc số tương
đối hoặc số bình quân; nội dung thực hiện phân tích so sánh:
-

So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy được xu hướng
phát triển, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi về hiệu quả đầu tư của doanh
nghiệp.
8
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đướcự biến đổi cả về số lượng tương
đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Các hoạt động đầu tư của Công ty thông qua các chỉ tiêu doanh thu,
lợi nhuận, nguồn vốn, lao động, thương hiệu và kết quả hoạt động của Công ty.
Phạm vi nghiên cứu:

-


Không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Xuân

-

Anh, địa chỉ Khu phố 9, Phường 5, Thành phố Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị.
Thời gian trực tiếp thâm nhập thực tế tại Công ty TNHH MTV Xuân Anh trong
khoản thời gian ngắn, bắt đầu từ ngày 01/02/2015 và kết thúc vào ngày
30/03/2015. Thu thập số liệu trong khoản thời gian 3 năm: 2012 – 2014.

9
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TNHH MTV XUÂN ANH

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về đầu tư, nhưng một định nghĩa tổng quát
nhất là: Đầu tư là việc sử dụng những nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt
động nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đó
bỏ ra để thu được các kết quả đó.

Các nguồn lực đó có thể là tài chính, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và
trí tuệ. Các nguồn lực này được sử dụng một cách hợp lý để tạo ra các kết quả tốt
với một mức chi phí thấp nhất. Các kết quả đạt được có thể là mức tăng thêm của
các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực cao hơn có
đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Tiêu thức thường được sử dụng đó là tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư.
Theo tiêu thức này, đầu tư được chia thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.
-

Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia

-

quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản
lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
1.1.1.2. Phân loại đầu tư
Theo bản chất của các đối tượng đầu tư: hoạt động đầu tư bao gồm đầu tư
cho các đối tượng vật chất (đầu tư cho tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà
xưởng, máy móc thiết bị …); đầu tư tài sản tài chính như mua cổ phiếu, trái phiếu
và các chứng khoán khác…và đầu tư cho các đối tượng phi vật chất khác.
10
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

Theo cơ cấu tái sản xuất có thể phân loại hoạt động đầu tư thành đầu tư chiều

rộng và đầu tư chiều sâu .Trong đó đầu tư theo chiều rộng cần vốn lớn, thời gian
thực hiện đầu tư và thời gian hoạt động để thu hồi vốn, tính chất kĩ thuật phức tạp,
độ mạo hiểm cao .Còn đầu tư theo chiều sâu đòi hỏi khối lựợng vốn ít, thời gian
thực hiện không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng.
Theo phân cấp quản lý, dự án đầu tư đựơc chia làm ba nhóm A, B và C tùy
theo tính chất và quy mô của dự án, trong đó nhóm A do Thủ tướng Chính phủ
quyết định, nhóm B và C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư, có thể chia
thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật,
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng …
Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn, có thể chia
thành đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn.
Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư, có thể chia thành:
Đầu tư gián tiếp: Trong người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành
thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Đó là việc các chính phủ thông qua các
chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với lãi suất thấp cho các chính
phủ các nước khác vay để phát triển kinh tế xã hội …
Đầu tư trực tiếp: Trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành
quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư.
Theo nguồn vốn:
Vốn huy động trong nước: vốn tích lũy của ngân sách, của doanh nghiệp, tiết
kiệm của dân cư.
Vốn huy động từ nước ngoài bao gồm vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư
trực tiếp.
Ngoài ra còn có thể phân dự án đầu tư theo vùng lãnh thổ, phân chia theo
quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo các tiêu thức khác nữa.
11
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

1.1.2. Hoạt động đầu tư phát triển
1.1.2.1. Khái niệm về đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật
chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ bồi dưỡng đào tạo nguồn
nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản
này nhằm giúp duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm
lực mới cho nền KT-XH, tạo việc làm và nâng cao đời sống của thành viên trong
xã hội.
1.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển
Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm khác với các hoạt động đầu tư
khác, cần phải nắm bắt để quản lý đầu tư sao cho có hiệu quả, phát huy được tối đa
các nguồn lực.
Đầu tư phát triển luôn đòi hỏi một lượng vốn lớn và nằm khê đọng trong suốt
quá trình thực hiện đầu tư. Vòng quay của vốn rất dài, chi phí sử dụng vốn lớn là
cái giá phải trả cho hoạt động đầu tư phát triển. Vì vậy, việc ra quyết định đầu tư
có ý nghĩa quan trọng. Nếu quyết định sai sẽ làm lãng phí khối lượng vốn lớn và
không phát huy hiệu quả đối với nền kinh tế xã hội. Trong quá trình thực hiện đầu
tư và vận hành kết quả đầu tư cần phải quản lý vốn sao cho có hiệu quả, tránh thất
thoát, dàn trải và ứ đọng vốn. Có thể chia dự án lớn thành các hạng mục công
trình, sau khi xây dựng xong sẽ đưa ngay vào khai thác sử dụng để tạo vốn cho các
hạng mục công trình khác nhằm tăng tốc độ chu chuyển vốn.
Hoạt động đầu tư phát triển có tính dài hạn thể hiện ở: thời gian thực hiện đầu
tư kéo dài nhiều năm tháng và thời gian vận hành kết quả đầu tư để thu hồi vốn rất
dài. Để tiến hành một công cuộc đầu tư cần phải hao phí một khoảng thời gian rất

lớn để nghiên cứu cơ hội đầu tư, lập dự án đầu tư, tiến hành hoạt động đầu tư trên
thực địa cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng. Thời gian kéo dài
đồng nghĩa với rủi ro càng cao do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bất định và biến
động về tự nhiên- kinh tế- chính trị- xã hội. Vì vậy, để đảm bảo cho công cuộc đầu
12
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

tư đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Khi
lập dự án đầu tư cần phải tính toán kỹ lưỡng các rủi ro có thể xảy ra và dự trù các
phương án khắc phục.
Thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là rất to lớn, có giá trị lớn lao về
kinh tế- văn hoá- xã hội cả về không gian và thời gian. Một công trình đầu tư phát
triển có thể tồn tại hàng trăm năm, hàng ngàn năm thậm chí tồn tại vĩnh viễn như
các công trình kiến trúc, các kỳ quan nổi tiếng thế giới như: Kim Tự Tháp Ai Cập,
Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc, Ăngco Vát của Campuchia...
Tất cả các công trình đầu tư phát triển sẽ hoạt động ở ngay tại nơi nó được
tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa lý- xã hội có ảnh hưởng lớn đến quá
trình thực hiện đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư. Ví dụ như
khi xây dựng các dự án khai thác nguồn nguyên nhiên liệu (than, dầu mỏ, khí
đốt...) cần phải quan tâm đến vị trí địa lý (xem có gần nguồn nguyên nhiên liệu và
thuận tiện trong việc vận chuyển không) và quy mô, trữ lượng để xác định công suất
dự án. Đối với các nhà máy thuỷ điện, công suất phát điện tuỳ thuộc vào nguồn
nước nơi xây dựng công trình. Không thể di chuyển nhà máy thuỷ điện như di
chuyển những chiếc máy tháo dời do các nhà máy sản xuất ra từ điạ điểm này đến
địa điểm khác. Để đảm bảo an toàn trong quá trình xây dựng và hoạt động của kết

quả đầu tư đòi hỏi các nhà đầu tư phải quan tâm đến địa điểm đầu tư, các ngoại ứng
tích cực và tiêu cực ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc triển khai dự án.
1.1.2.3. Vai trò của đầu tư phát triển
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước vai trò của đầu tư thể hiện ở
các mặt sau:
Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu.
Đối với tổng cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của
nền kinh tế và tác động của đầu tư đến tổng cầu là gắn hạn. Với tổng cung chưa
kịp thay đổi thì sự tăng lên của đầu tư làm tổng cầu tăng.
Đối với tổng cung: Tác động của đầu tư là dài hạn. Khi thành quả của đầu tư
phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì toỏng cung đặc biệt là
tổng cung dài hạn tăng lên.
13
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian đối với tổng cầu và tổng cung
của nền kinh tế dẫn đến mỗi sự thay đổi dù tăng hay giảm của đầu tư đều là yếu tố
duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Cụ thể, những tác động tích cực đầu tư là làm tăng sản lượng, tăng trưởng
kinh tế, tạo công ăn việc làm giải quyết thất nghiệp, tăng thu nhập và góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Ngược lại đầu tư tăng cũng dẫn đến tăng giá từ
đó có thể dẫn đến lạm phát, lạm phát cao sẽ dẫn đến sản xuất bị đình trệ, đời sống
người lao động gặp khó khăn do không có việc làm hoặc tiền lương thấp, thâm hụt
ngân sách, kinh tế phát triển chậm lạ.

Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nếu có một cơ cấu đầu tư đúng sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp
với quy hoạch phát triển, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ngành, của vùng,
tạo ra một sự cân đối trên phạm vi nền kinh tế giữa các ngành các vùng và lãnh
thổ. Đồng thời phát huy được nội lực của vùng của nền kinh tế trong khi vẫn xem
trọng yếu tố ngoại lực.
Đầu tư ảnh hưởng tới sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Chúng ta đều biết rằng có hai con đường cơ bản để có công nghệ. Là tự
nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù rằng
cách nào cũng cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không
gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi.
Đầu tư có ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động:
Về trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn, kỹ thuật và kỹ luật lao động.
Thông qua đào tạo mới và đào tạo lại.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Chính đầu tư đã quyết định ra
đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Thật vậy, để tạo dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho bất kỳ sự ra đời của doanh nghiệp nào đều cần phải xây dựng nhà
xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và thực hiện các chi
phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất- kỹ
14
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

thuật đã được tạo ra. Do đó, vốn đầu tư là yếu tố đầu tiên cần phải có để hình thành
nên các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo điều kiện cho cơ sở này tiến hành
hoạt động của mình. Trong quá trình hoạt động các cơ sở vật chất – kỷ thuật bị hao

mòn hữu hình và vô hình theo thời gian và theo mức độ sử dụng. Cho nên để duy
trì hoạt động của mình thì doanh nghiệp phải tiếp tục đầu tư trang bị lại, hiện đại
hóa, thay thế hay sửa chữa lớn. Nhưng đối với các doanh nghiệp, để đứng vững
trong nền kinh tế thị trường, không chỉ quan tâm đến việc thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị mà còn phải thường xuyên đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt
động mới của sự phát triển khoa học-kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản
xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế các trang thiết bị đã lỗi
thời, cải tiến công nghệ, tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để thích
nghi với yêu cầu của sự phát triển, đẩy mạnh hoạt động marketing… Tất cả các
hoạt động này đều đòi hỏi có sự đầu tư thỏa đáng.
1.1.3. Hiệu quả đầu tư
1.1.3.1. Khái niệm về hiệu quả đầu tư
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết
quả kinh tế-xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có
các kết quả đó trong một thời kì nhất định.
Ký hiệu
E: Hiệu quả

C: Chi phí

K: Là kết quả nhận được theo đúng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau
Công thức
Hiệu quả tuyệt đối: E=K-C
Hiệu quả tương đối: E=K/C
Bản chất hiệu quả kinh tế của một hoạt động đầu tư phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã định. Khi phân tích hiệu quả
người ta sử dụng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đánh giá. Thực chất đây là sự
so sánh giữa những gì đạt được và những gì bỏ ra. Đây chính là sự khác nhau cơ
bản nhất giữa kết quả và hiệu quả đầu tư.
15

SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

1.1.3.2. Phân loại đánh giá hiệu quả đầu tư
Để đáp ứng nhu càc quản lý và nghiên cứu thì có thể phân loại hiệu quả đầu
tư theo các tiêu thức sau đây:
Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu
quả kĩ thuật hiệu quả quốc phòng.
Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu tư của từng dự án, từng
doanh nghiệp, từng ngành, địa phương và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội .Hiệu
quả tài chính là hiệu quả kinh tế được xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp
cũng hiệu quả kinh tế-xã hội là hiệu quả tổng hợp được xem xét trong phạm vi
toàn bộ nền kinh tế.
Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp và hiệu
quả gián tiếp.
-Theo cách tính toán, có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối .Hiệu quả
tuyệt đối là hiệu quả được tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí. Cũng hiệu quả
tương đối được tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
1.1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư
Hiệu quả tài chính (Etc) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao
động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư mà cơ sở
đó sử dụng so với các ki khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Etc được coi là hiệu quả khi Etc >Etc0.
Trong đó:

Etc0 – chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kỳ khác mà cơ sở đạt
được chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
Để đánh giá hiệu quả tài chính chúng ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu.
Mỗi một chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và sử dụng trong
những điều kiện nhất định. Các chỉ tiêu này được xét trên hai phương diện khác
nhau là đối với dự án đầu tư và đối với doanh nghiệp thực hiện đầu tư.
16
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

* Đối với dự án đầu tư:
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư bao gồm:
Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu tư. Chỉ tiêu lợi nhuận
thuần tinh cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động trong từng
năm của đời dự án. Chỉ tiêu thu nhập thuần phản ánh hiệu quả hoạt động của toàn
bộ công cuộc đầu tư .Các chỉ tiêu này phải được tính chuyển về mặt bằng tiền tệ
theo thời gian.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư:

Trong đó:
RRi là mức sinh lời của vốn đầu tư năm i
Wipv là lợi nhuận năm I tính chuyển về thời điểm hiện tại.
Iv0 là vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại (tại thời điểm dự án bắt đầu hoạt động)
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từng năm trên một đơn vị vốn
đầu tư (1000đ, 1000000đ).


Trong đó:
NPV - là thu nhập thuần tính về thời điểm hiện tại.
Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần tính cho một đơn vị vốn đầu tư.
Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)
Chỉ tiêu này cho biết thời gian ma dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu tư
đó bỏ ra từ lợi nhuận và khấu hao thu được hàng năm. Dự án có hiệu quả khi T=định mức. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng cao.

17
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR):
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dựng nó làm tỷ suất chiết khấu để
tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng
thu còn bằng với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR>=r giới hạn .Tỷ suất giới
hạn được xác định căn cứ vào cấc ngườn vốn huy động của dự án .Chẳng hạn dự
án vay vốn đầu tư thỡ tỷ suất giới hạn là lãi suất vay; nếu sử dụng vốn tự có để đầu
tư thi tỷ suất giới hạn là mực chi phí cơ hội của vốn; nếu huy động vốn từ nhiều
nguồn, tỷ suất giới hạn là tỷ suất bình quân từ các nguồn huy động v.v…
Đối với doanh nghiệp thực hiện đầu tư:
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được tính như sau:
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư:
Tính cho từng năm:


Trong đó:
Wi là lợi nhuận thuần của dự án j

với j=1,2,…,m là tổng lợi nhuận thuần của các dự án hoạt động năm i .
Ivb là vốn đầu tư thực hiện trong năm i của doanh nghiệp.
Ivr là vốn đầu tư thực hiện chưa phát huy tác dụng ở cuối năm của doanh nghiệp.
Ive là vốn đầu tư phát huy tác dụng ở cuối năm i.
Tính bình quân:

18
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

Trong đó:

Là vốn đầu tư được phát huy tác dụng bình quân năm thời kỳ nghiên
cứu tính theo mặt bằng với lợi nhuận thuần.
Là lợi nhuận bình quân năm của thời kỳ nghiên cứu tính theo giá trị ở
mặt bằng hiện tại của tất cả các dự án hoạt động trong kỳ.
Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư giảm kỳ nghiên cứu (t) so với kỳ trước (t-1):

K là hệ số mức ảnh hưởng của đầu tư.
Chỉ tiêu mức tăng năng suất lao động của từng năm hoặc bình quân năm thời
kỳ so trước thời kỳ do đầu tư:

Trong đó:


Là mức tăng năng suất lao động bình quõn năm thời kỳ t so với thời kỳ t-1.
Là mức tăng năng suất lao động năm i so với năm i-1.
Các chỉ tiiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
Giá trị gia tăng thuần túy ký hiệu là NVA (Net value added):
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế -xã hội của hoạt động đầu tư
.NVA là mức chêng lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Công thức tính toán
như sau:

Trong đó:
NVA lá giá trị gia tăng thuần túy do đầu tư mang lại.
19
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

O (Output) là giá trị đầu ra của dự án.
MI (Material input) là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và dịch vụ mua
ngoài theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên.
Iv là vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, mua máy móc, thiết bị …
NVA bao gồm 2 yếu tố: Chi phí trực tiếp trả cho người lao động ký hiệu là
Wg (wage) (tiền lương, tiền thưởng kể cả phụ cấp).Và thặng dư xã hội ký hiệu là
SS (social surplus).Thặng dư xã hội thể hiện thu nhập của xã hội từ dự án thông
qua thuế gián thu, trả lời vay, lãi cổ phần, đóng bảo hiểm, thuê đất, tiền mua phát
minh sáng chế …
Đối với các dự án có liên quan đền các yếu tố nước ngoài (liên doanh, vay
vốn từ bên ngoài, thuê lao động nước ngoài), thì gá trị gia tăng thuần túy quốc gia

(tíng cho cả đời dự án (NNVA) được tính như sau :

Trong đó:
PR là giá tri gia tăng thuần túy được chuyển ra nước ngoài.
Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án:
Ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động
có việc làm ở các dự án khác được thực hiện do do đòi hỏi của sự án đang được
xem xét. Trong khi tạo việc làm cho một số lao động, thì sự hoạt động của dự án
mới cũng có thể làm cho một số lao động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh khác bị
mất việc do các cơ sở này không cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự án mà phải
thu hẹp sản xuất. trong số những lao động của dự án, có thể có một số là người
nước ngoài .Do đó số lao động của đất nước có việc làm từ việc sẽ chỉ bao gồm
lao động trực tiếp và lao động gián tiếp phục vụ cho dự án, trừ đi số lao động mất
việc ở các cơ sở có liên quan và số người nước ngoài làm việc cho dự án.

20
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư:
Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc
vùng lãnh thổ. Để xác định chỉ tiêu này trước hết phải xác định nhóm dân cư hoặc
vùng được phân phối giá trị tăng thêm (NNVA) của dự án. Sau đó xác định phần giá
trị tăng thêm do dự án tạo ra mà nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ thu được .Cuối
cùng tính chỉ tiêu tỷ lệ giỏ trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư hoặc mỗi vùng lãnh thổ
thu được trong tổng giá trị gia tăng ở năm hoạt đông bình thường của dự án.

1.2. Cơ sở thực tiễn
Đầu tư phát triển nói chung là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, vật
chất, lao động và trí tuệ nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở sẵn có và
tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho
mọi thành viên trong xã hội. trong doanh nghiệp đầu tư phát triển là hoạt động
dùng vốn với các nguồn vật lực khác nhằm duy trì sự hoạt động và tăng thêm tài
sản cho doanh nghiệp, tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống cho các thành viên
trong đơn vị. Một điều không thể phủ nhận rằng hoạt động đầu tư phát triển quyết
định sự ra đời, tồn tại cũng như phát triển của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế
xã hội. Không có hoạt động đầu tư phát triển, doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành
và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Hoạt động đầu tư phát triển được thực hiện ở Công ty TNHH MTV Xuân
Anh là cần thiết. Căn cứ vào yêu cầu, đòi hỏi của thị trường và tình trạng máy móc
thiết bị, công nghệ hiện có của Công ty. Và để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển
cũng như đạt được mục tiêu định hướng phát triển, thì hoạt đồng đầu tư luôn được
chú trọng và được đặt lên hàng đầu.

21
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

CHƯƠNG 2.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN
CỦA CÔNG TY TNHH MTV XUÂN ANH


2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Xuân Anh.
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xuân Anh.
Tên viết tắt: Công ty TNHH MTV Xuân Anh
Mã số thuế: 3200478769
Trụ sở: Khu phố 9, Phường 5, Thành phố Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị, Việt Nam
Giấy phép kinh doanh: 3200478769 – ngày cấp 20/10/2010
Hoạt động: 01/01/2011
Tel: 0533858527
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Xuân Anh được thành lập ngày 20/12/2010, là công ty
được thành lập trên cơ sở vốn đầu tư của tư nhân. Công ty là đơn vị hạch toán độc
lập, hoạt động kinh doanh theo luật doanh nghiệp, theo điều lệ Công ty và các quy
định pháp lí hiện hành. Hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và một số tỉnh mền
Trung.
Lĩnh vực hoạt động: Thương mại, dịch vụ.
Hoạt động chính của doanh nghiệp: Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác
trong xây dựng
Hiện nay vị thế, chỗ đứng của Công ty khá vững chắc trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị, thương hiệu của Công ty đã có uy tín trên thương trường. Tiềm năng
phát triển của Công ty còn rất lớn do có hướng đầu tư, liên doanh liên kết đúng đắn
để mở rộng sản xuất kinh doanh, dịch vụ cung ứng hàng hóa và vận chuyển hàng
hóa nhanh chóng, kịp thời, được khách hàng tín nhiệm cao.
22
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga


2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng
Hành chính

Phòng Kế toán
Tài chính

Phòng
Kĩ thuật

Phòng
Kinh doanh

2.1.1.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mỗi phòng ban
Công ty hoạt động với một cơ cấu tổ chức gồm có ban lãnh đạo và các phòng ban:
Phòng Hành chính, phòng Kế toán tài chính, phòng Kỹ thuật và phòng Kinh doanh.
Theo cơ cấu tổ chức này đứng đầu Công ty là ban lãnh đạo quản lý và điều
hành mọi hoạt động của Công ty, quản lý các phòng ban khác thực hiện đúng chức
năng nhiệm vụ của mình, phân công nhiệm vụ công việc cho từng phòng. Ban lãnh
đạo chịu trách nhiệm đại diện Công ty kí kết các hợp đồng kinh doanh, định hướng
chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của CÔng ty.
Phòng kinh doanh có chức năng, nhiệm vụ thực hiện những công việc liên
quan tới tuyển dụng đào tạo nhân sự, xây dựng chiến lược marketing, phân công
thực hiện marketing cho doanh nghiệp, đàm phán thu hút các nhà đầu tư vào doanh
nghiệp, thu hút các đối tác kinh doanh….
Phòng Kế toán tài chính có chức năng nhiệm vụ ghi chép những nghiệp vụ
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tính toán những vấn đề về thuế, cân

đối thu chi của doanh nghiệp, tính lương và trả lương cho nhân viên theo chỉ đạo
của lãnh đạo.
Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu cho HĐQT và Tổng giám đốc về
công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm. Theo dõi kiểm tra
23
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

chất lượng, số lượng hàng hóa, vật tư khi mua vào hoặc sản xuất ra. Kiểm tra,
giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm
Phòng hành chính Xây dựng, theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính.
Tham mưu về công tác tổ chức cán bộ. Bảo đảm kinh phí, quản lý tài sản, cung
ứng vật tư và cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của đơn vị.
2.1.3. Đánh giá nguồn lực của Công ty
2.1.3.1. Nguồn vốn
-

Qui mô và tốc độ tăng vốn đầu tư được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Quy mô vốn đầu tư công ty TNHH MTV Xuân Anh
giai đoạn 2012 – 2014
Năm

Đơn vị

2012


2013

2014

Tr đ

104,24

120,73

162,11

Tốc độ phát triển liên hoàn

%

6.77

15.82

34.27

Tốc độ phát triển định gốc

%

6.77

23.66


66.04

Vốn độ tư phát triển

Nguồn: Phòng kinh doanh
Qua bảng số liệu ta thấy qui mô và tốc độ phát triển vốn liên tục tăng qua các
năm. Năm 2013, vốn đầu tư phát triển là 120,74 triệu đồng, tăng 15.82% so với
năm 2012. Năm 2014 qui mô vốn đầu tư tăng lên 162,11 triệu đồng, tăng 66.04%
so với năm 2013.
Qui mô vốn đầu tư phát triển liên tục tăng là do đã đầu tư vào một số lĩnh vực
như: Cải tạo cơ sở vật chất, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư mua sắm máy móc
thiết bị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho công tác Marketing, quảng bá
thương hiệu của doang nghiệp…Trong đó, đầu tư xây dựng cơ bản luôn chiếm tỷ
trọng cao nhất. Là công ty mới đi vào hoạt động kinh doanh nên vốn phân phối
cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn là dễ hiểu. Công ty đang
dần dần đi vào quĩ đạo, ngày một tự chủ hơn trong đầu tư kinh doanh, chấp nhận
mạo hiểm nhiều hơn để kinh doanh có hiệu quả, áp dụng kĩ thuật hiện đại nhiều
24
SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Nga

hơn trong việc kinh doanh, quản lý hoạt động đầu tư của mình nhằm đem lại doanh
thu và lợi nhuận cao hơn.

Biểu đồ 2.1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH MTV Xuân Anh
giai đoạn 2012 – 2014

-

Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn huy động
Khi đánh giá hoạt động đầu tư của bất kỳ một Công ty, một tổ chức kinh tế
nào thì việc đầu tiên là phải nghiên cứu về tổng nguồn vốn cũng như cơ cấu vốn
của Công ty.
Công ty đang có nguồn vốn khá đa dạng như: Vốn tự có, vốn tái đầu tư và lợi
nhuận để lại, vốn khác.
Về vốn tự có: Nguồn vốn tự có luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn đầu tư của Công ty. Đây là nguồn vốn vô cùng quan trọng cho hoạt
động đầu tư phát triển của Công ty.
Nguồn vốn thứ hai cũng rất quan trọng đó là nguồn vốn vay. Nguồn vốn này
đang có xu hướng giảm dần dù rất ít. Nguồn vốn này giảm dần một phần là do
doanh thu tăng lên qua các năm dẫn đến lợi nhuận tăng, trong đó một phần dành
cho trả nợ đến hạn của Công ty nhằm đảm bảo một số chỉ tiêu của doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi hơn trong kinh doanh.
Nguồn vốn tái đầu tư và lợi nhuận để lại: nguồn vốn này tăng lên theo các năm.
Ngoài ra, Công ty còn hy động thêm các nguồn vốn khác như vay tín dụng
nhà nước… Nhưng không đáng kể. Do đó có thể nói, nguồn vốn quan trọng nhất
của Công ty vẫn là nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay. Tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn
của Công ty đã có những thay đổi nhưng theo chiều hướng tích cực hơn.
Bảng 2: Cơ cấu vốn đầu tư của Công ty TNHH MTV Xuân Anh
giai đoạn 2012 - 2014
Chỉ tiêu

2012

2013

25

SVTH: Phạm Thị Thanh Thúy - Lớp K45C - KHĐT

2014


×