Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần long thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.64 KB, 52 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

MỤC LỤC

1

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

DANH MỤC CÁC BẢNG

2

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong tất cả các hoạt động bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế quốc
dân thì cơng tác tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Điều đó chứng tỏ rằng chỉ có tiêu thụ sản phẩm thì các hoạt động


khác của doanh nghiệp mới có thể diễn ra một cách liên tục, đảm bảo cho doanh
nghiệp thực hiện được các chỉ tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho
doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường vốn đầy tính cạnh tranh.
Hoạt động trong cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước mỗi doanh
nghiệp đều trở thành một chủ thể kinh tế của q trình tiêu dùng. Nếu khơng có q
trình lưu thơng thì khơng có q trình tiêu dùng và khơng có q trình sản xuất. Mặt
khác mơi trường kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động ln biến động khơng ngừng,
thị trường ln vận động theo những quy luật vốn có của nó, do vậy doanh nghiệp
phải nắm bắt xu thế vận động của thị trường, đưa ra các chiến lược, quyết định sản
xuất kinh doanh phù hợp với sự thay đổi của thị trường nói riêng và mơi trường kinh
doanh nói chung. Thì doanh nghiệp mới có cơ hội thành cơng trong lĩnh vực kinh
doanh của mình. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
khơng những có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ
sản phẩm đó. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của q trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững nếu họ bám sát và thích ứng với mọi
sự thay đổi của thị trường và có trách nhiệm đến cùng với sản phẩm của mình kể cả
khi sản phẩm đó đang được người tiêu dùng sử dụng. Vì thế chiến lược tiêu thụ sản
phẩm là một bộ phận hợp thành vơ cùng quan trọng trong chiến lược phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu cơ
bản của sản xuất kinh doanh là: Sản xuất ra sản phẩm gì? Sản xuất như thế nào? Bán
cho ai? Khi nào? Để một mặt tăng cường được thế lực của doanh nghiệp trên thị
trường, mặt khác có thể giúp cho doanh nghiệp có thể vận dụng tới mức tối đa các ưu
3

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

thế về trí tuệ và nguồn lực của mình, hạn chế rủi ro nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi
trong doanh nghiệp. Điều này sẽ đảm bảo cho sự lớn mạnh của doanh nghệp.
Chình vì vậy cơng tác chiến lược tiêu thụ sản phẩm được xác định đúng đắn sẽ là
tiền đề giúp cho doanh nghiệp có những chính sách, cách ứng xử phù hợp và nhạy bén.
Nhằm giành được ưu thế so với đối thủ cạnh tranh, tăng thị phần của mình. Chính vì lẽ
đó trong thời gian thực tập tại đây tơi dã chọn đề tài “Phân tích kết quả tiêu thụ sản
phẩm tại Cơng ty cổ phần Long Thọ” là đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống những lý luận liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Phân tích đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của cơng ty cổ phần Long Thọ.
+ Đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm, kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty
+ Đánh giá về phương tiện vận chuyển, tình hình tồn kho, hệ thống thơng tin
- Đề xuất những biện pháp đẩy mạnh hiệu quả cơng tác tiêu thụ sản phẩm của
cơng ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty cổ phần Long Thọ. Các xí
nghiệp, đại lý, khách hàng tổ chức tiêu thụ và sử dụng sản phẩm của cơng ty.
Số liệu phân tích được giới hạn trong 3 năm 2012 - 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Các loại dữ liệu bao gồm các báo cáo tài chính ( bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng cân đối kế tốn) để phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm. Dữ liệu
chủ yếu được thu thập từ phòng kinh doanh và phòng tài chính kế tốn.
Các dữ liệu khác bao gồm: báo, tạp chí, Internet và các thơng tin liên quan đến
lĩnh vực sản xuất sản phẩm cơng ty.
Phương pháp xử lý số liệu
Từ số liệu thu thập được, dùng phương pháp so sánh để đánh giá tình hình tiêu
thụ sản phẩm của cơng ty qua từng năm.


4

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
1.1.1. Định nghĩa
Tiêu thụ sản phẩm là những hoạt động diễn ra sau khi đã sản xuất ra sản phẩm
nhằm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hay quyền sử dụng dịch vụ cho người mua
và thu tiền về. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm bao gồm tất cả những cơng việc đưa sản
phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng. Kết quả tiêu thụ sản phẩm là những số
liệu về doanh số bán hàng, lượng tồn kho…trong kỳ khi sản phẩm đã được tiêu thụ.
Bảng 1. So sánh một số nét giữa tiêu thụ sản phẩm và marketing
Yếu tố liên quan
Bắt đầu
Kết thúc
Thiết kế sản phẩm
Giá sản phẩm
Phân phối
Xúc tiến bán
Dịch vụ sau khi bán
Nghiên cứu thị trường


Tiêu thụ sản phẩm
Sau khi sản phẩm đã
được sản xuất ra
Sau khi đã thu được tiền
từ khách hàng
Khơng



Khơng


Marketing
Trước khi sản phẩm được sản xuất
Chưa kết thúc ngay cả khi đã thu
được tiền từ khách hàng







Như vậy ta có thể thấy rằng hoạt động marketing sẽ thúc đẩy tiêu thụ và việc sản
phẩm được tiêu thụ sẽ hỗ trợ cho marketing trong việc quảng bá thương hiệu.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, khi mà trình độ cơng nghệ sản xuất tiên tiến,
các yếu tố đầu vào thuận lợi và năng lực sản xuất của doanh nghiệp khơng còn là vấn
đề lớn. Thì vấn đề quan trọng đối với các nhà sản xuất hiện nay là tiêu thụ sản phẩm.
1.1.2. Ý nghĩa, vai trò của tiêu thụ sản phẩm

Vai trò: Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu cực kỳ quan trọng trong tái
sản xuất xã hội, đặc biệt trong mơi trường kinh tế có tính cạnh tranh cao như hiện nay
5

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

thì việc sử dụng biện pháp marketing để thúc đẩy tiêu dùng ngày càng được các doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm. Trong kinh tế thị trường có tính cạnh tranh khốc liệt như
hiện nay thì việc thúc đẩy tiêu thụ có vai trò hết sức quan trọng đối với nhà sản xuất.
Trước tiên, tiêu thụ sản phẩm là q trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
sản phẩm hàng hóa. Thơng qua tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có thể thực hiện
được q trình ln chuyển vốn để tái sản xuất. Nếu việc tiêu thụ sản phẩm trong
doanh nghiệp diễn ra thuận lợi, hiệu quả thì sẽ làm tăng tốc độ chu chuyển vốn, làm
nâng cao kết quả sản xuất, từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, hoạt
động tiêu thụ có vai trò rất quan trọng và nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Thơng qua tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp mới thể hiện được năng lực của
mình trên thị trường, thể hiện chỗ đứng của mình trên thị trường.
Tiêu thụ là cầu nối trung gian giữa doanh nghiệp với khách hàng, người tiêu
dùng. Nó là thước đo đánh giá độ tin cậy của khách hàng với sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể gần gũi khách hàng hơn, hiểu rõ và nắm bắt
được nhu cầu của họ để đáp ứng tốt hơn những u cầu của khách hàng và làm tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ý nghĩa: Tiêu thụ sản phẩm là hình thức chuyển đổi hàng hóa từ hình thái hiện
vật sang hình thái giá trị và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hồn thành.

Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp có được doanh thu và lợi nhuận. Lợi nhuận
là chỉ tiêu đánh giá quan trọng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là nguồn bổ sung vốn tự có và là nguồn vốn hình thành các loại quỹ trong
doanh nghiệp.
Để kết quả tiêu thuản phẩm được ổn định và phát triển, doanh nghiệp thường
xun phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm nhằm mục đích sớm phát hiện những tồn
tại hay những cơ hội mới để xây dựng chính sách tiêu thụ sản phẩm đứng đắn.
1.1.3. Nội dung của hoạt động tiêu thụ
-

Lựa chọn thị trường mục tiêu và dự báo thị trường
Thiết kế các dịch vụ hỗ trợ
6

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Xây dựng chính sách giá bán
Xây dựng chính sách phân phối
Xây dựng chính sách xúc tiến bán
Nghiên cứu thị trường
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm
Sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành đánh
giá những kết quả đã đạt được và những tồn tại. Họ so sánh, đối chiếu các kết quả của
họ với đối thủ cạnh tranh và số kế hoạch. Việc làm này, giúp doanh nghiệp có cái nhìn

tổng qt về tình hình thực tại, từ đó có những quyết định điều chỉnh phù hợp. Các con
số thống kê của doanh nghiệp sẽ được phân tích và đánh giá làm cơ sở cho các bước
tiếp theo. Các con số về kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là: doanh thu, lợi
nhuận, lường tồn kho, thị phần…Thước đo các đại lượng này có thể là thước đo hiện
vật hay thước đó giá trị.

-

Thước đo hiện vật: Chỉ lượng sản phẩm đã tiêu thụ được mà đơn vị đo của nó có thể là
cái, bộ, kg…Hạn chế của thước đo này là khơng so sánh được kết quả giữa các đơn vị

-

khơng sản xuất cùng một mặt hàng.
Thước đo giá trị: Là giá trị thường là tiền tệ, là tổng giá trị của các giao dịch bán mà
doanh nghiệp đã thực hiện.
Chỉ tiêu về số lượng bán
Khối lượng sản phẩm hàng hóa bán ra = Số lượng hàng hóa sản phẩm tồn
kho đầu kỳ + Số hàng hóa mua vào hoặc sản phẩm trong – Số hàng hóa sản phẩm
tồn kho cuối kỳ
Chỉ tiêu về doanh thu
Doanh thu bán hàng = Giá trị một đơn vị mặt hàng i × Sản lượng mặt hàng i
bán ra

Thị phần
Thị phần của sản phẩm X =
Trong đó: Doanh số ở đây là lượng bán hay doanh thu
Bảng.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm
7


SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Cơng thức

Ý nghĩa
Một đồng doanh thu từ
hoạt động tiêu thụ sản
phẩm thì có bao nhiêu phần
trăm lợi nhuận trong đó
Một đồng chi phí bỏ ra cho
hoạt động tiêu thụ sản
phẩm thì lợi nhuận thu
được về bao nhiêu
Chỉ tiêu này cho biết doanh
thu trung bình một người
tạo ra trong năm
Chỉ tiêu này càng lớn thì
chi phí bán hàng càng lớn.
Chỉ tiêu này lớn có nghĩa là
làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp
Phản ánh kết quả thực tế

đạt được so với thực tế.Qua
đó để điều chỉnh cho sát
thực tế kinh doanh

Tỷ suất lợi nhuận trên
chi phí bán hàng
Năng suất lao động
Tỷ lệ chi phí bán
hàng/Doanh thu

Tỷ lệ hồn thành kế
hoạch
Vòng quay hàng tồn
kho

1.2. Dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu
1.2.1. Dữ liệu phục vụ phân tích
Dữ liệu phục vụ cho việc phân tích kết quả tiêu thụ là các loại dữ liệu có liên
quan, các loại dữ liệu này được thu thập ở bên trong cơng ty hoặc thu thập từ bên
ngồi thơng qua điều tra. Dữ liệu doanh nghiệp điều tra thường là những dữ liệu phục
vụ trực tiếp cho doanh nghiệp là: Nghiên cứu thị trường hay thị yếu người tiêu dùng…
Có hai loại dữ liệu là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Để phục vụ phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có thể có hai
loại dữ liệu: Dữ liệu bên trong doanh nghiệp và dữ liệu bên ngồi doanh nghiệp.
Bảng 3. Các loại dữ liệu và nguồn dữ liệu phục vụ phân tích
Các loại dữ liệu
Dữ liệu bên Lượng sản xuất và tiêu thụ
trong doanh Doanh thu và lợi nhuận
8


SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo

Nguồn dữ liệu
Các phòng ban của doanh nghiệp


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Lượng tồn kho
Giá thành và giá bán
Khách hàng: Tổng nhu cầu, thị hiếu
của khách hàng…
Đối thủ cạnh tranh: Đặc điểm sản
xuất, năng lực sản xuất, chiến lược
cạnh tranh…

Số liệu điều tra của doanh nghiệp,
của ngành, tạp chí đã cơng bố…
Nhân viên thị trường báo về
Qua các catalog, bảng báo giá của đối
Dữ liệu bên
thủ, qua trang wec của đối thủ…
ngồi doanh
Báo, tạp chí
nghiệp
Mơi trường vĩ mơ: Kinh tế, chính trị Qua các văn phòng pháp luật của
- pháp luật, cơng nghệ, văn hóa – xã nhà nước

hội
Các báo cáo, diễn đàn…
Qua các tạp chí chun ngành…
1.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
A. Phương pháp so sánh giản đơn

Dùng phương pháp so sánh giản đơn để phân tích kết quả tiêu thụ. Phương pháp
so sánh có hai dạng là so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
So sánh tuyệt đối: = C1 – C0
So sánh tương đối: = [( C1 – C0)/C0] 100%
C1 là số liệu kỳ phân tích
C0 là số liệu kỳ gốc
B. Phương pháp thay thế liên hồn

Theo phương pháp này nếu hàm kết quả có dạng C = f(X, Y) với X, Y là các yếu
tố ảnh hưởng lên hàm C.
Để biết được mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố X, Y lên hàm C người ta lần lượt
thay thế dần các số liệu X, Y gốc để so sánh (kế hoạch, định mức…) bằng các số thực
tế phân tích.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố X, Y được xác định
C(X) = f(X1, Y0) – f(X0, Y0)
C(Y) = f(X1, Y1) – f(X1, Y0)
Với : X1, Y1 là các số liệu thực tế kỳ phân tích
X0, Y0 là các số gốc để so sánh
C. Phương pháp hồi quy
9

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Hồi quy nói theo cách đơn giản là đi ngược lại về q khứ để nghiên cứu những
dữ liệu đã diễn ra theo thời gian (dữ liệu chuỗi thời gian) hoặc diễn ra tại cùng một
thời điểm (dữ liệu thời điểm hoặc dữ liệu chéo) nhằm tìm đến một quy luật về mối
quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ đó được biểu diễn thành một phương trình (hay mơ
hình) gọi là phương trình hồi quy mà dựa vào đó, có thể giải thích bằng các kết quả
lượng hóa về bản chất, hỗ trợ củng cố các lý thuyết và dự báo tương lai.
Theo thuật ngữ tốn, phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của
một hay nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập), đến một biến số (biến kết quả
hay biến phụ thuộc), nhằm dự báo kết quả dựa vào các giá trị được biết trước của các
biến giải thích.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong nhiều lĩnh vực khác, hồi
quy là cơng cụ phân tích đầy sức mạnh khơng thể thay thế, là phương pháp thống kê
tốn dùng đê ước lượng, dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai dựa vào quy luật
q khứ.
 Phương pháp hồi quy đơn
Còn gọi là hổi quy đơn biến, dùng xét mối quan hệ tuyến tính giữa 1 biến kết quả
và 1 biến giải thích hay là biến ngun nhân (nếu giữa chúng có mối quan hệ nhân
quả). Trong phương trình hổi quy tuyến tính, một biến gọi là biến phụ thuộc, một biến
là tác nhân gây ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.
Phương trình hồi quy đơn biến (đường thẳng) có dạng tổng qt :
Y = a+bX
Trong đó:
Y: Biến số phụ thuộc
X: Biến số độc lập
a: Tung độ gốc hay nút chặn
b: Độ dốc hay hệ số gốc

Y trong phương trình trên được hiểu là Y ước lượng, người ta thường viết dưới
hình thức có nón
 Phương pháp hồi quy bội

10

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Còn gọi là phương pháp hồi quy đa biến, dùng phân tích mối quan hệ giữa nhiều
biến số độc lập (tức biến giải thích hay biến ngun nhân) ảnh hưởng đến 1 biến phụ
thuộc (tức biến phân tích hay biến kết quả)
Phương trình hồi quy đa biến dưới dạng tuyến tính:
Y = b0+b1X1+b2X2+…+biXi+bnXn+e
Trong đó :
Y : biến số phụ thuộc (kết quả phân tích)
b0 : tung độ gốc
b1 : các độ dốc của phương trình theo các biến Xi
Xi : các biến số (các nhân tố ảnh hưởng)
e : các sai số
Mục tiêu của phương pháp hồi quy đa biến là dựa vào dự liệu lịch sử các biến
sốYi.Xi, dùng thuật tốn để đi tìm các thơng số b 0 và b1 xây dựng phương trình hồi quy
để dự báo.
1.3. Trình tự phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm
Bước 1 : Phân tích sự biến động của kết quả tiêu thụ sản phẩm
+ Phân tích khái qt kết quả tiêu thụ sản phẩm

-

Phân tích tổng lượng bán
Phân tích tổng doanh thu
+ Phân tích chi tiết kết quả tiêu thụ

-

Phân tích theo khu vực địa lý
Phân tích theo loại sản phẩm
Phân tích theo kênh phân phối
Phân tích theo khách hàng
Bước 2: Phân tích kết quả nghiên cứu thị trường về kết quả và hoạt động tiêu thụ
Bước 3: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ


-

Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nhân tố thuộc về hoạt động tiêu thụ
+ Nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường
+ Chính sách giá
+ Chính sách phân phối
+ Chính sách xúc tiến bán
11

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

+ Chính sách dịch vụ sau khi bán
Nhân tố khơng thuộc hoạt động tiêu thụ
+ Sản xuất
+ Nhân sự
+ Tài chính
+ Chiến lược kinh doanh chung
• Nhân tố bên ngồi doanh nghiệp
Khách hàng
Đối thủ cạnh tranh
Mơi trường vĩ mơ
+ Mơi trường kinh tế
+ Mơi trường chính trị - pháp lý
+ Mơi trường văn hóa – xã hội
+ Mơi trường cơng nghệ
+ Mơi trường nhân khẩu
+ Mơi trường tự nhiên
Bước 4: Nhận xét và đánh giá chung về kết quả tiêu thụ và nhân tố ảnh hưởng.

12

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng


CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ
2.1. Tổng quan về Cơng ty cổ phần Long Thọ
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
2.1.1.1. Giới thiệu về cơng ty

o
o
o
o
o
o

Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ
Địa chỉ: 432 Bùi Thị Xn, Phường Thủy Biều, TP Huế
Điện thoại: (84) 054 3822083 -- (84) 054 3881186
Fax: (84) 054 3826300
Email:
Website: longtho_hue.thuonghieuviet.com
Sản phẩm: xi măng Long Thọ, gạch xây thế hệ mới-BLOCK LT, gạch lát
TERRAZZO, ngói màu Long Thọ
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty
Cơng ty SXKD-VLXD Long Thọ ngày nay là một cơ sở cơng nghiệp của Thừa
Thiên Huế cung cấp vật liệu xây dựng cho các tỉnh miền Trung. Cơng ty đã xây dựng
và phát triển trên cơ sở Nhà máy vơi Long Thọ cũ, được hình thành từ thời Pháp thuộc
cách đây hơn 100 năm.
Cơng ty Cổ phần Long Thọ tiền thân là Cơng ty SXKDVLXD Long Thọ, thành
lập năm 1975, là một đơn vị SXKDVLXD của tỉnh Thừa Thiên Huế được xây dựng và
phát triển trên cơ sở nhà máy Vơi Long Thọ do chế độ cũ để lại.
Từ tháng 6/1976 - 8/1994 Cơng ty xây dựng và phát triển thêm dây chuyền sản

xuất xi măng lò đứng, cơng nghệ bán tự động. Ngày 01/5/1977 mẻ xi măng đầu tiên ra
lò đánh dấu sự ra đời nền cơng nghiệp xi măng tỉnh nhà. Nhà máy đổi tên thành Xí
nghiệp LHSX VLXD Long Thọ tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn này cùng với thành
tích khơi phục sản xuất và xây dựng nhà máy lớn mạnh, phát triển cơ sở vật chất cho
CNXH đi đơi với phong trào bảo vệ an ninh quốc phòng xây dựng lực lượng tự vệ
vững mạnh.
Tháng 9/1994 - 30/11/2005 là doanh nghiệp Nhà nước hạng I, với tên gọi là
Cơng ty SXKDVLXD Long Thọ. Tháng 12/2005 chuyển đổi thành Cơng ty Cổ phần
13

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Long Thọ. Tổng số CBCNV hiện nay là 402 người, 04 đơn vị trực thuộc gồm: Xí
nghiệp Khai thác đá, Xí nghiệp Xi măng, Xí nghiệp Gạch Terrazzo, Xí nghiệp Điện
Nước và 5 bộ phận phòng ban.
Sau 04 năm chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Cơng ty Cổ phần, Cơng
ty đã nhận được sự ủng hộ rất nhiệt tình từ phía người tiêu dùng. Sản phẩm của Cơng
ty ngày càng chiếm được vị trí vững chắc trên thương trường. Các sản phẩm của Cơng
ty gồm: xi măng PCB30, PCB40 mang nhãn hiệu đầu rồng, gạch lát terrazzo, ngói
màu, gạch block, hầu hết các sản phẩm đều được sản xuất trên dây chuyền cơng nghệ
hiện đại.
Ngồi quy mơ sản xuất lớn, trang thiết bị tiên tiến, đội ngũ cơng nhân lành
nghề, Cơng ty Cổ phần Long Thọ còn tạo cho mình một thế mạnh vượt trội so với
các doanh nghiệp cùng ngành là có một hệ thống phân phối trực tiếp đến người tiêu
dùng thơng qua các đại lý và nhiều nhà phân phối trải dài từ các tỉnh Quảng Bình đến

Quảng Nam với đội ngũ nhân viên tiếp thị dày dặn kinh nghiệm.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Cơng ty
2.1.2.1. Chức năng
Cơng ty cổ phần Long Thọ có chức năng tổ chức sản xuất, cung ứng xi măng,
gạch lát, ngói màu, gạch Block LT cho khách hàng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
+ Sản xuất kinh doanh xi măng, gạch lát Terrazzo
+ Khai thác mỏ đá vơi ngun liệu và phụ gia
+ Xây dựng các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng và thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng
+ Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm,tìm kiếm mở rộng thị trường,gia tăng
thị phần.

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại CTCP Long Thọ Huế
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý tại Cơng ty
14

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Cơng ty đã nghiên cứu chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các đơn vị trong
cơng ty, sắp xếp lại, sản xuất hợp lý hơn theo mơ hình một cơng ty cổ phần.
CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận
Bộ máy quản lý: Sau khi cổ phần hóa Cơng ty SXKDVLXD Long Thọ chính




thức trở thành Cơng ty cổ phần Long Thọ, bộ máy quản lý của Cơng ty có sự thay
đổi do sự thay đổi loại hình doanh nghiệp. Bộ máy quản lý của Cơng ty được tổ chức
theo mơ hình cơ cấu kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng; gồm có: Đại hội đồng cổ
đơng, Hội đồng quản trị,Giám đốc Cơng ty, 2 phó giám đốc,1 chánh văn phòng và 6
phòng ban.
Đại hội đồng cổ đơng: Gồm tất cả những cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ quan



quyết định cao nhất của Cơng ty. Đại hội đồng cổ đơng quyết định tất cả những vấn đề
15

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

thuộc về Cơng ty theo pháp luật qui định như: cơ cấu tổ chức sản xuất, qui mơ sản
xuất kinh doanh, kế hoạch, nhiệm vụ, cổ tức, phương hướng đầu tư phát triển...
 Hội đồng quản trị: Do Đại hội cổ đơng bầu, là cơ quan quản lý cao nhất của Cơng ty,

đại diện cho các cổ đơng, có tồn quyền nhân danh Cơng ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của Cơng ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội cổ đơng.
 Ban giám đốc: Bao gồm giám đốc và 2 phó giám đốc,1 chánh văn phòng.


+ Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Cơng ty, có nhiệm vụ và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
+ Hai phó giám đốc và chánh văn phòng có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành
các lĩnh vực khác nhau
 Phó giám đốc kinh doanh giúp giám đốc Cơng ty trực tiếp chỉ đạo điều hành cơng tác

tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
 Phó giám đốc kĩ thuật giúp Giám đốc trực tiếp chỉ đạo điều hành cơng tác kĩ
thuật,điều hành sản xuất,vật tư thiết bị.
Chánh văn phòng giúp Giám đốc trực tiếp chỉ đạo điều hành cơng tác nhân
sự,hành chính bảo vệ.
 Phòng Tổ chức - Hành chính: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc để quản lý các

hoạt động cơng tác tổ chức bộ máy về cán bộ, quản lý lao động, điều hành nhân sự,
tiền lương, cơng tác thi đua khen thưởng – kỷ luật, cơng tác hành chính quản lý văn
phòng, bảo vệ Cơng ty.
 Phòng Tài chính – Kế tốn: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc để quản lý cơng tác
tài vụ, kế tốn, thống kê, kho quỹ như: Đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động
kinh doanh và làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, tổ chức thực hiện kế tốn thống kê
phục vụ cho hoạt động của Cơng ty.
 Phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch định hướng hoạt động kinh doanh của tồn Cơng ty
từng tháng, q, năm và nộp báo cáo thống kê, báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động
kinh doanh cho Giám đốc Cơng ty và các ban ngành chức năng theo quy định của nhà
nước. Quan hệ khách hàng để tìm kiếm thị trường, đồng thời thu thập thơng tin, tìm
hiểu nhu cầu thị trường để đề xuất và mua bán kịp thời.
16

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

 Số cấp quản lý: Sơ đồ quản lý của cơng ty 2 cấp, các phòng ban chức năng nhận lệnh

cơng tác của giám đơc của các trung tâm, các phân xưởng, xí nghiệp. Các giám đốc
của trung tâm, phân xưởng, xí nghiệp chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc.
 Kiểu sơ đồ: Sơ đồ các cấp quản lý của cơng ty là theo kiểu trực tuyến chức năng.
+ Ưu điểm: Kiểu sơ đồ này thì phân cơng nhiệm vụ cho từng phòng ban chức
năng, các phòng ban khơng phải kiêm nhiệm nhiều cơng việc. Hiệu quả cơng việc sẽ
nhanh hơn. Giảm bớt gánh nặng cho ban giám đốc của cơng ty.
+ Nhược điểm: Kiểu sơ đồ này khó quy đỡ trách nhiệm khi xảy ra sự cố, phải bố
trí nhiều phòng ban sẽ gây tốn kém cho doanh nghiệp.
2.1.4. Các sản phẩm kinh doanh của Cơng ty
o

Xi măng Long Thọ:

- Xi măng PCB30 nhãn hiệu Đầu Rồng của Cơng ty cổ phần Long Thọ được
sản xuất trên dây chuyền cơng nghệ tiên tiến.
- Xi măng Long Thọ đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận chất lượng TCVN
6260 - 1997 và được người tiêu dùng trong cả nước bình chọn là hàng Việt Nam chất
lượng cao trong nhiều năm liền.
o Ngói màu Long Thọ - Vượt lên thời gian

- Chống thấm hồn hảo
- Chống rêu mốc
- Giảm bám bụi

- Màu sắc bền đẹp, đa dạng
o Tấm lợp
17

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Trong những năm gần đây, Cơng ty Cổ phần Long Thọ ln triển khai đồng bộ
hoạt động nghiên cứu và phát triển cơng nghệ, tạo nhiều mơ hình sản xuất có hiệu quả
cao mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế xã hội
tại địa phương. Vì vậy việc cho ra đời một sản phẩm fibro với cơng nghệ hiện đại, giá
thành thấp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của địa phương là điều cần thiết.
o BLOCK LT – Gạch xây thế hệ mới

Trên phạm vi tồn thế giới, bên cạnh thép thì bê tơng là loại vật liệu được sử
dụng nhiều nhất, và ngày nay nó trở thành một phần khơng thể thiếu được trong kỹ
thuật xây dựng hiện đại. Gạch block được sản xuất từ xi măng, cát và chất độn như
sỏi, đá dăm, v.v…(các thành phần kết cấu mềm như đất sét và các hợp chất hữu cơ là
khơng thích hợp), gạch block chính là bê tơng với tỷ lệ nước thấp và cốt liệu nhỏ được
lèn chặt trong khn thép thành các sản phẩm có hình dạng theo khn mẫu, và sau đó
dưỡng hộ cho tới khi cứng đạt mác tương ứng với cấp phối.
o

Gạch lát Terazzo – Lịch sự đường phố, sang trọng sân vườn

- Gạch Terazzo sản xuất tại Cơng ty cổ phần Long Thọ là loại gạch xi măng sản

xuất theo cơng nghệ ép kín hơi với dây chuyền thiết bị hiện đại của Italy.
18

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Chuyên đề tốt nghiệp

- Gạch Terazzo có khả năng làm nổi bật vẻ đẹp của chất liệu cấu thành do cấu
trúc đồng nhất và chắc rắn, được đánh bóng bề mặt một cách tinh vi. Với lực ép lên
đến vài trăm tấn cho phép Gạch Terazzo đạt được các thơng số kỹ thuật, chất lượng
cao nhất mà khơng cần dùng tới cốt thép bên trong cho dù kích thước viên gạch lên tới
500x500cm
- Đa dạng màu sắc, hoa văn đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng.
2.1.5. Nguồn lực cơ bản của Cơng ty giai đoạn 2012-2014
2.1.5.1. Tình hình lao động của Cơng ty giai đoạn 2012-2014
Lao động là yếu tố chính khơng thể thiếu trong q trình sản xuất kinh doanh,ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế. Trình độ năng lực của người lao động và sử dụng lao
động hợp lí là một trong những vấn đề quan tâm của cơng ty. Cơng ty CP Long Thọ đã
xây dựng một cơ cấu lao động phù hợp với quy mơ sản xuất, thích ứng với những đặc
điểm kinh tế và kĩ thuật của doanh nghiệp
Gần 27 năm kể từ ngày khơi phục lại Nhà máy Vơi Long Thọ, Đảng bộ Cơng ty
Cổ phần Long Thọ đã lãnh đạo đơn vị nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi tồn diện
nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước giao cho: Xây dựng đội ngũ cơng nhân tu
dưỡng ý chí cách mạng, hăng hái lao động sản xuất, đẩy mạnh phong trào thi đua
"Năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế". Cùng với sự nỗ lực đó, nguồn nhân lực
của Cơng ty khơng ngừng phát triển cả về số lượng lẫn trình độ.
Qua bảng số liệu, ta thấy tình hình lao dộng của cơng ty có sự biến động:

Năm 2013 so với năm 2012 tổng số lao động tăng 1 người do nhận thêm 1 cán bộ
kế hoạch. Năm 2014 số lao động còn 206 người,so với năm 2013 giảm 45 người,
chiếm tỉ lệ 17,9%, ngun nhân là do sắp xếp và tổ chức lại doanh nghiệp nên một bộ
phận của cơng ty đã tách rời để cổ phần hóa.
Bảng 4: Tình hình lao động của Cơng ty Cổ phần Long Thọ
qua 3 năm (2012-2014)
ĐVT: người
2012
SL %
Phân theo tính chất sản xuất:
LĐ trực tiếp
205 82,0
Chỉ tiêu

2013
SL
%

2014
SL %

2013/2012 2014/2013
SL % SL %

205 81,7 164 80,0 0

19

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


0

-41 -20


GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Chuyên đề tốt nghiệp
LĐ gián tiếp
Phân theo giới tính:
Nam
Nữ
Phân theo trình độ:
Đại học
Trung cấp
Sơ cấp
Cơng nhân bậc 4 trở lên
Cơng nhân
45

18,0

194 77,5
56 22,4
41
19
2
98
90


16,0
8,0
0,8
39,2
36,0

46

18,3 42

20,0 1

2,2

-4

-8,7

195 78,0 160 77,6 1
56 22,0 46 22,4 0

0,5
0

-35 -17,9
-10 -17,8

49 19,5 40 19,4 8
19,5 -9 -18,4

26 10,4 22 10,6 7
36,8 -4 -15,4
2
0,8 2
0,9 0
0
0
0
98 39,0 77 37,0 0
0
-21 -21,4
76 30,3 65 32,0 -14 -15,6 -11 -14,5
(Nguồn: Phòng Tài chính-Kế tốn CTCPLT Huế)

.Xét theo tính chất cơng việc: ta thấy số lao động trực tiếp qua các năm ln
chiếm tỉ lệ khá cao do điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. Lao động
trực tiếp năm 2013 so với 2012 khơng có gì thay đổi,tức là giữ ngun mức 205 lao
động. Đến năm 2014 giảm đi 41 người so với năm 2013, nhưng vẫn cao hơn số lượng
lao động gián tiếp. Năm 2013, lao động gián tiếp tăng thêm 1 người, chiếm 2,2% so
với năm 2012, đến năm 2014 giảm đi 4 người, tỷ lệ giảm 8,7%.
Xét theo giới tính: Lao động năm 2013 tăng thêm 1 người, chiếm 0,5% so với
năm 2012. Số lượng lao động nam và nữ năm 2013 so với 2012 khơng có gì biến
động. Nhưng đến năm 2014, lao động nam đã giảm đi 35 người, tức giảm 17,9%, lao
động nữ cũng giảm đi 10 người, tỉ lệ giảm 17,8% so với năm 2013. Mặc dù lao động
nam và nữ đều giảm nhưng lao động nam vẫn chiếm tỉ lệ cao hơn, phù hợp với tính
chất đặc trưng của cơng ty là vận chuyển, khai thác đá nên cần nam nhiều hơn.
Xét theo trình độ: Số lao động có trình độ đại học và trung cấp ngày càng tăng.
Cụ thể, năm 2013 so với năm 2012 trình độ đại học tăng lên 8 người, chiếm 19,5%;
trình độ trung cấp tăng 7 người, chiếm 36,8%. Trong khi trình độ sơ cấp và cơng nhân
bậc 4-7 vẫn giữ ngun mức 98 người;còn cơng nhân < bậc 4 thì giảm đi 14 người, tức

năm 2013 chỉ còn lại 76 người. Mặc dù trình độ đại học, trung cấp ít hơn so với sơ
cấp, cơng nhân nhưng số lượng cơng nhân, sơ cấp vẫn bị giảm dần qua các năm do
phần lớn cán bộ nằm ở các phòng ban có trình độ cao; đồng thời Cơng ty đã khuyến
khích cán bộ đi học các lớp học để nâng cao chun mơn, trình độ tay nghề của
mình.Đến năm 2014, lực lượng lao động ở các trình độ đều giảm so với năm 2013.
Trình độ đại học giảm 9 người, tương đương 18,4%; trình độ trung cấp giảm 4 người,
20

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

tương đương 15,4%; cơng nhân bậc 4-7 giảm 21 người, tương đương 21,4% và cơng
nhân < bậc 4 cũng giảm 11 người với tỉ lệ giảm 14,5%.
Như vậy, qua phân tích ta thấy lao động của Cơng ty có giảm dần về mặt số
lượng qua 3 năm để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty. Tuy nhiên,
chất lượng lao động lại khơng ngừng được cải thiện và nâng cao cả về chun mơn lẫn
tay nghề nhằm đáp ứng mơi trường kinh doanh ngày càng khó khăn.
2.1.5.2. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Cơng ty gian đoạn 2012-2014
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến
năng suất lao động, số lượng và chất lượng hàng hố sản xuất ra. Vì vậy, để ngày càng
phát triển và đạt hiệu quả cao trong hoạt động SXKD thì bất cứ doanh nghiệp nào
cũng khơng ngừng đổi mới, đầu tư trang thiết bị máy móc có cơng nghệ hiện đại. Việc
phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định thường xun để từ đó có các giải pháp sử
dụng tối đa cơng suất và số lượng tài sản cố định cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với doanh nghiệp.
Cơng ty cổ phần Long Thọ là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây

dựng nên vấn đề CSVCKT ln được coi trọng, quan tâm hàng đầu. Đặc biệt là máy
móc, trang thiết bị sản xuất.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trên quy mơ lớn với diện tích sản xuất là 18 hecta,
Cơng ty Cổ phần Long Thọ đã rất chú trọng đến việc đầu tư các trang thiết bị, dây
chuyền sản xuất với những cơng nghệ hiện đại nhằm tăng năng suất lao động tối đa.


Dây chuyền nghiền xi măng
- Cơng suất 82.000 tấn/năm
- Diện tích mặt bằng: 20.000m2
- Cơng nghệ và thiết bị: Trung Quốc sản xuất



Nhà máy sản xuất gạch Terazzo
- Cơng suất 100.000 m2/năm
- Diện tích mặt bằng: 13.000m2
- Cơng nghệ và thiết bị của hãng OCEM, Italya



Dây chuyền sản xuất gạch Block
- Cơng suất 5.000.000 viên/năm
21

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

- Diện tích mặt bằng: 10.000m2
- Cơng nghệ và thiết bị: Trung Quốc sản xuất
2.1.5.3. Tình hình tài chính của Cơng ty giai đoạn 2012-2014
Cùng với nguồn lực con người thì vốn là một yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại
phát triển của doanh nghiệp. Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của doanh
nghiệp nên trong q trình SXKD doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến nguồn vốn
và cơ cấu của nguồn vốn để từ đó có các giải pháp và sử dụng vốn kinh doanh tốt đảm
bảo đạt hiệu quả kinh tế cao.
Qua bảng 2,ta thấy tình hình tài chính của Cơng ty giai đoạn 2012-2014 có sự
tháy đổi đáng kể,tổng cốn của Cơng ty khơng ngừng tăng lên ,cụ thể: năm 2012 tổng
vốn của cơng ty là 30.588,86 triệu đồng thì đến năm 2013 con số này tăng lên đạt
34.202,43 triệu đồng,tăng 11,81% hay tăng tương ứng 3.613,57 triệu đồng.Sang
2014,tổng vốn tiếp tục tăng so với năm 2013 ,tăng 4,86% hay tăng 1.663,89 triệu đồng
Tài sản của cơng ty bao gồn TSNH và TSDH .Năm 2013 TSNH tăng 2.707,55
triệu đồng hay tăng 9,91% so với năm 2012,năm 2014 tiếp tục tăng lên 1.268,14 triệu
đồng hay tăng 4,22% so với năm 2013
Năm 2013 so với năm 2012 ,các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên 1.967,37 triệu
đồng hay tăng 11,49% và khoản vốn bằng tiền cũng tăng lên 346,17 triệu đồng hay
tương ứng 10,49%,năm 2014 so với năm 2013 các khoản phải thu ngắn hạn tiếp tục
tăng thêm 2.124,26 triệu đồng hay tăng 11.13% còn vốn bằng tiền tăng 1.033,21 triệu
đồng hay tăng 28,33%.
TSNH khác cũng tăng qua 3 năm với tỷ lệ tăng tương ứng là 18,65% và
20,02%.Năm 2013 hàng tồn kho tăng 4,04% so với năm 2012,tuy nhiên đến năm 2014
thì lại giảm đến 32,61% so với năm 2013.Điều này cho thấy Cơng ty ln cố gắng
trong cơng tác đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ hàng hóa để tránh tình trạng hàng ứ đọng
trong kho q nhiều .Bên cạnh đó TSDH của Cơng ty cũng tăng lên khá nhiều do phần
TSCĐ và các khoản TSDH khác đều tăng lên vì Cơng ty đã đầu tư mua thêm phương
tiện vận tải phục vụ việc vận chuyển ,hàng hóa,máy móc thiết bị...Năm 2013 so với

năm 2012 ,TSDH tăng 27,8% và đến năm 2014 tiếp tục tăng 9,5% so với năm 2013.
22

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Về tình hình nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của cơng ty ,ta thấy rằng giai đoạn
2012-2014,tỷ trọng NPT/Nguồn vốn ln cao hơn nhiều so với tỷ trọng nguồn
VCSH/Nguồn vốn.Nguồn vốn chủ sỡ hữu và các khoản nợ đều khơng ngừng tăng qua
các năm .Cụ thể ,so với năm 2012 thì năm 2013,nguồn VCSH tăng 22,14% hay tăng
tương ứng là 1.293,54 triệu đồng.Điều này cho thấy Cơng ty có khả năng tự tài trợ về
mặt tào chính và sẽ chủ động hơn trong q trình hoạt động kinh doanh.Bên cạnh việc
tăng nhanh VCSH Cơng ty còn nhận thêm các khoản nợ,tăng 9,38% hay tăng 2.320,03
triệu đồng.Các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn đều tăng ,trong đó nợ dài hạn tăng
mạnh,tăng 39,24% hay tăng 1.487,49 triệu đồng.Điều này chúng tỏ Cơng ty đang
chiếm dụng được một khoản nợ khá lớn.Đó là một điều tốt vì đã lợi dụng được nguồn
vốn bên ngồi trong thời gian dài để hoạt động kinh doanh, tạo lợi nhuận cho cơng ty
và hình thành các chiếm lược kinh doanh lâu dài.Tuy nhiên,cũng có nghĩa là u cầu
thanh tốn của Cơng ty cũng tăng lên ,thêm một gánh nặng trong việc trả nợ,đồng thời
cũng làm giảm uy tín của Cơng ty trên thương trường khi khách hàng,bạn hàng,cơ
quan chủ quan nhà nước nhìn vào kết quả hoạt đơng kinh doanh thấy khoản nợ rất
lớn.Đây cũng là vấn đề lâu dài mà Cơng ty cần giải quyết và có biện pháp khắc
phục.Năm 2014 ,nguồn VCSH và nợ tiếp tục tăng ,tuy nhiên tăng nhẹ hơn,khơng tăng
đột biến như năm 2013.Thể hiện:VCSH tăng 11% hay tăng tương ứng 784,81 triệu
đồng ,khoảng nợ tăng 3,25% hay tăng 879,08 triệu đồng so với năm 2013,trong đó nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn cũng tăng lên.

Qua phân tích,ta thấy nguồn vốn của cơng ty qua 3 năm đều tăng lên ,đặc biệt là
nguồn VCSH bổ sung một lượng khá lớn thể hiện khả năng tự chủ của Cơng ty ngày
càng được nâng lên.Bên cạnh đó,khả năng huy động cốn ngắn hạn và dài hạn tăng
mạnh nhằm đáp ứng việc mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh.

23

SVTH: Hoàng Thò Thanh Thảo


Bảng 5: Tình hình tài chính của công ty qua 3 năm 2012-2014
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
TÀI SẢN
A.TSNH
1.Tiền và các khoảng tương đương tiền
2.Các khoản phải thu ngắn hạn
3.Hàng tồn kho
4.TSNH khác
B.TSDH
1.Tài sản cố định
2.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
NGUỒN VỐN
A.NỢ PHẢI TRẢ
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn
B.NVCSH
1.VCSH
2.Qũy khen thưởng,p.lợi


2012
SL
30.588,86
27.330,07
3.301,49
17.122,34
6.119,48
786,76
3.258,79
3.003,06
255,73
30.588,86
24.746,20
20.955,44
3.790,76
5.842,66
5.692,56
150,10

24
SVTH: Hoaøng Thò Thanh Thaûo

2013
%
100
89,35
12,08
62,65
22,39
2,88

10,65
92,15
7,85
100
80,9
84,68
15,32
19,1
97,43
2,57

SL
34.202,43
30.037,62
3.467,66
19.089,71
6.366,78
933,47
4.164,81
3.877,76
287,05
34.202,43
27.066,23
21.787,98
5.278,25
7.136,20
6.976,55
159.65

2014

%
100
87,82
12,14
63,55
21,20
3,11
12,18
93,11
6,89
100
79,14
80,50
19,50
20,86
97,76
2,24

SL
35.866,32
31.305,76
4.680,87
21.213,97
4.290,59
1.120,33
4.560,56
4.182,47
378,09
35.866,32
27.945,31

22.047,76
5.897,55
7.921,01
7.775,54
145,47

2013/2012
2014/2013
%
SL
%
SL
%
100 3.613,57 11,81 1.663,89
4,86
87,28 2.707,55 9,91 1.268,14
4,22
14,95 346,17 10,49 1.033,21 28,33
67,76 1.967,37 11,49 2.124,26 11,13
13,71 247,30
4,04 -2.076,19 -32,61
3,58
146,71 18,65
186,86
20,02
12,72 906,02
27,8
395,75
9,5
91,71 874,70 29,13

304,71
7,86
8,29
31,32
12,25
91,04
31,72
100 3.613,57 11,81 1.663,89
4,86
77,92 2.320,03 9,38
879,08
3,25
78,90 832,54
3,97
259,78
1,19
21,10 1.487,49 39,24
619,30
11,73
22,08 1.293,54 22,14
784,81
11
98,16 1.283,99 22,56
798,99
11,45
1,84
9,55
6,36
-14,18
-8,88

(Nguồn: Báo cáo tài chính CTCPLT Huế)


CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ HUẾ
3.1. Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
3.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo sản lượng và doanh thu
3.1.1.1. Theo sản lượng
Qua bảng 3 ta thấy, sản lượng xi măng tiêu thụ năm 2013 giảm 1650,92 tấn so
với năm 2012, tương ứng 8,26%. Nhưng qua đến năm 2014, sản lượng xi măng tiêu
thụ được lại có xu hướng tăng mạnh, tăng 5921,86 tấn, tương ứng 32,31%.Sản lượng
tiêu thụ gạch lát terrazzo có xu hướng tăng qua các năm do quá trình đô thị hóa diễn ra
ngày càng mạnh mẽ. Năm 2013 tăng 27.036 viên, ứng 15,69% và con số đó năm 2014
là 253.860 viên, tương ứng 127,36%.Năm 2013 công ty mới đưa vào sản xuất thêm
sản phẩm gạch Block và ngói màu. Tuy mới được ra thị trường, nhưng sản lượng tiêu
thụ của các loại sản phẩm này cũng khá lớn, đem lại nguồn thu đáng kể cho công ty.
Bảng 6: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm 2012-2014
ĐVT: Triệu đồng
Năm

Năm

Năm

2012
19.978,0

2013

18.327,1

2014
24.248,9

2

0

6

172.288

199.324

453.184

Gạch Block (viên)

-

336.627

Ngói màu (viên)

-

Chỉ tiêu
Xi măng (tấn)
Gạch lát

Terrazzo (viên)

502.327,

SO SÁNH
2013/2012
2014/2013
-1650,92
27.036
336627

8,26%
15,69
%
100%

5921,86
253.860

32,31%
127,36
%

165.700,

49,22%
5
5
86.281
40.609,6 86281

100% -45.671,4 -52,93%
(Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán CTCPLT Huế)

3.1.1.2. Theo doanh thu
Bất cứ một doanh nghiệp nào trong quá trình SXKD đều đặt ra mục tiêu cuối
25
SVTH: Hoaøng Thò Thanh Thaûo


×