Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần tư vấn an phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.77 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương
ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
--------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG AN PHÁT

Sinh viên thực hiện:
Phạm Hùng Việt Tiến
Lớp: K45 Thống Kê Kinh Doanh
Niên khóa: 2014 - 2015

Huế, tháng 5 /năm 2015
1
SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến

Giáo viên hướng dẫn
ThS. Phan Thị Thu Hương


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CTCP

Công ty cổ phần

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

ĐVT

Đơn vị tính

VCSH

Vốn chủ sở hữu

LN

Lợi nhuận

KD


Kinh doanh

DT

Doanh Thu

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

MỤC LỤC

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

DANH MỤC BẢNG

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
“Vốn” là yếu tố đầu tiên được biết đến khi một doanh nghiệp muốn tham gia
vào hoạt động sản xuất và kinh doanh. Đặt biệt trong nền kinh tế xã hội ngày càng
phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú hơn, doanh nghiệp phải
đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Yêu cầu quan trọng và cấp bách là phải sử dụng
vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặc khác để mở rộng sản xuất
quy mô kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn,
và do vậy sự cạnh tranh cả trên thị trường vốn cũng ngày càng trở nên quyết liệt.
Thực tế trong thời gian qua cũng chỉ rỏ các doanh nghiệp Việt Nam phụ
thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay, các doanh nghiệp cũng không kiểm soát được
đồng tiền thu về do chạy theo chỉ tiêu doanh thu và dung vốn ngắn hạn đề đầu tư
trung hạn đẫn đến sự mất cân bằng về nguồn vốn.
Ngoài ra còn có một số bộ phận không nhỏ doanh nghiệp dùng quá nhiều vốn
tự có, không chủ động đi vay và huy động từ các nguồn khác nhau đều này dẫn đến
những hệ quả tiêu cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một công ty đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhưng công ty cổ
phần tư vấn xây dựng An Phát cũng đang gặp những vấn đề khó khăn tương tự
như các doanh nghiệp khác, chính vì vậy xuất phát từ thực tế và nhận thức được
yêu cầu đòi hỏi sau một thờ gian thực tập tốt nghiệp tại công ty, với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn, cùng vớ sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên trong
công ty, tôi chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần tư
vấn An Phát” để làm chuyên đề tốt nghiệp, vói mong muốn vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tiễn để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty từ đó tìm
ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty trong thờ

gian tới.
SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích chung
Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần tư vấn xây
dựng An Phát và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty.
2.2. Mục đích cụ thể
-

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua giai đoạn từ năm 2012
đến năm 2014.

-

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

-

Đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Tài liệu thứ cấp: số liệu được lấy từ phòng kế toán của công ty cổ phần tư
vấn An Phát.
3.2. Phương pháp phân tích số liệu


-

Mục tiêu 1: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua giai đoạn
năm 2012 đến 2014. Dựa vào bản kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ đó
dùng phương pháp so sánh năm 2013 với năm 2012, và năm 2014 với năm 2013
về cả tương đối lẫn tuyệt đối để biết được tình hình hoạt động của công ty qua giai
đoạn 2012 – 2014.

- Mục tiêu 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
 Đáng giá tình hình tài sản của công ty: Dựa vào bản báo cáo về tình hình tài sản

lưu động và tài sản dài hạn bằng phương pháp so sánh.
 Đánh giá tình hình nguồn vốn của công ty: Dựa vào bản báo cáo về tình hính
nguồn vốn như nợ phải trả, vốn chủ sở hữu bằng phương pháp so sánh.
 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: Dùng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn của công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng ngiên cứu: là các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của công
ty cổ phần tư vấn An Phát



Phạm vi ngiên cứu:

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến



Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

 Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện với số liệu tại công ty cổ phần tư

vấn An Phát.
 Phạm vi về thời gian: Số liệu để phân tích trong năm từ 2012 đến năm 2014
 Phạm vi nội dung: Phân tích tình hình sử dụng vốn từ đó đề ra giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả sản xuất cho công ty.
5. Nội dung nghiên cứu
Phần nội dung nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp sẽ gồm 3 chương chính.
Chương 1: Cơ sở lý luận phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần tư vấn An
Phát qua 3 năm 2012-2014.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

1.1. Khái niệm, vai trò về vốn và hiệu quả sử dụng vốn

1.1.1. Khái niệm về vốn
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về vốn. Vốn trong doannh nghiệp là một
quỷ tiền tệ đặc biệt nhằm mục đích phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Theo quan điểm của Mark nhìn nhận dưới góc độ sản xuất thì Mark cho rằng
“Vốn chính là tư bản, là yếu tố đem lại thằng dư, là đầu vào của quá trình sản
xuất”. Tuy nhiên theo quan điểm của Mark thì chỉ có sản xuất mới tạo ra thặng dư
trong quá trình sản xuất và sử dụng đầu vào và hửu ích cho quá trình sản xuất đó.
Theo Paul A. Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện
dại cho rằng: “Đất đai và yếu tố lao động ban đầu là sơ khai, còn vốn và hàng
hóa là kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hang hóa lâu bền
được sản xuất và phục vụ cho quá trình đầu vào của sản xuất một cách hửu ích”.
Trong cuốn kinh tế học của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo
hai hình thức: Vốn hiện vật và vốn tài chính”. Trong đó:
-

Vốn hiện vật: Là những hàng hóa dự trử của một quá trình sản xuất để sản xuất ra
một hàng hóa khác.

-

Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Ngoài ra có rất nhiều khái niệm về vốn nhưng có thể khái quát thành: “Vốn
doanh nghiệp là biểu hiện tiền của, vật tư, tàn sản được đầu tư vào quá trình sản
xuất nhằm thu lại lợi nhuận”.
1.1.2. Vai trò vốn
Sẻ không tưởng nếu nghỉ rằng có thể tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào mà không có vốn hoặc không đủ vốn. Nói một cách khác là vốn có vai

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến



Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập doanh nghiệp. Để bắt đầu hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần mua xắm máy móc, trang thiết bị,
xây dựng nhà xưởng hay thuê công sở, mướn công nhân. Vì vậy trong giai đoạn
này, doanh nghiệp cần tới một lượng vốn rất lớn vì vậy phải huy động vốn.

-

Vốn là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp chủ động thực hiện các dự án mang lại
lợi nhuận. Không có vốn thì các dự án sản xuất kinh doanh, các cơ hội kinh doanh
mang nhiều lợi nhuận sẻ bị bỏ lở và sẻ chỉ là dự định, kế hoạch. Mỗi doanh nghiệp
cần có những chiến lượt nhằm duy trì và phát triển trên thị trường ngày càng có sự
cạnh tranh cao.

-

Vốn vẫn là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi
mới công nghệ, đầu tư cho quảng cáo…, nhằm tăng cường cạnh tranh các đối thủ.
Bởi vì vốn có vai trò quan trọng như vậy nên bảo tồn và tăng trưởng vốn là
một nguyên lý, là một điều kiện đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp luôn tăng
trưởng là: Doanh nghiệp nên tạo vốn bằng cách nào, làm thế nào để doanh nghiệp
có thể huy động vốn tối đa từ mọi nguồn với một chi phí thấp nhất và một cơ cấu

tối ưu.
1.1.3. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đến mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn…nó còn phản
ánh giữa quan hệ đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua
thước đo tiền tệ hay đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận doanh thu
được và chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng
cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

Kết quả lợi ích tạo ra sử dụng vốn phải thõa mãn yêu cầu: đáp ứng được lợi
ích của doanh nghiệp, lợi ích của nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất đồng
thời nâng cao lợi ích của nền kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cho mình,
nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích chung của nền kinh tế xã hội sẽ không được phép
hoạt động. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền kinh
tế, còn bản thân bị lỗ vì sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản. Như vậy kết quả tạo
ra do việc sử dụng vốn phải kết hợp với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của
nền kinh tế xã hội.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh
doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng

vốn, tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích
và tối thiểu hóa chi phí.
1.2. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Nguồn vốn kinh doanh là nguồn gốc của vốn, là toàn bộ vốn để đảm bảo đầy
đủ nhu cầu về tài sản cho doanh nghiệp giúp quá trình kinh doanh được tiến hành
liên tục và có hiệu quả.
1.2.1. Nợ phải trả
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ giao dịch và
sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ
phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về
một tài sản, tham gia cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả
phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả trước người bán, phải
trả công nhân viên, phải trả khách hàng, các khoản nộp cho Nhà nước.
1.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ thể về các tài sản
hiện có của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn vốn sau:
- Số tiền đóng góp của nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp.

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

- Lợi nhuận chưa phân phối – số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Ngoài hai nguồn vốn trên, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá
lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các khoản dự phòng,…

1.3. Phân loại vốn
1.3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
1.3.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn và doanh
nghiệp không phải cam kết thanh toán, do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một
món nợ. Vốn chủ sỡ hữu bao gồm:
-

Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật
quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp là nước thì số vốn này
được nhà nước cấp.

-

Vốn tự bổ sung: thực chất nguồn vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối và các
khoảng trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỷ xí nghiệp.

-

Vốn chủ sỡ hữu khác: Thuộc nguồn này gồm các khoảng chênh lệch do đánh giá
lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí, do các
đơn vị phụ thuộc nộp đơn vị quản lý và vốn chuyên dùng xâu dựng cơ bản.
1.3.1.2. Vốn huy động của doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn chủ sở
hữu có vai trò quan trong nhưng chỉ chiếm một lượng nhỏ trong tổng nguồn
vốn.Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tăng
cường huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết,
phát trái phiếu và các hình thức khác.
Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng các tổ chức tín dụng, các cá
nhân, đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.


-

Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng: rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Nguồn vốn vay này đáp ứng đúng thời điểm các khoảng tín dụng ngắn hạn

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

hoặc dài hạn tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng
giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp.
-

Vốn vay trên thị trường chứng khoán: Tại những nền kinh tế có thị trường phát
triển, vốn vay trên thị trường chứng khoán là một hình thức huy động vốn của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn cho
doanh nghiệp.

-

Vốn liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với
các doanh nghiệp khác để huy động thực hiện mở rông hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp
vốn liên doanh có thể chuyên giao công nghệ thiết bị, nâng cao chất lượng sản
phẩm.


-

Vốn tín dụng thương mại: Là các khoảng mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng
trước của khác hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. tín dụng thương mại
luôn gắn liền với hàng hóa dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể
nên nó chịu tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng
mà doanh nghiệp được hưởng.

-

Vốn tín dụng thuê mua: trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một
phương thức thu mua giúp cho doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần
thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình.
1.3.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
1.3.2.1. Tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn thời gian sử dụng dài.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và
giá trị của nó được chuyện dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối
tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu cho đến hư hỏng.
Theo chế độ quy định hiện hành những tư liệu lao động nào đó dảm bảo đủ
hai điều kiện sau đây sẻ được gọi là tài sản cố định:



Giá trị >=5.000.000 đồng
SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học



GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

Thời gian sử dụng >= 1 năm

Có hai loại tài sản cố định:
-

Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động được biểu hiện chủ yếu bằng
các hình thái vật chất cụ thể như hà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiên vận tải,
các vật kiến trúc,…

-

Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình vật cụ thể, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp như chi phí thành lập, chi phí đất sử dụng, chi phí mua bằng
sang chế,…
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản cố định, đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ sản xuất và hoành thành một vòng tuần hoàng khi tài sản cố định hết thời hạn
sử dụng. Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất
kinh doanh.Việc đầu tư đúng hướng tài sản cố định sẻ mang lại hiệu quả và năng
suất rất cao trong kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và đứng
vững trong thị trường.
1.3.2.2. Vốn lưu động
Tài sản lưu động: chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và là các đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình
sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Bộ phận chủ yếu của đối

tượng lao động sẻ thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực thể của sản phẩm, bộ
phận khác sẻ hao phí mất mát đi trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất do đó toàn bộ giá trị của chúng được chuyển dịch
một lần vào sản phẩm được thực hiện khi sản phẩm được thành hàng hóa.
Bên cạnh tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất, doanh nghiệp cũng có
một tài sản lưu động khác nằm trong khâu lưu thong, thanh toán đó là vật tư phục
vụ quá trình tiêu thụ, là các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu…. Do vậy,
trước khi bước vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có một lượng vốn

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

thích đáng để đầu tư vào những tài sản ấy, số tiền tương ứng trước về tài sản đó
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là số tiền tương ứng về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Căn cứ vào vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động bao gồm:
-

Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật
liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị sản xuất.

-

Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho khâu

sản xuất như: sản phẩm dở dang, nữa thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân bổ.

-

Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là bộ phận trực tiếp phục vụ trong giai đoạn
lưu thong như thành phẩm, vốn tiền mặt.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:

-

Vốn vật tư hàng hóa: là các khoảng vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.

-

Vốn bằng tiền bao gồm các khoảng vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỷ, tiền gửi ngân
hàng, các khoảng vốn trong thanh toán, các khoảng đầu tư ngắn hạn.
1.4. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính

 Hệ số tài trợ

Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và
mức độ độc lập tài chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số nguồn
vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phẩn. Trị
số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao,
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại, trị số
của các chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp
càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm. Hệ số tài trợ
được xác định theo công thức:


SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

 Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn ( hay Hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn )
là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản ngắn hạn bằng vốn chủ sở hữu. Chỉ
tiêu này được xác định như sau:

 Hệ số tự tài trợ tài sản cố định

Hệ số tự tài trợ tài sản cố định ( hay hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản cố định) là
chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng bộ phận tài sản cố định (đã và đang đầu tư) bằng
vốn chủ sở hữu.

1.4.2. Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của doanh nghiệp
Thông qua bảng cân đối kế toán chúng ta thấy nguồn vốn của doanh nghiệp
được phân bổ như thế nào cho tài sản của doanh nghiệp. Sự phân bổ này thể hiện
qua các tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn và tài sản được phản ánh qua cân đối
chính sau:
 Tài sản A (I,IV) + B (I): những tài sản thiết yếu của doanh nghiệp có ba tương

quan tỷ lệ với nguồn vốn B: chủ ở hữu của doanh nghiệp: bằng nhau, lớn hơn
hoặc nhỏ hơn.
 Nếu tài sản A (I,IV) + B (I) > nguồn vốn B: phản ánh nguồn VCSH của doanh


nghiệp không đủ trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp mà phải sử dụng
nguồn vốn của bên ngoài. Doanh nghiệp có thể thiếu vốn và rủi ro trong kinh
doanh.

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

 Nếu tài sản A (I,IV) + B (I) < nguồn vốn B: phản ánh nguồn VCSH của doanh

nghiệp thừa trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp và có thể trang trải các tài
sản khác của doanh nghiệp hoặc bị bên ngoài sử dụng.
1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá khái quát khả năng thanh toán
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (

)

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh
toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng tài
sản hiện tại có doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay
không.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát càng lớn càng tốt. Có các mức độ:
> 2: tốt
= 1,5
=1


2 : bình thường chấp nhận
1,5 : khó khăn

< 1 : rất khó khăn

 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là
những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một
chu kỳ kinh doanh. Về mặt lý thuyết, nếu chỉ tiêu này

1 doanh nghiệp có đủ

khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường
SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

hoặc khả quan. Ngược lại, nếu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1 doanh
nghiệp không đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu
này càng nhỏ hơn 1 khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp càng thấp.

 Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Chỉ tiêu này cho biết với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn (sau khi loại trừ

giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi tiền chậm nhất trong toàn
bộ tài sản ngắn hạn), doanh nghiệp có khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay
không. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ thanh toán
nhanh hơn mức độ bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có
khả năng thanh toán các khoản nợ đáo hạn hay không. Vì thế chúng ta tiếp tục xét
chỉ tiêu “ Hệ số khả năng thanh toán tức thời” hệ số này cho biết, với lượng tiền
và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có khả năng trang trải các khoản nợ
ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không.
Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời ” được xác định theo công thức:

1.4.4. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn
và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi
mà các nguồn lực mỗi ngày một hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng
ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao
giờ hết.
1.4.4.1. Các chỉ tiêu phân tích chung

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

 Hệ số quay vòng vốn ( S/A)

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là vốn

quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử
dụng vốn hiệu quả.
 Sức sinh lời của tài sản (ROA)

Tỷ số ROA được xác định bằng cách lấy lợi nhuận ( ròng hoặc trước thuế)
chia cho bình quân giá trị tổng tài sản. Đứng trên góc độ chủ doanh nghiệp, ở tử
số thường dùng lợi nhuận sau thuế, trong khi đứng trên góc độ chủ nợ thường sử
dụng lợi nhuận trước thuế hơn là lợi nhuận sau thuế. Công thức xác định tỷ này
như sau:

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 triệu đồng tài sản sử dụng vào sản xuất kinh
doanh thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng lớn thì
chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
 Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)

Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên
vốn chủ sở hữu ( ROE). Tỷ số này được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng VCSH.

Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu phản ánh một 100 triệu đồng VCSH bỏ ra
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

Ngoài các chỉ tiêu trên, khi phân tích để đánh giá khả năng sinh lời của vốn

chủ sở hữu ở doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố nào ta sử dụng phân
tích Dupont
1.4.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động= Tài sản ngắn hạn- Các khoản phải trả ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ở các chỉ số tài chính như tốc
độ luân chuyển vốn lưu động, sức sinh lợi của đồng vốn.
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu tài chính phản ánh năng lực sử
dụng vốn hiệu quả của đồng vốn trong lưu thông. Chỉ tiêu này gắn liền với hai
nhân tố: số vòng quay vốn lưu động và số ngày chu chuyển vốn lưu động.
 Số vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh vốn được thực hiện trong một kỳ nhất định, thường
tính trong một năm. Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được
mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tăng và ngược lại.

 Số ngày chu chuyển vốn lưu động

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian của một vòng càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển càng lớn.

 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ.

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến



Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

 Hàm lượng vốn lưu động

Đây là mức đảm nhận vốn lưu động, phản ánh số vốn lưu động cần có thể
đạt được một đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao và ngược lại



Suất hao phí của vốn lưu động
Đây chỉ là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu “ Sức sinh lợi của vốn lưu động”.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận.

Việc sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp cũng đòi hỏi hết sức thận trọng bởi những chỉ tiêu tổng hợp. Mỗi chỉ tiêu
cũng có những mặt hạn chế nhất định. Vấn đề phảỉ lựa chọn các chỉ tiêu phân tích
để có thể bổ sung cho nhau nhằm đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh
doanh. Từ đó cải tiến việc sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng các thành phần của vốn lưu động
 Tỷ số hoạt động tồn kho
Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp chúng ta có thể sử
dụng tỷ số hoạt động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng
quay hàng tồn kho một năm và số ngày tồn kho.
-

Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu
vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu.

-

Số ngày một vòng quay của hàng tồn kho
Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho của doanh nghiệp
mất hết bao nhiêu ngày.

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

 Kỳ thu tiền bình quân

Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó
cho biết bình quân mất bao nhiều ngày để công ty có thể thu hồi khoản phải thu.
-

Vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu cho biết bình quân khoản phải thu quay
được bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Vòng quay khoản phải thu
càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại.

-

Số ngày của một vòng quay khoản phải thu

Chỉ tiêu số ngày một vòng quay của khoản phải thu cho biết bình quân doanh
nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu.

1.4.4.3. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở doanh
nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất
lượng hay không chất lượng, sử dụng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn cố định = Giá trị tài sản dài hạn- Khấu hao tài sản cố định lũy kế
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ bỏ
ra tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

 Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh 100 đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

 Hệ số hàm lượng vốn cố định

Hệ số hàm lượng vốn cố định phản ánh số vốn cố định cần có để đạt được
một đồng doanh thu trong kỳ.


 Suất hao phí vốn cố định

Suất hao phí vốn cố định phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một
đồng lợi nhuận.

 Hệ số hao mòn tài sản cố định

Hệ số hao mòn tài sản cố định thể hiện mức độ hao mòn của tài sản cố định
tại thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu.

1.4.5. Phân tích Dupont
Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập
phương trình phân tích, lần đầu tiên được công ty Dupont áp dụng nên thường
được gọi là phương trình Dupont.
Phương pháp phân tích Dupont cho thấy tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài
chính cụ thể là tỷ số hoạt động và doanh lợi để xác định khả năng sinh lợi trên vốn
đầu tư. Đây là mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số: Hệ số quay vòng vốn, tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn.

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

Bên trên của mô hình Dupont khai triển hệ số quay vòng vốn. Nhìn vào đây
chúng ta có thể thấy vòng quay toàn bộ vốn sẽ bị ảnh hưởng bởi các nhân tố nào .
Trên cơ sở đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng vòng quay vốn thì cần phải phân

tích các nhân tố quan hệ để có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong quá trình sử dụng phương pháp Dupont, nếu được mở rộng và sử dụng
cả tỷ số nợ cho thấy mối quan hệ giữ tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu suất lợi
nhuận trên vốn. Công thức sau cho thấy rõ ảnh hưởng của tỷ số nợ trên lợi nhuận
của chủ sở hữu.

Công thức trên cho thấy tỷ số nợ có thể sử dụng để tăng tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
bằng cách sử dụng tỷ số nợ sẽ làm cho tỷ số nợ tăng dần, các chủ nợ sẽ chống lại
khuynh hướng này và do đó sẽ đạt tới giới hạn cho phương thức trên. Hơn nữa, tỷ
số nợ cao doanh nghiệp sẽ có nhiều rủi ro đi đến phá sản.

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

CHƯƠNG 2.
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG AN PHÁT
QUA 3 NĂM 2012-2014

2.1. Khái quát tình hình Công ty cổ phần tư vấn xây dựng An Phát
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng An Phát
Trụ sở chính: Xóm 3, thôn Ngọc Anh, xã Phú Thượng, huyện Phú Vang, tỉnh
TT Huế.
Công ty cổ phần xây dựng An Phát là một công thành lập vào tháng 10 năm

2010 là một trong những công ty còn non trẻ trong lĩnh vực xây dựng của nước ta
hiện nay. Trong quá trình hoạt động công ty đã đạt được những thành công trong
công việc xây dựng tên tuổi của mình, đã hoàn thành những công trình xây dựng
đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
Là một công ty Tổng Thầu, công ty hoạt động đa dạng trên thị trường xây
dựng với đầy đủ các dịch vụ từ thiết kế đến thi công đến các dịch vụ liên quan như
lắp đặt hệ thống cơ điện M&E (gồm Phần xây dựng & Phần cơ điện), thi công cáp
dự ứng lực, trang trí nội thất...
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
Tư vấn đấu thầu, quản lý dự án, giám sát chất lượng thi công công trình xây
dựng, tiếp nhận và chuyển giao hệ thống thiết bị, công nghệ mới các lĩnh vực ngành
xây dựng, giao thông thủy lợi, dịch vụ tư vấn môi giới và định giá bất động sản.
Lập dự án đầu tư, khảo sát, quy hoạch chi tiết, thiết kế công trình xây dựng,
thẩm tra dự án đầu tư, thâm tra thiết kế và dự toán các công trình thủy lợi.
Kiểm tra giám định chất lượng công trình xây dựng, xác định nguyên nhân
và thiết kế sửa chữa, khắc phục sự cố các công trình xây dựng, kiểm tra, chứng

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Phan Thị Thu Hương

nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng.
Khảo sát địa chất thủy văn, môi trường. Khảo sát trắc địa, quan trắc lún, biến
dạng công trình.
Xây dựng công nghiệp dân dụng, trang trí nội ngoại thất, cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị và công trình cấp thoát nước – xử lý môi trường.

Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, các cấu kiện bê tong, ống thoát nước,
xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán cho thuê vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng, dây
chuyền công nghệ, kinh doanh vận chuyển hàng hóa, kinh doanh bất động sản.
Bồi dưởng, tập huấn, phổ biến thông tin khoa học công nghệ xây dựng và
tiêu chuẩn hóa xây dựng, bồi dưởng tập huấn các chuyên đề kỹ thuật phục vụ
công tác xây dựng và các lĩnh vực khác theo nhu cầu xã hội mà pháp luật cho
phép.
2.1.3. Lao động của doanh ngiệp
Bảng 1: Tình hình nhân sự của công ty qua các năm 2012, 2013 và 2014
ĐVT: Người
Năm 2012
Tổng số lao động

8

Năm 2013

2013/2012
+/%

2014/2013
+/%

100

13

15.85

9


9.47

Năm 2014
10

100

95

100

76.83

70

73.68

75

72.12

7

11.11

5

7.14


23.17
9
Phân theo trình độ văn hóa
1
Đại học cao đẳng
20.73
7
1
Trung cấp
23.17
9
4
Công nhân lành nghề
56.10
6

25

26.32

29

27.88

6

31.58

4


16.00

17

17.89

20

19.23

0

0.00

3

17.65

20

21.05

24

23.08

1

5.26


4

20.00

58

61.05

60

57.69

12

26.09

2

3.45

2

4

Phân theo giới tính
Nam
Nữ

6
3

1

(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)

SVTH: Phạm Hùng Việt Tiến


×