Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

phân tích tình hình thu – chi ngân sách tại kho bạc nhà nước huyện trà cú, tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904 KB, 73 trang )

Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
CHƯƠNG 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÀN THƠ
THIỆU
KHOA KINH TẾGIỚI
- QUẢN
TRỊ KINH DOANH


1.1.

ĐẶT VẤN ĐÈ NGHIÊN cứu

Kho bạc nhà nước là cơ quan công quyền hoạt động trong lĩnh vực tài chính nhà
nước và có mối quan hệ mật thiết với các ngành các cấp từ Trung Ương đến địa
phương trong quá trình thực hiện chức năng quản lý, điều hành quỹ Ngân sách nhà
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
nước và các quỹ tài chính tập trung của nhà nước. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế và sự tiến bộ của đời sống xã hội vai trò và phạm vi hoạt động của Kho bạc
nhà nước không ngừng được nâng cao và mở rộng.
Từ khi hệ thống Kho bạc nhà nước ra đời đến nay, trong suốt chặng đường gần
20 năm xây dựng và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, cấp ủy chính
Phân
tích
tình
hình
Thu
Chi
ngân
sách
quyền các cấp và sự phối họp chặt chẽ của các cơ quan ban ngành Trung Ương đến


địa tại
phương,
sự Trà
phấnCú,
đấutỉnh
nổTrà
lực Vinh
không mệt mỏi của các thế hệ cán bộ, hệ thống
KBNNbằng
huyện
Kho bạc nhà nước đã có những bước phát triển nhanh, toàn diện và bền vững khẳng
định được vai trò là một công cụ quan trọng không thể thiếu trong bộ máy hành
chính công quyền của nhà nước.
Sự ra đời của hệ thống Kho bạc nhà nước là một bước chuyển đổi rất lớn trong
công tác quản lý và điều hành quỹ Ngân sách nhà nước. Khi nền kinh tế nước ta
Sinh viên thực hiện
Giáo viên hướng dẫn:
kinh TÂM
doanh thì
CAOtoán
HOÀNG
NGUYỄN HỒ ANH bước
KHOAvào thời kỳ đổi mới, ngành Ngân hàng chuyển sang hạch
công tác Thu - Chi Ngân sách nhà nước do Ngân hàng đảm nhận không còn phù họp
Mã sổ sv : 4066236
2
nữa. Quỹ Ngân sách nhà nước được chuyển về Bộ Tài Lớp:
ChínhKINH
quản TẾ
lý. HỌC

Để công
tác
Khóa: 32
quản lý được chặt chẽ, có hiệu quả quỹ Ngân sách nhà nước và tài sản Quốc gia thì
việc lập lại Hệ thống Kho bạc nhà nước là một tất yếu khách quan, và đồng thời
cũng đặt cho ngành Kho bạc nhà nước những trọng trách rất lớn đảm bảo thật trơn
chu các hoạt động tài chính của Quốc gia trong giai đoạn mới.
Có thể thấy rõ vai trò, nhiệm vụ quản lý quỹ Ngân sách đã có những thay đổi
đáng kể, đã và đang góp phần quan trọng cho mục tiêu đổi mới lành mạnh hóa nền
tài chính nhà nước thông qua kết quả cụ thể trong việc tập trung nhanh, đầy đủ
GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang
Trang
2 1

SVTH: Cao Hoàng Tâm


Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
thực hiện các chính sách đảm bảo an ninh quốc phòng, huy động một lượng vốn cho
đàu tư phát triển, kế toán thông tin Kho bạc đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời
việc Thu - Chi ngân sách phục vụ sự chỉ đạo điều hành của các cơ quan Trung Ương
và chính quyền địa phương, góp phần đắc lực vào việc nâng cao chất lượng quản lý
và hiệu quả sử dụng Ngân sách nhà nước.
Vì thế vai trò quản lý Ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc nhà nước là
một công cụ không thể thiếu trong hệ thống tài chính của nhà nước. Nhằm mục đích
tìm hiểu rõ hơn những tác động đến quá trình quản lý quỹ Ngân sách nhà nước cũng
như hiệu quả mà quá trình quản lý này mang lại nên tôi đã chọn đề tài: “Phân tích
tình hình Thu - Chỉ ngân sách tại Kho bạc nhà nước huyện Trà Cú, tỉnh Trà
Vinh” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.


1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
Thu - Chi ngân sách tại Kho bạc nhà nước huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình Thu - Chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước
huyện Trà Cú qua 3 năm (2007 - 2009).

- Phân tích tình hình cân đối Thu - Chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước huyện Trà Cú qua 3 năm (2007 - 2009)

- Đánh giá chung về những kết quả đạt được cũng như những mặt còn hạn chế
trong công tác Thu - Chi Ngân sách nhà nước cần khắc phục.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và khắc phụ những hạn chế
còn tồn tại trong công tác quản lý quỹ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước
huyện Trà Cú.

1.3.

PHAM VI NGHIÊN cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đề cập đến tình hình Thu - Chi Ngân sách nhà nước 4 cấp: Trung Ương,
tỉnh, huyện, xã. Tuy nhiên mỗi cấp Ngân sách có rất nhiều khoản Thu - Chi và có
những khoản Thu - Chi với tỷ trọng nhỏ. Nội dung đề tài sẽ đi sâu phân tích những

GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 3

SVTH: Cao Hoàng Tâm


Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
khoản

Thu

-

Chi

tiêu

biểu

nhất

trong

công

tác

quản




Ngân

quỹ

tại

Kho

bạc

nhà

nước huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.

1.3.2. Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Kho bạc nhà nước huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.

1.3.3. Thòi gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 01/02/2010 đến ngày 23/04/2010.
- Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài tập trung phân tích tình hình quản lý
quỹ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh qua 3
năm (2007 - 2009).
1.4. LƯƠC
••

KHẢO

TÀI

LIÊU


Để góp phần hoàn thiện luận văn, ngoài số liệu thu thập được từ phòng kế toán
của KBNN Trà Cú, đề tài còn tham khảo thêm luận văn của:

- Sinh viên Diệp Thị cẩm Hà (2008). Phân tích tình hình quản lý Quỹ ngân sách
nhà nước tại KBNN Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, Khoa tài chính Nhà nước -Trường Đại
Học Kinh Tế TP.HCM. Đề tài này cho thấy được hiệu quả của công tác quản lý quỹ
NSNN tại Kho bạc huyện nhưng chỉ tập trung phân tích tình hình thu - chi ngân
sách tại Kho bạc chưa đi sâu vào phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu
quả của công tác này..

- Điểm khác biệt của đề tài cá nhân là đi sâu phân tích tình hình thu - chi, và
những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của nó, từ đó cho thấy tầm quan
trọng của công tác này đến sự phát triển kinh tế xã hội tại Trà Cú. Ngoài ra không
gian và thời gian nghiên cứu không cùng thời điểm.

GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 4

SVTH: Cao Hoàng Tâm


Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu


2.1.

PHƯƠNG PHÁP LUẬN


2.1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Theo Luật ngân sách Nhà nước, thu NSNN là những khoản tiền Nhà nước huy
động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thu NSNN bao
gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà
nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật ( Nguồn: Luât mân sách Nhà nước năm 2002 )

2.1.1.1. Thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải
thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước
ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.
Thuế có tác động lớn đến toàn bộ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc
gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành nên chính sách tài chính
quốc gia. Ba tác dụng lớn của thuế là:

- Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.
- Điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng phát
triển kinh tế.

- Đảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội.
2.1.1.2. Phí, lệ phí
Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc
thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho
ngân sách Nhà nước.
Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường
như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động
phục vụ người nộp phí.
Phí, lệ phí chỉ có tác dụng tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, việc tạo
nguồn thu này không phải dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước, mà
GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 5

SVTH: Cao Hoàng Tâm


Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
trước hết dùng để bù đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội
một số dịch vụ công cộng như: dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan...
Việc nộp phí, lệ phí của các cá nhân, pháp nhân là mang tính tự nguyện và có
tính chất đối giá. Tính bắt buộc của lệ phí và phí chỉ xảy ra khi chủ thể nộp phí.lệ
phí thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nước cung cấp.

2.1.1.3. Bổ sung ngân sách cấp trên
Gồm 2 loại:

- Số bổ sung để cân đối ngân sách gồm số bổ sung ổn định trong suốt thời kỳ
nhất định và số bổ sung tăng thêm hàng năm một phần theo tỷ lệ trượt giá và một
phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế.

- Số bổ sung theo mục tiêu.
2.1.2. Khái niệm chỉ ngân sách nhà nước
Theo Luật ngân sách Nhà nước, chi NSNN là số tiền mà Nhà nước chi từ quỹ
ngân sách để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình. Chi ngân sách nhà nước
bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật. (Nsuồn: Luât nsân sách Nhà nước năm 2002)

2.1.2.1. Chi đầu tư, phát triển
Là những khoản chi để hình thành tài sản cố định như mũ sắm tài sản, đầu tư xây
dựng các công trình kinh tế mũi nhọn, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, xây
dựng nhà cửa, đầu tư vào các động sản tài chính, sữa chữa lớn tài sản cố định, chi trả

nợ gốc tiền vay... Những khoản chi này gắn với việc điều chỉnh vĩ mô của Nhà
nước, tạo môi trường và điều kiện cho các thành phần kinh tế hoạt động và phát
triển. Chi đầu, tư phát triển có tính chất thu hồi trong những điều kiện nhất định.

2.1.2.2. Chi thường xuyên
Là những khoản chi hết chức cần thiết và không thể trì hoãn, phải thực hiện
thường xuyên hàng tháng, hàng năm để duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà nước. Đây
là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước nhằm trang trải
những nhu cầu của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuoocj khu
GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 6

SVTH: Cao Hoàng Tâm


Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
vực công. Qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp
kinh tế, Giáo dục - Đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác. Nói tóm lại, thì chi
thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp
ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về
quản lý kinh tế, xã hội.
Theo thứ tự ưu tiên thì chi thường xuyên được ưu tiên trước hết, sau đó mới tới
chi đầu tư phát triển. Thứ tự ưu tiên này cũng chỉ có ý nghĩa tương đối vì nếu cứ ưu
tiên chi thường xuyên dễ dẫn đến phá vỡ cơ cấu kinh tế, và nếu cứ ưu tiên chi đầu tư
phát triển sẽ dễ làm tăng thâm hụt NSNN.

2.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu


2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thu thập để phân tích là số liệu thứ cấp từ Phòng kế toán của Kho bạc
huyện Trà Cú gồm: bảng thu - chi ngân sách 4 cấp: Trung ương, Tỉnh, Huyện, Xã
trong 3 năm 2007 - 2009. Đồng thời thu thập một số thông tin từ tạp chí nguồn từ
internet để phục vụ thêm cho việc phân tích.

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Trong bài viết này sử dụng phương pháp so sánh, đây là phương pháp được sử
dụng phổ biến. Khi sử dụng phương pháp này cần nắm chắc 3 nguyên tắc:

- Lựa chọn gốc so sánh: tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn
làm căn cứ để so sánh, được gọi là gốc so sánh.

- Điều kiện có thể so sánh: các chỉ tiêu có thể so sánh được với nhau cần phải
quan tâm cả về không gian và thời gian.
+ về mặt thời gian: các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một thời gian hạch
toán, phải thống nhất 3 mặt: cùng phản ánh một nội dung kinh tế, cùng một phương
pháp tính toán chỉ tiêu và cùng một đơn vị.
+ về mặt không gian: các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùng quy mô và điều
kiện tương tự nhau.

GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 7

SVTH: Cao Hoàng Tâm


>

Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh


Phương
pháp

so

sánh

số

tuyệt

đối:

lấy

kết

quả

của

phép

trừ

giữa

trị

số


của kỳ phân tích so YỚi kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh được biểu
hiện khối lượng tăng hoặc giảm của các chỉ tiêu cần so sánh.
yi-yo

> Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa chỉ số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết
cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng được so
sánh.
- y° * 100 %
y0___________
Với: yi: số liệu năm nghiên cứu.
y0: số liệu năm gốc

> Phương pháp so sánh số tương đối hoàn thành kế hoạch:
Mức thực tế đạt được
Số tương đối HTKH =________________-_____x 100%
Mức kế hoạch

GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 8

SVTH: Cao Hoàng Tâm


Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HUYỆN TRÀ cú, TỈNH TRÀ VINH

3.1.


TỔNG QUAN VỀ KBNN VIỆT NAM

3.1.1. Khái niệm Kho bạc nhà nước
“KBNN là cơ quan công quyền hoạt động trong lĩnh vực tài chính Nhà nước, và
có mối quan hệ mật thiết với các ngành, các cấp từ trung ương đến địa phương,
trong quá trinh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và điều hành quỹ NSNN và
các quỹ tài chính tập trung của Nhà nước”.

3.1.2. Quá trình hình thành hệ thống KBNN Việt Nam
Năm 1945 Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được khai sinh, do đất nước đang
trong thời kì khó khăn, mô hình Nha Ngân khố vẫn được duy trì để thực hiện nhiệm
vụ Tài chính lúc bấp giờ. Ngày 29/5/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh 75/SL
về việc dưa Nha Ngân khố thuộc Bộ Tài chính chính thức đi vào hoạt động. Ngày
06/5/1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lện 17/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam trên cơ sở họp nhất Nha Ngân khố và Nga Tín dụng. Ngày 20/7/1951 Thủ
tướng Chính phủ ký quyết định thành lập KBNN thay cho Nha Ngân khố. KBNN là
bộ phận của Ngân hàng Quốc gia nhưng trực thuộc sự quản lý của Bộ Tài chính.
Ngày 27/7/1964 Chính phủ ban hành quyêt định số 113/CP thành lập Vụ quản lý
Ngân sách thay cho KBNN Việt Nam thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước bắt đầu từ Đại hội đại biểu toàn quốc của
Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI (năm 1986) ngày 26/3/1988 Nghị định số
53/HĐBT chuyển hệ thống Ngân hàng sang cơ chế kinh doanh, từ hệ thống Ngân
hàng một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp gồm: Ngân hàng Nhà nước và Ngân
hàng thương mại. Trước tình hình thay đổi của hệ thống Ngân hàng và nhu cầu mở
cửa của thị trường, phát triển kinh tế trong thời kỳ mới đòi hỏi tách bạch giữa điều
hành tiền tệ và điều hành ngân sách quốc gia. Xuất phát từ yêu cầu đó quan điểm
thành lập hệ thống KBNN cơ quan quản lý quỹ NSNN trực thuộc Bộ Tài chính đã
được thực hiện Nghị định 155/HĐBT ngày 15/10/1988 của HĐBT (nay là chính
GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 9


SVTH: Cao Hoàng Tâm


Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
phủ).

Tuy

nhiên

Nghị

định

không

được

triển

khai

một

cách

đầy

đủ




thí

điểm



hình hoạt động Kho bạc Nhà nước ở 2 tỉnh Kiên Giang và An Giang. Sau thời gian
hoạt động gặt hái được những thành công, toàn bộ hệ thống KBNN Việt Nam đựợc
thành lập chính thức và đi vào hoạt động trên phạm vi cả nước kể từ ngày 01/4/1990
theo quyết định số 07/HĐBT ban hành ngày 04/1/1990 của HĐBT.
Sự ra đời của KBNN Việt Nam đánh dấu bước đột phá quan trọng trong công
cuộc cải cách đổi mới của Đảng, Chính phủ trong lĩnh vực tài chính tiền tê.
KBNNVN đã vượt qua nhiều khó khăn từng bước ổn định và phát triển, cùng với
toàn ngành tài chính đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạch định chính sách,
quản lý, phân phối nguồn lực của đất nước.

3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của KBNN
Quyết định số 235/2003/QĐ-TTg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ
Tài chính.

3.1.3.1. Chức năng của KBNN
KBNN là một tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính có nhiệm vụ giúp đỡ Bộ trưởng
Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài
chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo quy định của pháp
luật thực hiện huy động vốn cho ngân sách và đầu tư phát triển qua hình thức phát
hanh công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luât.


3.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN
> Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, hàng năm của KBNN.

> Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý quỹ ngân sách nhà nước và cac văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc
phạm vi thẩm quyền của KBNN theo quy định của pháp luật.

> Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thu nộp, chi trả, thanh toán, quyết toán
quỹ ngân sách nhà nươc, nghiệp vụ hoạt động khác có liên quan và chỉ đại việc tổ
chức thực hiện nghiệp vụ thống nhất trong hệ thống KBNN.
GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 10

SVTH: Cao Hoàng Tâm


Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh

> Tổ chức thực hiệm các vãn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của KBNN và chiến lươc, quy hoạch, kế hoạch sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.

> Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiềm về quản lý quỹ ngân sách Nhà
nước, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nươc giao theo quy định của
pháp luật, bao gồm:

a) Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà
nước( bao gồm cả thu viện trơ, thu vay nợ trong nước và nước ngoài); tổ chức thực
hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ

thống KBNN theo quy đinh; thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nươc cho các
cấp ngân sách theo quy định của Luât Ngân sách nhà nước và của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.

b) Tổ chức thực hiện chi ngâng sách nhà nước, kiểm soát, thanh toán, chi
trả các khoản chi từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

c) Quản lý, kiểm saót và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước
và các quỹ khác của nhà nước do KBNN quản lý, quản lý các khoản tạm thu, tạm
giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.

d) Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của
nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN.

> KBNN có quyền trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp
ngaan sách nhà nước goặc phs dụng cac biện pháp hành chính khác để thu cho ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật, có quyền từ chố thanh toán, chi trả các
khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

> Tổ chức hạch toán, kế toán ngân sách nhà nước, hạch toán kế toán các
quỹ và tài sản của Nhà nước được giao cho KBNN quản lý, định kỳ báo cáo việc

GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 11

SVTH: Cao Hoàng Tâm



Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước do cơ quan tài chính cung cấp và cơ
quan nhà nước liên quan theo quy định của Bồ trưởng Bộ Tài chính.

> Tổ chức thực hiên công tác thống kê KBNN và chế độ báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật.

> Thực hiện nghiệp vụ thanh toán và điều hanh tồn ngân KBNN, bao gồm:
a) MỞ tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng
tiền mặt, bàng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao
dịch với KBNN.

b) Mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn tại Ngân hàng nhà nước
Việt Nam và các Ngân hàng thương mại ngà nước để thựcc hiện các hoạt động
nghiệp vụ của KBNN.

c) Tổ chức quản lý, điều hành tồn ngân KBNN taapj trung, thông nhất
trong toàn hệ thống, đảm bải các nhu cầu thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước
và các đối tượng giao dịch khác.

d) Được sứ dụng tồn ngân KBNN để tạm ứng cho ngân sách nhà nước
theo quy đình của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

> Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước cho ngân sách nhà nước và
cho đầu tư phát triển thông qua phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của
pháp luật.

> Thực hiện mốt số dịch vụ tín dụng nhà nước theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc ủy thác của các đơn vị.


> Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chúc năng, nhiềm vụ của các
đơn vị huộc hệ thống KBNN theo quy định của pháp luật.

> Hiện đại hóa hoạt động của hệ thống KBNN: tổ chức quản lý, ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ quản lý, kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động của KBNN.
Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống KBNN.

> Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực KBNN theo quy định
của Pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa

Trang 12

SVTH: Cao Hoàng Tâm


Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh

> Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong hệ thống KBNN, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức KBNN theo quy đình của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.

> Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao theo quy
định của pháp luật, được sử dụng những khoản thu phát sinh trong hoạt đông nghiệp
vụ theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nứơc.

> Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất
lượng hoạt động, công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cấp thông tin

để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng.

> Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
3.1.4.

Tổ chức bộ máy của KBNN

3.1.4.1. Nguyên tắc tổ chức
- KBNN được tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất thành hệ thống dọc
từ trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính.

- Các cấp KBNN đều có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và có tài khoản tại
Ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại trên địa bàn, mỗi KBNN có tính chất
hoạt động độc lập tương đối, đồng thời có quan hệ mật thiết và đồng bộ với nhau
trong một chỉnh thể thống nhất. Tính thống nhất thể hiện về mặt hạch toán kinh tế,
nghiêp vụ thống kê, chế độ thông tin váo cáo, chế độ ghi chép, bảo quản kho quỹ, kể
cả thống nhất đào tạo cán bộ. với phương châm củng cố ổn định và phát triển hệ
thống KBNN có những bước đi vững chắc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
và không ngừng hoàn thiên chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy phục vụ kịp thời
yêu cầu quản lý ngân sách của từng cấp chính quyền.

3.1.4.2. BộmáyKBNN
KBNN được tổ chức ở ba cấp từ Trung ương đến huyện:
Cấp Trung ương là cơ quan KBNN.
Cấp tỉnh là cơ quan Kho bạc tỉnh trực thuộc Trung ương.

GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 13

SVTH: Cao Hoàng Tâm



Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
Cấp huyện: là KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Hệ thống
KBNN tổ chức theo quyết định số 235/2003/QĐ-TTg ngày 13/11/2003 của thủ
tướng chính phủ.
Sơ ĐỒ 1: Bộ MÁY HỆ THỐNG KBNN

3.2.

( Nguồn: Internet)
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI HUYỆN TRÀ cú,

TỈNH TRÀ VINH

3.2.1. Khái quát vị trí địa lý, kỉnh tế xã hội của huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
3.2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Trà Cú là một huyện nghèo, nằm ở vùng nông thôn mang đậm nét đặc thù
dân tộc và tôn giáo của nguời Khmer. Nằm cách trung tâm tỉnh lỵ Trà Vinh 33km
đường lộ trên tuyến quốc lộ 53 và 54. Phía Đông tiếp giáp huyện cầu Ngang , phía
Nam giáp huyện Duyên Hải, phía Bắc giáp huyện Tiểu cần và Châu Thành, phía
Tây giáp sông Hậu.Đây là tuyến vận tải hàng hóa quốc tế qua cửa biển Định An.
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển (có hai mùa mưa nắng rõ
rệt trong năm) rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Sông Hậu qua huyện là 1 trong 2 nhánh chính của đoạn cuối sông Hậu phân cách
bởi Cù Lao Dung, nhánh qua huyện có mặt rộng 1,5 - 2,5 km, sâu trên lOm. Các
sông rạch chính: Rạch Trà Cú - Vàm Buôn dài khoảng 18km, bắt nguồn từ sông
GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 14

SVTH: Cao Hoàng Tâm



Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
Hậu

nối

thông

YỚi

Rạch

Trà

Mềm

qua

cống

Tập

Sơn;

Rạch

Tổng

Long


dài

khoảng

17 km bắt nguồn từ sông Hậu thông YỚi kênh 3/2. Ngoài ra còn nhiều kênh rạch
khác như: Kênh 3/2, kênh An Quảng Hữu, kênh Nguyễn Văn Pho, rạch Vàm Ray,
rạch Bắc Trang, rạch Trà Mềm.
Với địa hình cập sông Hậu với chiều dài trên 20 km có tiếp giáp cửa biển Định
An, thuận tiện cho phát triển nghề đánh bắt thủy sản và giao thông đường thủy.

3.2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
Với diện tích tự nhiên 36.734,6 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là
31.261,7 ha, chiếm 85,1% diện tích tự nhiên gồm: đất trồng cây hàng năm 23.986,81
ha, chiếm 76,73% diện tích đất nông nghiệp(trong đó đất trồng lúa); đất trồng cây
lâu năm 4.919,77 ha, chiếm 15,74% diện tích đất nông nghiệp; đất nuôi trồng thủy
sản 2.355,12 ha, chiếm 7,53% diện tích đất nông nghiệp. Đất phi nông nghiệp
5.708,85 ha; đất chưa sử dụng 21,9 ha; sông rạch 3.043,24 ha.
Tài nguyên khoáng sản: theo khảo sát lập bản đồ địa chất khoáng sản đồng bằng
Nam Bộ huyện có mỏ đất sét ở xã Phước Hưng với trữ lượng tương đối lớn, dân đã
khai thác để làm gạch, nhưng gạch thường bị vênh và trọng lượng viên gạch nặng.
Nhìn chung, sét có thành phần hóa học đạt so với yêu cầu, nhưng lượng cát ít, trong
sét có nhiều Hydrô-mica nên gạch dễ bị vênh khi nung.
Huyện Trà Cú có nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm khá phong phú,
trong đó nguồn nước mặt chủ yếu từ sông Hậu, rạch Trà Cú - Vàm Buôn, rạch Tổng
Long... phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.

3.2.1.3. Đặc điểm dân số và nguồn lao động
Toàn huyện hiện có 17 xã và 2 thị trấn, dân số năm 2009 là 172.637 người, mật
độ dân số 470 người/km2, trong đó dân tộc Khmer chiếm 60,73%. Dân cư phân bố
không đều, thường tập trung ở khu vực thị trấn, trung tâm xã và ven đường giao

thông, còn vùng sâu, vùng xa dân cư thưa thớt.
Nguồn lao động tại địa phương rất dồi dào, số người trong độ tuổi lao động
chiếm 56,52% dân số toàn huyện phần lớn là lao động nông thôn và lao động phổ
thông. Trong đó, dân số sống bằng nghề nông chiềm khoảng 78,3% dân số trong độ
tuổi lao động toàn huyện.
GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 15

SVTH: Cao Hoàng Tâm


Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh

3.2.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội
về kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nhưng đất đai phần lớn thiếu màu
mỡ và bị nhiễm phền mặn, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, kênh rạch chằn chịt.
Thương mại dịch vụ phát triển chậm, kết cấu hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng đựợc
nhu cầu kinh tế xã hội địa phương, đời sống kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, việc
đáp ứng khoa học kỹ thuật còn nhiều hạn chế. Điều kiện học tập của học sinh có
phàn khó khăn, hằng năm tỷ lệ đậu vào các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học
chuyên nghiệp rất thấp, số lao động thất nghiệp còn nhiều, do sống bằng nghề nông
nên thời gian giáp hạt những người lao động lại nhàn rỗi không có việc làm, nhiều
người dân ở nơi đây đi đến thành thị, các khu công nghiệp để tìm việc làm vì huyện
nhà không đủ điều kiện để giải quyết nạn thất nghiệp.
Dịch vụ thương mại, du lịch, vui chơi giải trí,...đang được khai thác và phát triển,
cho nên việc đóng góp nghĩa vụ cho NSNN cũng tăng lên góp phần ổn định quỹ
ngân sách địa phương. Theo đó nhiều công trình kinh tế - xã hội trọng điểm cùng
với việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế như: điện, đường, trường học, trạm y tế,
thủy lợi, chợ, nước sinh hoạt, nhà ở...đã làm cho bộ mặt nông thôn Trà Cú ngày
càng thêm khởi sắc.
Hiện nay, trên địa bàn huyện có Công ty mía đường Trà Vinh đang hoạt động

với công suất lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho bà con nông dân nơi đây, đặc biệt là
người dân trồng mía có đầu ra ổn định với giá cả cạnh tranh hơn không bị thương lái
thu mua ép giá như trước nữa. Ngoài ra còn có công ty giày da Mỹ Phong đã đi vào
hoạt động hơn 1 năm thu hút khoảng 4.000 lao động, đây là điều kiện thuận lợi cho
người dân nơi đây có việc làm, có thu nhập ổn định, không phải đi tìm việc làm
phương xa.
Với sự chỉ đạo toàn diện của Đảng và Chính quyền địa phương về phát triển kinh
tế - xã hội, huyện Trà Cú đã xác định được mục tiêu nhiệm vụ đúng đắn, nhiều giải
pháp có tính đột phá, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, chú trọng huy động các nguồn lực của huyện để khai thác tiềm
năng thế mạnh của mình. Đồng thời đã tạo lập được một nền kinh tế năng động và
hiệu quả, nét nổi bật của nền kinh tế huyện nhà là không ngừng tăng trưởng theo
GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa

Trang 16

SVTH: Cao Hoàng Tâm


Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
hướng

tích

cực.

nền

kinh


tế

địa

phương

tiếp

tục

phát

triển

tốc

độ

tăng

trưởng

GDP

năm sau cao hơn năm trước. Năm 2009 GDP toàn huyện tăng 8,55%, trong đó nông
nghiệp tăng 2,54%, thủy sản 1,13%, công nghiệp 6,25%, xây dựng 15,5% và dịch vụ
17,7%. Đời sống của người dân từng bước được cải thiện, thu nhập bình quân của
người dân trong huyện năm 2009 là 8,4 triệu đồng/người. Ngày càng có nhiều cơ sở
kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, họp tác xã, trang trại...được thành lập. Khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh phát triển, tính đến nay trong toàn huyện đã có 19 doanh

nghiệp của tỉnh nằm trong địa bàn huyện và 37 doanh nghiệp tư nhân huyện quản lý,
trên 1.100 hộ kinh doanh cá thể.
Tóm lại, Trà Cú phát triển kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nhưng thực
tế cho thấy Trà Cú đang có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp nông thôn,
thương mại và dịch vụ. Hy vọng rằng sắp tới đây bà con nông dân ở nơi đây sẽ có
cuộc sống ấm no, hạnh phúc và sẽ đóng góp nhiều hơn nữa cho NSNN huyện nhà.

3.2.2. Vài nét về KBNN huyện Trà Cú
3.2.2.1. Sự hình thành KBNN Trà Cú
Cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý tài chính và sự ra đời của hệ thống KBNN.
KBNN Trà Cú cũng được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/4/1990. Khi mới
thành lập KBNN Trà Cú có 10 nhân sự và chia làm 3 Tổ: Kế Toán, Kho Quỹ và Kế
Hoạch Tín Dụng. Sự ra đời và đi vào hoạt động của KBNN Trà Cú trong điều kiện
bối cảnh hết sức khó khăn: bộ máy tổ chức vừa thiếu lại vừa yếu, có 3 cán bộ từ
Ngân hàng chuyển sang, 3 cán bộ từ tài chính và còn lại là tiếp nhận nhân viên mới.
Ban Lãnh Đạo xác định rõ mục tiêu khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
xây dựng lòng tin ổn định tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, sắp xếp, bố trí, xây dựng
khối đoàn kết, thống nhất khắc phục khó khăn hoàn thành những nhiệm vụ hình trị
được giao.
Đến nay do khối lượng công việc càng nhiều, doanh số thu - chi năm sau cao
hơn năm trước, nên KBNN Trà Cú tiếp nhận thêm 3 nhân sự. Bộ máy tổ chức của
KBNN Trà Cú tương đối ổn định và thống nhất theo hệ thống tổ chức bộ máy của
KBNN . Là đơn vị cơ sở của hệ thống KBNN do KBNN tỉnh Trà Vinh trực tiếp

GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 17

SVTH: Cao Hoàng Tâm


Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh

quản lý, đồng thời chịu sự chỉ đạo về các mặt thuộc chức năng quản lý nhà nước của
UBND huyện Trà Cú.
KBNN Trà Cú có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn về công
tác chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và KBNN cấp trên giao,
đáp ứng nhiệm vụ chi của chính quyền địa phưomg.

3.2.2.2. về tổ chức nhân sự của KBNN huyện Trà Cú
Công tác tổ chức nhân sự của KBNN Trà Cú đã từng bước đựoc kiện tòan cùng
với sự phát triển của hệ thống KBNN để nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ.
Khi mới thành lập cán bộ đại học không có, chỉ có cao đẳng 01 người chiếm
10%, trung cấp 1 người chiếm 10%. Đến nay tốt nghiệp đại học tăng lên 7 người
chiếm 58,33%, cao đẳng 1 người chiếm 8,33% và trung cấp 3 người chiếm 25%.
Sơ ĐỒ 2: TỔ CHỨC Bộ MÁY KBNN TRÀ CÚ

( Nguồn: Kho bạc Nhà nước Trà Cú )
*Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc.
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ KBNN cấp trên giao phụ trách,
đảm bảo tuyệt đối an toàn tiền và tài sản Nhà nước trong phạm vi trực tiếp quản lý.
Chấp hành sự chỉ đạo của KBNN cấp trên, tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương, phối họp cơ quan tài chính và cơ quan liên quan trên địa
bàn để hoàn thành nhiệm vụ.
*TỔ kế toán: gồm 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên kiêm luôn quản lý tin học.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ và chỉ đạo thực hiện công tác
kế toán thuộc phạm vi mình phụ trách. Các kế toán viên hướng dẫn khách hàng đảm
GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 18

SVTH: Cao Hoàng Tâm


So sánh

2008 với 2007
2008 với 2009
Phân
Phân tích
tích tình hình Thu
Thu - Chi ngân sách
sách tại KBNN
KBNN huyện
huyện Trà
Trà Cú,
Cú, tỉnh
tỉnh Trà
Trà Vinh
Vinh
Tuyệt đối
Tuyệt
đối đối
Tương
bảo mọi thủ tục theo quy định,Tương
đảm đốibảo
tính hợp
CHƯƠNG
4 pháp, đúng chế độ đúng luật ngân
(triệu đ)
(triệu đ)
(%) tài khoản
(%) ngày chủ yếu thanh toán
sách, với chức năng theo dõi từng
phát sinh hàng
TÌNH49,3

HÌNH QUẢN
LÝ THU - CHI
rung Ương
41,01
38,6 NGÂN SÁCH
22,77 NHÀ NƯỚC TẠI
ngân sách, dồng thời kiểm tra sự chặt chẽ nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng mục
ỉnh
-23,93 HUYỆN
-188,5
KHO-59,3
BẠC NHÀ NƯỚC
TRÀ cú QUA-100
3 NĂM ( 2007 - 2009)
đích. Đối với cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát chi, thực hiện đúng quy trình và kiểm
Huyện
26.095,6
22,29 110.466,5
77,15
soát chi theo chế độ quy định, không được tùy tiện làm sai các quy định trong quá
4.1.
TÌNH
HÌNH QUẢN 8,99
LÝ THU
NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO
1.692,9
29.023,9
141,46
trình kiểm soát, hoặc lợi dụng quyền hạn để gây khó khăn ách tắc công việc thanh

BẠC
TỔNG
27.778,4
20,38 139.340,5
84,93
toán của khách hàng.
NHÀ NƯỚC HUYỆN TRÀ cú QUA 3 NĂM ( 2007 - 2009)
*TỔ kế hoạch: Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn chương trình
4.1.1. Đánh giá chung về tình hình thu ngân sách Nhà nước tại KBNN huyện
mục tiêu quốc gia tổng hợp và xây dựng vốn trên địa bàn. Định mức tồn ngân quỹ,
Trà Cú (2007 - 2009)
theo dõi và nắm chắc tình hình sử dụng vốn và đảm bảo an toàn vốn của đơn vị
Là cơ quan quản lý quỹ NSNN, trong những năm qua KBNN Trà Cú đã có
không để tình trạng đọng vốn hay thiếu vốn.
những đóng góp tích cực vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà.
*TỔ kho quỹ: gồm 1 thủ quỹ thu và 1 thủ quỹ chi chủ yếu quản lý thu, chi tiền
Trong công tác thu NSNN Kho bạc huyện đã phối họp chặt chẽ với các ngành liên
mặt, tuyệt đối chấp hành các quy định về bảo quản, kiểm đếm giao nhận thu chi với
quan, triển khai nhiều biện pháp tích cực tạo nhiều điều kiện thuận lợi chô các đơn
khách hàng và cùng chịu trách nhiệm về sự an toàn và tài sản trong quá trình quản
vị làm nhiệm vụ nộp NSNN. Công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực thu đã
lý. Tuyệt đối chấp hành quy trình thu, chi tiền mặt, các quy định về phân loại, đóng
được triển khai tích cực giảm thiểu thủ tục thu nộp, góp phần chống gian lận, nộp
bó, niêm phong...
chậm, chốn thuế và thu để ngoài ngân sách hạn chế tối đa thu tiền qua cơ quan thu,
*TỔ bảo vệ: Chấp hành đầy đủ nội quy bảo vệ cơ quan, chế độ trực ban và các
từ đó khắc phục được tình trạng chiếm dụng, tập trung nhanh đầy đủ vào NSNN. số
quy định khác, thường xuyên kiểm tra và giữ gìn, bảo quản, sử dụng đúng quy định
thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau:
vũ khí và phương tiện tài sản để phục vụ công tác bảo vệ. Theo dõi, phát hiện sự cố

BẢNG 1: THU NGÂN SÁCH TẠI KBNN HUYỆN TRÀ cú (2007 - 2009)
không bình thường báo ngay cho người có trách nhiệm để ngăn chặn xử lý, có
phương án đảm bảo an toàn 24/24 giờ.

------'---1-------7------1-----------111
------1-Qua 3 năm thực hiện nhiệm vụ thu NSNN tại KBNN huyện Trà Cú, cùng với sự
ra đời và phát triển của Luật Ngân sách Nhà nưóc công tác quản lý và tập trung các
khoản thu đã được cải cách một bước đáng kể, nhất là đối với công tác thu trực tiếp
GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 20
19

SVTH: Cao Hoàng Tâm


Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
qua KBNN. Tình hình thu NSNN tại KBNN huyện Trà Cú 3 năm qua đều tăng, cụ
thể như sau:
Năm 2007 tổng thu NSNN trên địa bàn toàn huyện là 136.287,7 triệu đồng trong
đó thu ngân sách Trung Ương chiếm tỷ trọng 0,09%, thu ngân sách tỉnh chiếm tỷ
trọng 0,18%, thu ngân sách huyện chiếm tỷ trọng 85,92%, còn thu ngân sách xã là
13,81%.
Năm 2008, tổng thu NSNN trên địa bàn toàn huyện là 164.066,1 triệu đồng tăng
27.778,4 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ tăng là 20,38%. Trong đó thu ngân
sách Trung Ương là 169,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,1%, tăng 49,3 triệu đồng với
tỷ lệ 41,01% so với năm 2007. Thu ngân sách tỉnh 188,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng
0,11%, giảm 59,3 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 23,95% so với năm 2007. Thu ngân
sách huyện 143.190,4 triệu đồng, đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng cao nhất 87,28%,
so với năm 2007 thì tăng 22,29% với số tiền là 26.095,6 triệu đồng. Còn thu ngân
sách cấp xã là 20.517,7 triệu đồng chiếm tỷ trọng 12,51%, tăng 1.692,9 triệu đồng
với tỷ lệ 8,99% so năm 2007.

Năm 2009, tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện là 303.406,6 triệu đồng tăng
rất cao so với năm 2007 với tỷ lệ 122,62%, và so năm 2008 tăng 139.340,5 triệu
đồng với tỷ lệ 84,93%. Trong năm 2009 này chỉ có nguồn thu từ ngân sách tỉnh là
giảm do trong năm tại KBNN Trà Cú không có nguồn thu từ Ngân sách tỉnh, tất cả
các khoản thu đầu tư đều điều tiết cho huyện, xã hưởng. Còn các nguồn thu còn lại
đều tăng so với năm 2007 và 2008.
Nhìn chung tình hình thu NSNN 3 năm qua tại KBNN Trà Cú thì thu ngân sách
huyện chiếm tỷ trọng rất cao, kế đến là nguồn thu từ ngân sách xã. Nguyên nhân là
do tất cả các khoản thu đầu tư đều điều tiết cho huyện, xã hưởng. Đây là cơ chế
chính sách đổi mới giao quyền chủ động cho ngân sách cấp dưới, nhằm phát huy và
khai thác triệt để mọi nguồn thu. Mặt khác, Trà Cú là một huyện nghèo nên nhận
được sự quan tâm rất lớn của Chính phủ, do đó nguồn thu từ ngân sách cấp trên
xuống huyện là rất lớn, chiếm tỷ trọng khá cao. Các nguồn thu này chủ yếu được
dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình trọng điểm. Những năm qua nhờ sự
quan tâm đúng mức của Chính phủ, Trà Cú đã tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế
GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa

Trang 21

SVTH: Cao Hoàng Tâm


So sánh 2008 với 2007
2008 với 2009
Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
Tuyệt
Tuyệt
đối đối
đối đối
Tương

tự
an cấp
toàn
giao
thông
cũng
tăng
việc
thutrọng
phạt
cũng
tăngthu,
homđồng
so 169,5
YỚi
năm
theo
48,41%
sách
hướng
và dưới,
13,15%
côngnhằm
nghiệp
trong
phát
hóa,
tổng
huy
hiện

thu
vàtheo,
khai
ngân
đại nên
hóa,
thác
sách
chú
triệt
Trung
đểTương
uơng
mọihuy
nhưng
nguồn
động
vẫn
các
đạt
nguồn
thời
lực ngân
triệu
để
(triệu đ)
(triệu
đ)
(%)
(%)

2007,
theo
sốđóng
liệu
cho
hình
phạt
tại
Kho
bạc
Trà
Cúsách.
chủ
thu từ
khai
đồng,cấp
sách
thác
tăng
tỉnh
tiềm
49,3
triệu
năng
vai
đồng
thế
tròthấy
trung
mạnh

với tình
tỷgian
của
lệ
tăng
điều
huyện.
làthu
hòa
40,98%
Đồng
vốn trong
so
thời
với
hệ
đã
năm
thống
tạo
2007.
lập
ngân
được
mộtyếu
nềnlà kinh
tế
M ĐT
0,3
0

0
vi phạm
an2009,
toàn
giao
thông.
năng
Năm
động
4.1.2.3.
và hiệu
tổng
Thuquả,
thu
ngânngân
nét
sách
nổi
sách
cấpbật
huyện
làcủa
208,1
nền triệu
kinh đồng
tế huyện
tăng nhà
38,5làtriệu
không
đồng

ngừng
với tỷ
tăng
lệ
CD
-8
-90,91
2,3
287,5
4:
THU
NGÂN
SÁCH
HUYỆN
TẠI
BẠC
NHÀ
4.1.2.2.
ngân
sáchtuy
cấp có
tỉnh
trưởng
là 22,7%
theo
soBẢNG
hướng
vớiThu
năm
tích

2008,
cực.

cấunhiều
kinh khoản
tế CẤP
đượcgiảm
chuyển
nhưng
dịch
tỷ theo
lệKHO
giảm
hướng
cũng
tăng
không
dần
45,1
121,89
-6,7
-8,16
NƯỚC
TRÀ
cúthu
(2007
-vay
2009)
Tình
hình

thu ngân
sách
cấp
tại
KBNN
Trà

qua
năm một
đều số
giảm.
tỷ
đáng
trọng
kể. công
Đặc nghiệp,
biệt
trong
tiểu
năm
thủHUYỆN
2009
côngtỉnh

nghiệp
khoản

dịchtừ
vụ
đãđầu

hìnhtư3thành
phát
triển
(phát
mô Năm
hành
hình
pháp
-7,2
-10,1
-10
-15,6
2007
là mũi
247,8
triệu
đồng.
triệu
giảm
23,95%
vớilựcnăm
kinh
công tếtrái,
trái
nhọn
phiếu)
nhiều
màtrang
2Năm
năm

trại 2008
được
trước là
hình
đó188,5
không
thành,
có,
tạođồng
điều
ra một
nàysốlàmặt
do hàng
ảnhsochủ
hưởng
bởi

22,3
7,2
32,29
2007
làmột
59,3sốcủa
triệu
đồng.
Đến
năm
2009,
thu
từ ngân

sách
giá
chính
trịvới
sách
kinhsốhuy
tếtiền
cao,
động
vốn
mặt
Chính
hàngphủ
đã

được
chỉ xuất
tiêu
khẩu
củanguồn
cấp
nhu:trên
dệtgiao,
thảm,
nguồn
chiếu...Cũng
thu tinh
này
-3,2
-100

21,4
không
có.tăng
Thuthêm
ngân
sách
tại KBNN
Tràđã
Cúmạnh
chủ
yếu 11,68%.

các lập
khoản
nhờ
góp phần
vậy
người
dânchotrong
tổngtỉnh
thu
và 24,3
ngoài
triệu
huyện
đồng
chiếm
tỷ trọng
dạn
đầuthutu hồi

thành
các thu

để ĐTPT
24,3
năm BẢNG
trước
như:
cácNGÂN
khoản
chi
chương
trình
mục
tiêu
khi
có nghiệp
quyết định
nghiệp,
doanh
2: THU
nghiệp
vừa và
SÁCH
nhỏcho
CẤP
tại các
Trà
TRUNG
Cú, những

ƯƠNG
năm
TẠI
qua
KHO
các
BẠC
doanh
NHÀ
này
TỔNG
49,3
40,98
38,5
22,7
quyếtăntoán
và thu
hồiTừ
cácđây
khoản
chithu
không
đúng
định
mức, tăng
việc theo
thu hồi
đãđáng
góp
làm

rất hiểu
quả.
NƯỚC
HUYỆN
nguồn
TRÀ
từ cú
thuế
(2007
TNDN
- 2009)
cũng
gópnày
phần
2008 với 2007
2008 với 2009
phần
tổngthu
thucủa
ngân
sách
trênhuyện.
địa bàn
Năm
2007
đạt ăn
240,1
kể
vàotăng
nguồn

ngân
sách
Bênhuyện.
cạnh đó
nhờ
việckhoản
thành thu
lập này
và làm

Tương
triệu quả
đồngcủa
chiếm
trọngnghiệp
96,89%,
183,4
tỷ người
trọng
hiệu
các tỷ
doanh
này năm
cũng2008
góp đạt
phần
giải triệu
quyết đồng
việc chiếm
làm cho

Tuyệt
Tuyệt
đối
đối
97,29%
so với
2007thất
vớinghiệp.
số tiền làTừ56,7
dân
Trà giảm
Cú, 23,62%
từng bước
làmnăm
giảm
đó,
đời đồng.
sống người dân dần được
đối
đốitriệu
(%)
(%)
theo
năm cách
2007 giàu
là 7,7nghèo
triệu giảm.
đồng
cải Còn
thiện các

thu khoản
nhập huy
ngàyđộng
càng
cao
và ổnđịnh
địnhNhà
hơn,nước
khoảng
(triệu
đ)quyết
Các khoản thu huy
động
quytaiđịnh
-2,6
- thiệt
- đồng
chiếm
trọng
3,11%
trên hàng
tổng
thu, gây
năm
2008hại-5,1
là lớn
5,1 nhưng
triệu
Mặc
dù,tỷtheo

thiên
sâu bệnh
năm
nhờ sựchiếm
quan tỷ
tâmtrọng
chỉ
33,7
100
Thu hồi các khoản
chicủa
năm
trước
- lànông
- nơi
2,71%
giảm
2,6
đồng
lệ người
giảm
33,77%
so với
Nguyên
nhân
đạo
tỉnh
ủy, triệu
UBND
cácvới

cấp-tỷnên
dân
đây-năm
cũng2007.
yên tâm
sản xuất.
56,7
23,6
183,4
100
TỔNG Năm
- chếmía
-trong
- rất phấn- khởi vì vừa được mùa
của việc
giảm
nàyrồilà người
do thaydân
đổi cơ
chính
sách.huyện
2009
vừa
trồng
59,3
23,9
188,5
100
sánh2008
với

2007
2008
với
2009
lại So
trúng
giá
nên
việc
chi
tiêu
của
họ
rất
mạnh
tay,
chủ
yếu
muaNƯỚC
sắm phương tiện
BẢNG 3: THU NGÂN SÁCH CẤP TỈNH TẠI KHO BẠC làNHÀ
Tuyệt
đối đối
Tuyệt
đối đối
Tương
Tương
đi lại như xe gắn máy, các
loại trang
trí

nội
thất- 2009)
như ti vi, tủ lạnh ... vì vậy nguồn
HUYỆN
TRÀ

(2007
(triệu đ)
(triệu đ)
(%)
(%)
Các loai thuế •
10,74 cũng 161,2
thu từ lệ phí trước 771,7
bạ và thuế GTGT
tăng theo góp 2,03
phần làm tăng tổng thu
Thuế TNDN
779,4
53,02
-1.892,7
-84,14
ngân sách huyện
Thuế GTGT
-16,3
-0,76
667,5
31,31
------'-----1-----7------1-----------“1- KBNN Trà cú qua 3
4.1.2. Tình hình thu

NSNN theo
ngân sách1tại
Thuế Môn bài
1,8
2,01từng cấp64,4
70,61
(Nguôn: Phòng kê toán KBNN huyện
Thuế TNCN
11,5 giảm là do ảnh hưởng
1.610,9khách quan
14008
các khoản
về cơ chế phân cấp đề
nămNhìn
(2007chung
- 2009)
Thuế Ch/q sử dụng đất
37,5
83,15
-77,9
-94,31
khuyến khích-1,49
phát triển-228,1
sản xuất. Đồng
Tiền sử dụng đất cao trách nhiệm để -50,6
-6,8thời phân định trách
4.1.2.1. Thu ngân sách Trung Ương
Thuế nhà đất
31.58
nhiệm, quyền hạn của 8.4

các cấp ngân
sách, nhằm17.1
hạn chế một48,86
phần bổ sung ngân sách
Tình hình 1.917,4
thu ngân sách 205,91
Trung ương 352,2
qua 3 năm qua
đều tăng, tuy cũng có
Thu phí, lệ phi
12,36
cấp trên cho cấp dưới, và hạn chế phân chia các nguồn thu nhỏ lẻ. Còn các khoản
Lệ phí thúọc LV CNXD
11,63 này chiếm4 tỷ trọng41,67
nhiều khoản giảm nhưng1 do các khoản
nhỏ trong tổng thu ngân
Phí thuộc LV TMĐT
16,42
0,2
0,21
tăng là lệ phí trước bạ13,3
những
năm
qua
tăng

do
tình
hình
kinh

tế xã hội trên địa bàn
(Nguôn: Phòng kê toán KBNN huyện Trà
Cú)
sách
Trung
ương
nên
không
ảnh
hưởng
nhiều
đến
nguồn
thu
này.
Năm 2007 nguồn
Phí thuọc LV GTVT Nhìn chung việc thu
49,1ngân sách19,98
132,1 bàn huyện
44,81
cấp tỉnh
chiếm
trọng
nhỏ, thị

ngày càng ổn định, thu nhập
của người
dân trên
cao địa
hơn nên sức mua

từ tỷ
phía
họ trên
Phí thuọc LV GDĐT
-24,2
thu này là 120,2 triệu
đồng. Năm-23,07
2008, tuy chỉ-39
có 2 khoản-48,33
thu tăng là: lệ phí trước
cũng
giải theo,
thích
ở mục
trên
là sắm
do các
khoảnnênthulàm
đầu
tư khoản
đều phân
cấplệ cho
trườngnhư
cũngđãtăng
chủ
yếu là
mua
xe máy
cho
thu từ

phí
Phí LQ Q&NVCD
2,8
71,79
3,4
50,75
bạ
tăng
45,1
triệu
đồng

thu
phạt
tăng
22,3
triệu
đồng
lần
lượt
chiếm
tỷ
trọng

Lệ phí trước bạ huyện,
1.470,2
344,71
706,9
37,27
hưởng.

Đây
là cơ
chính
sách
giao
chủ
động
ngân
trước bạxãtăng
. Song
song
vớichế
việc
mua
sắmđổi
xe mới
máy
tăng quyền
nên tình
hình
vi cho
phạm
trật
Lẹ phí SXKD
-2,8
-49,12
0,7
24,14
Lệ phí quyền sở hữu
6,1

GVHD:
Th.s
Nguyễn
Hồ
Anh
Khoa
Trang
Trang
24
23
22
SVTH: Cao Hoàng Tâm
Lệ phí các LV khác
408
743,17
-462,2
-99,85
khác
20.106
18,49 109,952.9
85,34


Thu phạt
Các khoản đóng góp
Thu bổ sung NS cấp trên
Thu kết dư NS năm trước
Thu khác
Thu bán tài sản


sách
sách
Tạm thu
TỔNG

376,4
-45,8
16.311,1
2.208,1
1.466,7
-210,5
22.795,1
3.300,6
3.300,6
26.095,7

44,94
-47,61
18,08
13,15
267,99
-92,45
19,51
1361,6
1361,6
22,29

743,7
-35
103.738,2

6.231
-853,4
128,5
110.466,3

61,26
-69,44
97,37
32,79
-42,37
747,09
79,1

110.466,3

77,15


Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
triệu

đồng

với

tỷ

lệ

tăng


22,29%

so

với

năm

2007.

Năm

2009



253.656,9

triệu

đồng tăng 110.466,3 triệu đồng với tỷ lệ 77,15 % so với năm 2008 và tăng hom gấp
đôi so với năm 2007. Các khoản thu được thể hiện chi tiết ở bảng trên :
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Mặc dù kinh tế huyện Trà Cú chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nhưng những
năm gần đây hoạt động kinh tế huyện nhà đang dần có bước phát triển trong lĩnh
vực thưomg mại và dịch vụ, trên địa bàn huyện xuất hiện nhiều mô hình vừa và nhỏ,
đa số đều hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nên số thu thuế TNDN qua các năm
đều tăng.
Năm 2007 số thu thuế TNDN là 1.470 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,26% trên tổng

thu ngân sách trên địa bàn huyện. Năm 2008 là 2.249,4 triệu đồng chiếm tỷ trọng
1,57%, tăng so với năm 2007 là 779,4 triệu đồng với tỷ lệ 53,02%. Nguyên nhân
tăng là do cơ chế thông thoáng của luật doanh nghiệp góp phần tích cực trong việc
khuyến khích người dân mạnh dạn bỏ vốn ra đầu tư thành lập các cơ sở kinh doanh
mới. Các chủ doanh nghiệp cũng được tạo điều kiện trong việc mở rộng công việc
sản xuất kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp đa số hoạt động có hiêu quả, thu
được nhiều lợi nhuận nên nguồn thu từ thuế này trong năm tăng khá cao.
Năm 2009 là 356,7 triệu đồng với tỷ trọng 0,14% giảm 1.892,7 triệu đồng với tỷ
lệ giảm là 84,14% so với năm 2008. Nguyên nhân của việc giảm này là do phân chia
tỷ lệ điều tiết các nguồn thu phân chia cho ngân sách xã, điều này làm cho nguồn thu
của ngân sách huyện từ khoản thu này giảm. Mặt khác do khủng hoảng kinh tế nên
nhiều doanh nghiệp trên địa bàn làm ăn thua lỗ, họ chỉ hoạt động trên nguyên tắc
cầm chừng hoặc giảm quy mô, một số tạm ngừng hoạt động nên cũng ảnh hưởng
đến việc giảm nguồn thu từ thuế TNDN trên địa bàn trong năm này.
Thuế giá trị giá tăng
Thuế GTGT là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá (Nguôn:
trình từ Phòng
sản xuất,
lưu KBNN
thông đến
tiêu
thuế tính trên
kê toán
huyện
Tràdùng.Do
Cú)
Tình hình thu ngân sách cấp huyện tại KBNN có sự biến đổi lớn và tăng khá cao.
phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên đối tượng nộp thuế phải là các cơ
Năm 2007 là 117.094,9

triệuxuất
đồng,kinh
nămdoanh
2008 làhàng
143.190,4
triệuvụ
đồng
26.095,6
sở sản
hoá, dịch
có tăng
giá trị
tăng thêm, nhưng thực chất phần
thuế mà họ nộp là do người mua hàng hoá, dịch vụ phải thanh toán. Do đó thuế
GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang
Trang
25 26
SVTH: Cao Hoàng Tâm


Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
GTGT là loại thuế đánh vào đối tượng là người tiêu dùng. Vì vậy, cùng với sự phát
triển kinh tế xã hội của huyện thì mức sống của người dân ngày càng được nâng cao.
Nhu cầu mua sắm tài sản như : xe gắn máy, các trang thiết bị trong gia đình, ti vi, tủ
lạnh, bàn ghế, vật liệu xây dựng,... ngày càng nhiều nên số thu thuế GTGT vào
NSNN cũng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2007 số tiền thu được từ mục này là

2.148,5

triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,83% trên tổng số thu của ngân sách huyện trong


năm. Năm 2008 số tiền thu được là 2.132,2 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,5% do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nguồn thu này tuy có giảm nhưng số giảm
là không đáng kể chỉ giảm 0,76% với số tiền là 16,4 triệu đồng. Năm 2009, số tiền
thu được là 2.799,7 triệu đồng tăng 667,5 triệu đồng với tỷ lệ 31,31% so với năm
2008. Nguyên nhân của việc tăng này là do năm 2009 nông dân ở huyện Trà Cú có
một mùa vụ được mùa, trúng giá nên sức mua từ phía người dân từ đó cũng tăng
theo, làm cho mức thu từ thuế GTGT cũng tăng. Đây là tín hiệu vui cho thấy kinh tế
huyện Trà Cú đang từng bước phát triển.
Thuế môn bài
Tình hình thu thuế môn bài qua các năm có tăng nhưng không nhiều và chiếm tỷ
trọng không cao trên tổng số thu ngân sách huyện các năm qua. Năm 2007 là 89,4
triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,08%. Năm 2008, số thu này là 91,2 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 0,06% tăng so với năm 2007 là 1,8 triệu đồng với tỷ lệ là 2,01%. Năm 2009 là
155,6 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,06% tăng 64,4 triệu đồng so với năm 2008 với tỷ
lệ tăng là 70,61%. Năm 2009 tỷ lệ này tăng là do trên địa bàn huyện đã xuất hiện
nhiều hộ kinh doanh, tuy nhiên vẫn có trường họp nhiều hộ kinh doanh ngừng hoạt
động, hoặc mở rộng quy mô sản xuất và chuyển sang nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp. Nên số thu thuế môn bài có tăng nhưng không nhiều.
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng từ năm 2008 nhưng số thu này năm 2008 là
không nhiều chỉ có 11,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng rất nhỏ chỉ 0,008%. Đến tháng 6
năm 2009 thì luật thuế thu nhập cá nhân mới áp dụng rộng rãi đối với những người
có thu nhập cao tuy mới bắt đầu áp dụng nhưng số tiền thu từ mục này trong năm
GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 27

SVTH: Cao Hoàng Tâm


Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh

2009

cũng

khá

cao

1.622,4

triệu

đồng

chiếm

tỷ

trọng

0,64%

trên

tổng

số

thu


năm

2009.
Thu tiền sử dụng đất
Số tiền thu được từ sử dụng đất qua các năm qua có giảm nhưng không đáng kể,
3 năm qua số tiền này luôn chiếm tỷ trọng khá cao trên tổng thu ngân sách huyện, cụ
thể năm 2007 là 3,405.3 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,91%. Năm 2008 là 3.354,7 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 2,34% giảm 50,6 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 1,49% so với năm
2007. Năm 2009 số tiền này chiếm tỷ trọng 1,23%, cũng không giảm nhiều nhưng
do năm 2009 tổng thu ngân sách huyện cao nên nó chiếm tỷ trọng nhỏ. số tiền thu
được từ mục này là 3.126.6 triệu đồng giảm 228,1 triệu đồng so với năm 2008 với tỷ
lệ giảm 6,8%.
Nguyên nhân do Luật đất đai sữa đổi có hiệu luật vào ngày 01/7/2004, có quy
định việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cao hơn mức thuế cũ, nắm bắt được
thông tin này số lượng người dân đãng ký chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp thành đất thổ cư rất nhiều làm cho nguồn thu từ tiền sử dụng đất tăng lên,
chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu ngân sách huyện. Mặt khác, do huyện có nhiều xã,
thị trấn mới thành lập, do quy hoach lại trung tâm cụm xã, xây dựng chợ mới nên đã
thu tiền chuyển đổi thổ cư từ các nền nhà ở mặt chợ. Do năm 2007 việc thu tiền sử
dụng đất tăng đột biến nên sang năm 2008 và năm 2009 đã giảm xuống.
Thu thuế nhà đất
Năm 2007 thu 26,6 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,02%. Năm 2008 thu 35 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 0,02% tăng 8,4 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 31,58% so với năm
2007. Năm 2009 thu được 52,1 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,02% tăng 17,1 triệu
đồng so với năm 2008 tỷ lệ tăng là 48,86%. Nguyên nhân của việc tăng này là do
nhu cầu xây cất nhà cửa của người dân trên địa bàn ngày càng nhiều nên số thu thuế
đều tăng qua các năm. Mặt khác, số thu thuế này còn chiếm tỷ trọng rất thấp trong
tổng số thu là do nguyên nhân huyện Trà Cú có tới 10 xã nghèo nằm trong chương
trình 135 của Chính phủ nên thuế nhà đất ở các xã này được miễn giảm hoàn toàn
100%.

GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 28

SVTH: Cao Hoàng Tâm


Phân tích tình hình Thu - Chi ngân sách tại KBNN huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
Thu từ phí, lệ phí
Trong điều kiện NSNN còn thiếu hụt, khoản thu này dù chiếm tỷ trọng thấp
nhưng cũng đóng góp đáng kể trong việc duy trì và phát triển hoạt động trong lĩnh
vực hành chính sự nghiệp, nhờ đó góp phần làm giảm gánh nặng cho bội chi NSNN.
Tình hình thu phí, lệ phí các năm qua cũng tăng rất đáng kể.
Năm 2007 thu được 931,2 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,8% đến năm 2008 tăng
hơn gấp 2 lần với số tiền 1.917,4 triệu đồng so với năm 2007, số tiền thu được từ
mục này năm 2008 là 2.848,6 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,99% trong tổng số thu.
Năm 2009 số tiền thu được là 3.200,8 đồng chiếm tỷ trọng 1,26% tăng 352,2 đồng
so với năm 2008 tỷ lệ là 12,36% và tăng hơn 3 lần so với năm 2007.
Phần thu phí, lệ phí qua các năm đáng chú ý nhất là thu lệ phí trước bạ số thu này
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu phí, lệ phí và số tiền thu được từ mục này 3
năm qua không những liên tục tăng mà còn tăng rất nhanh. Năm 2007 thu được

426,5

triệu đồng chiếm tỷ trọng trong tổng thu phí, lệ phí là 45,81%. Năm 2008, số

tiền này thu được tăng rất cao 1.896,7 triệu đồng chiếm tỷ trọng 66,59% trong tổng
thu phí, lệ phí tăng 1.470,2 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ là 344,71%. Năm
2009 số tiền thu được là 2.603,6 triệu đồng chiếm tỷ trọng 81,34% trên tổng số thu
phí, lệ phí tăng 37,27% so với năm 2008. Nguyên nhân tăng là do phát triển kinh tế xã hội nhu cầu mua sắm của người dân càng nhiều nhất là phương tiện đi lại chủ yếu
là xe gắn máy. Và vào năm 2009 đã có quyết định cấm xe ba gác hoạt động, nên
nhiều hộ làm nghề chạy xe ba gác ở huyện nhà đã chuyển sang mua xe tải nhỏ để

tiếp tục hành nghề, vì thế số tiền thu từ lệ phí trước bạ cũng tăng theo. Bên cạnh đó,
vào năm 2009 ở Trà Cú cũng có nhiều dự án được duyệt như dự án: đào luồng cho
tàu có trọng tải lớn vào sông hậu, nâng cấp quốc lộ 53, 54 và nhiều công ty, xí
nghiệp thành lập trên địa bàn huyện làm cho giá đất tăng theo và việc mua bán đất
cũng nhộn nhịp hơn từ đó số tiền thu được từ lệ phí trước bạ đất cũng tăng theo.
Còn các loại phí khác như phí thuộc lĩnh vực giao thông, thương mại đầu tư,...
cũng tăng nhưng những loại phí này chiếm tỷ trọng không cao. Các loại phí thuộc
lĩnh vực khác thì giảm như: giáo dục đào tạo, sản xuất kinh doanh.. .phí thuộc lĩnh

GVHD: Th.s Nguyễn Hồ Anh Khoa Trang 29

SVTH: Cao Hoàng Tâm


×