Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động trồng rừng sản xuất cây keo lai tại xã canh thuận, huyện vân canh, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.96 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
--------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRỒNG RỪNG
SẢN XUẤT CÂY KEO LAI TẠI XÃ CANH THUẬN,
HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LÊ VĂN CƯỜNG

KHÓA HỌC: 2011 - 2015


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
--------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRỒNG RỪNG
SẢN XUẤT CÂY KEO LAI TẠI XÃ CANH THUẬN,
HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

LÊ VĂN CƯỜNG


DƯ ANH THƠ

Lớp: K45 KTTNMT
Niên Khóa: 2011-2015

Huế, tháng 5 năm 2015



Quá trình thực hiện chuyên đề, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của tập thể thầy cô
giáo trường Đại học Kinh tế Huế. Xin chân thành
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo
hướng dẫn, Dư Anh Thơ, người đã trực tiếp giảng
dạy, hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến Sở nông nghiệp
phát triển nông nghiệp nông thôn huyện vân
canh, Chi cục phát triển lâm nghiệp xã, Chi cục
Kiểm lâm xã, UBND xã canh thuận cùng các
phòng, ban của huyện, các cá nhân, hộ gia đình
đã nhiệt tình giúp đỡ cung cấp các thông tin, số
liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo, cán bộ
nhân viên Cơ quan Ủy ban Kiểm tra xã canh thuận
cùng với gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện giúp
đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập nghiên
i



cứu.
Sinh viên thực hiện
Lê Văn Cường
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................ii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT...................................................................vi
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI..................................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................viii
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU......................................................................................ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU....................................................................................................x
1. Tính cấp thiết đề tài........................................................................................................................x
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................................x

2.1 Mục tiêu chung..............................................................................................x
2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................xi
3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................................xi

3.1 Thu thập số liệu............................................................................................xi
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................xi
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................................................xi

CHƯƠNG

1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................xii
1.1 Rừng và trồng rừng sản xuất......................................................................................................xii

1.1.1 Các khái niệm về rừng.............................................................................xii
1.1.2 Phân loại rừng..........................................................................................xii

1.1.3 Những tác động chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động trồng rừng sản xuất
..........................................................................................................................xiii
1.1.4 Các phương thức trồng rừng....................................................................xv

ii


1.1.5 Các biện pháp thâm canh rừng trồng..................................................xviii
1.1.6 Các mục tiêu và điều kiện cho rừng trồng thâm canh ...........................xix
1.2 Hiệu quả kinh tế..........................................................................................................................xx

1.2.1 Hiệu quả kinh tế.......................................................................................xx
1.2.2 Hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất.....................................................xxi
1.2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế .......................................xxiii
1.3 Tình hình trồng rừng trên toàn quốc và tỉnh Bình Định.............................................................xxv

1.3.1 Toàn quốc...............................................................................................xxv
1.3.2 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả rừng trồng sản xuất của một số địa
phương trong nước.........................................................................................xxvi
1.3.2.1 Tỉnh Bắc Kạn ...............................................................................................................xxvi
1.3.2.2 Tỉnh Hòa Bình..............................................................................................................xxvi
1.3.3.3 Tỉnh Bắc Giang............................................................................................................xxvi

1.3.3 Tình hình phát triển rừng tỉnh Bình Định............................................xxvi
CHƯƠNG

2

KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT ..............xxxi
XÃ CANH THUẬN.............................................................................................xxxi

2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................................................xxxi

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên.................................................................................xxxi
2.1.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................................xxxi
2.1.1.2 Khí hậu:.......................................................................................................................xxxi
2.1.1.3 Thuỷ văn:...................................................................................................................xxxii

2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................................xxxii
2.1.2.1 Tình hình sử dụng dất đai .........................................................................................xxxii
2.1.2.2 Dân số và lao động....................................................................................................xxxiv
2.1.2.4 Văn hóa, xã hội.............................................................................................................38
2.1.2.5 Tình hình phát triển kinh tế Xã Canh Thuận trong những năm gần đây:......................39
2.2 Thực trạng phát triển rừng trồng của xã.....................................................................................40

iii


2.2.1 Thực trạng trồng rừng của xã .................................................................40
2.2.2 Thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với hoạt động sản xuất
lâm nghiệp trên địa bàn xã Canh Thuận...........................................................42
2.3 Kết quả và hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất của các hộ điều tra.........................................45
2.3.1 Đặc điểm các hộ trồng rừng sản xuất được điều tra ở Xã Canh Thuận....................................45

2.3.2 Kết quả và hiệu quả trồng rừng sản xuất của các hộ điều tra ở xã Canh
Thuận.................................................................................................................45
2.3.2.1 Kết quả, hiệu quả trồng rừng keo lai của các hộ điều tra..............................................46
2.3.2.2 Kết quả và hiệu quả kinh tế giữa các hộ có thực hiện các biện pháp thâm canh rừng
trồng và không thực hiện các biện pháp thâm canh rừng trồng...............................................46

2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả kinh doanh rừng

trồng sản xuất....................................................................................................50
2.3.3.1 Tập quán canh tác.........................................................................................................50
2.3.3.2 Trình độ văn hóa...........................................................................................................50
2.3.3.3 Cơ sở hạ tầng ...............................................................................................................50
2.3.3.4 Các hoạt động khuyến lâm............................................................................................51
2.3.3.5 Thông tin thị trường.....................................................................................................51
2.3.3.6 Các chính sách nhà nước..............................................................................................51
2.4 Những khó khăn, thuận lợi của các hộ trồng rừng.....................................................................51

CHƯƠNG

3

QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH TẾ RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT Ở XÃ CANH THUẬN................53
3.1 Quan điểm phát triển lâm nghiệp...............................................................................................53
3.2 Mục tiêu, nhiệm vụ ....................................................................................................................55

3.2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................55
3.2.2 Mục tiêu cụ thể.........................................................................................55
3.2.2.1. Môi trường..................................................................................................................55
3.2.2.2. Mục tiêu kinh tế...........................................................................................................55

iv


3.2.2.3. Mục tiêu xã hội và an ninh quốc phòng.......................................................................56

3.2.3 Nhiệm vụ .................................................................................................56
3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất ở xã canh thuận..........................57


3.3.1 Quy hoạch đất rừng sản xuất và tổ chức thực hiện đúng quy hoạch......57
3.3.2 Giải pháp về chính sách...........................................................................58
3.3.3 Giải pháp về thị trường ...........................................................................58
3.3.4 Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng..............................................................59
3.3.5 Giải pháp về kỹ thuật công nghệ và khuyến lâm...................................60
3.3.6 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.......................................................63
3.3.7 Hỗ trợ của các ngành và hợp tác quốc tế.................................................63
PHẦN

3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................65
1. Kết luận.........................................................................................................................................65
2. Kiến nghị.......................................................................................................................................66

2.1 Đối với hộ trồng rừng sản xuất...................................................................66
2.2 Đối với các cấp chính quyền tỉnh huyện....................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................59

v


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

NGHĨA

HQKT


Hiệu quả kinh tế

MI

(Mix income) Thu nhập hỗn hợp.

NPV

(Net Present Value) Giá trị hiện tại ròng.

BCR

(Benefits to cost Ratio) Tỷ suất thu nhập và chi phí.

IRR

(Internal Rate of Return) Tỷ suất thu hồi nội bộ.

BPV

Giá trị hiện tại của doanh thu

CPV

Giá trị hiện tại của chi phí

vi


ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

1 ster = 0,7 m3
1 m3 = 1000kg
1 ha = 10000m3 = 0,01km2
1 sào = 360m2 = 15 thước
1 mẫu = 10 xào = 3600m2

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Tình hình sử dụng đất Xã Canh Thuận...............................................xxxiii
Toàn xã có tổng số lao động trong độ tuổi 1756 người,trong đó lao động đã qua
đào tạo chiếm khoảng 7,4% trong tổng lao động hiện có. Lao động trong nông
nghiệp 1094 người, lao động phi nông nghiệp 622 người.................................xxxv
Bảng 3: Số liệu dân số của xã Canh thuận qua các năm.....................................xxxv
Bảng 4:Tổng hợp kết quả điều tra dân số các thôn của xã Canh Thuận................37
Bảng 5: Thực trạng các loại rừng của

xã Canh Thuận năm 2014

phân theo chủ quản lý..............................................................................................40
Bảng

6:

Thực

trạng

rừng




rừng

trồng

của



năm

2014

phân theo chức năng 3 loại rừng..............................................................................41
Bảng 7: Diễn biến diện tích rừng xã Canh Thuận giai đoạn 2006-2014...............42
Bảng 8: Đặc điểm chung của các hộ điều tra phân theo xã...................................45
Bảng 9: Kết quả và hiệu quả kinh tế giữa các hộ bón phân và không bón phân đối
với keo lai 5 tuổi......................................................................................................48
Bảng 10: Khó khăn của các hộ điều tra trồng rừng sản xuất ở xã Canh Thuận....52

viii


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
1. Tên đề tài: "Phân tích hiệu quả hoạt động trồng rừng sản xuất cây keo lai tại
xã Canh Thuận, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định"
2. Tính cấp thiết của đề tài:
Nhằm đáp ứng nhu cầu về sản phẩm gỗ ngày càng gia tăng, nhưng không mâu thuẫn

với việc bảo vệ môi trường, nhiều chương trình trồng rừng, phục hồi rừng bằng nguồn vốn
nhà nước, của các tổ chức quốc tế được triển khai tập trung nghiên cứu bảo vệ, phát triển
rừng trồng trong nhiều tỉnh trên cả nước. Cùng với đó, việc áp dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật đã làm diện tích rừng trồng ngày càng được mở rộng, năng suất, chất lượng sản
phẩm từ gỗ ngày càng được nâng lên, đem lại hiệu quả thiết thực đối với người trồng rừng.
Thời gian qua, hoạt động trồng rừng sản xuất trên địa bàn xã Canh Thuận đã đem lại hiệu
quả, cải thiện đời sống cho người trồng rừng, góp phần tăng trưởng kinh tế của xã. Vì vậy
việc rà soát, đánh giá thực trạng rừng trồng địa phương để làm cơ sở đề xuất các biện pháp
nâng cao hiệu quả rừng trồng sản xuất là việc làm cần thiết.
3. Phương pháp nghiên cứu:Quá trình thực hiện đề tài này đã sử dụng các
phương pháp sau: Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp hạch toán kinh tế;
Phương pháp tổng hợp (phân tích ma trận SOWT); phương pháp chuyên khảo.
4 Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục và danh
mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được chia thành 3 chương.
Chương 1: Cở sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Kết quả và hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất xã Canh Thuận.
Chương 3: Quan điểm và những giải pháp chủ yếu nhầm nâng cao hiệu quả kinh
tế rừng trồng sản xuất ở xã Canh Thuận.
5 Kết quả nghiên cứu của đề tài:
1/ Hệ thống hóa, khái quát và bổ sung một số vấn đề góp phần làm sâu sắc những
vấn đề lý luận và thực tiễn về trồng rừng và hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất.
2/ Phân tích đánh giá thực trạng, kết quả và hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất
ở Xã Canh Thuận, đưa ra những nhận xét dựa trên kết quả phân tích.
3/ Đưa ra đề xuất, giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, mở rộng diện tích rừng
trồng sản xuất ở Xã Canh Thuận trong thời gian tới.

ix


PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết đề tài
Việt Nam là đất nước có đến hơn 2/3 diện tích là đất đồi núi, với điều kiện khí
hậu rất thuận lợi cho thảm thực vật chủ yếu là rừng rậm nhiệt đới phát triển. Năm 1945
diện tích rừng ở Việt Nam hơn 14,3 triệu ha, độ che phủ của rừng chiếm 43%. Tuy
nhiên do tàn phá của chiến tranh, công tác quản lý bảo vệ rừng còn nhiều bất cập, tình
trạng khai thác bừa bãi vẫn diễn ra đã làm cho rừng nước ta ngày càng suy kiệt, năm
1995 chỉ còn 9,3 triệu ha chiếm 28,2% tổng diện tích đất tự nhiên, trung bình từ năm
1945-1995 mỗi năm nước ta mất đi hơn 100.000 ha rừng. Việc khai thác quá mức làm
cho chất lượng rừng tự nhiên ngày càng giảm sút, mất đi tính đa dạng sinh học.
Trước thực trạng này, việc trồng rừng, phục hồi rừng trở thành một mục tiêu, chiến
lược quan trọng được nhà nước, toàn xã hội quan tâm. Nhiều chương trình trồng rừng,
phục hồi rừng bằng nguồn vốn nhà nước và hỗ trợ của các tổ chức quốc tế được được
triển khai, tập trung nghiên cứu bảo vệ, phát triển rừng trồng trong nhiều tỉnh trên cả
nước. Theo dự thảo đề án ứng phó biến đổi khí hậu đang được Bộ Tài nguyên và Môi
trường đưa ra lấy ý kiến các nhà khoa học vào ngày 26/1/2013, diện tích rừng toàn
quốc là khoảng 13,5 triệu héc ta, độ che phủ gần 39,7%, trong đó rừng tự nhiên còn
khoảng 10,3 triệu héc ta. .Bên cạnh ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh thái, rừng trồng
sản xuất thực sự đã đem lại những lợi ích kinh tế không nhỏ cho người trồng rừng.
Cùng với đó, việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã làm diện tích rừng
trồng ngày càng được mở rộng, năng suất, chất lượng sản phẩm từ gỗ ngày càng được
nâng lên, đem lại hiệu quả thiết thực đối với người trồng rừng. Tuy nhiên, hiện nay gỗ
và các sản phẩm từ gỗ vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, vì vậy việc rà soát,
đánh giá thực trạng rừng trồng địa phương để làm cơ sở đề xuất các biện pháp nâng
cao chất lượng, hiệu quả rừng trồng sản xuất là việc làm cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích thực trạng rừng trồng sản xuất ở Xã Canh Thuận giai
đoạn 2010-2014. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế và mở rộng diện tích rừng trồng sản xuất trên địa bàn xã đến 2015.


x


2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về trồng rừng và hiệu quả kinh tế rừng
trồng sản xuất.
- Đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất trên địa bàn xã Canh Thuận giai đoạn
2010-2014.
- Phân tích kết quả và hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất của xã.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng diện tích rừng trồng sản xuất.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và mở rộng diện tích
rừng trồng sản xuất trên địa bàn huyện đến năm 2015.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Thu thập số liệu
Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan, Ban ngành ở Trung ương,
địa phương, số liệu thống kê của tỉnh, huyện qua các năm giai đoạn 2006-2013; các
tạp chí, trang web của bộ NN&PTNT; các báo cáo tình hình nông nghiệp, lâm nghiệp
của xã Canh Thuận, Huyện Vân Canh.
Nguồn số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua việc điều tra hộ, tổ chức trồng
rừng ởở 3 làng, Hà Văn Trên, Hòn Mẻ, Hà Lũy, cả huyện điều tra 30 hộ.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê mô tả, phân tích dữ liệu chuỗi thời gian nhằm phân tích
đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất ở xã Canh Thuận giai đoạn 2006-2013.
Phương pháp hạch toán kinh tế phân tích kết quả và hiệu quả rừng trồng sản xuất
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh tế và mở rộng diện tích rừng trồng sản xuất trên địa bàn xã đến 2015.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm rừng trồng sản xuất ở xã Canh Thuận.
Phạm vi nghiên cứu:

- Không gian xã Canh Thuận, tập trung ở 3 làng, Hà Văn Trên, Hòn Mẻ, Hà Lũy.
- Phạm vi thời gian:
+ Phân tích thực trạng rừng trồng sản xuất giai đoạn từ 2006 đến 2013.
+ Phân tích hiệu quả kinh tế hộ trồng rừng sản xuất năm 2013.

xi


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Rừng và trồng rừng sản xuất
1.1.1 Các khái niệm về rừng
Có nhiều khái niệm về rừng, theo nhà bác học Nga G.F Morozov (1912): “Rừng
là quần xã cây gỗ, trong đó chúng biểu hiện ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, làm nảy sinh
các hiện tượng mới mà không đặc trưng cho những cây mọc lẻ. Trong rừng không
những chỉ có các quan hệ qua lại giữa cây rừng với nhau mà còn ảnh hưởng qua lại
giữa cây rừng với đất và môi trường không khí, rừng có khả năng phục hồi”.
Luật bảo vệ rừng và phát triển rừng Việt Nam định nghĩa: ''Rừng là một hệ sinh
thái bao gồm quần thể thực vật, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu
tốt môi trường khác trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần
chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng tự nhiên trên đất rừng
sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng''.
Rừng là nguồn tài nguyên có hạn có khả năng phục hồi, tuy nhiên khi việc khai
thác sử dụng rừng không theo quy tắc, thiếu khoa học sẽ làm mất khả năng tái sinh,
khả năng phục hồi của rừng. Với trình độ khoa học kỹ thuật ngày cao, ngày nay con
người đã tiến hành trồng rừng nhằm đáp ứng nhu cầu về gỗ và các sản phẩm liên quan
đến rừng.
1.1.2 Phân loại rừng
Với nhiều thành phần động vật, thực vật phong phú, đa dạng, quan trọng, để quản lý
có hiệu quả rừng thường được chia thành nhiều loại theo các tiêu thức khác nhau.

a. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, rừng được chia thành hai loại đó là rừng tự
nhiên và rừng trồng.
+ Rừng tự nhiên là rừng mà không có sự tác động của con người, chúng tự sinh
trưởng và phát triển theo một chu trình nhất định trong tự nhiên.
+ Rừng trồng: Là rừng do con người tạo nên bằng cách trồng mới trên đất chưa
có rừng hoặc trồng lại rừng trên đất trước đây đã có rừng.
+ Trồng rừng là công việc tái sản xuất làm cho vốn rừng được duy trì, phát triển

xii


nhằm bảo vệ môi trường; đáp ứng yêu cầu củi, gỗ và lâm đặc sản cho tiêu dùng và sản
xuất; tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
+ Trồng rừng sản xuất (trồng rừng kinh tế): Là giải pháp kỹ thuật lâm sinh để
trồng rừng cung cấp nguyên liệu giấy, ván nhân tạo, gỗ trụ mỏ; nguyên liệu gỗ gia
dụng, gỗ xây dựng; cây lâm đặc sản, cây công nghiệp... nhằm đạt được năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao.
Nếu căn cứ vào mục đích, đặc tính sử dụng ta có thể phân ra 3 loại: Rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất.
b. Rừng phòng hộ là rừng có chức năng chủ yếu giảm thiểu, nhằm hạn chế những
tác hại của thiên tai ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất con người như: chống gió bão, lũ,
chống cát bay, chắn sóng bảo vệ đê điều, các công trình hạ tầng, bảo vệ mùa màng, chống
xói mòn đất đai, giữ độ ẩm của đất. Tùy theo nhiệm vụ cụ thể để phân rừng phòng hộ chắn
gió, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển, chắn sóng...
+ Rừng đặc dụng là những khu rừng có chức năng chủ yếu là bảo vệ các loại động
thực vật quý hiếm nhằm bảo tồn sự đa dạng sinh học, bảo tồn các nguồn gen quý hiếm có
nguy cơ tuyệt chủng, phục vụ nghiên cứu khoa học, du lịch, nghỉ dưỡng...
+ Rừng sản xuất là những khu rừng được sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh
doanh khai thác gỗ, các loại lâm sản, đặc sản có giá trị cao phục vụ nhu cầu của con
người mang lại lợi ích về kinh tế, có thể kết hợp thêm đặc tính phòng hộ, bảo vệ môi

trường sinh thái.
c. Nếu căn cứ vào tổ thành rừng có thể chia thành hai loại là rừng thuần loài và
rừng hỗn loài. Trong một khu rừng nếu một loài cây nào đó chiếm trên 95% thì rừng
đó được coi là rừng thuần loài, còn rừng có từ 2 loài cây trở lên với tỷ lệ xấp xỉ nhau
thì là rừng hỗn loài.
1.1.3 Những tác động chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động trồng rừng sản xuất
Hoạt động trồng rừng sản xuất là một bộ phận của hoạt động sản xuất nông
nghiệp nói chung, do đó nó cũng mang những đặc điểm chung của ngành nông nghiệp.
Xem xét các đặc điểm, giúp chúng ta có nhìn nhận toàn diện, khách quan những tác
động đến hoạt động trồng rừng sản xuất, từ đó đề ra những giải pháp trong quản lý,
khai thác đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội. Những đặc điểm chủ yếu trong hoạt động

xiii


trồng rừng sản xuất kinh doanh được thể hiện như sau:
Đối tượng hoạt động sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống, quá trình sinh
trưởng, phát triển phải tuân theo quy luật sinh học nhất định Mỗi loài chu kỳ sinh trưởng
dài, ngắn khác nhau. Bên cạnh đó, yếu tố điều kiện tự nhiên, môi trường tác động không
nhỏ đến sự phát triển của từng loài. Điều này đặt ra trong việc trồng rừng sản xuất cần
phải nghiên cứu kỹ để chọn và bố trí các loại cây phù hợp điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng,
phu hợp với mục đích sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh trong hoạt động trồng rừng sản xuất thường kéo dài
từ 5 đến 7 năm mới có sản phẩm đưa vào khai thác. Đây là thời gian kể từ khi chuẩn
bị đưa các yếu tố sản xuất vào đến khi tạo ra được thành phẩm chuẩn bị đưa vào khai
thác, tiêu thụ. Đặc điểm này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động trồng rừng sản xuất
do chịu nhiều yếu tố không ổn định theo thời gian. Trước hết là vốn đầu tư ban đầu
lớn, bị ứ đọng ở sản phẩm dở dang nằm tại rừng (dưới dạng rừng non, rừng chưa
thành thục công nghệ), tốc độ chu chuyển chậm, thời hạn thu hồi dài. Mặt khác, sản
xuất lâm nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, lại diễn ra trong thời gian

dài sẽ có nhiều rủi ro, khó bảo vệ thành quả lao động. Đây cũng là điểm kém hấp dẫn
các nhà đầu tư bỏ vốn vào kinh doanh rừng. Đặc biệt là sản xuất lâm nghiệp diễn ra
trong cơ chế thị trường, giá cả luôn luôn bị tác động bởi yếu tố thời gian, chi phí cơ
hội lớn, người đầu tư khó có thể dự đoán được kết quả đầu ra.
Tính thời vụ là đặc điểm chung của sản xuất nông ngiệp, đặc biệt là đối với
ngành trồng trọt, trong đó có hoạt động trồng rừng sản xuất. Tình hình sản xuất chỉ
diễn ra tập trung cao độ trong khoảng thời gian nhất định trong năm, đòi hỏi người sản
xuất phải tập trung các điều kiện sản xuất trong thời gian đó. Như đã nói ở trên, tính
thời vụ do đặc tính sinh học của cây trồng, vật nuôi quyết định. Do vậy, quá trình sản
xuất cần nắm bắt đặc tính của từng đối tượng để có biện pháp tác động phù hợp, hạn
chế những ảnh hưởng bất lợi do đặc tính này mang lại. Việc nắm bắt tính thời vụ giúp
người sản xuất bố trí tư liệu sản xuất, nguồn lực, lao động, xác định cơ cấu cây trồng
vật nuôi hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao.
Trồng rừng sản xuất được tiến hành trên quy mô rộng lớn, thường phân bố ở
những khu vực đồi núi, địa hình khó khăn phức tạp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, kinh

xiv


tế, xã hội thấp hơn mặt bằng chung ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất lâm
nghiệp nói chung.
=> Từ những khó khăn cản trở trên, vấn đề cần đặt ra là:
Nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư, kêu gọi
nhiều tổ chức đầu tư tạo cơ hội để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế, kỹ thuật một cách đồng bộ. Hỗ trợ bằng nhiều chính sách khác như cho
vay vốn dài hạn với vốn ưu đãi, thực hiện tốt khuyến nông, khuyến lâm hiện có để hướng
dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng, thu hoạch, bảo quản lâm sản.... Nâng cao năng lực dự
báo, trên cơ sở đó tiến hành xây dựng quy hoạch cụ thể, chi tiết từng giai đoạn, từng thời
kỳ, nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi từ rừng.
1.1.4 Các phương thức trồng rừng

Tùy theo mục đích và điều kiện của từng vùng, con người không ngừng tìm ra
những phương pháp mới tác động đối tượng cây trồng vật nuôi nhằm đem lại hiệu quả
như mong muốn bằng những giải pháp kỹ thuật. Đối với rừng trồng sản xuất, căn cứ
vào điều kiện sinh thái, mục đích sản xuất cũng như khả năng đầu tư, người sản xuất
có thể tác động bằng biện pháp khoa học kỹ thuật đến đối tượng là cây trồng và hoàn
cảnh xung quanh nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Tùy vào mức độ, khả năng đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá
trình trồng rừng để cho những kết quả, hiệu quả khác nhau trong sản xuất để phân biệt
trồng rừng thâm canh, bán thâm canh hay trồng rừng quảng canh.
a. Trồng rừng quảng canh: Là phương thức trồng rừng được đầu tư thấp, các
biện pháp kỹ thuật được áp dụng thường giản đơn, lạc hậu. Phương thức này phát
triển theo chiều rộng, dựa trên cơ sở mở rộng diện tích rừng trồng, chủ yếu dựa vào
điều kiện tự nhiên sẵn có như độ phì của đất, khí hậu, rất ít có sự can thiệp con
người.
Phương thức này thường được tiến hành trong điều kiện diện tích đất đai phong
phú, vốn đầu tư ít, cơ sở vật chất và kĩ thuật thấp kém. Năng suất cây trồng, vật nuôi
thường rất thấp và giảm dần theo thời gian, môi trường sinh thái bị phá vỡ do con
người chỉ tập trung khai thác là chính nhưng không có biện pháp đầu tư, bảo vệ, tái
tạo. Đây là phương thức được áp dụng phổ biến cách đây mấy chục năm ở nước ta,

xv


đem lại hiệu quả thấp. Trong thực tế, quảng canh vẫn mang ý nghĩa kinh tế, nhất là
những vùng có điều kiện thuận lợi mặt tự nhiên, diện tích đất đai nhưng điều kiện canh
tác khó khăn, vốn đầu tư ít. Tuy nhiên về lâu dài, sản xuất nông nghiệp hạn chế, loại
bỏ dần phương thức quảng canh và chuyển sang phương thức sản xuất có hàm lượng
khoa học kỹ thuật cao.
b. Trồng rừng bán thâm canh: có mức độ khác với rừng trồng thâm canh không
chỉ hạn chế đầu tư vào một số khâu kỹ thuật như giống, làm đất, bón phân mà còn về

mức độ đầu tư vốn cũng thấp hơn nên ngay cả đầu tư kỹ cũng không đến nơi đến chốn
do vậy thành quả thu được cũng không cao.
Như vậy, bán thâm canh là phương thức trồng ngoài việc dựa vào điều kiện tự
nhiên sẵn có, con người đã chủ động áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
Phương thức này đã có sự tiến bộ hơn so với quảng canh, tuy nhiên mức độ đầu tư
vốn, cơ sở vật chất, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vẫn còn ở trình độ thấp,
vẫn còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên sẵn có, kết quả sản xuất do vậy cũng
không cao.
c. Trồng rừng thâm canh
Theo từ điển tiếng Việt: Thâm canh (phương thức canh tác) dựa chủ yếu vào việc
đầu tư thêm tư liệu sản xuất và lao động trên đơn vị diện tích không mở rộng, nhằm
đạt năng suất cao hơn để tăng sản lượng lâm nghiệp; trái với quảng canh.
Có nhiều khái niệm về thâm canh rừng
Thâm canh rừng trồng là đầu tư các biện pháp kỹ thuật tổng hợp tác động vào
rừng từ khâu tạo cây con, làm đất, trồng, chăm sóc bảo vệ đến khâu khai thác rừng,
nhằm nâng cao số lượng và chất lượng lâm sản đồng thời củng cố tiềm năng tự nhiên
để nâng cao sức sản xuất.
Với quan điểm này, trồng rừng thâm canh chủ yếu tập trung đầu tư vào biện pháp
kỹ thuật lâm sinh, đầu tư vốn, vật tư phân bón làm cho rừng trồng sinh trưởng phát
triển nhanh chóng nhằm phát huy hết các hiệu quả tiềm năng của các nguồn lực nói
trên đưa lại hiệu quả cao hơn trước.
Thâm canh rừng là phương thức kinh doanh đặc trưng bằng sự tăng chi phí
trên một đơn vị diện tích kinh doanh và giảm sự chi phí trên một đơn vị sản phẩm.

xvi


Thâm canh rừng trồng là nhằm bảo vệ và sử dụng triệt để các điều kiện về tài
nguyên, khí hậu, đất đai, sinh vật và áp dựng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện
đại có liên quan để nâng cao năng suất rừng và hiệu quả kinh tế. Thâm canh rừng là

phải tạo ra một hệ sinh thái có tính ổn định cao, sử dụng và phát triển tiềm năng tự
nhiên sẵn có, khả năng chống đỡ cao với dịch sâu bệnh hại.
Trồng rừng thâm canh là một phương pháp canh tác dựa trên cơ sở được đầu tư
cao bằng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp và liên hoàn. Các biện pháp đó
phải tận dụng cải tạo và phát huy được mọi tiềm năng của tự nhiên cũng như của con
người nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sinh trưởng của rừng trồng để thu được năng suất cao,
chất lượng sản phẩm tốt với giá thành hạ để cho hiệu quả lớn. Đồng thời cũng phải duy
trì và bồi dưỡng được tiềm năng đất đai và môi trường đảm bảo an toàn sinh thái đáp
ứng yêu cầu phát triển trồng rừng ổn định lâu dài và bền vững.
Như vây, trồng rừng thâm canh là phương pháp canh tác dựa trên mức đầu tư
cao về vốn, vật tư kỹ thuật, lao động.. trên một đơn vị diện tích không mở rộng nhằm
đem lại năng suất, chất lượng sản phẩm cao hơn, giá thành sản phẩm hạ. Đồng thời,
duy trì được khả năng tái sinh, bảo vê nâng cao độ phì của đất đai và bảo đảm tính bền
vững môi trường.
Nội dung chính của thâm canh rừng là sự tác động bằng biện pháp khoa học kỹ
thuật đến đối tượng là cây trồng và hoàn cảnh xung quanh. Chọn cây trồng là việc phải
chọn giống tốt, xác định loại cây trồng là các loại nhanh lớn phù hợp với mục đích
kinh doanh, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng.
Ngoài việc chọn loại cây trồng đúng cần tạo được môi trường thuận lợi nhất, đảm
bảo cho rừng trồng đủ nhu cầu dinh dưỡng, nước, ánh sáng… bằng cách tác động đến
môi trường, đất đai khu vực đó như biện pháp như: bón phân tạo độ màu mỡ cho đất,
sử dụng các biện pháp làm như cày, bừa làm đất kỹ giúp đất có độ tơi xốp, thông
thoáng; tỉa thưa điều chỉnh ánh sáng thích hợp theo từng giai đoạn phát triển của rừng.
Bên cạnh đó cần phải quan tâm đầu tư các kỹ thuật canh tác trên các loại địa hình
khác nhau, thực hiện các biện pháp phòng chống các loại dịch bệnh, sâu hại, các biện
pháp phòng chống đổ gãy, chống cháy rừng…
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, các thành tựu mới được áp

xvii



dụng một cách rộng rãi vào mọi hoạt động sản xuất làm cho năng suất, hiệu quả tăng
lên, trong đó có hoạt động sản xuất lâm nghiệp. Mấy năm trở lại đây, ở nước ta đã bắt
đầu chú ý đến vấn đề trồng rừng thâm canh, giảm dần phương thức trồng rừng quảng
canh, đây là xu hướng tất yếu, tuy nhiên nhìn chung hiệu quả thực tế vẫn còn rất thấp.
1.1.5 Các biện pháp thâm canh rừng trồng
Tuỳ theo tính chất, ý nghĩa và vai trò thực tế có thể chia ra hai loại biện pháp là
biện pháp mũi nhọn và biện pháp liên hoàn
a. Biện pháp mũi nhọn
Là những biện pháp mang tính trọng yếu cũng là những biện pháp đòn bẩy thúc
đẩy cây trồng sinh trưởng nhanh và mạnh nhất. Thường được áp dụng là các biện pháp
sử dụng giống mới, bón phân, cơ giới hoá trong làm đất.
+ Về giống: bao gồm việc sử dụng kỹ thuật chọn giống mới, kỹ thuật nhân giống
và tạo giống. Sử dụng những nguồn giống chọn lọc có chất lượng phù hợp với đất đai
điều kiện khí hậu, chống chịu được sâu bệnh, mọc nhanh, cho năng suất cao, phẩm
chất tốt… Thực chất đây là tác động vào đối tượng thứ nhất, tức là cây trồng cũng là
đối tượng chính cho tác dụng trực tiếp và quyết định nhất đến hiệu quả thâm canh rừng
trồng.
+ Về bón phân: Bao gồm việc lựa chọn loại phân phù hợp với từng loại đất, cách
bón phân nào cho hiệu quả, liều lượng bón thời điểm bón phân cho phù hợp với yêu
cầu sinh lý cây trồng cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây sinh trưởng không gây lãng phí,
không ảnh hưởng đến xấu môi trường
+ Về làm đất: Thực hiện các biện pháp như cày bừa, làm hệ thống bậc thang, tạo
hệ thống tưới tiêu, thau chua, rửa phèn... Đây là việc làm tác động đối tượng thứ hai
cải thiện điều kiện đất đai, đáp ứng nhu cầu phát triển của cây trồng.
b. Biện pháp liên hoàn
Bao gồm hàng loạt các biện pháp cụ thể, phức tạp nên phải tuỳ theo tình hình cụ
thể và yêu cầu thực tiễn để chọn lựa, áp dụng. Theo tính chất tác dụng và mối quan hệ
giữa chúng có thể có các nhóm biện pháp liên hoàn là: Chọn loài và cơ cấu cây trồng;
tạo nguồn giống và sản xuất cây con; kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng; kỹ thuật tỉa

thưa và nuôi dưỡng rừng và các biện pháp bảo vệ rừng.

xviii


1.1.6 Các mục tiêu và điều kiện cho rừng trồng thâm canh
a. Mục tiêu
Từ những quan điểm và thực tế có các mục tiêu cụ thể cho rừng trồng thâm canh
đó là:
Nâng cao được năng suất gỗ hoặc lâm sản trên một đơn vị diện tích trồng rừng để
cung cấp được sản phẩm nhiều nhất trên diện tích trồng ít nhất.
Nâng cao chất lượng gỗ hoặc lâm sản theo mục tiêu và yêu cầu trồng rừng để
nâng cao được giá trị sản phẩm cho một suất đầu tư.
Hạ được giá thành sản xuất cho một đơn vị sản phẩm gỗ hoặc lâm sản được sản
xuất ra có mức sinh lợi cao nhất.
Rút ngắn chu kỳ kinh doanh để tăng nhanh vòng quay vốn, giảm chi phí, tăng hệ
số sử dụng đất đai.
Duy trì bồi dưỡng được tiềm năng đất đai và môi trường sinh thái để giữ được
khả năng sản xuất liên tục và lâu dài.
b. Điều kiện
Trồng rừng thâm canh đòi hỏi phải đầu tư cao phải đáp ứng được tất cả các mục
tiêu đặt ra. Muốn vậy cần phải chú ý tới các điều kiện sau:
Xác định rõ mục tiêu, loại sản phẩm, năng suất, chất lượng sản phẩm thu được
sau chu kỳ kinh doanh chắc chắn đảm bảo được lợi nhuận và các mục tiêu rừng trồng
thâm canh.
Chọn loại cây trồng đáp ứng điều kiện được mục đích kinh doanh phù hợp với
vùng sinh thái, điều kiện đất đai khí hậu nơi trồng.
Chọn được giống tốt đã được tuyển chọn hoặc cải thiện có mức tăng trưởng và
phẩm chất di truyền tối ưu.
Chọn được đất thích hợp và còn tốt để giảm bớt mức đầu tư, cày bừa và phân bón

Đủ tiền vốn và kỹ thuật để đầu tư được đầy đủ và đúng đắn, đúng thiết kế cụ thể
về chính xác kỹ thuật
Qua đó ta thấy, đây là phương thức đầu tư nông nghiệp tiên tiến, hiện nay được
tiến hành nhiều nước trên thế giới, người nông dân sử dụng đất triệt để với kĩ thuật hiện
đại, đem lại hiệu quả cao hơn so với phương pháp canh tác quảng canh, bán thâm canh.

xix


Tuy nhiên do những yêu cầu về mục tiêu, điều kiện đặt ra cho quá trình thâm canh, việc
tiến hành trồng rừng thâm canh được thực hiện dựa trên tình hình thực tế từng vùng, tùy
theo mục đích, điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể từng để áp dụng một cách phù hợp. Bởi
thâm canh là quá trình đầu tư cao về kỹ thuật, phụ thuộc các nguồn lực tài chính, trình
độ nhận thức của người lao động và cả việc lợi dụng thiên nhiên. Khi tiến hành thâm
canh cần phải tính toán, cân nhắc kỹ về hiệu quả giữa nguồn lực bỏ ra và kết quả thu
vào chứ không thể tiến hành một cách chủ quan, thiếu căn cứ khoa học.
1.2 Hiệu quả kinh tế
1.2.1 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là kinh tế là phạm trù kinh tế thể hiện mối tương quan giữa kết
quả và chi phí, phản ánh quá trình khai thác, sử dụng các nguồn lực, các yếu tố đầu
vào hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt mục tiêu nhất định. Theo
Farrell (1957) khi đề cập đến vấn đề hiệu quả kinh tế ông lập luận: ta chỉ có thể ước
tính đầy đủ hiệu quả tương đối, đó là sự trệch hướng trước thực tiễn đầy thuận lợi của
nhóm những nhà sản xuất ngang tài ngang sức và tiêu biểu. Tuy nhiên, thường có sự
lẫn lộn giữa hiệu quả với kết quả sản xuất kinh doanh, giữa hiệu quả với mục tiêu kinh
doanh.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nên cách xác định cũng có sự
khác nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: HQKT được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt
được và các chi phí bỏ ra (các nguồn nhân, tài vật lực) để đạt được kết quả đó.

HQKT =

Kết quả thu được
Chi phí bỏ ra
Quan điểm thứ hai cho rằng: HQKT được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất
đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
HQKT = Kết quả sản xuất – Chi phí bỏ ra.
Quan điểm thứ ba xem xét HQKT trong phần biến động giữa chi phí và kết quả
sản xuất. Theo quan điểm này, HQKT biểu hiện ở quan hệ tỷ số giữa phần tăng thêm
của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, hay quan hệ tỷ lệ giữa kết quả bổ sung và
chi phí bổ sung.

xx


HQKT =

ΔK

ΔC
Δ K: Là phần tăng thêm của kết quả sản xuất.
Δ C: Là phần tăng thêm của chi phí sản xuất.
Về mặt khái quát thì có thể hiểu: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện
sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục
tiêu đề ra. Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn
liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội, là quy luật tăng năng suất lao
động và quy luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt kết
quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại, đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.

Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí
sử dụng nguồn lực, đồng thời bao gồm cả chi phí cơ hội. Hiệu quả kinh tế biểu hiện sự so
sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với chi phí kinh tế bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Quan
hệ so sánh ở đây là quan hệ so sánh tương đối. Quan hệ so sánh tuyệt đối chỉ có ý nghĩa
trong một phạm vi hẹp
1.2.2 Hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất
Thực chất hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất là trả lời các câu hỏi đầu tư cái gì và
đầu tư như thế nào để có hiệu quả cao. Cụ thể đó là đầu tư tiền vốn vào kỹ thuật cao như:
giống cây, chọn đất, nuôi dưỡng, chăm sóc, khai thác, sử dụng. Bên cạnh đó còn phải chú
ý thời điểm đầu tư, quy cách đầu tư để làm thế nào giảm được giá thành hàng hóa, nâng
cao chất lượng sản phẩm đảm bảo được lợi nhuận cao nhất cho người sản xuất.
Trong hoạt động sản xuất nói chung, trồng rừng sản xuất nói riêng ngoài việc
quan tâm hiệu quả kinh tế còn cần quan tâm đến các vấn đề như về môi trường, vấn đề
tạo việc làm cải thiện đời sống người dân, vấn đề an ninh quốc phòng… bởi chúng
luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Hoạt động trồng rừng sản xuất không thể tách
rời yếu tố môi trường như đất đai, khí hậu, yếu tố xã hội, thiếu yếu tố này thì không
diễn ra hoạt động sản xuất. Ngược lại, muốn hoạt động đó diễn ra lâu dài, có hiệu quả
thì việc bảo vệ môi trường, sinh thái, quan tâm đến các vấn đề xã hội là việc làm cần

xxi


thiết quan trọng.
Trong sản xuất lâm nghiệp, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của một hệ thống cây
trồng phải xét đến khả năng sản xuất hàng hoá, hoà nhập thị trường trong nước và
quốc tế, thực hiện cạnh tranh, phát huy lợi thế so sánh từng vùng. Một tiêu chuẩn nữa
để đánh giá hiệu quả kinh tế là vấn đề chuyên môn hoá và hiện đại hoá sản phẩm, sử
dụng đầy đủ, hợp lý nguồn lao động, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Nói cách khác, trong tổng thể thì hiệu
quả của người sản xuất cần phải gắn chặt với hiệu quả chung của toàn xã hội.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất phải phản ánh
trình độ quản lý, khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong
quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu đề ra, làm thế nào đạt kết quả cao nhất
với chi phí nhất định. Đối với các hộ trồng rừng sản xuất thì đó là cách thức lựa chọn,
kết hợp các nguồn lực có hạn sao nhưng đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế đối với rừng trồng sản xuất là một vấn đề khó khăn bởi
chu kỳ sản xuất dài, chịu nhiều yếu tố phức tạp của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh
tế-xã hội, sự biến động giá cả thị trường. Bên cạnh đó, hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến
khác nhau về đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất, bởi quá trình sinh trưởng
phát triển của cây trồng diễn ra theo chu trình đặc tính riêng của từng loài cây và các
biện pháp kỹ thuật của con người như rút ngắn chu kỳ sinh học cây trồng, tiết kiệm chi
phí, nâng cao năng suất cây trồng cũng là giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế.
Thông qua đó, xác định việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất như thế nào là
hợp lý và có hiệu quả, xây dựng được giải pháp thích hợp từ các nguyên nhân ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế được coi là căn cứ để xác định
phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản xuất lâm nghiệp. Nếu hiệu quả thấp, sản
lượng có thể nhờ các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, muốn tăng sản lượng cần
đổi mới công nghệ.
Tóm lại, việc phân tích hiệu quả kinh tế trong sản xuất lâm nghiệp có ý nghĩa rất
to lớn trong hoạt động sản xuất kinh. Nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quan trọng
đối với yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng và phát triển xã hội nói
chung.

xxii


1.2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất, đề tài tập trung một số chỉ
tiêu trọng tâm sau:
+ Tổng giá trị thu hoạch (doanh thu-GO): Được tính bằng sản lượng thu được

trên ha nhân với giá đơn vị sản phẩm tương ứng; đối với trường hợp bán cáp, giá bán
bằng số lượng cây hiện có trên ha rừng trồng nhân với giá cây hoặc giá thõa thuận
giữa người bán.
+ Thu nhập hỗn hợp MI:
Được tính bằng giá trị thu hoạch trên ha (GO) trừ đi chi phí sản xuất của hộ/ha
(C) và khấu hao tài sản cố định: MI = GO – C - De.
C: chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí đầu tư bằng tiền/ha để tiến hành sản xuất
bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp cộng với tiền vay ngân hàng và
De: khấu hao tài sản cố định (De).
Trong đó: Chi phí sản xuất trực tiếp: là toàn bộ chi phí bằng tiền mặt của hộ để
tiến hành sản xuất kinh doanh như mua vật tư, thuê lao động, thuê dịch vụ khác. Các
khoản chi phí này thường được tính theo giá thị trường.
Chi phí tự có (TC) : là các khoản chi phí mà hộ gia đình không dùng tiền mặt để
thanh toán và gia đình có khả năng cung cấp như lao động gia đình, vật tư tự sản xuất sản
xuất… Thông thường các khoản chi phí này được tính theo “chi phí cơ hội”.
Lợi nhuận kinh tế ròng (NB) là phần còn lại của thu nhập hỗn hợp (MI) sau khi
trừ đi các khoản vật chất tự sản xuất và lao động gia đình (TC).
+ Giá trị hiện tại ròng (NPV): là thu nhập còn lại giữa doanh thu sau khi đã trừ đi
các khoản chi phí của số năm hoạt động sản xuất (chu kỳ) sau khi đã chiết khấu để quy
về thời gian hiện tại.
n
Bi
Ci


i
i
i = 0 (1 + r )
i = 0 (1 + r )
n


NPV = ∑
Trong đó:

- NPV: Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (1.000 đồng).
- Bi: Giá trị thu nhập ở năm i (1.000 đồng).
- Ci: Chi phí ở năm i (1.000 đồng).

xxiii


×