Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Phân tích thực trạng ứng dụng phần mềm tabmis tại kho bạc nhà nước huyện quảng ninh tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 52 trang )

Lời Cảm Ơn
Trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp
của mình, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình và quý báu củ#a các thầy cô, các anh chò, các cô
bác, các em và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành
nhất tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
họ#c tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Cùng
toàn thể các thầy cô giáo trong trường đã truyền thụ cho
tôi rất nhiều kiến thức quý giá và có ý nghóa.
Giáo viên hướng dẫn - TS. Trương Tấn Quân là
người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo,
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này.
Ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chò, các cô
bác ở kho bạc nhà nước huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình chỉ bảo
cho tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện chuyên
đề này.
Cùng gia đình và toàn thể các anh chò, các em và
các bạn những người đã giúp đỡ, đã chia sẻ, cổ vũ và


Chun đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Qn

ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!


Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên: Nguyễn Duy Khánh

SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

ii


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................i
MỤC LỤC.......................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ..............................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................................3
5. Cấu trúc chuyên đề.........................................................................................................................3

PHÂN 2. NỘI DUNG.......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................4
1.1.Tổng quan về phần mềm và phần mềm Tabmis...........................................................................4
1.1.1.Phần mềm.................................................................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm...............................................................................................................................4
Phần mềm là tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập

trình theo một trật tự xác định, và các dữ liệu hay tài liệu liên quan nhằm tự động thực hiện một
số nhiệm vụ, chức năng hoặc giải quyết một số vấn đề cụ thể nào đó..............................................4
Phần mền thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực tiếp đến phần cứng hoặc
bằng cách cung cấp dữ liệu để phục vụ các chương trình hay phần mềm khác.................................4
1.1.1.2. Đặc điểm của phần mềm.......................................................................................................4
1.1.2. Phần mềm Tabmis....................................................................................................................5
1.1.2.1. Đặc điểm của phần mềm Tabmis...........................................................................................6
1.1.2.2. Các tính năng nổi bật của phần mềm Tabmis........................................................................7
1.1.2.3. Các phân hệ trong hệ thống Tabmis......................................................................................8
1.1.2.4. Những yếu tố liên quan đến việc triển khai hệ thống Tabmis...............................................8
1.2. Tình hình ứng dụng phần mềm Tabmis tại Việt Nam................................................................11

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM
TABMIS TẠI KHO BẠC HUYỆN QUẢNG NINH,
TỈNH QUẢNG BÌNH.....................................................................................................13
2.1. Tổng quan về kho bạc huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình......................................................13

SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

iii


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................................................13
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ..........................................................................................................13
2.1.2.1. Vị trí và chức năng...............................................................................................................13
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.......................................................................................................13
2.1.3. Bộ máy tổ chức.......................................................................................................................15
2.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của kho bạc huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình..............................19

2.1.4.1. Nghiệp vụ Thu Ngân sách....................................................................................................19
2.1.4.2. Nghiệp vụ chi ngân sách......................................................................................................19
2.1.4.3. Nghiệp vụ huy động vốn( phát hành trái phiếu, công trái)..................................................20
2.1.4.4. Nghiệp vụ kho quỹ...............................................................................................................20
2.1.4.5. Nghiệp vụ Quản lý, cấp phát các chương trình mục tiêu, thanh toán đầu tư xây dựng cơ
bản 21
2.2. Thực trạng ứng dụng phần mềm Tabmis tại kho bạc huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình......21
2.2.1. Sự chuẩn bị của kho bạc huyện Quảng Ninh khi triển khai phần mềm Tabmis......................22
2.2.2. Ứng dụng phần mềm Tabmis tại kho bạc huyện Quảng Ninh, tỉnh quảng Bình......................23
2.2.2.1. Trước khi triển khai phần mềm Tabmis...............................................................................23
2.2.2.2. Sau khi triển khai phần mềm Tabmis...................................................................................23
2.2.3. Đánh giá việc triển khai phần mềm Tabmis tại kho bạc huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình39
2.2.3.1. Thành công..........................................................................................................................39
2.2.3.2. Hạn chế................................................................................................................................40

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TABMIS TẠI KHO BẠC
HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH..........................................................42
3.1. Hoàn thiện phần mềm Tabmis...................................................................................................42
3.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ và chế độ kế toán để triển khai TABMIS...43
3.3. Thiết lập môi trường máy chủ...................................................................................................43
3.3.1. Nâng cấp hạ tầng truyền thông triển khai hệ thống Tabmis...................................................43
3.3.2. Hoạt động truyền thông và đào tạo.......................................................................................43

KẾT LUẬN.....................................................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................45
.........................................................................................................................................45

SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế


iv


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KBNN
NSNN
CNTT
NS
KBNN TW
HCSN
SDNS
XDCB
TABMIS (Treasury And

Kho bạc nhà nước
Ngân sách nhà nước
Công nghệ thông tin
Ngân sách
Doanh nghiệp
Hành chính sự nghiệp
Số dư ngân sách
Xây dựng cơ bản

Budget Management

Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc


Information System)
ODA (Official
Development Assistance)
ADSL (Asymmetric
Digital Subscriber Line )

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chinh thức
Đường dây thuê bao số bất đối xứng

SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

v


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Bảng 1: Các đoạn mã của kế toán đồ.............................................................................25
Bảng 2: Hệ thống tổ hợp tài khoản dự toán trên hệ thống Tabmis................................27
Hình 2: Hệ thống TABMIS đã được triển khai trên toàn hệ thống
các cơ quan Kho bạc Nhà nước......................................................................................12
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của kho bạc............................................................................15
Sơ đồ 2: Tổ chức công tác kế toán.................................................................................23

SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

vi



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân

LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ dấu mốc lịch sử năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển từ tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước đã có
nhiều đổi mới. Từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu chúng ta đang trong quá
trình xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng luôn được duy trì ở mức cao. Trong công cuộc xây
dựng đất nước ấy không thể không nhắc đến vai trò của Kho bạc Nhà nước. Trải qua
gần 20 năm hoạt động, Kho bạc Nhà nước Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, từng
bước ổn định và phát triển, cùng với toàn ngành Tài chính đạt được nhiều kết quả tích
cực trong hoạch định chính sách, quản lý, phân phối nguồ lực của đất nước. Có thể
khẳng định rằng hệ thống Kho bạc Nhà nước đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi
mới nền tài chính quốc gia thông qua những hoạt động cụ thể trong việc tập trung
nhanh, đầy đủ nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thực hiện các chính sách xã hội và
đảm bảo an ninh quốc phòng, huy động một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển kinh
tế. Kho bạc Nhà nước đã đảm bảo cung cấp thông tin chính xác về tình hình thu chi
ngân sách phục vụ sự chỉ đạo điều hành của các cơ quan trung ương và chính quyển
địa phương, góp phần đắc lực vào việc nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước. Sau một thời gian được thực tập tại Kho bạc Nhà nước cùng với
sư hướng dẫn chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ hướng dẫn thực tập, em
đã hoàn thành báo cáo tổng hợp về đơn vị.

SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

1



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của công
nghệ thông tin (CNTT). CNTT đã ở một bước phát triển cao đó là số hóa tất cả các dữ
liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại với nhau. Mọi loại
thông tin, số liệu âm thanh, hình ảnh có thể được đưa về dạng kỹ thuật số để bất kỳ
máy tính nào cũng có thể lưu trữ, xử lý và chuyển tiếp cho nhiều người. Những công
cụ và sự kết nối của thời đại kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ
thông tin và hành động trên cơ sở những thông tin này theo phương thức hoàn toàn
mới, kéo theo hàng loạt sự thay đổi về các quan niệm, các tập tục, các thói quen truyền
thống, và thậm chí cả cách nhìn các giá trị trong cuộc sống.
Ngày nay, nó đã và đang giữ vai trò rất lớn, làm biến đổi sâu sắc mọi lĩnh vực
trong hoạt động của con người. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước
ta xác định CNTT là ngành khoa học, công nghệ mũi nhọn cần được ưu tiên phát triển
để mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế.Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý tài chính
công tại các kho bạc ứng dụng CNTT sẽ tạo điều kiện nâng cao khả năng quản lý tài
chính một cách rõ ràng chính xác và nâng cao hiệu quả hoạt động .
Trước tình hình chung đó, kho bạc huyện Quảng Ninh đã có những giải pháp
từng bước hoàn thiện hoạt động của mình, cụ thể là việc ứng dụng phần mềm Tabmis
_Hệ thống thông tin quản lý ngân sách kho bạc . Có thể nói đó là một bước ngoặt quan
trọng giúp kho bạc từng bước hiện đại hóa hoạt động, đáp ứng có hiệu quả yêu cầu của
người dùng . Song có thể nhận thấy, phần mềm Tabmis nói chung và việc ứng dụng
phần mềm này vào hoạt động của kho bạc vẫn còn nhiều bất cập. Xuất phát từ tình
hình đó, em đã chọn đề tài: “Phân tích thực trạng ứng dụng phần mềm Tabmis tại
kho bạc nhà nước huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình ” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát

Đánh giá việc ứng dụng phần mềm tabmis tại kho bạc huyện Quảng Ninh và
đưa ra những đề xuất để hoàn thiện quá trình ứng dụng phần mềm Tabmis ở kho bạc
huyện Quảng Ninh
 Mục tiêu cụ thể
• Tìm hiểu phần mềm Tabmis.
• Làm rõ cơ sở lí luận về phần mềm và ứng dụng phần mềm
SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

2


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân
• Đánh giá thực trạng ứng dụng phần mềm Tabmis taị kho bạc huyện Quảng Ninh.
• Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm Tabmis tại kho bạc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quá trình ứng dụng phần mềm Tabmis.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Thực trạng ứng dụng phần mềm Tabmis tại kho bạc huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
+ Về không gian: Đề tài thực hiện tại kho bạc huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình.
+ Về thời gian: Thời gian nghiên cứu vào quá trình ứng dụng phần mềm từ
ngày 02/3 đến ngày 20/5.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp sau:
- Thu thập, phân tích & tổng hợp tài liệu: thu thập thông tin qua mạng internet,
thông tư của ngành kho bạc,các tạp chí có liên quan
- Quan sát: quan sát,theo giỏi các cán bộ, công nhân viên của đơn vị sử dụng
ứng dụng Tabmis

- Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp: trao đổi với cán bộ trực tiếp sử dụng ứng dụng
phần mềm Tabmis
5. Cấu trúc chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của khóa luận bao gồm các
chương được tổ chức như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Giới thiệu về phần mềm Tabmis và các vấn đề liên quan đến nó. Đồng thời nêu
lên các tiêu chí để đánh giá một phần mềm.
Chương 2: Khảo sát việc ứng dụng phần mềm Tabmis tại kho bạc huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Giới thiệu tổng quan về kho bạc, chức năng và nhiệm vụ, tiềm lực của kho bạc
và khả năng ứng dụng phần mềm Tabmis tại kho bạc trong các lĩnh vực như thế nào.
Đánh giá việc ứng dụng phần mềm Tabmis tại kho bạc trong thời gian qua.
Chương 3: Đề xuất giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả ứng dụng
phân mềm Tabmis tại kho bạc
Chương này sẽ đưa ra một số kiến nghị và giải pháp để hoàn thiện và khai
thác hết các tính năng của phần mềm.
SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

3


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân

PHÂN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.

Tổng quan về phần mềm và phần mềm Tabmis


1.1.1. Phần mềm
1.1.1.1 . Khái niệm
Phần mềm là tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị được viết bằng một hoặc nhiều
ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định, và các dữ liệu hay tài liệu liên quan nhằm
tự động thực hiện một số nhiệm vụ, chức năng hoặc giải quyết một số vấn đề cụ thể
nào đó.
Phần mền thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực tiếp đến
phần cứng hoặc bằng cách cung cấp dữ liệu để phục vụ các chương trình hay phần
mềm khác.
1.1.1.2. Đặc điểm của phần mềm
Trước đây, để tạo ra chương trình máy tính người ta phải làm việc trực tiếp với
các con số 0 hoặc 1 (sử dụng hệ số nhị phân), hay còn gọi là ngôn ngữ máy. Công việc
này vô cùng khó khăn, chiếm nhiều thời gian, công sức và đặc biệt dễ gây ra lỗi. Để
khắc phục nhược điểm này, người ta đề xuất ra hợp ngữ, một ngôn ngữ cho phép thay
thế dãy 0 hoặc 1 này bởi các từ gợi nhớ tiếng Anh. Tuy nhiên, cải tiến này vẫn còn
chưa thật thích hợp với đa số người dùng máy tính, những người luôn mong muốn các
lệnh chính là ý nghĩa của các thao tác mà nó mô tả. Vì vậy, ngay từ những năm 1950,
người ta đã xây dựng những ngôn ngữ lập trình mà câu lệnh của nó gần với ngôn ngữ
tự nhiên. Các ngôn ngữ này được gọi là ngôn ngữ lập trình bậc cao.
Chương trình máy tính thường được tạo ra bởi con người, những người này được
gọi là lập trình viên, tuy nhiên cũng tồn tại những chương trình được sinh ra bởi các
chương trình khác.
1.1.1.3. Phân loại phần mềm
a. Theo phương thức hoạt động:
+Phần mềm hệ thống dùng để vận hành máy tính và các phần cứng máy tính, ví
dụ như các hệ điều hành máy tính Windows, Linux, Unix, các thư viện động (còn gọi
SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

4



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân
là thư viện liên kết động; tiếng Anh: dynamic linked library - DLL) của hệ điều hành,
các trình điều khiển (driver), phần sụn (firmware) và BIOS. Đây là các loại phần mềm
mà hệ điều hành liên lạc với chúng để điều khiển và quản lý các thiết bị phần cứng.
+Phần mềm ứng dụng để người sử dụng có thể hoàn thành một hay nhiều công
việc nào đó, ví dụ như các phần mềm văn phòng (Microsoft Office, OpenOffice), phần
mềm doanh nghiệp, phần mềm quản lý nguồn nhân lực, phần mềm giáo dục, cơ sở dữ
liệu, phần mềm trò chơi, chương trình tiện ích, hay các loại phần mềm độc hai.
+Các phần mềm chuyển dịch mã bao gồm trình biên dịch và trình thông dịch: các
loại chương trình này sẽ đọc các câu lệnh từ mã nguồn được viết bởi các lập trình
viên theo một ngôn ngữ lập trình và dịch nó sang dạng ngôn ngữ máy mà máy tính có
thể hiểu đưọc, hay dịch nó sang một dạng khác như là tập tin đối tượng (object file) và
các tập tin thư viện (library file) mà các phần mềm khác (như hệ điều hành chẳng hạn)
có thể hiểu để vận hành máy tính thực thi các lệnh.
+Các nền tảng công nghệ như .NET,...
b. Theo khả năng ứng dụng:
+ Những phần mềm không phụ thuộc, nó có thể được bán cho bất kỳ khách hàng
nào trên thị trường tự do. Ví dụ: phần mềm về cơ sở dữ liệu như Oracle, đồ họa
nhưPhotoshop, Corel Draw, soạn thảo và xử lý văn bản, bảng tính,... Ưu điểm: Thông
thường đây là những phần mềm có khả năng ứng dụng rộng rãi cho nhiều nhóm người
sử dụng. Khuyết điểm: Thiếu tính uyển chuyển, tùy biến.
+ Những phần mềm được viết theo đơn đặt hàng hay hợp đồng của một khách
hàng cụ thể nào đó (một công ty, bệnh viện, trường học,...). Ví dụ: phần mềm điều
khiển, phần mềm hỗ trợ bán hàng,...
Ưu điểm: Có tính uyển chuyển, tùy biến cao để đáp ứng được nhu cầu của một
nhóm người sử dụng nào đó. Khuyết điểm: Thông thường đây là những phần mềm
ứng dụng chuyên ngành hẹp.

1.1.2. Phần mềm Tabmis
Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS viết tắt từ tiếng
Anh “Treasury And Budget Management Information System”) là một trong 3 cấu
phần và là cấu phần quan trọng nhất của Dự án “Cải cách Quản lý Tài chính công”.
Theo Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 21.4.2003 của Thủ tướng CP phê duyệt ‘Báo
SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

5


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân
cáo Khả thi’ Dự án “Cải cách Quản lý Tài chính công”.
- Mục tiêu của TABMIS là:
• Hiện đại hoá công tác quản lý ngân sách nhà nước từ khâu lập kế hoạch, thực hiện
ngân sách, báo cáo ngân sách và tăng cường trách nhiệm ngân sách của Bộ Tài chính.
• Nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công.
• Hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách.
• Đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển và hội nhập của quốc gia.
- TABMIS là hệ thống thông tin quản lý ngân sách - kho bạc kết hợp, hệ thống
kế toán máy tính, triển khai thống nhất trong hệ thống kho bạc nhà nước (KBNN), các
cơ quan tài chính từ trung ương đến địa phương, có kết nối với chính phủ, Bộ kế hoạch
và đầu tư, các sở kế hoạch và đầu tư và các Bộ chủ quản.
- Khi triển khai TABMIS sẽ tạo ra nền tảng phần cứng, phần mềm ổn định và
mạnh mẽ, có khả năng giao diện được các phần mềm quản lý tài chính khác như quản
lý theo thuế, thu nợ, thanh toán điện tử... sẽ tạo thành một hệ thống thông tin tài chính
thích hợp, giúp cho việc xây dựng các chương trình cải cách quản lý tài chính công
trong tương lai.
- TABMIS đang được vận hành tại các Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính
cấp trung ương, tỉnh, thành phố, cấp quận huyện trên toàn quốc, cũng như tại các Bộ

và cơ quan ngang Bộ. Hơn 10.000 người dùng cuối đang sử dụng hệ thống để hỗ trợ
các giao dịch thực hiện ngân sách, cung cấp thông tin và báo cáo tới nhiều cấp quản lý
khác nhau.
1.1.2.1. Đặc điểm của phần mềm Tabmis
TABMIS là hệ thống thông tin quản lý dựa trên công nghệ hiện đại (máy tính ,
mạng , viễn thông , tự động hoá…) được sử dụng làm công cụ để tập hợp , xử lý và
cung cấp thông tin về quá trình phân bổ, chấp hành, kế toán, quyết toán NSNN và các
hoạt động nghiệp vụ của KBNN. TABMIS có 1 số đặc điểm quan trọng cần xem xét
trong quá trình triển khai như sau:
Trước hết, TABMIS là hệ thống có phạm vi và khả năng xử lý thông tin trên quy
mô lớn. Đây là đặc điểm đòi hỏi đầu tư lớn về thời gian, tài chính và nguồn nhân lực
trong quá trình triển khai dự án cũng như trong quá trình vận hành hệ thống sau này.

SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

6


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Thứ hai, các thông tin trong TABMIS được xử lý trong chu trình khép kín, nối
tiếp và được chia sẻ bởi nhiều tác nhân, nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau có liên quan.
Với đặc điểm này, trong quá trình thiết kế, cần phải phân định rõ trách nhiệm, quyền
hạn của các cá nhân, đơn vị trong việc tham gia (trực tiếp hay gián tiếp ) vào hệ thống.
Thứ ba, do tính tự động hoá cáo nên các thông tin phải được tập hợp, xử lý và
cung cấp 1 cách có hệ thống và chuẩn mực, đòi hỏi khi xây dựng hệ thống dữ liệu
trung tâm, phải thống nhất hệ thống mã số quản lý, hện thống tài khoản kế toán, mục
lục ngân sách…(chart of accounts) trên cơ sở chuẩn mực hoá hệ thống kế toán và ngân
sách Nhà nước (NSNN). Bên cạnh đó, các quy trình nghiệp vụ quản lý phải được tối
ưu hoá, vừa đảm bảo yêu cầu quản lý, vừa đơn giản, logic và khoa học để tạo điều kiện

cho tin học hoá quản lý.
Thứ tư, bản thân TABMIS là công cụ quản lý nên khi nghiên cứu và xây dựng
TABMIS, cần quan tâm tới nhu cầu thông tin của tất cả các tác nhân, cơ quan tham
gia, từ các đơn vị trung ương đến cơ sở. Ngoài ra, là một hệ thống thông tin được đầu
tư lớn cả về thời gian và nguồn lực, TABMIS không thể chỉ đáp ứng cho nhu cầu quản
lý hiện tại mà còn phải thiết kế và xây dựng sao cho hỗ trợ được các cải cách trong
tương lại có thể dự báo trước.
Thứ năm, TABMIS được phát triển dựa trên hệ thống phần mềm xây dựng
chuẩn áp dụng cho khu vực công (Oracle Financials). Đây là bộ phần mềm được
thiết kế theo những chuẩn mực và thông lệ tốt nhất trong quản lý tài chính và kế toán
công trên thế giới, là cơ hội tốt cho Việt Nam cải cách quản lý tài chính và kế toán
công theo hướng hội nhập với quốc tế và khu vực, hiện đại hoá và nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính công.
1.1.2.2. Các tính năng nổi bật của phần mềm Tabmis
Tabmis là chương trình có 3 ưu điểm nổi bật: nâng cao tính minh bạch trong
quản lý tài chính công; hạn chế tiêu cực trọng sử dụng ngân sách và bảo đảm an ninh
tài chính trong quá trình phát triển, hội nhập. Kiến trúc Tabmis dựa trên khuôn mẫu
quản lý tài chính- ngân sách được kiểm chứng thực tế, tuân theo các chuẩn mực kế
toán quốc tế (sử dụng phần mềm trọn gói chuẩn hóa cho mô hình khu vực công). Giải
pháp này phục vụ cho mô hình kế toán tiền mặt, kế toán tiền mặt sửa đổi, đảm bảo tính
linh hoạt của hệ thống phục vụ cho các chính sách đang trong quá trình thay đổi.
Ngoài ra, Tabimis còn có khả năng tích hợp, kết nối và xử lý tập trung dữ liệu trong
SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

7


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân
toàn ngành Tài chính từ Trung ương đến địa phương; khả năng kết nối với các cơ quan

liên quan và tới tất cả các đơn vị sử dụng vốn ngân sách.
1.1.2.3. Các phân hệ trong hệ thống Tabmis
Hình 1: Tổng quan hệ thống Tabmis

Hệ thống quản lý thu thuế
Hệ thống tt vốn đầu tư
Hệ thống tt liên ngân hàng
Hệ thống tt tập trung
Hệ thống kho dữ liệu
Quản lý nợ NN
(DMFAS)Cơ sở dữ liệu danh mục
Hệ thống quản lý thông
tin hiện tại (KTKB)

Nguồn: Tài liệu hệ thống thông tin quản lý NSKB
1.1.2.4. Những yếu tố liên quan đến việc triển khai hệ thống Tabmis
TABMIS là hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc thống nhất dựa trên
công nghệ thông tin hiện đại nhưng không chỉ đơn giản là đưa công nghệ tin học vào
quản lý mà đó còn là cơ hội để cải cách 1 cách có hệ thống công tác quản lý tài chính
công. Khi triển khai, hệ thống TABMIS sẽ tác động tới tất cả các khâu quản lý tài chính
ngân sách cũng như các tác nhân đang và sẽ tham gia vào quá trình quản lý đó. Những
nội dung cơ bản của quản lý tài chính công phải được xem xét, phân tích để hệ thống
TABMIS được khai thác 1 cách hiệu quả nhất. Vì vậy, các yếu tố quản lý sau đây sẽ vừa
là điều kiện, vừa là yếu tố ảnh hưởng của việc triển khai hệ thống TABMIS .
Yếu tố pháp lý


Cơ chế quản lý , điều hành ngân sách , bao gồm :

-


Cơ chế phân bổ, giao dự toán thường xuyên, dự toán đầu tư (dự toán năm,

dự toán quý, dự toán theo công trình, dự án, chương trình mục tiêu…); mối quan hệ tới
SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

8


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân
khuôn khổ NS trung hạn;
-

Cơ chế phân cấp và phân quyền quản lý NS, quản lý tài chính Nhà nước:

phân cấp quản lý ngân sách, cơ chế lồng ghép NS; vấn đề tự chủ tài chính đơn vị hành
chính, tài chính đơn vị sự nghiệp có thu; doanh nghiệp công ích, doanh nghiệp nhà
nước; quan hệ tài chính giữa Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp…;
-

Cấu trúc của hệ thống NS: nội dung NS, quỹ NS và các quỹ hoặc nguồn

vốn thuộc NS;
-

Cơ chế giải ngân từ nguồn vốn NS và các nguồn vốn khác: Phân khai vốn

NS theo dự toán; mức vốn đầu tư hoặc bằng hình thức chuyển vốn qua Kho bạc hoặc
qua các tổ chức tài chính, tín dụng khác; chi bằng lệnh chi tiền…;

-

Cơ chế giải ngân vốn viện trợ, vay nước ngoài, nhất là vốn ODA. Phương

thức tạm ứng, thanh toán tạm ứng, thực chi từ NSNN.
-

Cơ chế kiểm soát chi (trên tài khoản dự toán, trên tài khoản tiền gửi…) đối

với từng loại hình đơn vị, từng loại vốn của ngân sách.
-

Cơ chế tập trung quản lý các nguồn thu NSNN (Kho bạc, thuế, hải quan,

các cơ quan đơn vị khác tham gia thu NS): tiền mặt, chuyển khỏan; điểm thu lưu động,
cố định…;
-

Cơ chế điều hành NS (dự báo nhu cầu thanh toán cam kết chi , khái niệm

tồn ngân, tồn quỹ và kết dư ngân sách, bù đắp bội chi, kết chuyển niên độ NS…); vai
trò và chia sẻ trách nhiệm trong điều hành NSNN giữa các cơ quan liên quan: cơ quan
tài chính, KBNN, đơn vị sử dụng NS, chính quyền các cấp… và giải quyết vấn đề
quản lý NS xã khi triển khai TABMIS như thế nào.


Cơ chế quản lý nợ , bao gồm:

Trách nhiệm quản lý nợ của các cơ quan, đơn vị; Xây dựng hệ thống quản lý nợ
tập trung hay phân cấp ( mức độ, nội dung ); Các phương pháp quản lý nợ.



Cơ chế quản lý ngân quỹ, bao gồm :

Quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của các đơn vị HCSN, các quỹ tài chính;
tài khoản kho bạc tại ngân hàng; các phương pháp quản lý ngân quỹ hiệu quả… Tổ
chức công tác thanh toán tập trung. Tổ chức hệ thống quản lý ngân quỹ cần lưu ý tới 2
khía cạnh :
– Quản lý theo chiều dọc (tài khỏan tiền gửi của KBNNTW và các KBNN địa
SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

9


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân
phương).
– Quản lý theo chiều ngang (KBNN với các đơn vị trong hệ thống tài chính
nhà nước có tài khoản tiền gửi tại Kho bạc hoặc tại các ngân hàng ).


Cơ chế quản lý tài sản công , bao gồm:

– Phạm vi, nội dung quản lý tài sản công: ôtô, trụ sở, đất đai, tài sản khác, đầu
tư từ NSNN hoặc đã hình thành tài sản thuộc sở hữu nhà nước , tài sản công ích khác.
– Cơ chế quản lý đối với từng loại hình đơn vị : HCSN, doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp công ích, cơ quan quản lý khác ( bảo tàng, ban quản lý…).
– Quyền định đoạt, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, các vấn đề về ủy
quyền, ủy thác, chuyển giao, chuyển nhượng, phân phối, cấp phát… cần phải được
làm rõ.



Tổ chức bộ máy kiểm tra, kiểm toán

 Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và nhân sự
Cần xác định trong hệ thống quản lý mới, cơ quan, đơn vị nào sẽ được thành
lập, giải thể, sáp nhập hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, chức năng. Trong số đó, có thể kể
đến các cơ quan lập và dự báo NS, cơ quan chấp hành NS, cơ quan quản lý nợ, cơ
quan quản lý ngân quỹ, cơ quan kế toán, cơ quan kiểm tra, cơ quan kiểm toán, các bộ,
chính quyền địa phương, đơn vị sử dụng NS…;
Chức danh, nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân liên quan. Việc xác định rõ
các cá nhân, đơn vị trong hệ thống mới sẽ là căn cứ cần thiểt để kế hoạch hoá nguồn
lực khi thực hiện TABMIS: tuyển dụng , đào tạo , bồi dưỡng , chuyển đổi ngạch bậc ,
bố trí nhân sự…
Ngoài ra, cũng cần thấy việc phân tích các yếu tố khả thi về bộ máy và nhân sự
đóng vai trò rất quan trọng cho việc thiết kế hệ thống TABMIS ngay từ giai đoạn đầu.
Yếu tố kỹ thuật và công nghệ
Phải phân tích và đánh giá năng lực trang bị và trình độ cán bộ kỹ thuật của tất
cả các đơn vị sẽ hoặc chưa tham gia hệ thống TABMIS khi triển khai (kể cả các bộ và
địa phương ).
Phân tích các phần mềm ứng dụng hiện có và yêu cầu phải điều chỉnh để giao
diện với TABMIS (hiện có tại kho bạc, cơ quan thu, cơ quan tài chính và đơn vị
SDNS); ngoài ra, cần phân tích và quyết định phát triển các ứng dụng trung gian cần
SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

10


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân

thiết khác.
Mạng truyền thông quốc gia, mạng truyền thông của Bộ Tài chính, của các bộ
và địa phương (nếu triển khai trên diện rộng), mạng nội bộ KBNN.
Yếu tố con người
Số lượng, chất lượng cán bộ trên từng vị trí theo yêu cầu chức năng thiết kế cần
phải được phân tích cụ thể, từ đó, có biện pháp đào tạo, tập huấn, tuyển dụng, luân
chuyển cán bộ phù hợp.
Việc xác định và phân tích đúng đắn các yếu tố có liên quan đến hệ thống
TABMIS trên đây sẽ là căn cứ cần thiết và quan trọng để thiết kế và triển khai hệ
thống TABMIS trên cơ sở lựa chọn tối ưu các giải pháp nghiệp vụ , giải pháp kỹ
thuật , giải pháp quản lý chuyển đổi (bộ máy cán bộ , đào tạo )và từ đó , kế hoạch hoá
và triển khai đồng bộ các nội dung của dự án 1 cách hợp lý và hiệu quả.
1.2. Tình hình ứng dụng phần mềm Tabmis tại Việt Nam
Chính thức triển khai trên diện rộng từ tháng 10/2009, đến hết năm 2012, hệ
thống đã hoàn thành triển khai diện rộng trong phạm vi cả nước và hiện nay đang khẩn
trương hoàn thành các hoạt động đóng gói dự án.
Cụ thể, hết năm 2012, hệ thống TABMIS đã triển khai và vận hành ổn định tại
Bộ Tài chính; Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính và kho bạc cấp tỉnh, huyện tại 63
tỉnh, thành phố trên phạm vi toàn quốc; 37 bộ, ngành và một số tổng cục sử dụng dự
toán ngân sách trung ương trực tiếp tham gia vận hành TABMIS; 32 bộ, ngành tham
gia nhập gián tiếp dữ liệu dự toán ngân sách trung ương vào TABMIS và 3 sở thuộc
thành phố Hà Nội. Hiện TABMIS đã vận hành tại 1.526 điểm trên toàn quốc, với tổng
số người sử dụng định danh trên hệ thống gần 15.000 người, số người sử dụng đồng
thời trung bình khoảng hơn 5.000 người. Từ năm 2013, 37 bộ, ngành trực tiếp tham
gia phân bổ dự toán của đơn vị trên hệ thống và đồng bộ xuống địa phương; 32 bộ,
ngành còn lại tham gia phân bổ gián tiếp (Off-line) trên hệ thống thông qua các bộ
chuyên quản thuộc các vụ tài chính chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính.
Phát biểu trong một chuyến thăm KBNN, Bà Victoria Kwakwa, Giám đốc
Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam đã ghi nhận và bày tỏ sự vui mừng trước
những thành công quan trọng trong việc vận hành hệ thống TABMIS, đặc biệt là tại

thời điểm chuẩn bị khóa sổ năm tài chính – ngân sách 2013. Theo Bà Victoria
SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

11


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Kwakwa, năm 2013 là năm đầu tiên hệ thống TABMIS đi vào vận hành hoàn chỉnh
với đầy đủ chức năng cũng như rộng khắp trong hệ thống KBNN trên quy mô toàn
lãnh thổ Việt Nam.

Hình 2: Hệ thống TABMIS đã được triển khai trên toàn hệ thống
các cơ quan Kho bạc Nhà nước
Cũng theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, TABMIS có thể được coi là một
trong những dự án Hệ thống Thông tin Quản lý Tài chính lớn nhất được đơn vị tài trợ
triển khai cho đến thời điểm này. Đồng thời Ngân hàng Thế giới mong muốn sẽ tiếp
tục là đối tác tin cậy của Bộ Tài chính Việt Nam trong thời gian tiếp theo và sẽ tiếp tục
có những đóng góp cho quá trình cải cách, hiện đại hoá của ngành Tài chính Việt Nam
trong tương lai.

SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

12


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM

TABMIS TẠI KHO BẠC HUYỆN QUẢNG NINH,
TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Tổng quan về kho bạc huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- KBNN huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình được thành lập và đi vào hoạt
động từ 01/7/1990, là đơn vị trực thuộc hệ thống KBNN. Với chức năng nhiệm vụ quản
lý quỹ NSNN, thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh.
- Doanh số hoạt động ngày càng tăng, hiện nay KBNN huyện Quảng Ninh có
quan hệ với 125 đơn vị giao dịch, mở 430 tài khoản thanh toán tại kho bạc huyện.
- Tổ chức bộ máy của kho bạc huyện Quảng Ninh: gồm có 13 cán bộ, được tổ
chức thành 3 tổ nghiệp vụ.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1. Vị trí và chức năng
Kho bạc Nhà nước huyện Quảng Ninh là tổ chức trực thuộc KBNN tỉnh Quảng
Bình có chức năng thực hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
KBNN huyện có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài
khoản tại Ngân hàng Thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo
quy định của pháp luật.
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
+ Tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn, hạch
toán các khoản thu cho các cấp ngân sách. KBNN huyện có quyền trích tài khoản tiền
gửi của tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác
để thu cho NSNN theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN trên
địa bàn theo quy định của pháp luật. Có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi
không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.

SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế


13


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân
+ Quản lý quỹ ngân sách huyện và các quỹ tài chính khác được giao; quản lý
các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, ấn chỉ đặc biệt, tài sản, các loại chứng chỉ
có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN huyện.
+ Thực hiện công tác phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định.
+ Quản lý ngân quỹ KBNN huyện theo chế độ quy định.
+ Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại KBNN huyện.
+ Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt,
bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với
KBNN huyện.
+ Mở, quản lý tài khoản tiền gửi của KBNN huyện tại ngân hàng thương mại
trên địa bàn để thực hiện thanh toán, giao dịch theo chế độ quy định.
+ Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc tại
KBNN huyện.
+ Tổ chức thực hiện công tác kế toán nhà nước: hạch toán kế toán về thu, chi
NSNN, các quỹ tài chính do KBNN huyện quản lý, các khoản tạm thu, tạm giữ, ký
cược, ký quỹ, tiền, ấn chỉ đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và các đơn
vị, cá nhân gửi tại KBNN huyện, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ theo quy
định của pháp luật; xác nhận số liệu thu, chi NSNN qua KBNN huyện.
+ Thực hiện công tác điện báo, báo cáo số liệu về thu, chi NSNN phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành NSNN của cấp có thẩm quyền; thống kê, báo cáo, quyết
toán các nghiệp vụ phát sinh tại KBNN huyện.
+ Tổ chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN huyện.
+ Thực hiện công tác tiếp công dân tại KBNN huyện theo quy định.
+ Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ,

hành chính, quản trị, tài vụ tại KBNN huyện theo quy định.
+ Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hoá hoạt động KBNN; Thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai
hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ
khách hàng.
+ Quản lý các điểm giao dịch thuộc KBNN huyện theo quy định.
SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

14


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Trong quá trình hoạt động và phát triển, KBNN huyện Quảng Ninh luôn hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ đã được bộ tài chính, ngành và chính quyền địa phương ghi
nhận. Với những thành tích đã đạt được KBNN huyện Quảng Ninh đã được Đảng và
nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý cho tập thể và cá nhân đã hoàn thành
tốt nhiệm vụ, đảm bảo an toàn tuyệt đối tiền và tài sản nhà nước giao quản lý. Với mục
tiêu lâu dài của toàn hệ thống là: “ Duy trì ổn định, hoàn thiện chức năng, hiện đại hóa
công nghệ, phát triển nguồn nhân lực ”, KBNN huyện Quảng Ninh đang tiếp tục giữ
vững và phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất, vượt qua mọi khó khăn thách thức
để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN với hiệu quả cao nhất.
2.1.3. Bộ máy tổ chức

Nguồn: Phòng nhân sự
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của kho bạc
Nhiệm vụ cụ thể của các tổ nghiệp vụ thuộc KBNN huyện:
1. Tổ Tổng hợp-Hành chính:
 Tham mưu, giúp Giám đốc KBNN huyện trong việc:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, chủ trì đôn đốc triển khai thực

hiện, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của KBNN
huyện;
- Chủ trì phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc triển khai công tác
SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

15


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân
phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ;
- Quản lý ngân quỹ KBNN huyện theo chế độ quy định;
- Thực hiện kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu và các
nguồn vốn khác được giao quản lý theo sự phân công của KBNN tỉnh; tổng hợp báo
cáo tình hình thực hiện theo định kỳ, đột xuất cho KBNN tỉnh, cơ quan tài chính địa
phương và các cơ quan có thẩm quyền;
- Thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu và các
nguồn vốn khác được giao quản lý;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính; là
đầu mối đôn đốc thực hiện, tổng hợp báo cáo theo quy định.
 Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao theo kế hoạch được phê duyệt.
 Tổng hợp, phân tích tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn; thực hiện chế độ
báo cáo, thống kê thu, chi NSNN, kết quả phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu
Chính phủ theo quy định.
 Thực hiện công tác thống kê các hoạt động nghiệp vụ KBNN theo quy định;
tổng hợp báo cáo thường xuyên và đột xuất theo quy định.
 Phối hợp với phòng (tổ) Kế toán trong việc xác nhận số thanh toán vốn dầu
tư cho dự án do phòng (tổ) Tổng hợp-Hành chính trực tiếp kiểm soát, thanh toán.

 Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân tại KBNN huyện theo quy định.
 Thực hiện công tác hành chính, quản trị: quản lý tài sản, hành chính, quản
trị, văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, bảo vệ tại KBNN huyện.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN huyện giao.
2. Tổ kế toán
 Tham mưu, giúp Giám đốc KBNN huyện trong việc:
- Tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn, hạch toán các khoản thu cho
các cấp ngân sách;
- Kiểm soát các khoản chi thường xuyên của NSNN theo quy định;
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán về thu, chi NSNN, các quỹ tài chính do
KBNN huyện quản lý, các khoản tạm thu, tạm giữ, ký cược, ký quỹ, tiền, ấn chỉ đặc
SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

16


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân
biệt, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN
huyện, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ theo quy định của pháp luật; thống kê,
quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại KBNN huyện;
- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt,
chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN
huyện;
- Mở và quản lý tài khoản tiền gửi của KBNN huyện tại ngân hàng thương
mại theo chế độ quy định, thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định;
- Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc tại KBNN
huyện;
- Quản lý các điểm giao dịch thuộc KBNN huyện.
 Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao theo kế hoạch đã được phê duyệt.

 Kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số liệu về thu, chi NSNN qua KBNN huyện.
 Thực hiện phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ.
 Thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN huyện.
 Thực hiện công tác thống kê, điện báo, báo cáo số liệu về thu, chi NSNN
phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành NSNN của cấp có thẩm quyền; tổng hợp báo cáo
kế toán và báo cáo thống kê thuộc lĩnh vực kế toán theo chế độ quy định.
 Quản lý kinh phí nội bộ, thực hiện hạch toán kế toán, thống kê, báo cáo,
quyết toán tình hình sử dụng các khoản kinh phí do KBNN tỉnh cấp và các nguồn kinh
phí khác theo quy định.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN huyện giao.
3. Tổ kho quỹ
 Tham mưu, giúp Giám đốc KBNN huyện trong việc:
- Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; quản lý kho, quỹ tại KBNN huyện;
- Bảo quản an toàn tiền mặt, ấn chỉ có giá, ấn chỉ đặc biệt do KBNN huyện
quản lý, các tài sản tạm thu, tạm giữ, tạm gửi và tịch thu theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện việc vận chuyển tiền mặt, các giấy tờ có giá và ấn chỉ đặc
biệt theo lệnh của cấp có thẩm quyền.

SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

17


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân
 Thống kê, tổng hợp và báo cáo các mặt hoạt động nghiệp vụ kho, quỹ theo
chế độ quy định.
 Phối hợp với các bộ phận liên quan kịp thời làm rõ nguyên nhân các vụ thừa,
thiếu, mất tiền, tài sản trong kho, quỹ tại đơn vị; đề xuất, kiến nghị với Giám đốc

KBNN huyện các biện pháp xử lý.
Nghiên cứu, đề xuất với Giám đốc KBNN huyện các biện pháp, trang bị
phương tiện đảm bảo an toàn kho, quỹ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN huyện giao.
4. Lãnh đạo KBNN huyện:
- KBNN huyện có Giám đốc và Phó Giám đốc.
- Giám đốc KBNN huyện chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc KBNN
tỉnh và trước pháp luật về: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý tiền, tài sản, hồ sơ,
tài liệu, cán bộ, công chức, lao động của đơn vị.
- Phó Giám đốc KBNN huyện chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp
luật về lĩnh vực công tác được phân công.
5. Quan hệ giữa KBNN huyện với Uỷ ban nhân dân huyện:
- Được Uỷ ban nhân dân huyện tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn theo quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính.
- Có trách nhiệm tham mưu, đề xuất, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân huyện
trong việc quản lý, điều hành NSNN và tổ chức huy động vốn trên địa bàn.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về số liệu thu, chi ngân sách nhà nước và
các hoạt động của KBNN theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân huyện.
- Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Uỷ ban nhân dân huyện về việc chấp
hành luật pháp và quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn.
6. Quan hệ giữa KBNN huyện với các cơ quan tài chính trên địa bàn:
- KBNN huyện có trách nhiệm phối hợp công tác với các cơ quan tài chính
trên địa bàn trong việc triển khai nhiệm vụ.
- KBNN huyện được quyền yêu cầu các cơ quan tài chính trên địa bàn cung
cấp hồ sơ, tài liệu cần thiết theo quy định phục vụ cho hoạt động KBNN.

SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

18



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Trương Tấn Quân
2.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của kho bạc huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
2.1.4.1. Nghiệp vụ Thu Ngân sách
Thu ngân sách là một nhiệm vụ rất quan trọng của KBNN. Tập trung các nguồn
thu, thu đúng, thu đủ, chính xác. Đồng thời thực hiện phân bổ và điều tiết các nguồn
thu cho các cấp ngân sách, đảm bảo phân cấp quản lý và sử dụng NSNN đúng luật.
Thu ngân sách bao gồm:
• Thu trong Ngân sách: Các khoản thu từ thuế, thu phạt, thu từ phát hành Trái
phiếu KBNN...
• Thu ngoài Ngân sách: Các khoản thu từ vay các quỹ dữ trữ, các quỹ của các
tổ chức tài chính tín dụng khác.
2.1.4.2. Nghiệp vụ chi ngân sách
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối sử dụng quĩ ngân sách nhà nước
theo nguyên tắc không hoàn trả một cách trực tiếp, nhằm mục đích thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ cụ thể.
• Chi thường xuyên, bao gồm các khoản cho:
+ Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, xã hội, thông tin tuyên
truyền, thể dục, thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường. Các hoạt động
sự nghiệp Kinh tế, Quốc phòng, An ninh và trật tự an toàn xã hội. Các hoạt động sự
nghiệp khác.
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước.
+ Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt nam.
+ Hoạt động của Uỷ Ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam, Liên đoàn lao động Việt
nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt nam, Hội Nông dân Việt nam.
+ Trợ giá theo chính sách của nhà nước, các chương trình Quốc gia hỗ trợ
quỹ Bảo hiểm xã hội theo qui định của Chính phủ, trợ cấp cho các đối tượng chính
sách xã hội.

+ Trả lãi tiền do Nhà nước vay.
+ Viện trợ cho các Chính phủ và Tổ chức nước ngoài.
+ Các khoản chi khác theo qui định của Pháp luật.

SVTH: Nguyễn Duy Khánh - Lớp: K45 Tin học Kinh tế

19


×