Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.46 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập và nghiên cứu, được sự dẫn dắt và hướng dẫn tận tình
của Quý thầy cô cùng toàn thể Ban giám hiệu Trường Đại học Cần Thơ cùng với
sự nổ lực của bản thân, nay em xin trình bày kết quả học tập của mình qua đề tài
nghiên cứu về kết quả hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT tỉnh Sóc Trăng.
Được sự chấp thuận của Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại
Học Cần Thơ và Ban Giám Đốc chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Sóc Trăng em đã có
cơ hội thực tập tại chi nhánh.
Trong thời gian thực tập tương đối ngắn tại chi nhánh, nhưng em đã được
sự hướng dẫn tận tình của Ban lãnh đạo, của các cô, chú, anh, chị trong ngân hàng
mà đặc biệt là sự giúp đở nhiệt tình của các chị Phòng TTQT, đã tạo điều kiện cho
em tiếp xúc thực tế, có cơ hội tốt để bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu sót
trong quá trình học tập chưa hiểu rõ đồng thời cũng là dịp để có thêm nhiều kiến
thức để phục vụ đề tài. Em xin chân thành cảm ơn những tình cảm tốt đẹp đó.
Em chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ đã bỏ nhiều
công sức và thời gian quý báu để giảng dạy chúng em trong suốt khóa học, đặc
biệt em xin chân thành ghi ơn thầy Phan Thái Bình là người đã tận tình chỉ bảo
cho em trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thoa

Trang i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề này là trung thực, đề này không trùng với bất cứ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 12 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thoa
Trang ii
MỤC LỤC
Trang iii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTQT: thanh toán quốc tế
NHTM: ngân hàng thương mại
XK: xuất khẩu
XNK: xuất nhập khẩu
VSTP: vệ sinh thực phẩm
ATVS: an toàn vệ sinh
QTD: quỹ tín dụng
Trang iv
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Ngày nay, các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập không
những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, mà ngày càng mở rộng các
nghiệp vụ ngoại bảng như kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế (TTQT), bảo
lãnh…Các hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí
ngày một tăng không những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Tuy nhiên các hoạt
động ngoại bảng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro; đặt biệt, khi một số người cho rằng
hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng ngân hàng không hề phải
bỏ vốn, càng làm cho họ chủ quan lơ là, bất chấp những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy
ra bất cứ lúc nào.
Trong các nghiệp vụ ngoại bảng, thì TTQT đối với các ngân hàng thương mại
(NHTM) là nghiệp vụ quan trọng nhất, có tốc độ tăng trưởng mạnh, mang lại cho
ngân hàng khoản thu phí ngày một tăng, thông qua nghiệp vụ TTQT để chắp nối
phát triển các nghiệp vụ khác như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập
khẩu, mở rộng quan hệ tài khoản, tín dụng. Do đó, nghiệp vụ TTQT có thể được
coi là nghiệp vụ ngoại bảng đặt trưng của NHTM ngày nay. Trong TTQT, phương
thức thanh toán được sử dụng nhiều nhất là phương thức tín dụng chứng từ (thanh
toán bằng L/C) vì nó an toàn, giảm thiểu tối đa các rủi ro, bất trắc. Phương thức
thanh toán này được nhiều doanh nghiệp và ngân hàng sử dụng bởi tính ưu việt

của nó trong việc đảm bảo quyền lợi cho cả người mua lẫn người bán. Mặc dù
vậy, phương thức thanh toán bằng L/C vẫn thường xảy ra tranh chấp do kỹ thuật
áp dụng tương đối phức tạp, các bên tham gia lại thiếu sự am hiểu tường tận về
các thông lệ quốc tế cũng như một số quy định trong L/C. Vậy cần làm gì để nâng
cao hiệu quả hoạt động trong thanh toán bằng L/C cũng như mang lại hiệu quả
hoạt động cao nhất cho ngân hàng? Với những kiến thức đã tích lũy được qua bốn
năm học và một số kiến thức nghiên cứu từ thực tiển em tiến hành phân tích đề tài
“Phân tích hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Sóc Trăng” nhằm giải quyết vấn đề về
thanh toán L/C cũng như hoàn thiện hơn kiến thức tiếp thu từ sách vở và tiếp cận
gần hơn với những phát sinh trong thực tiển.
Trang 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích và đánh giá hiệu quả thanh toán quốc tế bằng L/C tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Sóc Trăng (Agribank Sóc Trăng). Thấy được
những thuận lợi và khó khăn, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu
quả TTQT của ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích chung tình hình TTQT bằng L/C tại Agribank Sóc Trăng.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thanh toán L/C hàng năm
của ngân hàng.
- Xem xét sự ảnh hưởng giữa các nhân tố kinh tế đến việc phát hành L/C.
- Dự báo doanh số hoạt động trong thời gian tới.
- Dựa vào thực trạng thanh toán L/C của ngân hàng đề ra giải pháp thu hút
thêm khách hàng mới cho ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động TTQT bằng L/C từ năm 2005-2007 tại
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Sóc Trăng.
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thanh toán trong

phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Sóc Trăng.
Trang 2
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1 Khái niệm hoạt động tín dụng chứng từ:
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó theo yêu cầu
của khách hàng ngân hàng sẽ phát hành một bức thư (gọi là thư tín dụng – letter of
credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người
này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện
và điều khoản quy định trong thư tín dụng.
Thực chất, L/C là một cam kết bằng văn bản của một ngân hàng (ngân hàng phát
hành L/C), được phát hành theo chỉ thị của người mua (người yêu cầu mở L/C)
cho người bán hưởng (người hưởng lợi L/C) và có thể được thanh toán theo
phương thức trả ngay hay trả kỳ hạn.
2.1.2 Các bên tham gia:
- Người xin mở L/C: là người mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành
một L/C cho người bán hưởng.
- Người thụ hưởng L/C: là người bán được hưởng tiền thanh toán hay sở hữu hối
phiếu chấp nhận thanh toán.
- Ngân hàng phát hành L/C: là ngân hàng theo yêu cầu của người mua, phát hành
một L/C cho người bán hưởng.
- Ngân hàng thông báo L/C: là ngân hàng được ngân hàng phát hành yêu cầu thông
báo L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo thường là ngân hàng đại lý
hay là một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước nhà xuất khẩu.
Trong nhiều trường hợp, để đảm bảo chắc chắn khả năng thanh toán của ngân
hàng phát hành, nhà xuất khẩu có thể yêu cầu ngân hàng phát hành chỉ định ngân
hàng xác nhận.
- Ngân hàng xác nhận: là một ngân hàng khác đứng ra xác nhận khả năng thanh

toán cho ngân hàng phát hành. Thông thường ngân hàng xác nhận là một ngân
hàng lớn có uy tín và trong nhiều trường hợp ngân hàng thông báo được đề nghị là
ngân hàng xác nhận L/C. Muốn được xác nhận ngân hàng phát hành phải trả phí
rất cao và thường là phải đặt cọc trước, mức đặt cọc có thể đạt tới 100% giá trị L/
C.
Trang 3
2.1.3 Các loại L/C:
2.1.3.1 L/C có thể hủy ngang(Revocable L/C):
Là loại L/C mà sau khi được phát hành, ngân hàng phát hành có quyền sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy bỏ nó mà không cần có sự đồng ý của người hưởng lợi L/C. L/C
loại này là một lời hứa trả tiền không chắc chắn cho người hưởng lợi. Do đó, trên
thực tế loại này rất ít được sử dụng.
2.1.3.2 L/C không thể hủy ngang(irrevocable L/C):
Là loại L/C sau khi được phát hành, ngân hàng phát hành không được sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy bỏ từng phần hay toàn phần nội dung trong thời hạn hiệu lực của L/
C. L/C loại này là một sự cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành đối với
người hưởng lợi L/C. Vì vậy, đây là loại L/C được sử dụng phổ biến trong thực tế.
Khi sử dụng loại L/C này cần chú ý nếu muốn sửa đổi, bổ sung phải tiến hành tu
chỉnh L/C theo nguyên tắc quy định trong UCP 600.
2.1.3.3 Thư tín dụng xác nhận(Confirmed L/C):
Là loại L/C không thể hủy bỏ được một ngân hàng khác xác nhận trả tiền theo yêu
cầu của ngân hàng phát hành L/C. L/C loại này đã được hai ngân hàng cùng cam
kết trả tiền cho người thụ hưởng. Do vậy, độ an toàn trong thanh toán của nó rất
cao.
2.1.4 Quy trình thanh toán qua L/C:
Trang 4
Ngân hàng thông báo
Advising Bank
Ngân hàng phát hành
Issuing Bank

Người hưởng lợi
Beneficiary
Người yêu cầu
Applicant
1
2
1
5
8
6 7
4
358
(1). Gửi đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng và tiến hành ký quỹ.
(2). Phát hành L/C qua ngân hàng đại lý/ngân hàng thông báo cho người xuất khẩu
hưởng lợi.
(3). Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo L/C và chuyển bản gốc L/C cho
người hưởng lợi.
(4). Giao hàng.
(5). Xuất trình chứng từ đòi tiền ngân hàng phát hành L/C.
(6). Ngân hàng phát hành thông báo kết quả kiểm tra chứng từ cho người yêu cầu.
(7). Người yêu cầu chấp nhận hay từ chối thanh toán.
(8). Ngân hàng phát hành thông báo chấp nhận hay từ chối chứng từ.
2.1.5 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh toán
2.1.5.1 Mức ký quỹ:
Khi tham gia thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng, các doanh nghiệp luôn
mong muốn được ngân hàng tài trợ khả năng thanh toán. Bởi vì. Quá trình từ khi
ký quỹ cho đến khi thanh toán là rất dài. Đều này làm ứ đọng nguồn vốn của
doanh nghiệp, cũng như làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay,
ngân hàng chỉ tham gia thanh toán cho các doanh nghiệp ký quỹ 100%, hoặc vay
ngoại tệ để ký quỹ. Thực tế này cho thấy, ngân hàng chưa áp dụng tài trợ tín dụng

nhập khẩu cho doanh nghiệp. Điều này làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
cũng như làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
2.1.5.2 Trợ giúp khách hàng trong việc lựa chọn hình thức thanh toán
phù hợp:
khi tham gia thương mại quốc tế, thực hiện nghiệp vụ an toàn, hiệu quả mà tiết
kiệm được chi phí là đều mà các khách hàng luôn mong muốn. Đều này đòi hỏi
các thanh toán viên phải nắm vững nghiệp vụ chuyên môn và hiểu biết thông lệ
quốc tế để tư vấn cho khách hàng. Đối với khách hàng lần đầu giao dịch, mà chưa
có tư vấn thì khó đạt được hiệu quả như mong muốn.
2.1.5.3 Trợ giúp khách hàng phòng ngừa rủi ro tỷ giá: Rủi ro tỷ giá là rủi
ro không tách rời của hoạt động TTQT. Nói như vậy không có nghĩa là chúng ta
buông tay, chúng ta vẫn có thể hạn chế nó thậm chí là có lợi từ nó bằng các hợp
đồng option, future. Vấn đề là làm thế nào để giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro tỷ
Trang 5
giá. Ngoài khả năng của doanh nghiệp thì vai trò của ngân hàng là rất quan trọng.
Ngân hàng không chỉ giúp khách hàng hạn chế rủi ro về tỷ giá mà còn kiếm lợi từ
việc thực hiện hợp đồng cho khách hàng. Nếu đảm đương được vai trò này, thì
không những giúp khách hàng giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn
tăng lợi nhuận cho ngân hàng cũng như cũng cố lòng tin đối với khách hàng.
2.1.5.4 Thái độ phục vụ của nhân viên:
Một nhân viên chỉ thông thạo về nghiệp vụ thì chưa đủ. Ngày nay do cạnh tranh,
do nhu cầu của con người và do hội nhập, khách hàng ngày càng trở nên khó tính.
Việc thực hiện giao dịch nhanh chóng, chính xác là lẽ đương nhiên, nó là trách
nhiệm của ngân hàng. Nhưng để tạo cho khách hàng sự yên tâm là mình chọn
đúng ngân hàng, các thanh toán viên cần trợ giúp cho khách hàng, cũng như giải
thích mọi thắc mắc của khách hàng với thái độ niềm nở, chuyên nghiệp. Có như
vậy, ngân hàng mới có thể giữ chân được khách hàng quen thuộc.
Ngày nay, ngân hàng là ngành cạnh tranh mạnh mẽ nhất, chính vì vậy mà dịch vụ
ngân hàng được đòi hỏi về chất lượng cao nhất. Để góp phần vào sự thành công
chung của ngân hàng. Các nhận viên phải luôn gửi thái độ thân thiện khi giao dịch

với khách hàng, cũng như phải cho khách hàng biết là mình đang tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho khách hàng. Văn hóa trong kinh doanh, văn hóa ngân hàng có lẽ
là điều đáng quan tâm hiện nay. Nó cũng làm tốn không ít giấy mựt của các nhà
báo. Bởi vì chúng ta đang hội nhập, chúng ta cần phải hoàn thiện mình từ mọi
phương diện. Nói như vậy có vẻ không thừa, vì chúng ta đang sống trong thời đại
cạnh tranh khốc liệt. Chúng ta cần phải biết mình nên làm gì để tồn tại trong kinh
doanh và phát triển.
2.1.5.5 Uy tín của ngân hàng trong việc cần ngân hàng khác xác nhận
L/C:
Như đã nói tiết kiệm chi phí giảm rủi ro là tiêu chí để lựa chọn ngân hàng thực
hiện nghiệp vụ.
Nếu ngân hàng chưa khẳng định được vai trò và vị trí của mình là một ngân hàng
phát hành L/C đáng tin cậy, thì việc chỉ định một ngân hàng khác xác nhận khả
năng thanh toán là điều quan trọng của đối tác nước ngoài. Nếu điều này xảy ra,
nó làm tăng thêm gánh nặng cho doanh nghiệp về chi phí thanh toán. Chắc hẳn
rằng, ngân hàng luôn muốn bảo vệ lợi ích của khách hàng khi thực hiện dịch vụ.
Trang 6
Để bảo vệ được lợi ích cho khách hàng, ngân hàng không chỉ thực hiện được
nghiệp vụ, mà còn phải tạo được uy tín của mình để cạnh tranh. Ngân hàng thực
hiện dịch vụ chất lượng cao là điều kiện để tạo uy tín của mình. Uy tín và chất
lượng là hai điều kiện bổ sung cho nhau và hệ quả của nó là hiệu quả hoạt động
của ngân hàng.
2.1.5.6 Mức chiết khấu:
Cũng như xác định mức ký quỹ, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra
đồng vốn nhanh giảm ứ đọng vốn. Nếu doanh nghiệp chỉ nhận được tiền khi ngân
hàng phát hành thanh toán. Điều này rõ ràng là không hiệu quả cho doanh nghiệp
bởi vì hoạt động của doanh nghiệp là liên tục và tuần hoàn. Chính vì vậy mà xác
định mức chiết khấu hợp lý là điều rất cần cho doanh nghiệp cũng như rất cần
ngân hàng để cạnh tranh. Việc chỉ định ngân hàng thông báo cũng phụ thuộc vào
xác định mức chiết khấu cho khách hàng. Chính vì vậy mà ngân hàng cấn xem xét

một mức chiết khấu hợp lý và lãi suất hợp lý để giúp doanh nghiệp tạo ra vòng
quay vốn nhanh. Điều này giúp ngân hàng tăng lượng khách hàng, và tăng lợi
nhuận.
2.1.5.7 Khả năng thẩm định tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng:
Mặc dù hoạt động của ngân hàng là phải cạnh tranh, nhưng không phải vì thế mà
ngân hàng dễ dàng chấp nhận tài trợ cho bất kỳ doanh nghiệp nào có nhu cầu.
Trong hoạt động ngân hàng không chỉ có thẩm định cho vay, mà thẩm định tài trợ
xuất nhập khẩu quan trọng không kém. Điều này ảnh hưởng rõ nhất đến hiệu quả
hoạt động của ngân hàng. Do đó, để có hiệu quả đòi hỏi phải có quy trình thẩm
định chặt chẽ, nghiêm túc. Điều này dựa vào khả năng và kinh nghiệm của cán bộ
thẩm định. Việc phát hành L/C là do doanh nghiệp chỉ định, nhưng chấp nhận phát
hành là do ngân hàng quyết định. Nói như vậy có nghĩa ngân hàng phải gánh chịu
rủi ro khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
2.1.5.8 Mạng lưới ngân hàng thông báo/ ngân hàng đại lý:
Khi thực hiện dịch vụ TTQT, ngân hàng cần phải đảm bảo có mạng lưới ngân
hàng đại lý tham gia vào mạng thanh toán liên ngân hàng tòan cầu (SWIFT) rộng
khắp. Nếu ngân hàng không có quan hệ đại lý, thì khi thanh toán ngân hàng phải
thông qua ngân hàng thứ ba có quan hệ với hai ngân hàng. Điều này làm tăng chi
phí khi thanh toán và làm phức tạp thêm cho quy trình thanh toán.
Trang 7
2.1.5.9 Khả năng của doanh nghiệp trong thương mại quốc tế:
Cũng như ngân hàng, doanh nghiệp góp phần quan trọng không kém trong việc tạo
nên thành công trong TTQT. Nếu như doanh nghiệp có sự hiểu biết về đối tác, về
thương mại quốc tế, thì giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng trong việc lập và kiểm
tra chứng từ. Và nếu như doanh nghiệp hiểu biết thông thạo về ngoại ngữ, thì sẽ
rất tốt để ký một hợp đồng hiệu quả, và sẽ tránh được những kiện tụng sau này,
khi phát hiện ra hợp đồng mình đã ký có những điều khoản không thực hiện được.
Doanh nghiệp Việt Nam chưa nhiều kinh nghiệm trong tham gia mua bán quốc tế.
Bởi vì, có lẽ Việt Nam là nước đang phát triển. Họ chưa có thói quen tìm hiểu kỹ
bạn hàng khi mua bán quốc tế, chưa tìm hiểu về văn hóa về các tiêu chuẩn quốc tế.

Chưa ý thức được rằng mua bán quốc tế là nhiều rủi ro. Chính vì vậy mà trong
thời gian vừa qua, có nhiều vụ kiện tụng về vệ sinh an toàn thực phẩm, của hàng
thủy sản Việt Nam tại Mỹ và một số quốc gia khác. Điều này đã ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động TTQT của ngân hàng.
2.1.6 Các rủi ro thường xảy ra trong thanh toán tín dụng chứng từ:
2.1.6.1 Rủi ro cho nhà nhập khẩu như:
Không nhận được hàng, nhận hàng kém phẩm chất, làm trì hoãn quá trình kinh
doanh của họ....Mặc dù nhà nhập khẩu đã mở L/C và ký qũy ở ngân hàng.
Xảy ra những rủi ro trên là do việc thanh toán của ngân hàng cho người thụ hưởng
chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình, mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng
hóa. Ngân hàng chỉ kiểm tra tính chân thật “bề ngoài” của chứng từ, mà không
chịu trách nhiệm về tính chất “bên trong” của chứng từ, cũng như chất lượng và số
lượng hàng hóa. Một nhà xuất khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ
giả mạo (có bề ngoài phù hợp với L/C) cho ngân hàng được chỉ định để thanh
toán. Như vậy, sẽ không cò sự đảm bảo nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hóa sẽ
đúng như đơn đặt hàng hay không bị hư hại gì. Trong trường hợp này, nhà nhập
khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho ngân hàng phát hành.
Trên thực tế thì đây là rủi ro thường xảy ra, có những trường hợp bộ chứng
từ hoàn toàn hợp lệ nhưng hàng hóa kém phẩm chất. Tuy nhiên, trong hợp đồng
ngoại thương có quy định tỷ lệ % chấp nhận sai sót về chất lượng hàng hóa, chỉ
những trường hợp hàng hóa có quá nhiều sai sót so với hợp đồng mới xảy ra tranh
chấp. Trong trường hợp này rủi ro hoàn toàn do nhà nhập khẩu chịu.
Trang 8
2.1.6.2 Rủi ro cho nhà xuất khẩu:
Hàng hóa không được chấp nhận, ngoại tệ thanh toán biến động (đây là rủi ro
không chỉ xảy ra cho nhà xuất khẩu mà cả nhà nhập khẩu), các luật lệ, quy định
của các nước nhập khẩu không phù hợp với hàng hóa.
Nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C, thì mọi
khoản thanh toán/chấp nhận có thể đều bị từ chối, và nhà xuất khẩu phải tự xử lý
hàng hóa như dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải tìm

người mua mới, bán đấu giá hay chở hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu phải chịu
các chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho và mua bảo hiểm cho hàng hóa
...trong khi đó không biết rõ lập trường của nhà nhập khẩu là sẽ đồng ý hay từ chối
nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót.
Các rủi ro vừa nêu là rủi ro thường xảy ra trong thanh toán L/C có ảnh
hưởng lớn nhất đến hoạt động của ngân hàng. Trên thực tế thì có rất nhiều rủi ro
mà chúng ta không lường trước được, mặc dù quy định trong thanh toán L/C khá
chặt chẽ. Nguyên nhân xảy ra rủi ro sẽ được phân tích sau.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thứ cấp từ phòng TTQT
qua 3 năm từ 2005-2007. Với những số liệu này là cơ sở để phân tích tình hình
hoạt động của ngân hàng, cũng như của phòng TTQT.
2.2.2.Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp thống kê mô tả để mô tả tình hình hoạt động của ngân hàng.
Phương pháp tỷ trọng để xem xét tỷ trọng của các chỉ tiêu nghiên cứu trên tổng
thể.
Phương pháp so sánh tương đối lẫn tuyệt đối để so sánh tốc độ tăng của các chỉ
tiêu nghiên cứu của năm sau so với năm trước để thấy được hiệu quả hoạt động
của ngân hàng.
Sử dụng biểu bảng để mô tả những số liệu làm cơ sở cho sự phân tích.
Phân tích tính xu hướng, tính chu kỳ, tính mùa vụ, dự báo cho doanh thu.
Sử dụng ma trận Swot để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng trong
thanh toán bằng L/C.
Trang 9
Qua phân tích số liệu thu thập được để thấy được những thuận lợi và khó khăn
của ngân hàng và của hoạt động TTQT. Cũng như từ đó phát huy thành tích đạt
được và giải pháp cho những khó khăn.

Trang 10
CHƯƠNG 3

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA AGRIBANK
SÓC TRĂNG
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP SÓC TRĂNG:
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
3.1.1.1 Lịch sử hình thành:
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng (NHNo ST) được thành lập
theo quyết định số 30/QĐ-NH9 ngày 29/01/1992 trên cơ sở nhận bàn giao 6 chi
nhánh NHNo & PTNT huyện của chi nhánh NHNo Hậu Giang cũ nay thuộc địa
bàn tỉnh Sóc Trăng và chi nhánh ngân hàng Công thương Thị xã Sóc Trăng của chi
nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Hậu Giang cũ.
Nguồn nhân lực ngày đầu tách tỉnh, chi nhánh chỉ có tổng số 194 CB-CNV. Về
trình độ chuyên môn: Đại học chiếm 33,71%, Cao đẳng và Bổ túc sau Trung học
16,29%, Trung cấp 20,83%, số còn lại là sơ cấp và chưa qua đào tạo.
Bước đầu hoạt động chi nhánh NHNo Sóc Trăng gặp rất nhiều khó khăn. Cơ sở
vật chất thiếu thốn, Hội sở làm việc tại Trụ sở Quỹ tiết kiệm của chi nhánh ngân
hàng Công thương TX Sóc Trăng hết sức chật hẹp, các trụ sở huyện xây dựng từ
thời bao cấp đã xuống cấp, toàn tỉnh chỉ có 02 xe 15 chổ đã qua 1/3 thời gian sử
dụng, không có xe chuyên dùng, hàng chục CB-CNV được điều động từ Cần Thơ
và các chi nhánh huyện về Hội sở công tác không chỗ nghĩ....Mặt khác, từ cơ chế
bao cấp mới chuyển sang, kiến thức về kinh tế thị trường chưa có nhiều nên hoạt
động ngân hàng chuyển biến chậm.
Vượt qua những khó khăn, thiếu thốn bước đầu toàn thể ban lãnh đạo và CB-CNV
NHNo Sóc Trăng đã hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Trải qua 15 năm
xây dựng và phát triển, đến nay NHNo Sóc Trăng có 14 chi nhánh, phòng giao
dịch và một hội sở khang trang, hiện đại.
3.1.1.2 Nhiệm vụ, chức năng và định hướng phát triển:
Bám sát định hướng của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, thực hiện phương
châm “đi vay để cho vay” bằng nhiều hình thức, biện phát huy động vốn thích
hợp, nâng cao phần tự lực nguồn vốn, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ
năm 1996 các tổ chức tín dụng lần lượt mở ra nhưng thị phần của ngân hàng nông

nghiệp Sóc Trăng vẫn chiếm thị phần cao nhất gần 50% so với tổng nguồn vốn
Trang 11
huy động của các ngân hàng và các Quỹ tín dụng (QTD) trên địa bàn. Trong giai
đoạn này, ngân hàng chủ yếu cho vay các công ty, Xí nghiệp quốc doanh, Hợp tác
xã cấp huyện, dư nợ thường chiếm trên 95%, dư nợ cho vay tư nhân cá thể rất nhỏ
bé. Riêng vốn cho vay trung và dài hạn không đáng kể, đến hiện nay là 60%.
Nhờ đường lối, chủ trương phát triển nông nghiệp và nông thôn của Đảng và nhà
nước cùng với chính sách khuyến kích kinh doanh hợp tác xã và kinh tế hộ gia
đình đã ảnh hưởng tích cực đến nông nghiệp và nông thôn Sóc Trăng. Từ đó các
chi nhánh từng bước phát triển cho vay hộ nông dân (ban đầu là cho vay vốn trồng
lúa, sau cho vay chăn nuôi, cho vay trang trại, các mô hình vườn-ao-chuồng,...),
cho vay doanh nghiệp. Ngoài ra còn có các dịch vụ khác như dịch vụ cầm đồ, mua
bán, gia công vàng bạc, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và TTQT, chi trả kiều
hối,...
Ngân hàng nông nghiệp Sóc Trăng không chỉ là một ngân hàng thương mại đơn
thuần mà còn là một người bạn đáng tin cậy của bà con nông dân và doanh nghiệp,
góp phần cùng nhân dân xây dựng tỉnh Sóc Trăng càng giàu đẹp và phát triển.
3.1.1.3 Quá trình hoạt động chính:
Giai đoạn 1992-1996: chủ yếu cho vay các công ty, xí nghiệp quốc doanh, hợp tác
xã và chi trả kiều hối.
Giai đoạn 1997-2002: tiếp tuc phát triển kinh doanh ngoại tệ và TTQT đã được
triển khai thí điểm từ giai đoạn trước, nắm thế chủ động về cho vay và TTQT khi
mà ngày càng có nhiều công ty, xí nghiệp có quan hệ mua bán với nước ngoài.
Ban đầu ngân hàng Nông nghiệp Sóc Trăng bị cạnh tranh gay gắt, càng về sau
càng vững vàng nghiệp vụ và tạo được uy tín lớn với khách hàng, thu hút nhiều
khách hàng về phía mình. Bên cạnh đó là các hoạt động cho vay tôn nền nhà, cho
vay sản suất, cho vay tín chấp(cho giáo viên,CBCNV), cho vay người hồi hương
từ các nước Đông Dương,....
Giai đoạn 2002 đến nay: không ngừng tăng huy động vốn và cho vay, kinh doanh
ngoại tệ và TTQT cũng đạt doanh số cao. Tiếp tục là ngân hàng dẫn đầu về huy

động vốn, uy tín được khẳng định trong nhân dân và doanh nghiệp. Hệ thống ngân
hàng phủ khắp địa bàn, trang bị hiện đại, phục vụ khách hàng ngày càng chuyên
nghiệp. Các máy ATM đi vào hoạt động tạo thêm tiện ích cho khách hàng và tạo
thói quen giao dịch mới, hiện đại.
Trang 12
3.1.2 cơ cấu tổ chức và nhân sự:
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2005-2007:
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2005-2007 Đvt: triệu đồng
Trang 13
BAN GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
KẾ HOẠCH &
NVTH
PHÒNG
TÍN DỤNG
PHÒNG
KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
PHÒNG
THANH TOÁN
QUỐC TẾ
PHÒNG
THẨM ĐỊNH
PHÒNG
KẾ TOÁN KIỂM
TRA NỘI BỘ
PHÒNG
VI TÍNH
PHÒNG

TCCB – ĐÀO
TẠO
PHÒNG
HÀNH CHÁNH
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
2006/2005 2007/2006
Số tiền % Số tiền %
I. Tổng thu 350.568 455.477 499.078 104.909 29,93 43.601 9,57
1. Từ hoạt động tín
dụng
335.423 422.355 443.920 86.932 25,92 21.565 5,10
2. Thu nhập từ dịch
vụ
4.254 5.851 8.702 1.597 37,54 2.851 48,72
3. Thu từ hoạt động
khác
179 793 895 614 343,02 102 12,86
4. Thu nhập bất
thường
10.712 26.478 45.561 15.766 147,18 19.083 72,07
II. Tổng chi 343.065 425.106 438.588 82.041 23,91 13.482 3,17
1. Chi từ hoạt động
HĐV
258.582 334.393 352.451 48.811 17,09 18.058 5,40
2. Chi phí hoạt động
DV
2.423 2.494 2.832 71 2,93 338 13,55
3. Chi phí nhân viên 14.875 18.011 20.431 3.136 21,08 2.420 13,43
4. Chi phí quản lý 10.274 14.675 15.631 4.401 42,48 956 6,51
5. Chi khác 29.911 55.533 47.243 25.622 85,66 -8.290 -14,92

III. Lợi nhuận 7.503 30.371 60.490 22.868 304,78 30.119 99,17
Nguồn: Phòng kế toán
Trong năm 2006 lợi nhuận tăng đột biến so với 2005 là 304,78%, nhưng trong đó
thu từ hoạt động tín dụng tăng không đáng kể, chủ yếu nguồn thu tăng từ hoạt
động khác, vì vậy mà chi từ nguồn khác cũng tăng đáng kể. Nguyên nhân, trong
năm 2006 ngân hàng mở rộng sản phẩm, ngoài sản phẩm truyền thống là tín dụng,
ngân hàng đầu tư vốn vào các lĩnh vực khác, nhằm giảm rủi ro như: đầu tư góp
Trang 14
Biểu đồ thu nhập chi phí và lợi nhuận 2005-2007
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
2005 2006 2007
Năm
triệu đồng
thu
chi
lợi nhuận
Biểu đồ 1
vốn cổ phần, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại tệ. Bên cạnh đó, do trong
2006 các ngân hàng thương mại mộc lên ồ ạt trên địa bàn tỉnh làm cho hoạt động
cho vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn, vì vậy mà nguồn thu từ tín dụng tăng
tương đối thấp so với hoạt động dịch vụ và thu khác.
Sang năm 2007, ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh hoạt động dịch vụ như: TTQT, kinh
doanh ngoại tệ, dịch vụ kiều hối và thẻ ATM. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ tăng
nhanh hơn so với tín dụng.

3.1.4 Phân tích thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến Agribank Sóc
Trăng:
3.1.4.1 Thuận lợi:
- Tình hình kinh tế xã hội trong tỉnh có mức độ tăng trưởng cao và ổn định.
- Mức sống của tầng lớp dân cư được nâng cao.
- Nuôi trồng thủy sản được phát triển theo hướng đa dạng các loại hình nuôi tôm,
ứng dụng khoa học kỹ thuật nâng suất cao.
- Lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch tăng nhẹ qua các năm.
- NHNo&PTNT Việt Nam tiếp tục có nhiều giải pháp chỉ đạo mạnh hơn, chú trọng
vào công việc nâng cao chất lượng tín dụng, lành mạnh hóa tài chính và tăng thêm
dịch vụ mới theo hướng hiện đại: xếp loại ngân hàng và khách hàng để giao quyền
phán quyết cho vay phù hợp, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối ngoại, mở rộng
thị phần.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên ngày càng trưởng thành từ hoạt động thực tiển, đã rút
ra nhiều bài học kinh nghiệm trong quá trình hoạt động.
3.1.4.2 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi, ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn:
- Lạm phát tăng cao ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân.
- Sản xuất nông-ngư nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
- Xuất khẩu thủy sản chưa chủ động được thị trường, luôn bị các rào cản về kỹ
thuật và pháp lý.
- Một số doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn
không hiệu quả.
- Các NHTM trên địa bàn tỉnh huy động với lãi suất cao, ngân hàng Nhà nước quy
định lãi suất trần, trong khi lãi suất đầu vào rất cao.
Trang 15
- USD mất giá ảnh hưởng đến doanh nghiệp xuất khẩu.
3.1.5 Giới thiệu về phòng thanh toán quốc tế:
Những năm đầu mới thành lập chi nhánh, chưa có bộ phận TTQT, mà chỉ có vài
cán bộ trong Phòng Tín dụng làm công việc này, trình độ chuyên môn yếu nên thời

gian xử lý chậm chạp, khách hàng than phiền nhiều. Do vậy, những khách hàng có
nhu cầu TTQT đều quan hệ với ngân hàng ở Cần Thơ hay TP.HCM dù tốn kém
nhưng nhanh chóng và chính xác.
Những năm 1992-1995, công ty lương thực Sóc Trăng vay vốn tại chi nhánh ngân
hàng Nông nghiệp Sóc Trăng nhưng lại quan hệ TTQT với Eximbank, VCB Cần
Thơ. Trong điều kiện lúc bấy giờ thông tin về phòng ngừa rủi ro chưa bao quát và
chặt chẽ nên chi nhánh với việc chỉ cho vay đơn thuần VND luôn bị đe dọa rủi ro
lớn và thực tế đúng như vậy.
Để tránh việc Chi nhánh ở vào thế bị động và rủi ro quá cao như trên, ngân hàng
đã sớm có kế hoạch đào tạo nhân viên và trang bị phương tiên kỹ thuật tham gia
vào hệ thống thanh toán liên hàng và các tổ chức tài chính quốc tế nhằm kiểm soát
chặt chẽ nguồn vốn cho vay giảm bớt chi phí dịch vụ cho đơn vị. Nhìn chung trong
thời gian đầu áp dụng, do chưa có kinh ngiệm và trình độ nghiệp vụ còn hạn chế
nên không có nhiều thành tích.
Năm 2004 thì Phòng TTQT chính thức đi vào hoạt động và thực hiên đúng chức
năng kinh doanh ngoại tệ và TTQT. Bộ phận TTQT đã góp phần đáp ứng nhu cầu
TTQT của tỉnh nhất là TTXNK của doanh nghiệp chế biến thủy sản đã tạo được
uy tín trong lòng khách hàng.
3.2 GIỚI THIỆU QUI TRÌNH THANH TOÁN L/C TẠI NGÂN HÀNG:
3.2.1 L/C xuất khẩu:
- Ngân hàng mở L/C gởi điện báo cho NHNo để ghi Có cho người hưởng lợi bằng
điện MT 700.
- Người hưởng lợi xuất trình chứng từ cho NHNo.
- NHNo kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp với L/C sẽ ghi Có cho người hưởng lợi.
Tổng số tiền ghi Có = giá trị L/C - phí dịch vụ
- NHNo gởi lại bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C để giao hàng cho người nhập
khẩu.
3.2.2 L/C nhập khẩu:
Trang 16
- Người nhập khẩu yêu cầu NHNo mở L/C cho người xuất khẩu hưởng.

- NHNo kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ khách hàng đảm bảo nguồn thanh toán
(bằng vốn vay hoặc tiền gửi) NHNo tiến hành mở L/C cho khách hàng.
- Sau khi người xuất khẩu xuất trình chứng từ hợp lệ. Ngân hàng người hưởng lợi
báo cho NHNo biết, NHNo báo cho nhà nhập khẩu, nếu họ đồng ý thanh toán hay
chấp nhận thì thanh toán cho ngân hàng nước ngoài, đồng thời ghi Nợ cho khách
hàng.
- NHNo giao bộ chứng từ cho người nhập khẩu và kết thúc hồ sơ.
3.3 Định hướng phát triển năm 2008:
Tiếp tục thực hiện đề án phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ đến 2010.
các mục tiêu cụ thể:
- Giữ vững và cũng cố thị phần đầu tư trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại các khu
vực đô thị và khu công nghiệp.
- Giữ vững và tăng cường hợp tác với các ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực
thanh toán quốc tế.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, phát triển thêm các sản phẩm mới phù
hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng và yêu cầu hội nhập.
- Nâng cao năng suất lao động, đầu tư vào con người và phát triển năng lực của
nhân viên, tăng cường đào tạo tại chổ, khuyến khích nhân viên tự học nhằm tự
nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên.
- Nâng cao năng lực điều hành và phát triển kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại,
rèn luyện đạo đức kinh doanh, kỹ năng phục vụ của nhân viên, lấy việc phục vụ
khách hàng làm mục tiêu hoạt động.
Các chỉ tiêu cụ thể:
- Doanh số thanh toán quốc tế tăng 10%
- Doanh số mua bán ngoại tệ tăng 10%
- Doanh số chi trả kiều hối tăng 10%
- Đưa đi đào tạo và đào tạo lại nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho 100% cán bộ kinh
doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế và các lớp đào tạo khác theo yêu cầu của
Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo.
Trang 17

Trang 18
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TTQT BẰNG L/C CỦA NGÂN HÀNG
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TTQT CỦA NGÂN HÀNG:
Những năm gần đây, do kế hoạch của tỉnh Sóc Trăng là đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh
vực nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất khẩu. Ngân hàng Nông nghiệp lâu nay
luôn là người bạn đồng hành cùng bà con ngư dân và doanh nghiệp. Chính vì vậy
mà doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng tăng mạnh. Nhưng trong đó
đóng góp mạnh nhất là thu từ phí dịch vụ thanh toán xuất khẩu, mà chủ yếu là xuất
khẩu tôm, thu từ thanh toán nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối
chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Sau đây là số liệu mô tả về quá trình hoạt động của ngân hàng qua 3 năm:
Bảng 2. Doanh số TTQT từ 2005-2007 Đvt: triệu USD
Năm 2005 2006 2007
91 124 159
Nguồn: Phòng TTQT
Biểu đồ 2. Doanh số thanh toán quốc tế từ 2005-2007
Trang 19
0
20
40
60
80
100
120
140
160
2005 2006 2007
15913

16091
16114
năm
Triệu
USD
Qua biểu đồ trên, cho thấy doanh số thanh toán của ngân hàng tăng đều qua mỗi
năm. Điều này chứng tỏ ngân hàng hoạt động hiệu quả và đã dần khẳng định được
uy tín của mình trong lĩnh vực hoạt động TTQT.
Trong năm 2005 doanh số thanh toán của ngân hàng là 91 triệu USD, con số này
còn khiêm tốn so với Vietcombank Sóc Trăng là 100 triệu USD.
Nguyên nhân do lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT của Agribank Sóc
Trăng còn ít hơn so với Vietcombank Sóc Trăng. Vietcombank Sóc Trăng từ lâu
đã tạo được lòng tin với khách hàng và chứng tỏ ưu thế của mình về lĩnh vực
TTQT. Trong khi đó, Agribank Sóc Trăng lại mạnh về lĩnh vực tín dụng đặt biệt là
cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, bên cạnh đó do Phòng TTQT của Agribank
mới được thành lập (vào năm 2004) và chưa ổn định về nhân sự, nghiệp vụ TTQT
của Agribank còn khá mới mẽ với khách hàng.
Trong năm 2006, doanh số tăng rất cao đạt 124 triệu USD, tăng 36% so với năm
2005, đạt được tốc độ tăng này có hai nguyên nhân:
Thứ nhất: do ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, đặt biệt là doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Song song đó thì bộ phận
TTQT cũng ngày càng trưởng thành hơn, thu hút được các khách hàng mới và một
số khách hàng truyền thống của Vietcombank.
Thứ hai: do chúng ta mở rộng thị trường buôn bán với nhiều quốc gia như: EU,
Nhật...Việt xuất khẩu thủy sản không còn phụ thuộc vào một thị trường lớn như
trước là Mỹ. Ngoài ra do dịch cúm gia cầm hoành hành khắp nơi, vì vậy mà nhu
cầu nhập khẩu thủy sản của nhiều nước tăng đột biến trong năm này. Trong năm
2005, tại Vietcombank Sóc Trăng có xảy ra một vụ tranh chấp trong thanh toán L/
C, chính điều này đã làm một số khách hàng truyền thống của Vietcombank
chuyển sang sử dụng dịch vụ thanh toán của Agribank.

Thứ ba: nhập khẩu tăng mạnh, do nhập khẩu đường tăng đáp ứng nhu cầu trong
nước, vì lượng mía tại địa phương không đủ để sản xuất. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp chế biến đẩy mạnh nhập thiết bị để nâng cao công nghệ chế biến thủy sản,
xây dựng nhà máy chế biến thức ăn nuôi tôm.
Sang 2007, doanh số đạt 159 triệu USD, tốc độ tăng chậm lại 28%. Hoạt động
thanh toán của ngân hàng chủ yếu xuất khẩu thủy sản, nhưng trong năm này thời
tiết diển biến phức tạp, làm giảm sản lượng thu hoạch của bà con nuôi tôm và
Trang 20
giảm sản lượng xuất khẩu chung của tỉnh. Ngoài ra do những vụ kiện về tôm Việt
Nam có dư lượng kháng sinh cao tại một số nước như: Nhật, Mỹ, Nga... điều này
làm cho khách hàng không tin tưởng vào chất lượng thủy sản của Việt Nam. Do đó
mà ảnh hưởng đến doanh số thanh toán của ngân hàng.
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN L/C:
Bảng 3. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu L/C 2005-2007
Năm Nhập khẩu Xuất khẩu
Số món(L/C) Số tiền(USD) Số món(L/C) Số tiền(USD)
2005 17 2,295,694.80 255 45,235,614.22
2006 26 7,715,062.40 235 47,776,188.68
2007 48 6,485,072.50 385 76,728,412.91
Nguồn: Phòng TTQT
Biểu đồ 3. Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu
Biểu đồ 4. Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu
Trang 21
0
10000000
20000000
30000000
40000000
50000000
60000000

70000000
80000000
90000000
2005 2006 2007
Năm
USD

×