Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Phân tích tình hình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện cẩm xuyên, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.31 KB, 74 trang )

Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

Lời Cảm Ơn

Trong thời gian nghiên cứu và làm khóa luận, lời đầu tiên em xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Lê
Hiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt
nghiệp. Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong
khoa Kinh tế và Phát triển – trường Đại học Kinh tế Huế đã giảng
dạy và trang bị những kiến thức cơ bản trong học tập nghiên cứu
khóa luận cũng như trong công việc sau này.
Em xin gửi lừi cảm ơn sâu sắc đến toàn thể các cán bộ nhân viên
phòng Kinh tế - hạ tầng huyện Cẩm Xuyên những người đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo và đã cho em nhiều kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian thực tập tại cơ quan.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, người
thân, gia đình đã luôn bên cạnh động viên, khích lệ giúp cho bài khóa
luận của em hoàn thành tốt.
Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm bài báo
cáo khó tránh khỏi sai sót rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do
trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài
báo cáo còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của thầy cô để em hoàn thành tốt bài báo cáo tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Thị Phượng


1
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
MỤC LỤC

Lời cảm ơn.......................................................................................................................i
Mục lục............................................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu............................................................................vi
Danh mục các sơ đồ, đồ thị...........................................................................................vii
Danh mục các bảng biểu..............................................................................................viii
Tóm tắt nghiên cứu........................................................................................................ix

2
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BTCT


:

Bê tông cốt thép

CN – TTCN, XD

:

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, xây dựng

CPLN

:

Cấp phối láng nhựa

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

ĐTPT

:

Đầu tư phát triển

GD


:

Giáo dục

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

GTNT

:

Giao thông nông thôn

GTVT

:

Giao thông vận tải

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KT – XH


:

Kinh tế - xã hội

NS

:

Ngân sách

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

NTM

:

Nông thôn mới

QLNN

:

Quản lý nhà nước

TDTT


:

Thể dục thể thao

THCS

:

Trung học cơ sở

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VH

:

Văn hóa

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

3

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

4
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU

5
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Cẩm Xuyên là một huyện thuộc tỉnh Hà Tĩnh, là huyện có đầy đủ các loại địa
hình và khá bằng phẳng so với các vùng lân cận. Hưởng ứng chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới của Chính phủ, những gần đây huyện đã đạt được
nhiều thành tích trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, đường xá
trên địa bàn huyện ngày càng được nâng cấp và hoàn thiện hơn, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc giao lưu đi lại, vận chuyển hàng hóa, thông thương giữa các vùng…Và
điều đó cũng góp phần đáng kể trong việc thay đổi diện mạo, đưa nền kinh tế của
huyện ngày một đi lên. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập từ nhiều cấp bậc, nhiều khía cạnh. Vì vậy, trong quá trình thực tập tôi
đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà
Tĩnh” nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển giao thông nông thôn (ĐTPT GTNT)
huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

-

Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến lĩnh vực đầu tư phát triển

-

cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn (CSHT GTNT)
Phân tích đánh giá tình hình ĐTPT CSHT GTNT huyện Cẩm Xuyên trong giai đoạn
2010 – 2014, đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại và các vấn đề

-


liên quan.
Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao khả năng đầu tư phát triển CSHT

GTNT huyện Cẩm Xuyên đến năm 2020
• Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, phân tích
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Phương pháp chuyên khảo
- Một số phương pháp khác



Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu:

6
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

Các nguồn số liệu thu thập từ các giáo trình, sách báo, các trang web có liên
quan. Các báo cáo tổng kết, phòng kinh tế hạ tầng, phòng thống kê thuộc UBND
huyện Cẩm Xuyên.
• Các kết quả nghiên cứu đạt được:
- Đã hệ thống hóa những lý luận về ĐTPT CSHT GTNT

- Đi sâu nghiên cứu về tình hình đầu tư phát triển CSHT GTNT huyện Cẩm Xuyên
-

trong thời gian qua, từ đó đánh giá hiệu quả ĐTPT CSHT GTNT
Chỉ ra các nguyên nhân, những tồn tại, hạn chế của việc đầu tư phát triển trên địa bàn
huyện Cẩm Xuyên. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
ĐTPT CSHT GTNT trong thời gian tới.

7
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của đề tài
Đứng trước yêu cầu phát triển đất nước, Đảng và nhà nước ta chủ trương xây
dựng một nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, đồng thời xây dựng nông thôn mới
có kết cấu hạ tầng ổn định, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp. Xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ
mới đang đặt ra nhiều vấn đề cần tập trung các nguồn lực của cả Nhà nước và nhân
dân, giải quyết những vấn đề cấp bách, đồng thời tạo ra tiền đề cho những giai đoạn
tiếp theo. Trong đó có việc phát triển và hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông nông
thôn (GTNT) là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Giao thông nông thôn là một trong những mắt xích quan trọng thiết yếu nối các
vùng nông thôn với hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế

xuất; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, tạo
điều kiện phát triển cơ giới hóa trong sản xuất, trao đổi hàng hóa, đẩy mạnh, nâng cao
tinh thần vật chất cho người dân khu vực nông thôn.
Cẩm Xuyên là một huyện thuộc tỉnh Hà Tĩnh, có phần lớn dân số sống ở khu
vực nông thôn. Trong những năm qua, toàn huyện đang tập trung xây dựng nông thôn
mới, trong đó coi trọng việc thực hiện quy hoạch và phát triển GTNT. Đến nay,
huyện đã đạt được một số thành tựu nhất định trong việc xây dựng mạng lưới cơ sở
hạ tầng GTNT ở địa phương. Nguồn vốn ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng GTNT trên địa bàn huyện trong những năm qua cũng có những
thay đổi nhất định và đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại, hạn chế, bất cập trong việc
đầu tư trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên.
Trong bối cảnh đó, việc phân tích tình hình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
GTNT từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hệ
thống GTNT rõ ràng là điều cần thiết. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại UBND
huyện Cẩm Xuyên tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông nông thôn bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cẩm
Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh” để làm bài khóa luận tốt nghiệp và mong muốn áp dụng những
cơ sở lý thuyết, kiến thức thực tiễn trong lĩnh vực nghiên cứu để nhận diện các yếu tố
ảnh hưởng đến đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn (CSHT GTNT)
8
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

và gợi ý các chính sách triển vọng nâng cao hiệu quả đầu tư CSHT GTNT trên địa

bàn huyện Cẩm Xuyên.
Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu tổng quát: phân tích rõ được tình hình, hiện trạng đầu tư phát triển CSHT

-

GTNT trong những năm gần đây ở huyện Cẩm xuyên, tỉnh Hà Tĩnh
Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông nông thôn
+ Phân tích và đánh giá thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn
Phạm vi nghiên cứu

-

Về không gian: điều tra, nghiên cứu trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh
Về thời gian: thu thập, nghiên cứu số liệu từ năm 2010 đến năm 2014
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương
pháp sau:
Phương pháp phân tích, thống kê

-

Xem xét các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết của các cấp các ngành và các


-

nguồn số liệu thống kê.
Tổng hợp các tài liệu hiện có về các hình thức đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn được đăng tải trên các sách, báo, tạp chí từ các báo cáo tổng kết hội nghị,
hội thảo, các tài liệu được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng…
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

-

Sau khi có các số liệu cụ thể, tiến hành lập các bảng, biểu, đồ thị. Thực hiện tính toán,
phân tích và so sánh các chỉ tiêu bằng các phần mềm excel…các phần mềm thống kê
thông dụng.
Phương pháp chuyên khảo

-

Trong quá trình thực hiện đề tài, trao đổi và tham khảo ý kiến của các cán bộ chuyên
môn, giáo viên hướng dẫn, những người có liên quan tới vẫn đề nghiên cứu…nhằm
hoàn thiện nội dung nghiên cứu của mình.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
9
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

9


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
Chương I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Những lý luận cơ bản về vốn ngân sách nhà nước
Khái niệm vốn NSNN
-

Vốn ngân sách nhà nước là nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn thu từ thuế
và các loại phí, lệ phí. Vốn NSNN thường được gọi là vốn ngân sách Trung ương,
vốn ngân sách cấp tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, xã…( Ngân sách Trung ương và

-

ngân sách Địa phương)[1]
Vốn NSNN là nguồn vốn Nhà nước chủ động điều hành, đầu tư các lĩnh vực cần ưu
tiên phát triển then chốt của nền kinh tế, những dự án khó có khả năng thu hồi lại vốn
hoặc thời gian thu hồi vốn lâu, những lĩnh vực mà tư nhân hoặc doanh nghiệp không
muốn hoặc không thể đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực sau:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đường giao
thông, hạ tầng đô thị, các công trình văn hóa, giáo dục…
+ Đầu tư các dự án sự nghiệp kinh tế như:
Sự nghiệp giao thông, duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa cầu đường
Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi như: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, kênh
mương, các công trình thủy lợi…
Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ
thống cấp thoát nước…
+ Đầu tư hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào
các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vự cần thiết cần có sự tham gia của Nhà nước theo


-

quy định của pháp luật.
Nguồn vốn ngân sách nói chung được tập hợp từ các nguồn vốn trên địa bàn như:
+ Vốn ngân sách Trung ương đầu tư qua các bộ, ngành trên địa bàn
+ Vốn ngân sách Trung ương cân đối hoặc ủy quyền qua ngân sách địa phương
( xây dựng cơ bản tập trung, vốn chương trình quốc gia…)
+ Vốn ngân sách từ các nguồn thu của địa phương được giữ lại ( cấp quyền sử
dụng đất, xổ số, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước…)
Vai trò của vốn NSNN đối với phát triển cơ sở hạ tầng GTNT

-

Vốn đầu tư từ NSNN là nguồn vốn đầu tư cơ bản và quan trọng nhất để đầu tư phát
triển CSHT như: bưu điện, thông tin liên lạc, đặc biệt là hệ thống giao thông ở nông
10
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

thôn…Các công trình này là những công trình công cộng đòi hỏi một lượng vốn đầu
tư lớn nhưng thời gian thu hồi vốn dài hoặc khó thu hồi vốn và lợi nhuận thấp. Do
vậy, các nhà đầu tư e ngại, không muốn đầu tư vào lĩnh vực này. Thực tế, việc tham
gia đầu tư từ các nguồn vốn ngoài NSNN là quá ít, để đảm bảo thực hiện đầy đủ các

mục tiêu phát triển đất nước, Nhà nước phải sử dụng vốn đầu tư cho phát triển các
lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
- Ngoài ra, vốn ngân sách còn có ý nghĩa rất quan trọng nhằm khơi dậy các
nguồn vốn khác còn tiềm ẩn đặc biệt là vốn trong dân cư. Vốn ngân sách như là “vốn
mồi”, vốn chỉ hỗ trợ một phần như: chi để lập các dự án, các quy hoạch cần thiết để
nhân dân và các tổ chức kinh tế khác đưa vốn vào đầu tư phát triển; vốn ngân sách hỗ
trợ một phần làm đường ngõ xóm…phần còn lại cộng đồng dân cư tự đóng góp và
quản lý sử dụng. Hình thức này được áp dụng phổ biến, rộng rãi ở các nước đang
phát triển. Mặc dù, vốn nhà nước chỉ đóng góp một phần nhưng nhờ đó mà các công
trình được tiến hành, hoàn thành và nâng cao cơ sở hạ tầng ở các địa phương.
Lý luận chung về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn
Khái niệm cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn
Cơ sở hạ tầng
Thuật ngữ cơ sở hạ tầng được sử dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai, nó được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác
nhau như: giao thông, kiến trúc, xây dựng…Đó là những cơ sở vật chất kỹ thuật được
hình thành theo một “kết cấu” nhất định và đóng vai trò “nền tảng” cho các hoạt động
diễn ra trong đó. Với ý nghĩa đó, thuật ngữ cơ sở hạ tầng được mở rộng ra cả các lĩnh
vực hoạt động có tính chất xã hội để chỉ các cơ sở trường học, bệnh viện, văn hóa…
phục vụ cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa…
Như vậy, cơ sở hạ tầng là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và kiến
trúc đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế xã hội được diễn ra một
cách bình thường.
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm: cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng xã hội:
-

Cơ sở hạ tầng kinh tế là những công trình phục vụ sản xuất như bến cảng, giao thông,
điện, sân bay…
11
SVTH: Nguyễn Thị Phượng


11


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

Cơ sở hạ tầng xã hội là toàn bộ các cơ sở thiết bị và công trình phục vụ cho hoạt động
văn hóa, nâng cao dân trí, văn hóa tinh thần của dân cư như trường học, trạm xá, bệnh
viện, công viên, các nơi vui chơi giải trí…
Cơ sở hạ tầng nông thôn
Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật chất – kỹ
thuật nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và công trình vật chất – kỹ
thuật được tạo lập, phân bố, phát triển trong các vùng nông thôn và trong các hệ
thống sản xuất nông nghiệp tạo thành cơ sở, điều kiện chung cho phát triển kinh tế,
xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nội dung tổng quát của cơ sở hạ tầng nông thôn có thể bao gồm những hệ thống
cấu trúc, thiết bị và công trình chủ yếu sau:

-

Hệ thống và các công trình thủy lợi, thủy nông, phòng chống thiên tai, bảo vệ và cải
tạo đất đai, tài nguyên, môi trường trong nông nghiệp nông thôn như: đê điều, cầu

-

cống, kênh mương thủy lợi, các trạm bơm…
Các hệ thống và công trình giao thông vận tải trong nông thôn: cầu cống, đường xá,

kho tàng, bến bãi phục vụ trực tiếp cho việc vận chuyển hàng hóa, giao lưu đi lại của

-

dân cư.
Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, mạng lưới thông tin liên lạc…
Những công trình xử lý, khai thác và cung cấp nước sạch sinh hoạt cho dân cư nông

-

thôn.
Mạng lưới và cơ sở thương nghiệp, dịch vụ cung ứng vật tư, nguyên vật liệu…và chủ

-

yếu là những công trình chợ búa và tụ điểm giao lưu buôn bán.
Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao công nghệ kỹ thuật; trạm sản
xuất và cung ứng giống vật nuôi vây trồng.
Nội dung của cơ sở hạ tầng trong nông thôn cũng như sự phân bố, cấu trúc trình
độ phát triển của nó có sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực, quốc gia, cũng như
giữa các địa phương, vùng lãnh thổ của đất nước. Tại các nước phát triển, CSHT
nông thôn còn bao gồm cả các hệ thống, công trình cung cấp gas, khí đốt, xử lý và
làm sạch nguồn nước tưới tiêu nông nghiệp, cung cấp cho nông dân nghiệp vụ
khuyến nông.
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn
12
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

CSHT GTNT là một bộ phận của CSHT nông thôn, bao gồm CSHT đường
sông, đường mòn, đường đất phục vụ sự đi lại trong nội bộ nông thôn, nhằm phát
triển sản xuất và giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội của các làng xã, thôn xóm. Hệ thống
này nhằm đảm bảo cho các phương tiện cơ giới loại trung, nhẹ và xe thô sơ qua lại.
Hệ thống GTNT bao gồm: cơ sở hạ tầng GTNT, phương tiện vận tải và người
sử dụng. Như vậy, cơ sở hạ tầng GTNT chỉ là một bộ phận của hệ thống GTNT. Giao
thông nông thôn không chỉ là sự di chuyển của người dân nông thôn và hàng hóa của
họ, mà còn là các phương tiện để cung cấp đầu vào sản xuất và các dịch vụ hỗ trợ cho
khu vực nông thôn của các thành phần kinh tế quốc doanh và tư nhân. Đối tượng
hưởng lợi ích trực tiếp của hệ thống GTNT sau khi xây dựng mới, nâng cấp là người
dân nông thôn, bao gồm những người có nhu cầu và ưu tiên đi lại khác nhau như
nông dân, doanh nhân, những người không có ruộng đất, cán bộ, công nhân viên các
đơn vị phục vụ công cộng làm việc ở nông thôn…
Hệ thống CSHT GTNT bao gồm:
-

Mạng lưới đường GTNT: đường huyện, đường xã và đường thôn xóm, cầu cống, phà

-

trên tuyến;
Đường sông và các công trình trên bờ;
Các cơ sở hạ tầng giao thông ở mức độ thấp (các tuyến đường mòn, đường đất và các
cầu cống không cho xe cơ giới đi lại mà chỉ cho phép người đi bộ, xe đạp…đi lại).
Các đường mòn và đường nhỏ cho người đi bộ, xe đạp, xe thồ, xe máy và đôi khi cho

xe lớn hơn, có tốc độ thấp đi lại là một phần mạng lưới giao thông, giữ vai trò quan
trọng trong việc vận chuyển hàng hóa đi lại của người dân.
Đặc điểm của CSHT GTNT
Tính hệ thống, đồng bộ
CSHT GTNT là một hệ thống cấu trúc phức tạp phân bố trên toàn lãnh thổ,
trong đó có những bộ phận có mức độ và phạm vi ảnh hưởng cao cấp khác nhau tới
sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nông thôn, của vùng và làng xã. Tuy vậy,
các bộ phận này có mối quan hệ gắn kết với nhau trong quá trình hoạt động, khai thác
và sử dụng.

13
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

Do vậy, việc quy hoạch tổng thể phát triển CSHT GTNT, phối hợp giữa các bộ
phận trong hệ thống đồng bộ, sẽ giảm tối đa chi phí và tăng tối đa công dụng của các
CSHT GTNT cả trong xây dựng cũng như trong quá trình vận hành, sử dụng.
Tính chất đồng bộ, hợp lý trong việc phối kết hợp các yếu tố hạ tầng giao thông
không chỉ có ý nghĩa về kinh tế, mà còn có ý nghĩa về xã hội và nhân văn. Các công
trình giao thông thường là các công trình lớn, chiếm chỗ trong không gian. Tính hợp
lý của các công trình này là đem lại sự thay đổi lớn trong cảnh quan và có tác động
tích cực trong việc sinh hoạt của dân cư trong địa bàn.
Tính định hướng
Đặc trưng này xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau của vị trí hệ thống

GTNT: đầu tư cao, thời gian sử dụng lâu dài, mở đường cho các hoạt động kinh tế xã hội phát triển.
Đặc điểm này đòi hỏi trong phát triển CSHT GTNT phải chú ý những vấn đề
chủ yếu sau:
-

CSHT giao thông của toàn bộ nông thôn, của vùng hay của làng xã cần được hình
thành và phát triển trước một bước và phù hợp với các hoạt động kinh tế - xã hội.
Dựa trên các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội để quyết định việc xây dựng CSHT
GTNT. Đến lượt mình, sự phát triển CSHT về quy mô, chất lượng lại thể hiện định
hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện tốt chiến lược ưu tiên trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của
toàn bộ nông thôn, toàn vùng, từng địa phương trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ vừa
quán triệt tốt đặc điểm về tính tiên phong định hướng, vừa giảm nhẹ nhu cầu huy
động vốn đầu tư do chỉ tập trung vào những công trình ưu tiên.
Tính địa phương, tính vùng và khu vực
Việc xây dựng và phát triển CSHT GTNT phục thuộc vào nhiều yếu tố như: địa
lý, địa hình, trình độ phát triển…Do địa bàn nông thôn rộng, dân cư phân bố không
đồng đều và điều kiện sản xuất nông nghiệp vừa đa dạng, phức tạp lại vừa khác biệt
lớn giữa các địa phương, các vùng sinh thái.

14
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp


Vì thế, hệ thống CSHT GTNT mang tính vùng và địa phương rõ nét. Điều này
thể hiện cả trong quá trình tạo lập, xây dựng cũng như trong tổ chức quản lý, sử dụng
chúng.
Yêu cầu này đặt ra trong việc xác định phân bố hệ thống GTNT, thiết kế, đầu tư
và sử dụng nguyên liệu, vừa đặt trong hệ thống chung của quốc gia, phải phù hợp với
đặc điểm, điều kiện từng địa phương, từng vùng lãnh thổ.
Tính xã hội và tính công cộng cao
Tính xã hội và công bằng cao của các công trình giao thông ở nông thôn thể
hiện trong xây dựng và sử dụng.
Trong xây dựng, hầu hết các công trình đều được sử dụng nhằm phục vụ việc đi
lại, buôn bán giao lưu cho tất cả người dân, tất cả các cơ sở kinh tế, dịch vụ.
Trong xây dựng, mỗi loại công trình khác nhau có những nguồn vốn khác nhau
từ tất cả các thành phần, các chủ thể trong nền kinh tế quốc dân. Để việc xây dựng,
quản lý, sử dụng các hệ thống đường nông thôn có kết quả cần lưu ý:
-

Đảm bảo hài hòa giữa nghĩa vụ trong xây dựng và quyền lợi sử dụng đối với các

-

tuyến đường cụ thể. Nguyên tắc cơ bản là gắn quyền lợi và nghĩa vụ.
Thực hiện tốt việc phân cấp trong xây dựng và quản lý sử dụng công trình cho từng
cấp chính quyền, từng đối tượng cụ thể để khuyến khích việc phát triển và sử dụng có
hiệu quả cơ sở hạ tầng.
Khái quát chung về đầu tư phát triển và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông nông thôn
Khái quát chung về đầu tư phát triển
Quan điểm về đầu tư
Theo nghĩa rộng, hoạt động đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện
tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất

định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn
lực ở đây có thể là tiền của, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ. Những kết
quả nhất định ở đây là sự tăng lên của tài sản hay nguồn nhân lực với trình độ ngày
càng được nâng cao đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ

15
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

có ý nghĩa riêng đối với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư mà còn có tác động tới toàn
bộ nền kinh tế của đất nước[2]
Theo nghĩa hẹp, hoạt động đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó. Xét theo phạm vi này
thì trong một thời gian chỉ có những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại để trực
tiếp làm tăng các tài sản cả vật chất, nguồn nhân lực lẫn tài sản trí tuệ hoặc duy trì sự
hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có[2]
Phân loại hoạt động đầu tư
Khái niệm đầu tư cho thấy tính đa dạng của hoạt động kinh tế này. Hoạt động
đầu tư có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau, mỗi cách phân loại đều
có ý nghĩa riêng trong việc theo dõi, quản lý và thực hiện các hoạt động đầu tư. Tuy
nhiên, cách phân loại phổ biến nhất dựa vào bản chất của đối tượng đầu tư gồm các
loại đầu tư sau:
-


Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay hoặc mua các
giấy tờ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ)
hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty phát hành (mua cổ phiếu,
trái phiếu công ty). Nếu không xét đến mối quan hệ quốc tế thì đầu tư tài chính không
tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng tài sản cho các tổ chức, các cá
nhân bỏ vốn ra đầu tư. Theo loại đầu tư này vốn bỏ ra được lưu chuyển dễ dàng, dễ
khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu tư. Đây là nguồn cung cấp vốn quan trọng cho

-

đầu tư phát triển.
Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hóa
và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá cả. Cũng như
đầu tư tài chính, loại đầu tư này (nếu không xét đến quan hệ ngoại thương) cũng
không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng tài sản cho người đầu tư
thông qua quá trình trao đổi hàng hóa. Từ đầu tư thương mại thúc đẩy quá trình lưu
thông của cải vật chất, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng nguồn thu cho ngân sách,
tăng tích lũy vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh nói riêng và nền sản xuất xã hội
nói chung.
16
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

16


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp


Đầu tư phát triển: là việc chi dùng vốn ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm
làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị) và tài sản trí
tuệ (tri thức, kỹ năng) gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu
phát triển
Vai trò của đầu tư phát triển
Các lý thuyết kinh tế, cả lý thuyết kế hoạch hóa tập trung và lý thuyết kinh tế thị
trường đều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa
khóa của sự tăng trưởng. Vai trò này của đầu tư được thể hiện ở các mặt sau:
Trên giác độ toàn nền kinh tế của đất nước

-

Đầu tư phát triển làm tăng tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế:
+ Về mặt cầu: Đối với tổng cầu tác động của đầu tư là ngắn hạn. thời gian đầu
khi cung chưa kịp thay đổi, đầu tư tăng làm cho cầu tăng, đường cầu AD 0 dịch
chuyển sang phải thành AD1, , sản lượng tăng từ Y0 lên Y1, giá cả tăng từ PL0 lên PL1,
điểm cân bằng từ E0 đến E1 (hình 1).
PL
AS
PL1
PLo

E1
Eo
AD1
ADo
Yo

Y1


GDP

Hình 1

17
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

P
S0
S

E1

P1
S1
P0

E0

P2
E2


D1

D0

0

Q0

Q1

Q2

Hình 2
+ Về mặt cung: khi hiệu quả đầu tư phát huy tác dụng thì cung tăng S 0 tăng dịch
chuyển sang phải thành S1 kéo theo sản lượng tăng từ Y0 đến Y1, giá cả giảm từ P0
xuống P2, điểm cân bằng chuyển từ E1 đến E2. Như vậy, giá cả giảm, sản lượng tăng
kích thích tiêu dùng là nguồn gốc để thúc đẩy sản xuất. (hình 2)
Xét trên toàn bộ nền kinh tế, đầu tư là một trong bốn yếu tố tác động đến tổng
cầu AD. Khi đầu tư tăng, tổng cầu tăng AD 0 dịch chuyển sang phải thành AD 1 kéo
theo mức giá tăng từ PL 0 lên PL1, thu nhập tăng làm cho đời sống nhân dân được
nâng cao.
-

Đầu tư có tác động hai mặt tới sự ổn định kinh tế

18
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

18



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

Như đã xét ở trên, đầu tư tác động tới cung và cầu không đồng thời về mặt thời
gian. Do đó, sự tăng hay giảm vốn đầu tư vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu
tố phá vỡ sự ổn định nền kinh tế. Thật vậy:
+ Khi đầu tư tăng làm cho cầu của các yếu tố là đầu vào của đầu tư tăng, giá cả
của chúng tăng, giá cả của hàng hóa liên quan sẽ tăng điều đó sẽ dẫn đến tình trạng
lạm phát. Từ đó, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn do đồng tiền mất giá, xảy ra tình trạng thâm hụt ngân sách.
+ Mặt khác, đầu tư tăng làm cầu của các yếu tố liên quan tăng, do đó sản xuất
của các ngành này phát triển thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng
cao mức sống của người lao động, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
Khi đầu tư giảm cũng dẫn tới hai xu hướng như trên nhưng theo chiều hướng
ngược lại.
-

Đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Xuất phát từ kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế giới cho thấy muốn
có nền kinh tế phát triển thì tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ
chiếm trong GDP phải cao. Muốn vậy, phải tăng cường đầu tư phát triển ở khu vực
công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, điều đó sẽ quyết định sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ở mỗi quốc gia nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.

-

Đầu tư tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế
Hiệu quả vốn đầu tư (ICOR): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quan hệ giữa chỉ tiêu

đầu vào là vốn đầu tư thực hiện (hoặc tích lũy tài sản) và chỉ tiêu đầu ra là kết quả sản
xuất đạt được. Như vậy ICOR có trị số càng thấp thì hiệu quả càng cao và ngược lại.
Có thể tính ICOR theo hai phương pháp sau:

 Phương pháp 1: tính ICOR từ các số tương đối theo công thức

ICOR= Dt/iq
Trong đó:
Dt: tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP của năm nghiên cứu
Iq: tốc độ tăng GDP năm nghiên cứu so với năm trước năm nghiên cứu (từ đây
gọi là năm trước)

19
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

ICOR tính theo phương pháp này thể hiện: để tăng thêm 1 phần trăm (1%) tổng
sản phẩm trong nước đòi hỏi phải tăng bao nhiêu phần trăm (%) tỷ lệ vốn đầu tư so
với GDP.
 Phương pháp 2: ICOR tính từ các số tuyệt đối theo công thức:

ICOR= Vt/∆t
Trong đó:
∆t= Gt – Gt-1: là mức tăng GDP giữa năm nghiên cứu (t) và năm trước (t-1)

Vt: tổng số vốn đầu tư của năm nghiên cứu
Gt: GDP năm nghiên cứu
Gt-1: GDP của năm trước năm nghiên cứu
ICOR tính theo phương pháp này thể hiện: Để tăng thêm một đơn vị GDP, đòi
-

hỏi phải tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư thực hiện.
Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học công nghệ với đất nước
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa. Để phát triển khoa học công nghệ đòi
hỏi cần có một khối lượng vốn đầu tư lớn. Do đó, vốn đầu tư là điều kiện tiên quyết của
sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của mỗi quốc gia. Nhất là trong thời đại
ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đòi hỏi mỗi quốc gia
không ngừng học hỏi, đổi mới thông qua chuyển giao công nghệ hay tự phát minh
nghiên cứu. Nhưng dù thông qua con đường nào đi nữa thì cũng cần có vốn đầu tư.
Trên giác độ các đơn vị kinh tế của nhà nước

-

Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để có được một
cơ sở sản xuất, kinh doanh trước hết phải xây dựng nhà xưởng, trang bị máy móc,
thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực…để bắt đầu cho một quá trình sản xuất. Đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang tồn tại, sau một thời gian hoạt động, các cơ
sở này hao mòn, hư hỏng. Để duy trì được sự hoạt động bình thường cần định kỳ tiến
hành sữa chữa, thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật để thích ứng với điều kiện hoạt
động mới của sự phát triển khoa học công nghệ và nhu cầu tiêu dùng của nền sản
xuất xã hội, có nghĩa là phải đầu tư.

-


Đối với các cơ sở vô vị lợi:
Mặc dù đây là các cơ sở hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nhưng để tạo
dựng các cơ sở này cũng cần có nguồn vốn. Mặt khác, trong quá trình hoạt động cần
20
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

chi tiêu cho việc sữa chữa, bảo dưỡng, thay mới cơ sở vật chất kỹ thuật để duy trì
hoạt đông. Tất cả những hoạt động này đều là những hoạt động đầu tư.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn (ĐTPT CSHT GTNT)
Tính cần thiết của đầu tư phát triển CSHT GTNT
Trong năm thập kỷ qua, các tác giả Phương Tây khi nghiên cứu sự phát triển
của các nước thế giới thứ ba đã đưa ra các nhận xét. Các nước này muốn phát triển
phải có sự đầu tư thích đáng vào yếu tố mà mình có thế mạnh. Khi nghiên cứu các
nước thế giới thứ ba, các tác giả đã chú trọng xem xét sự phát triển của khu vực nông
thôn và đưa ra những nhận xét tập trung vào lĩnh vực giao thông nông thôn. Đối với
các nước có nền nông nghiệp lâu đời thì tập trung sức mạnh phát triển nông nghiệp để
tạo tiền đề phát triển công nghiệp, trong đó không thể thiếu giao thông nông thôn.
Adam Smith cho rằng “Giao thông là một yếu tố quan trọng nó dẫn tới các thị trường
nối liền các khu vực nguyên vật liệu thô, các khu vực có tiềm năng phát triển và kích
thích khả năng sản xuất. W.Rostow mở rộng lý luận này và nâng cao vai trò dự cần
thiết phải đầu tư cho CSHT giao thông ở nông thôn cho rằng giao thông nông thôn là
“điều kiện tiên quyết cho giai đoạn cất cánh của khu vực nông thôn.” Nó là một phần
gắn bó không thể tách rời trong hệ thống giao thông vận tải chung, là nhân tố tác

động đến mọi ngành sản xuất và là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của mọi
vùng nông thôn cũng như toàn xã hội.[3]
Đối với một nước có gần 80% dân số làm nghề nông như Việt nam thì việc chú
trọng vào đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là vô cùng cần thiết
trong điều kiện hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Giao thông là mạch
máu của tổ chức kinh tế, giao thông tốt thì mọi việc đều dễ dàng, giao thông xấu thì
các việc đình trệ” (Trích Hồ Chí Minh với sự nghiệp GTVT).
Trong điều kiện của nông thôn nước ta hiện nay, cơ sở hạ tầng giao thông nông
thôn còn yếu kém, lạc hậu, đường đất và đường cấp phối chất lượng kém vẫn là chủ
yếu ở các tỉnh. Đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều xã không có đường ô tô tới
trung tâm xã, thậm chí không có đường đi để người dân tiếp cận với các dịch vụ công
cộng của nhà nước.

21
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn phát triển sẽ tác động đến sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế nhanh của khu vực nông thôn, tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh,
tăng sức hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào thị trường nông nghiệp, nông thôn.
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn tốt sẽ giảm thiểu đáng kể giá thành sản
xuất, giảm rủi ro, thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp và các ngành liên quan khác. Ngoài ra, nó còn tạo điều kiện cho nông dân có
cuộc sống tốt hơn, giảm được dòng di dân tự do từ nông thôn ra thành thị.

Mối quan hệ đầu tư giao thông nông thôn với phát triển
Vai trò của GTNT trong quá trình CNH - HĐH
Trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định, sự phát triển của nông nghiệp, nông
thôn dựa trên một hệ thống kết cấu hạ tầng nhất định trong đó có mạng lưới giao
thông. Do đó, sự phát triển của GTNT có vai trò to lớn, nhất là trong quá trình CNH –
HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Phát triển GTNT là cơ sở tiến đến một nền kinh tế hàng hóa phát triển. Kết cấu hạ
tầng luôn là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển đối với bất cứ xã hội nào.
Trong điều kiện CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn đòi hỏi phải áp dụng khoa học kỹ
thuật hiện đại vào sản xuất nông nghiệp, để đảm bảo có được hiệu quả kinh tế - xã hội
cho khu vực nông thôn không thể phát triển dựa trên hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn
nói chung và giao thông nông thôn nói riêng yếu kém, lạc hậu. Một nền kinh tế hàng
hóa vận động theo cơ chế thị trường thì giao thông nông thôn cần được đầu tư phát
triển, đi trước một bước để đáp ứng nhu cầu vận tải của nền kinh tế mở cửa, hội nhập,
là cơ sở để thu hút các dự án phát triển kinh tế, xã hội nông thôn trong tương lai.
Phát triển GTNT thúc đẩy quá trình CNH
Như đã nêu ở trên, giao thông nông thôn phát triển sẽ tạo điều kiện cho nền nông
nghiệp phát triển, đưa các công nghệ kỹ thuật tân tiến vào các vùng chuyên canh, phát
triển công nghiệp chế biến thực phẩm. Giao thông nông thôn thuận lợi sẽ tạo điều kiện
dễ dàng đưa các máy móc thiết bị nhằm thực hiện quá trình cơ giới hóa sản xuất nông
nghiệp nhằm tăng năng suất, giảm nhẹ lao động chân tay, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nông nghiệp nông thôn nước ta đang trong quá trình chuyển biến nhằm xây
dựng một nền nông nghiệp sản xuất lớn dựa trên cơ sở khai thác tiềm năng lớn ngay
22
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

22


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

trên địa bàn. Tuy nhiên, hệ thống giao thông nông thôn của nước ta hiện nay còn yếu
kém, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa không đủ sức thu hút vốn đầu tư phát triển cho
khu vực này. Theo các chuyên gia Ngân hàng thế giới cho rằng: Trong những trở ngại
trong giao thông vận tải nông thôn thì trở ngại chính đối với sự phát triển khả năng
chuyên môn hóa sản xuất tại từng khu vực có tiềm năng phát triển nhưng không thể
tiêu thụ được sản phẩm hay không cung cấp lương thực một cách ổn định, nhất là ở
vùng núi. Vì vậy, phát triển giao thông nông thôn sẽ giúp cho khu vực nông thôn có
cơ hội khai thác các tài nguyên tiềm năng trên địa bàn, tạo sự chuyển dịch cơ cấu cây
trồng vật nuôi, thúc đẩy các ngành khác phát triển.
Phát triển GTNT có tác dụng thu hút nguồn lao động dư thừa trong nông thôn để
tham gia vào các công trình xây dựng giao thông nông thôn, tạo công ăn việc làm cho
hàng triệu dân. Hơn thế nữa, một hệ thống giao thông tốt là cơ sở để phát triển các vùng
kinh tế mới, phân bố lại dân cư hợp lý, giảm thiểu áp lực cho các đô thị về việc di cư.
Đặc biệt đối với các vùng sâu, vùng xa thì đầu tư giao thông vận tải là bước đầu
tiên để rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, là tiền đề trong chiến lược
xóa đói giảm nghèo đưa người nghèo tiếp cận gần với cuộc sống hiện đại nhanh hơn.
Như vậy, giao thông nông thôn là điều kiện để nông thôn phát triển toàn diện,
văn minh, là cách thức để xóa bỏ chênh lệch trong quá trình phát triển giữa nông thôn
và thành thị, là điều kiện thúc đẩy quá trình CNH – HĐH của đất nước.
Đặc điểm của đầu tư phát triển CSHT GTNT
-

Thời gian thu hồi vốn dài
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn thường có thời gian thu
hồi vốn dài hơn so với các lĩnh vực khác. Nguyên nhân là do các yếu tố sau:
+ Chi phí vốn cho một công trình, dự án GTNT thường lớn và vốn nằm ứ đọng
trong quá trình đầu tư. Vì vậy, khu vực tư nhân thường e ngại đầu tư mà chủ yếu là

chính phủ.
+ Thời gian kể từ khi tiến hành đầu tư một công trình giao thông cho đến khi
công trình đưa vào sử dụng thường kéo dài vài năm, thậm chí nhiều hơn.

-

Quản lý phức tạp:
Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, nhất là trong lĩnh vực cơ sở hạ
tầng GTNT thường tiến hành trên phạm vi rộng lớn, trải dài theo vùng địa lý và phụ
23
23
SVTH: Nguyễn Thị Phượng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

thuộc vào đặc điểm địa lý của vùng. Do vậy, nó có tính phức tạp trong việc quản lý,
điều hành các công việc của thời kỳ đầu tư xây dựng công trình và quá trình khai thác
các công trình GTNT.
-

Tính hiệu quả:
Hoạt động đầu tư vào CSHT GTNT có hiệu quả phải phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó có đầu tư tới hạn, là đầu tư đưa công trình nhanh tới chỗ hoàn bị, các
công trình sẽ chậm đi vào vận hành.

-


Sử dụng công nghệ tiên tiến:
Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ ở ngay nơi
mà nó được tạo dựng, phục vụ lâu dài cho hoạt động sản xuất và đời sống dân cư. Do
đó, khi xây dựng các công trình giao thông phải cân nhắc, lựa chọn công nghệ kỹ
thuật tiên tiến nhất để phục vụ lâu dài cho nhân dân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông
thôn

-

Điều kiện tự nhiên, môi trường
Điều kiện tự nhiên, môi trường có tác động thường xuyên và liên tục tới các dự
án giao thông vận tải. Trước hết, nó quyết định cơ cấu phát triển giao thông ở các khu
vực khác nhau với quy mô công trình thích ứng với các điều kiện, đặc điểm của từng
vùng. Từ đó, ảnh hưởng tới vốn đầu tư và tính khả thi của dự án.
Điều kiện tự nhiên, môi trường ảnh hưởng tới quá trình thi công, vận hành, bảo
dưỡng và tuổi thọ của các công trình giao thông. Những vùng có điều kiện tự nhiên
và môi trường thuận lợi tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình và
ngược lại sẽ làm cho hiệu quả của các công trình thấp.

-

Văn hóa xã hội:
Đặc điểm văn hóa, xã hội, trình độ hiểu biết của dân cư mỗi vùng sẽ ảnh hưởng
tới tính khả thi của các công trình xây dựng trên địa bàn. Vì người dân sở tại chính là
người sẽ cùng xây dựng, sử dụng và gìn giữ những thành quả của các dự án đầu tư
phát triển giao thông tại vùng. Nếu trình độ văn hóa, xã hội cao thì sẽ nhận được sự
ủng hộ nhiệt tình cả sức người lẫn sức của từ nhân dân trong vùng trong suốt quá
trình thi công cho đến khi đưa vào sử dụng tạo điều kiện cho quá trình thi công xây
24

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

dựng được thuận lợi, nhanh chóng, hiệu quả. Ngược lại, trình độ văn hóa xã hội thấp
sẽ cản trở việc thực hiện các dự án phát triển giao thông tại vùng.
-

Kinh tế, dịch vụ, khoa học – kỹ thuật
Kinh tế dịch vụ phát triển tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư, cung cấp nguồn tài
chính do đó quyết định tới quy mô, chất lượng của các công trình. Sự phát triển kinh
tế, dịch vụ còn là cơ sở để hình thành mạng lưới của ngành giao thông.
Ngày nay, thế giới đang chứng kiến sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ. Nó đang đi sâu vào mọi ngành, nghề trong nền kinh tế. Đối với những khu vực
xa xôi, địa hình hiểm trở càng đòi hỏi có kỹ thuật, công nghệ hiện đại để xây dựng
các công trình giao thông, đảm bảo hiệu quả sử dụng lâu dài cho nhân dân. Chính vì
vậy, khoa học công nghệ ảnh hưởng tới vốn đầu tư, quy mô, chi phí, chất lượng của
các công trình.
Thực tiễn về đầu tư phát triển CSHT GTNT
Tình hình chung về đầu tư phát triển CSHT GTNT của cả nước
Phát triển cơ sở hạ tầng GTNT là yêu cầu cấp thiết và có tính chất sống còn đối
với xã hội, nhằm xóa bỏ rào cản giữa thành thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách
phân hóa giàu nghèo và góp phần mang lại cho nông thôn bộ mặt mới, nhiều tiềm
năng để phát triển.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước

nền sản xuất nông nghiệp, đời sống người dân cũng như cơ sở hạ tầng GTNT cơ bản
đã thay đồi và đạt được một số thành tựu nhất định.
Bằng quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009, thủ tướng chính phủ đã ban
hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đây là những mục tiêu và tiêu chí đòi hỏi
phải có sự phấn đấu cao độ trong giai đoạn tới. Trong những tiêu chí đó, tiêu chí về
thực hiện quy hoạch và phát triển GTNT được đặt lên hàng đầu.
Xây dựng và phát triển hệ thống giao thông nông thôn là chủ trương luôn được
Đảng và nhà nước quan tâm. Chương trình xây dựng nông thôn mới cũng đặc biệt
chú trọng xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông. Hiện nay hệ thống giao thông nông
thôn đã có bước phát triển căn bản và nhảy vọt, làm thay đổi không chỉ về số lượng
mà còn nâng cấp về chất lượng con đường về tới tận thôn xóm tạo điều kiện thuận lợi
25
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

25


×