Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Phép tu từ so sánh trong môn tiếng việt ở lớp 3, 4, 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.17 KB, 137 trang )


Trong quá trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của giảng viên
hướng dẫn cùng các giảng viên
trong khoa Sư phạm Tiểu học – Mầm
non, sự quan tâm và tạo điều kiện
của Ban giám hiệu nhà trường.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới Tiến só Mai Thò Liên
Giang, người luôn tận tình chỉ dẫn,
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
nhất để em hoàn thành tốt đề tài
này.
Mặc dù đề tài đã hoàn thành
nhưng không thể không tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong các thầy
cô giáo cùng các bạn sinh viên góp
ý, bổ sung để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng, em kính chúc quý thầy
cô giáo dồi dào sức khỏe, hạnh


phúc và thành công trong sự nghiệp
trồng người.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Bình, tháng 5
năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thò Phương


Thúy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong khóa
luận là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Quảng Bình, tháng 5 năm 2015
Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Phương Thúy


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. GV :

Giáo viên

2. HS :

Học sinh

3. LT&C

:

Luyện từ và câu

4. SGK


:

Sách giáo khoa

5. SS :

So sánh

6. THCS

:

Trung học cơ sở

7. TTSS

:

Tu từ so sánh

8. TV :

Tiếng Việt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1

2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5
3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................................5
3.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................................5
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
6
4.1. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................................6
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................................6
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6
5.1. Phương pháp phân tích – tổng hợp..............................................................................................6
5.2. Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết...........................................................................................7
5.3. Phương pháp thống kê – phân loại...............................................................................................7
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
7
7. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÉP TU TỪ SO SÁNH TRONG MÔN TIẾNG VIỆT Ở LỚP 3, 4, 5........8
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
8
1.1.1. Khái niệm về phép tu từ so sánh................................................................................................8
1.1.2. Phân loại phép tu từ so sánh...................................................................................................11
1.1.3. Cấu tạo của phép tu từ so sánh...............................................................................................13
1.1.4. Giá trị biểu đạt của so sánh tu từ............................................................................................20
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
23
1.2.1. Mục tiêu của việc dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3, 4, 5.....................................................23
1.2.2. Các dạng bài tập sử dụng phép tu từ so sánh trong môn Tiếng Việt ở lớp 3, 4, 5..................24

1.2.3. Nhận xét về các bài tập sử dụng phép tu từ so sánh trong môn Tiếng Việt ở lớp 3, 4, 5........25
CHƯƠNG 2. PHÉP TU TỪ SO SÁNH TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU Ở LỚP 3, 4, 5.....................27
2.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÉP TU TỪ SO SÁNH TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP
28
2.2. TÌM HIỂU CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ PHÉP TU TỪ SO SÁNH TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
41
2.2.1. Nhóm bài tập nhận biết phép tu từ so sánh............................................................................41
2.2.2. Nhóm bài tập vận dụng phép tu từ so sánh............................................................................47
2.2.3. Nhận xét 2 nhóm bài tập nhận biết và vận dụng phép tu từ so sánh ở lớp 3, 4, 5..................52
CHƯƠNG 3. PHÉP TU TỪ SO SÁNH TRONG CÁC PHÂN MÔN KHÁC Ở LỚP 3, 4, 5.................................55
3.1. PHÉP TU TỪ SO SÁNH TRONG PHÂN MÔN TẬP ĐỌC Ở LỚP 3, 4, 5
55
3.1.1. Thống kê các hình ảnh so sánh trong các văn bản Tập đọc ở lớp 3, 4, 5.................................56
3.1.2. Vẻ đẹp của các hình ảnh so sánh tu từ trong các bài Tập đọc ở lớp 3, 4, 5.............................84
3.2. SO SÁNH TU TỪ VỚI PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN Ở LỚP 3, 4, 5
87
3.2.1. Các bài tậpTập làm văn ở lớp 3, 4, 5 có thể vận dụng phép tu từ so sánh..............................88
3.3.2. Tìm hiểu các dạng bài tập phép tu từ so sánh trong phân môn Tập làm văn.......................102
3.3. PHÉP TU TỪ SO SÁNH TRONG PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN Ở LỚP 3, 4, 5
111
3.3.1. Thống kê các bài kể chuyện có hình ảnh so sánh ở lớp 3, 4, 5...............................................112
3.3.2. Tác dụng của hình ảnh so sánh trong phân môn Kể chuyện ở lớp 3, 4, 5..............................123
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ 3 PHÂN MÔN: TẬP ĐỌC, TẬP LÀM VĂN, KỂ CHUYỆN TRONG MÔN TIẾNG VIỆT Ở LỚP 3, 4, 5
125
KẾT LUẬN........................................................................................................................................ 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................... 129


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong chương trình Tiểu học, Tiếng Việt là một trong những bộ môn
giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Tiếng Việt cung cấp kiến thức phổ thông về
ngôn ngữ, về những đặc điểm của tiếng mẹ đẻ... Mặt khác, Tiếng Việt hình
thành kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong cuộc sống của người học sinh. Do đó,
môn Tiếng Việt có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho
học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ thể hiện trong bốn dạng hoạt động,
tương ứng với bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Với tính chất là môn học
đặc thù, ngoài việc cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng
Việt nhằm phát triển năng lực trí tuệ, phát huy tính tích cực hoạt động của
học sinh, đồng thời môn học này còn hình thành và phát triển ở học sinh
những phẩm chất tốt đẹp. Ngoài ra, việc dạy học tiếng Việt làm cho đời
sống của mỗi con người ngày càng thay đổi theo chiều hướng tích cực và
việc làm nên những thay đổi đó không thể không kể đến sự góp phần quan
trọng của phép tu từ so sánh trong việc dạy học Tiếng Việt.
Trong cuộc sống hằng ngày, khi trò chuyện, giao tiếp với những người
xung quanh không ai không một lần sử dụng phép tu từ so sánh. “So sánh”
là “cách nói” rất quen thuộc và phổ biến trong cuộc sống cũng như trong
sáng tạo văn chương. Nhờ phép so sánh, người viết có thể gợi ra những
hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh, đẹp đẽ cho người đọc,
người nghe… So sánh được coi là một trong những phương thức tạo hình,
gợi cảm hiệu quả nhất, có tác dụng lớn trong việc tái hiện đời sống, hình
thành và phát triển trí tưởng tượng, óc quan sát và khả năng nhận xét đánh
giá của con người, giúp con người cảm nhận văn học và cuộc sống một
cách tinh tế hơn, sâu sắc hơn.
So sánh là một trong những phép tu từ phổ biến, là phương thức quan
trọng trong việc diễn tả thế giới ngoại cảnh và thế giới nội tâm của con
người. So sánh có khả năng khắc họa hình ảnh và gây ấn tượng mạnh mẽ
1



đến người đọc, mặt khác làm cho lời nói rõ ràng, cụ thể, sinh động và diễn
đạt được mọi sắc thái biểu cảm cũng như bộc lộ tâm tư tình cảm một cách
tế nhị và kín đáo.
Phép tu từ so sánh gợi mở cho học sinh cảm nhận cái hay, cái đẹp của
văn chương, góp phần mở mang tri thức, phát triển các năng lực trí tuệ,
phát huy tính tích cực trong việc viết văn, làm phong phú về tâm hồn, rèn
luyện ý thức và lòng yêu mến sự giàu đẹp của tiếng Việt.
Xuất phát từ vai trò và tác dụng của phép tu từ so sánh, từ mục tiêu
của môn Tiếng Việt ở Tiểu học, ngay từ lớp 1, các bài học của sách giáo
khoa đã đưa vào khá nhiều hình ảnh so sánh… Tuy nhiên, đến lớp 3 học
sinh mới chính thức được học về phép tu từ so sánh và việc dạy phép tu từ
so sánh cho học sinh ở lớp 3 cũng là cách chuẩn bị dần để các em sử dụng
thành thạo hơn phép tu từ so sánh ở lớp 4, 5.
Phép tu từ so sánh trong môn Tiếng Việt được xây dựng qua hệ thống
bài tập. Qua bài tập học sinh sẽ hiểu bản chất của so sánh như khái niệm,
cấu trúc, tác dụng, ... trong phân môn Luyện từ và câu. Mục đích là góp
phần hình thành cho học sinh những kỹ năng hoạt động giao tiếp của ngôn
ngữ. Không chỉ trong phân môn Luyện từ và câu mà trong các phân môn
Tập đọc, Tập làm văn, Kể chuyện cũng sử dụng so sánh như một biện pháp
nghệ thuật. So sánh trong các phân môn này khơi dậy sự hứng thú học tập,
làm tăng giá trị biểu cảm của ngôn ngữ giúp học sinh giải mã những tác
phẩm văn chương. Tuy nhiên mỗi phân môn đều có cách sử dụng so sánh
khác nhau nhưng đều có chung một đặc điểm đó là phát triển tư duy và rèn
kỹ năng sử dụng tiếng Việt.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Phép tu từ so
sánh trong môn Tiếng Việt ở lớp 3, 4, 5” làm đề tài nghiên cứu cho khóa
luận của mình.

2



2. Lịch sử vấn đề
Là một biện pháp tu từ ngữ nghĩa phổ biến, so sánh tu từ đã được đề
cập nhiều trong các sách văn phạm tiếng Việt trước đây và trong các giáo
trình phong cách học tiếng Việt sau này. Trong các công trình này, so sánh
tu từ mặc dầu được khảo sát ở những mức độ nông sâu khác nhau nhưng
hầu như không hề có những quan niệm khác biệt để có thể gây ra những
tranh luận đáng kể về học thuật.
Theo tác giả Nguyễn Thế Truyền, phép tu từ so sánh xuất hiện cách
đây 2.500 năm, ngay từ khi chưa hình thành lí luận Tu từ học. Cho đến nay,
trong phong cách học hiện đại, gần như mọi nhiệm vụ miêu tả và phân loại
phép so sánh đã kết thúc. Tuy vậy, vẫn có những điều lý thú đáng nói về
phép so sánh từ những phương diện khác.
Lí luận về biện pháp tu từ so sánh đã được nhiều nhà nghiên cứu ngôn
ngữ học quan tâm với những công trình nghiên cứu có đề cập về phép tu từ
so sánh có thể kể đến như: Phong cách học và đặc điểm tu từ Tiếng Việt
của Cù Đình Tú, NXB Đại học và Trung cấp chuyên nghiệp Hà Nội, 1983;
Giáo trình phong cách học Tiếng Việt dành cho hệ Đào tạo từ xa của
Hoàng Tất Thắng, Đại học Huế, 1995; 99 phương tiện và biện pháp tu từ
so sánh Tiếng Việt của Đinh Trọng Lạc, NXB GD, Hà Nội, 2001; Giáo
trình phong cách học Tiếng Việt của Nguyễn Thái Hòa, NXB Đại học Sư
phạm, 2005;... Nguyễn Thế Lịch với từ so sánh đến ẩn dụ (Tính chất Ngôn
ngữ, số 3, 1991); Hoàng Kim Ngọc với cuốn So sánh và ẩn dụ trong ca dao
trữ tình (Nxb KHXH, 2009)…
Một số đề tài nghiên cứu về phép tu từ so sánh trong dạy học Tiếng
Việt thành công như: Phương pháp dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3 –
Luận văn thạc sỹ của Lê Thị Hạnh Đại học Vinh (2007); Một số phương
pháp khi dạy các phép tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ trong phân môn
Tiếng Việt của Trần Quang Huấn (2013);...


3


Cũng vào thời gian này có những công trình nghiên cứu về phương
thức, cấu tạo, nhận diện phép tu từ so sánh trong Tiếng Việt như: Tìm hiểu
khả năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong bài văn miêu
tả của học sinh lớp 4, các dạng bài tập rèn kỹ năng sử dụng biện pháp tu
từ so sánh và nhân hóa - Khóa luận tốt nghiệp của Lê Thị Sơn Đại học Sư
phạm Hà Nội (2009): Luận văn đã nghiên cứu về khái niệm văn miêu tả,
khái niệm và cách sử dụng so sánh, nhân hóa trong văn miêu tả, ... đồng
thời xây dựng hệ thống bài tập có sử dụng so sánh, nhân hóa cho học sinh
lớp 4; Vận dụng kiến thức về so sánh, nhân hóa trong dạy học văn miêu tả
ở Tiểu học - Luận văn thạc sỹ Giáo dục học của Lê Thị Hằng Đại học Vinh
(2010): Luận văn đã nghiên cứu một số biện pháp vận dụng phép tu từ so
sánh, nhân hóa cũng như đưa ra một số bài tập cụ thể khi vận dụng phép tu
từ so sánh trong dạy văn ở Tiểu học; ...
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi có tham khảo thêm đề tài: Tìm
hiểu biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa trong các văn bản ở SGK
Tiếng Việt Tiểu học – Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Long
Đại học Quảng Bình (2012); Phép tu từ so sánh trong môn Tiếng Việt ở
Tiểu học - Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thu Phương Đại
học Quảng Bình (2013). Hai khóa luận này đã trang bị kiến thức về so
sánh, ẩn dụ, nhân hóa, đồng thời tập trung nghiên cứu khả năng sử dụng
trong các bài tập đọc và đi sâu vào tìm hiểu về hệ thống các bài tập cũng
như vẻ đẹp của việc sử dụng phép tu từ so sánh trong môn Tiếng Việt ở
Tiểu học.
Ngoài ra chúng tôi còn tìm hiểu một số tài liệu qua Internet:
- Hiểu và dạy học phép tu từ so sánh - Sáng kiến kinh nghiệm của
giáo viên Nguyễn Thị Thu trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm (2009 violet.vn): Bài viết đề cập đến khái niệm, cấu trúc, yêu cầu, các yếu tố và
các kiểu so sánh, đồng thời tìm hiểu dạy học phép tu từ so sánh trong phân

môn Tiếng Việt ở trường THCS.
4


- Rèn kỹ năng nhận biết phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 – Sáng
kiến kinh nghiệm của giáo viên Vũ Túy Phương trường Tiểu học B Trực
Đại - Nam Định (2009 – violet.vn): Bài viết đề cập đến cách dùng từ so
sánh, phân biệt, biết cách so sánh tu từ, đồng thời đưa ra các phương pháp
rèn luyện học sinh kỹ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh cho học sinh
lớp 3.
- Rèn kỹ năng cảm thụ văn học qua một số biện pháp tu từ - Sáng kiến
kinh nghiệm của giáo viên Nguyễn Thị Thúy trường THCS Tam Hưng Thanh Oai - Hà Nội (2010 – Luanvan.com): Bài viết hướng dẫn học sinh
cách cảm thụ văn học qua các biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ, so sánh,
điệp ngữ, ... với các dạng bài tập nhằm giúp học sinh làm nổi bật nội dung
và ý nghĩa của các tác phẩm trong quá trình học và làm bài tập.
Các công trình nghiên cứu trên đã phần nào đề cập đến phép tu từ so
sánh, tuy nhiên chưa có một tài liệu nào nghiên cứu một cách có hệ thống
và cụ thể về phép tu từ so sánh trong tất cả các phân môn Tiếng Việt ở lớp
3, 4, 5.
Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu của các
tác giả đi trước, chúng tôi thực hiện đề tài: “Phép tu từ so sánh trong môn
Tiếng Việt ở lớp 3, 4, 5”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Phép tu từ so sánh trong môn
Tiếng Việt ở lớp 3, 4, 5.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các dạng bài tập về phép tu từ so sánh trong phân môn Luyện từ và
câu ở lớp 3, 4, 5.
- Phép tu từ so sánh trong các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm

văn ở lớp 3, 4, 5.

5


4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài khảo sát một số dạng bài tập về phép tu từ so sánh cho học sinh
lớp 3, 4, 5 phù hợp với mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt. Mặt khác, đề tài
tổng hợp kiến thức về phép tu từ so sánh và biểu hiện của nó trong môn
Tiếng Việt ở lớp 3, 4, 5.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài phải giải quyết được
những nhiệm vụ cơ bản:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về phép tu từ so sánh nhằm tìm
hiểu khái niệm, xây dựng cấu trúc và nội dung về phép tu từ so sánh trong
môn Tiếng Việt ở lớp 3, 4, 5.
- Giới thiệu, miêu tả và xây dựng một số dạng bài tập như phân tích
mục tiêu, ý nghĩa và cách thức tổ chức thực hiện các bài tập.
- Phân tích một số ví dụ trong các phân môn Luyện từ và câu, Tập
đọc, Kể chuyện và Tập làm văn để làm rõ vẻ đẹp và khả năng ứng dụng của
biện pháp tu từ so sánh.
- Nêu phương hướng triển khai một số dạng bài tập vào quá trình thực
hiện dạy học ở lớp 3, 4, 5. Đề tài phải trình bày được phương hướng triển
khai một số dạng bài tập về phép tu từ so sánh trong môn Tiếng Việt ở lớp
3, 4, 5 nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề tài, chúng tôi đã kết hợp sử
dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
5.1. Phương pháp phân tích – tổng hợp

Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu những dấu hiệu đặc thù,
bản chất, cấu trúc so sánh, từ đó nắm vững bản chất của phép tu từ so sánh
trong môn Tiếng Việt ở lớp 3, 4, 5. Đồng thời phương pháp này còn được
dùng trong khi phân tích một số văn bản nghệ thuật.
6


5.2. Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết
Phương pháp này được sử dụng trong quá trình khái quát cách hiểu về so
sánh, các bài tập có sử dụng hình ảnh so sánh trong môn Tiếng Việt ở lớp 3, 4, 5.

5.3. Phương pháp thống kê – phân loại
Phương pháp thống kê – phân loại được dùng trong liệt kê, phân loại hệ
thống bài tập, phân loại hệ thống so sánh nhằm đưa ra những con số chính
xác về các dạng bài tập so sánh và số lượng bài tập so sánh trong sách Tiếng
Việt ở lớp 3, 4, 5. Từ đó làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo.
6. Đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phần tìm hiểu thêm và khắc sâu giá trị của hệ thống so
sánh trong chương trình Tiếng Việt ở lớp 3, 4, 5.
- Đề tài miêu tả và xây dựng một số dạng bài tập về phép tu từ so sánh
trong môn Tiếng Việt ở lớp 3, 4, 5 giúp học sinh phát triển được vốn ngôn
ngữ cũng như cách sử dụng so sánh mang lại giá trị biểu đạt cao.
- Nếu thành công, đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho giáo viên, phụ
huynh và học sinh trong dạy và học Tiếng Việt ở Tiểu học. Ngoài ra, đề tài
còn là một tài liệu bổ ích cho công tác học tập, giảng dạy của bản thân
chúng tôi.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, phần Nội dung
của đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của phép tu từ so sánh trong môn Tiếng

Việt ở lớp 3, 4, 5.
Chương 2. Phép tu từ so sánh trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3, 4, 5.

Chương 3. Phép tu từ so sánh trong các phân môn khác ở lớp 3, 4, 5.

7


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÉP TU TỪ SO SÁNH
TRONG MÔN TIẾNG VIỆT Ở LỚP 3, 4, 5
1.1. Cơ sở lí luận
Tiếng Việt cũng như mọi ngôn ngữ là một hệ thống cấu trúc bao gồm
ba bộ phận: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Người Việt trong giao tiếp đã
lựa chọn và sử dụng các phương tiện thuộc ba bộ phận này một cách đặc
biệt nhằm đáp ứng được những yêu cầu giàu âm hưởng, đậm chất tạo hình
và súc tích về nội dung. Việc vận dụng một cách đặc biệt các phương tiện
ngôn ngữ ở trong từng thứ tiếng là không giống nhau. Sự khác nhau đó
trước hết bị quy định bởi cấu trúc của từng ngôn ngữ, sau nữa là do sự chi
phối của từng đặc điểm tâm lý, truyền thống và phong tục tập quán của
từng dân tộc.
Những vấn đề xoay quanh ngôn ngữ luôn được các nhà nghiên cứu
tranh luận, trong đó có phong cách về từ vựng – ngữ nghĩa. Và so sánh là
một trong bảy phương tiện từ vựng – ngữ nghĩa thường gặp.
Là một trong các biện pháp phong cách, so sánh có thể xem là thước
đo, là cơ sở cho sự bình giá về khả năng diễn đạt của người nói. So sánh
góp phần rèn luyện và phát triển tư duy của con người, là mảnh đất màu
mỡ cho mọi cá nhân thể hiện tài năng sáng tạo, bản sắc riêng của mình
trong diễn đạt. Chính vì vậy, tăng cường cho học sinh sử dụng so sánh là
một trong những biện pháp để phát triển ngôn ngữ cho người học.
1.1.1. Khái niệm về phép tu từ so sánh

Trong giao tiếp hằng ngày chúng ta vẫn hay sử dụng hình thức so sánh
để câu nói thêm phần thuyết phục như: “Lan cao hơn mẹ”, “Mưa như trút
nước”… Thậm chí trong kho tàng thành ngữ Việt Nam từ lâu đã tồn tại
nhiều thành ngữ dưới dạng so sánh: “Xấu như ma”, “Đen như cột nhà
cháy”… Việc dùng thủ pháp so sánh giúp người tiếp nhận hiểu sâu sắc hơn
về những phương diện nào đó của sự vật, sự việc, từ đó có cái nhìn khái
quát hơn về vấn đề được đề cập đến.
8


So sánh tu từ được các nhà nghiên cứu ngôn ngữ quan tâm nhiều bởi
đây là biện pháp nghệ thuật có thể giúp người ta bày tỏ được trạng thái tâm
lí, tâm tư tình cảm, cảm xúc một cách tế nhị, tinh tế. Xung quanh vấn đề về
phép tu từ so sánh có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến phép tu từ
so sánh như các hình thức so sánh, cấu tạo của so sánh, các kiểu so sánh, ...
Những kết quả đạt được cho thấy sự khám phá về phép tu từ so sánh hết
sức phong phú. Tuy nhiên bên cạnh kết quả đó còn tồn tại không ít vấn đề
còn đang bàn cãi, tranh luận do còn có nhiều ý kiến khác nhau giữa các nhà
nghiên cứu. Ngay trong khái niệm về so sánh cũng đã có nhiều ý kiến khác
nhau. Có thể nêu ra một vài khái niệm tiêu biểu về so sánh như sau:
“So sánh thường được hiểu là đưa một sự vật, sự việc ra đối chiếu về
một mặt nào đó với sự vật, sự việc khác nhưng lại có đặc điểm tương tự mà
giác quan có thể nhận biết được, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự
diễn đạt” [22, tr.3]. “So sánh là việc đối chiếu hai hay nhiều sự vật, sự việc
cùng có một nét giống nhau nào đó, nhằm diễn tả một cách đầy đủ các hình
ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng” [27, tr.2]. “So sánh là đối chiếu sự
vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để tạo nên một
hình ảnh cụ thể hàm súc cho sự diễn đạt. Nghĩa là đem cái chưa biết, chưa
rõ đối chiếu với cái đã biết để qua cái đã biết mà nhận thức, hình dung
được cái chưa biết” [35, tr.3].

Trong cuốn Giáo trình Việt ngữ, tác giả Đinh Trọng Lạc đã quan niệm
về so sánh như sau: “ So sánh là định nghĩa sự vật, hiện tượng hoặc khái
niệm ở trong ngôn ngữ nghệ thuật thông qua sự so sánh chúng với hiện
tượng hoặc khái niệm có cùng dấu hiệu chung. Mục đích so sánh là để cụ
thể hóa những sự vật trừu tượng, để người đọc dễ hiểu, dễ tưởng tượng
hơn”, [6, tr.16].
Tác giả Đinh Trọng Lạc và Nguyễn Thái Hòa ở giáo trình phong cách
học Tiếng Việt cũng đưa ra định nghĩa về so sánh: “ So sánh là phương thức
diễn đạt tu từ khi đem sự vật này đối chiếu với sự vật khác miễn là giữa hai sự
9


vật có một nét tương đồng nào đó để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc
thẩm mỹ trong nhận thức của người đọc, người nghe.” [8, tr.17].
Theo tác giả Đào Thản viết trong quyển Từ Ngôn ngữ chung đến ngôn
ngữ nghệ thuật rằng: “So sánh là lối nói đối chiếu hai sự vật hoặc hai hiện
tượng có một hay nhiều dấu hiệu giống nhau về hình thức bên ngoài hay tính
chất bên trong. Lối đối chiếu như vậy được dùng với muc đích giải thích,
miêu tả, đánh giá và biểu lộ tình cảm về đối tượng được nói đến” [2, tr.18].
Đưa ra định nghĩa đầy đủ nhất phải kể đến tác giả Lê Bá Hán. Ông
nêu: “So sánh là phương thức biểu đạt bằng ngôn ngữ từ một cách hình
tượng dựa trên cơ sở đối chiếu hai hiện tượng có những dấu hiệu tương
đồng nhằm làm nổi bật đặc điểm, thuộc tính của hiện tượng này qua đặc
điểm, thuộc tính của hiện tượng kia” [10, tr.230].
Có thể thấy, các tác giả đều có định nghĩa riêng về biện pháp so sánh
tu từ. Tuy cách diễn đạt không hoàn toàn giống nhau nhưng những quan
niệm đó đều hướng đến một điểm chung: So sánh là sự đối chiếu giữa hai
đối tượng khác nhau và hai đối tượng đem ra đối chiếu phải có nét tương
đồng nào đó.
Như vậy, qua nhiều quan niệm của các nhà nghiên cứu đã nêu ở trên

chúng ta có thể rút ra một vài đặc điểm của phép tu từ so sánh như sau:
So sánh là đối chiếu một phương diện nào đó của ít nhất 2 sự vật
hiện tượng.
Những sự vật hiện tượng đưa ra đối chiếu phải khác loại và phải có
nét tương đồng sâu xa nào đó trong những ngữ cảnh nhất định mà giác
quan có thể nhận biết được.
Đối chiếu để tìm ra các nét giống nhau và khác biệt giữa các đối tượng
so sánh và được so sánh.
Từ những định nghĩa về so sánh, có thể thấy so sánh là một trong
những phương tiện quan trọng của tiếng Việt. So sánh đã và đang nhận
được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Cụ thể đã có không ít tài
10


liu nghiờn cu v so sỏnh. Tuy cũn nhiu vn tranh lun v bn cói
nhng mc ớch cui cựng ca cỏc cụng trỡnh nghiờn cu l hon thin
phộp tu t so sỏnh. Nm c nh ngha so sỏnh s giỳp hc sinh nhn bit
v s dng so sỏnh trong cỏch din t búng by, hỡnh nh trong ngụn ng
ca con ngi. Chớnh vỡ th m vic dy hc tu t so sỏnh cn mt nh
ngha chớnh xỏc, d hiu, phự hp vi quỏ trỡnh chim lnh tri thc ca hc
sinh trong khi cỏc ti liu cha thng nht v nh ngha.
1.1.2. Phõn loi phộp tu t so sỏnh
So sỏnh tu t xut hin rt nhiu trong cuc sng v trong th vn vi
nhiu dng khỏc nhau. ụi khi chỳng ta cú th nhn ra cỏc i tng so
sỏnh mt cỏch d dng nh cỏc du hiu nhn bit riờng. Cỏc i tng ny
cú lỳc l nhng s vt, s vic cú khi l nhng tớnh cht hay tõm trng ca
con ngi Nú a dng v phong phỳ nh chớnh s phong phỳ v a dng
ca ngụn ng. Cho nờn, cỏc hin tng xut hin trong so sỏnh cng din
ra khụng theo mt dng thc nht nh no.
Theo Nguyn Thỏi Hũa, so sỏnh gm cú 2 loi ch yu sau:

1.1.2.1. So sỏnh logic
So sánh logic là một biện pháp nhận thức trong t duy của con ngời, là
việc đặt hai hay nhiều sự vật, hiện tợng vào các mối quan hệ nhất định
nhằm tìm ra các sự giống nhau và khác biệt giữa chúng.[13, tr.4]
Ví dụ:
Hồ này rộng hơn cái đầm ở làng
(TV3, t.1, tr.131)
Nũi tre õu chu mc cong
Cha lờn ó nhn nh chụng l thng.
(Tre Vit Nam - Nguyn Duy - TV4, t.1, tr.41 - NXB GD, 2012)

Cỏc

cỏch so sỏnh ny gi l so sỏnh logic. C s ca phộp so sỏnh logic l da
trờn tớnh ng nht, ng loi ca cỏc s vt, hin tng v mc ớch ca
s so sỏnh l xỏc lp s tng ng gia hai i tng.
1.1.2.2. So sỏnh tu t
11


So sánh tu từ (còn gọi: so sánh hình ảnh) là một biện pháp tu từ trong
đó ngời ta đối chiếu các sự vật với nhau miễn là giữa các sự vật có một nét
tơng đồng nào đó để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mỹ trong
nhận thức ngời đọc, ngời nghe.
Ví dụ:
Bà nh quả ngọt chín rồi
Càng thêm tuổi tác, càng tơi lòng vàng
(TV3, t.1, tr.7)
ví dụ trên, b đợc ví nh quả ngọt đã chín, bà càng có tuổi thì tình
cảm của bà càng sâu sắc, càng ngọt ngào nh quả chín trên cây. Với sự so

sánh này, ngời cháu đã thể hiện đợc tình cảm yêu thơng, quý trọng của
mình đối với bà.
Nh vậy, im khỏc nhau c bn gia hai kiu so sỏnh ny l tớnh hỡnh
tng, tính biểu cảm và tính dị loại của sự vật. so sỏnh logic, cỏi c so
sỏnh v cỏi so sỏnh l hai i tng cựng loi m mc ớch ca s so sỏnh
ny l xỏc lp s tng ng gia hai i tng. Cũn trong so sỏnh tu t,
cỏc i tng c a ra so sỏnh cú th cựng loi, cú th khỏc loi. Mc
ớch ca so sỏnh ny l nhm din t mt cỏch cú hỡnh nh c im ca
i tng. Trờn thc t, cú rt nhiu cõu din t s so sỏnh nhng so sỏnh
tu t l phi nhm din t hỡnh nh mt li tri giỏc mi m v i tng,
tc l phộp so sỏnh ú phi t n mt hỡnh thc n nh v cú mt giỏ tr
ni dung nht nh.
Mi mt hỡnh thc din t thớch ng vi mt hon cnh, giao tip
c th. Vic la chn cỏch din t l do ni dung, mc ớch v hon
cnh giao tip quy nh. Cng nh so sỏnh khi phõn loi cn da vo
mc ớch ca s so sỏnh giỳp hc sinh cm nhn tỏc phm bng ngh
thut ngụn t.

12


1.1.3. Cu to ca phộp tu t so sỏnh
Cú nhiu quan nim khỏc nhau v cu trỳc so sỏnh. Theo cỏc tỏc gi
inh Trng Lc v Nguyn Thỏi Hũa trong cun giỏo trỡnh phong cỏch hc
Ting Vit, hỡnh thc y nht ca mt phộp tu t so sỏnh gm 4 yu t:
+ Yu t 1: Cỏi so sỏnh
+ Yu t 2: C s so sỏnh
+ Yu t 3: Mc so sỏnh
+ Yu t 4: Cỏi c so sỏnh
Vớ d:

M v nh nng mi
(M vng nh ngy bóo ng Hin - TV 3, t.1, tr.32 - NXB GD, 2012)
Yu t 1
M

Yu t 2
V

Yu t 3
nh

Yu t 4
nng mi

Trong ú, c im ca tng yu t c trỡnh by c th nh sau:
- Yếu tố 1: Là cái so sánh, đây là yếu tố đợc hoặc bị so sánh tùy theo
việc so sánh là tích cực hay tiêu cực.
Cú th khng nh, v nguyờn tc bt k s vt, hin tng no cng
cú th em ra so sỏnh:
+ c so sỏnh l ngi, s vt, vớ d:
M v nh nng mi
Sỏng m c gian nh
(M vng nh ngy bóo ng Hin - TV 3, t.1, tr.32 - NXB GD, 2012)
Trng hng nh qa chớn
Lng l lờn trc nh
(Trng i t õu n ? Trn ng Khoa - TV 4, t.2, tr.107 - NXB GD,
2012)
+ c so sỏnh l hnh ng, vớ d:
Thy anh nh thy mt tri
Chúi chang ngú khú, trao li khú trao

(Ca dao)
13


+ Được so sánh là thuộc tính, ví dụ:
Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới sa nữa vời.
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
- Yếu tố 2: Là cơ sở so sánh, đây là yếu tố chỉ tính chất sự vật hay
trạng thái của hành động được nhìn nhận theo một cách nào đó có vai trò
thể hiện thuộc tính của sự vật mà yếu tố được so sánh biểu thị, là thuộc tính
được xem như tiêu biểu của sự vật mà yếu tố so sánh biểu thị. Khi trong
cấu trúc so sánh vắng yếu tố phương diện thì phải dựa vào liên tưởng để
tìm ra nét tương đồng giữa yếu tố được so sánh và yếu tố so sánh, từ đó
mới có thể xác định được là đã thực hiện sự so sánh về phương diện nào.
- Yếu tố 3: Là mức độ so sánh hay còn gọi là từ so sánh thường được
diễn tả ở mức độ ngang bằng như nhau và đây được xem là yếu tố đơn giản
nhất trong cấu trúc so sánh, bao gồm các từ so sánh, từ là và cặp từ hô ứng
bao nhiêu… bấy nhiêu.
Các từ so sánh được dùng phổ biến nhất là: “như, tựa, tựa như, như
là, như thể,…”.
Ví dụ:
Cổ tay em trắng như ngà
Con mắt em liếc như là dao cau
(Ca dao)
Từ “là” trong cấu trúc so sánh có giá trị tương đương từ như,
nhưng sắc thái ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Như có sắc thái giả định,
chỉ sự tương đồng về một khía cạnh nào đó, cảm nhận thiên về chủ quan,
là có sắc thái khẳng định sự đồng nhất hoàn toàn, sự đánh giá có cơ sở
khách quan.

Ví dụ:
Quê hương là chùm khế ngọt
14


Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay
(Quê hương – Đỗ Trung Quân - TV 3, t.1, tr.79 - NXB GD, 2012)
Dạng này rất dễ nhầm lẫn giữa câu so sánh với câu giới thiệu. Bởi lẽ,
cả hai kiểu câu này đều có từ “là”:
Ví dụ:
a) Ngựa là con vật chạy rất nhanh.
b) Trường học là ngôi nhà thứ hai của em.
Hai câu trên, câu b là câu so sánh còn câu a là câu giới thiệu. Mặc dù
hai câu trên đều có từ “là” theo định nghĩa trên thì câu a là câu so sánh
nhưng câu so sánh không phải có từ so sánh là đủ mà còn có vế so sánh.
Câu a nếu chữa thành câu “Ngựa phi nhanh như bay” thì đó là câu so sánh,
vì vậy khi gặp các dạng bài tập này phải cẩn thận, xem xét cho kỹ nếu
không sẽ bị nhầm lẫn hoặc dễ bị “lừa”.
- Yếu tố 4: Là cái được so sánh, tức là cái đưa ra để làm chuẩn so
sánh. Đây là yếu tố được xem là quan trọng nhất, không thể thiếu vắng
được trong một phép so sánh vì nếu không có vế chuẩn thì không có so
sánh. Không có vế được so sánh thì so sánh trở thành ẩn dụ. Sự xuất hiện
của yếu tố này là kết quả của quá trình quan sát, liên tưởng của người nói,
nó là kết quả có chọn lọc của người sử dụng, chính nó làm nên tính độc đáo
trong phong cách ngôn ngữ của từng cá nhân. Theo Nguyễn Thế Lịch, yếu
tố này có một số cấu trúc sau:
+ Nêu lên tên gọi sự vật được dùng làm chuẩn.
Ví dụ: Má đào, tóc mây, mũi dọc dừa, mặt chữ điền, con mắt lá răm,

lông mày lá liểu, ngón tay búp măng,…
+ Miêu tả chi tiết thuộc tính của sự vật được dùng làm chuẩn, ví dụ:
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim
15


(T hu)
Tỡnh anh nh nc dõng cao
Tỡnh em nh gii la o tm hng
(Ca dao)
+ Th hin nhiu s vt khỏc nhau, vớ d:
Hn tụi ging ngt trong veo
Trng thu trong vt, bin chiu trong xanh
(Nguyn Bớnh)
ụi ta nh la mi nhen
Nh trng mi mc, nh ốn mi khờu
(Ca dao)
Thc t cho thy cú rt nhiu dng so sỏnh, khi xem xét phép so sánh,
da vo cu trỳc hay ng ngha m cú th chia thnh cỏc dng sau õy:
Th nht: Dựa vào cấu trúc, có thể chia ra các dạng so sánh nh sau:
Dạng 1: Phép so sánh đầy đủ 4 yếu tố:
Đây là dạng so sánh chuẩn vì nó có đầy đủ cả 4 yếu tố: cái so sánh,
cơ sở so sánh, mức độ so sánh và cái đợc so sánh.
Ví dụ:
Ông hiền nh hạt gạo
1
2 3
4
Bà hiền nh suối trong

1 2 3
4
(TV3, t.1, tr.117)
Khụng phi khi no cng dựng y 4 yu t ca so sỏnh. lm
cho li vn gn gng, rn ri, c th, sinh ng, em n cho ngi c n
tng mi m v sõu sc v i tng c miờu t, ngoi phộp so sỏnh
y 4 yu t trờn cũn cú dng khuyt mt s yu t.
Dạng 2: So sánh vắng yếu tố 1:
Đây là dạng so sánh khuyết yếu tố 1, tức là không có cái so sánh. Cái
so sánh là gì, điều đó phụ thuộc vào s phỏt hin tinh t v khả năng liên tởng của ngời đọc, ngời nghe.
Ví dụ:
16


Chòng chành nh nón không quai
Nh thuyền không lái nh ai không chồng.
(Ca dao)
Dạng so sánh này có rất nhiều trong thành ngữ so sánh: đông nh hội,
xấu nh ma, lặng nh tờ, ngọt nh đờng, sầu nh da, trong nh thạch, sạch nh sơng...
Dạng 3: So sánh vắng yếu tố 2:
So sánh vắng yếu tố 2 còn gọi là so sánh chìm, tức là so sánh không có
cơ sở so sánh. Thông thờng, khi bớt cơ sở so sánh thì phần thuyết minh miêu
tả ở cái đợc so sánh sẽ rõ ràng hơn. Ngoài ra, nó còn tạo điều kiện cho sự liên
tởng rộng rãi, phát huy sự sáng tạo của ngời đọc, ngời nghe hơn là so sánh
có đủ 4 yếu tố. Dạng so sánh này kích thích sự làm việc của trí tuệ và tình
cảm nhiều hơn để có thể xác định đợc những nét giống nhau giữa 2 đối tợng
ở 2 vế và từ đó nhận ra đặc điểm của đối tợng đợc miêu tả.
Ví dụ:
Đây con sông nh dòng sữa mẹ
(Vm C ụng - Hoi V - TV 3, t.1, tr.106 - NXB GD, 2012)

con sông đợc so sánh nh dòng sữa mẹ và từ hình ảnh so sánh này ngời
đọc có thể suy nghĩ, liên tởng tới nhiều hình ảnh khác nhau.
Chẳng hạn:
Con sông đầy ăm ắp nh dòng sữa mẹ
Con sông ngọt ngào nh dòng sữa mẹ
Con sông tốt lành nh dòng sữa mẹ
Dạng 4: So sánh vắng yếu tố 2 và yếu tố 3:
Đây là một dạng so sánh không đầy đủ, chỉ có cái so sánh và cái đợc
so sánh. Yếu tố 2 và 3 đợc thay thế bằng chỗ ngắt giọng, dấu gạch ngang
hoặc là hình thức đối chọi.
Ví dụ:
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao
Đêm hè, hoa nở cùng sao
Tàu dừa - chiếc lợc chải vào mây xanh
(TV3, t.1, tr.43)
Tác giả đã rất thành công khi sử dụng hình thức so sánh này. Trong
đoạn thơ trên, nhà thơ đã dùng chỗ ngắt giọng (đợc ghi lại bằng gạch
17


ngang) và đối chọi (giữa quả dừa và tàu dừa) để tạo nên một hình thức so
sánh có âm điệu nhịp nhàng. Cách so sánh thứ nhất vừa đúng vừa lạ: những
quả dừa có khác gì đàn lợn con mà đàn lợn con này lại nằm trên cao. Cách
so sánh thứ hai vừa đẹp vừa lạ: tàu dừa mà thành chiếc lợc, mây xanh mà
thành suối tóc thì thật kì diệu và thơ mộng.
Ngoài ra, còn có trờng hợp yếu tố (1) và yếu tố (4) đổi chỗ cho
nhau, còn gọi là so sánh đổi chỗ.
Ví dụ:
Trên trời mây trắng nh bông

giữa cánh đồng bông trắng nh mây
(Ca dao)
Có khi dùng cặp từ bao nhiêu... , bấy nhiêu... để so sánh.
Ví dụ:
Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thơng mình bấy nhiêu
(Ca dao)
Trong so sánh tu từ, còn có hình thức kết hợp một vế so sánh, một đối
tợng so sánh với nhiều đối tợng đợc so sánh.
Ví dụ: Đất Ê-ti-ô-pi-a là cha, là mẹ, là anh em ruột thịt của chúng tôi.
(TV3, t.1, tr. 85)
Th hai, da vo mt ng ngha ta cú th chia phộp so sỏnh thnh
cỏc dng:
Dng 1: So sỏnh ngang bng.
Đây là dạng so sánh thờng dùng từ: "nh" từ là, từ tựa... để làm
từ so sánh.
Ví dụ:
Hai bàn tay em
Nh hoa đầu cành
(TV3, t.1, tr. 8)
Hoa đầu cành luôn là hoa luôn tơi thắm, xinh đẹp và bàn tay của bé
cũng xinh đẹp, và đáng yêu nh bông hoa kia. Đây chính là một sự so sánh
ngang bằng.
Mc ớch ca so sỏnh ny khụng phi l tỡm s ging nhau hay khỏc
nhau m nhm din t mt hỡnh nh, mt b phn hay c im no ú ca

18


s vt giỳp ngi nghe, ngi c cú cm giỏc hiu bit s vt mt cỏch c

th, sinh ng vỡ th phộp so sỏnh ny mang tớnh cht cng iu.
Dng 2: So sỏnh hn kộm.
Trong so sỏnh hn kộm t so sỏnh c s dng l cỏc t: hn, hn l,
kộm, kộm gỡ, ...v õy l dạng so sánh mà cơ sở so sánh luôn gắn liền với từ
hơn: khoẻ hơn, cao hơn, đẹp hơn... .
Ví dụ:
Thần chết chạy nhanh hơn gió
(TV3, t.1, tr.29)
Đây là một hình ảnh so sánh trích trong tác phẩm Ngời mẹ của
An-đéc-xen. Thần Đêm tối vì muốn thử thách ngời mẹ đã nói với bà rằng:
Thần chết chạy nhanh hơn gió. Trong tâm thức của mỗi ngời, gió là vị
thần chạy nhanh hơn cả, và không có cách nói nào miêu tả sự chạy nhanh
của thần chết hay hơn bằng một sự so sánh nh thế. Tuy nhiên, ngời mẹ vẫn
đuổi kịp thần chết, bởi một điều: Không có gì chiến thắng đợc trái tim ngời
mẹ, không có gì so sánh đợc với tình yêu của mẹ dành cho con.
Mun chuyn so sỏnh hn kộm sang so sỏnh ngang bng ngi ta
thờm mt trong cỏc t ph nh: khụng, cha, chng, ... vo trong cõu v
ngc li.
Vớ d:
Búng ỏ quyn r tụi hn nhng cụng thc toỏn hc.
=> Búng ỏ quyn r tụi khụng hn nhng cụng thc toỏn hc.
Dạng 3: So sánh bậc cao nhất (bậc tuyệt đối).
Đây là dạng so sánh dùng để khẳng định một việc gì đó theo cách
nhìn nhận, cách đánh giá riêng của ngời so sánh.
Ví dụ:
Ôi lòng Bác bao la trong di chúc
Vẫn hạt lúa củ khoai chân chất bình thờng
Cả dân tộc khóc Ngời thơng mình nhất
Ngời đợc thơng trên tất cả ngời thơng
Ngời suốt đời quên mình cho Tổ quốc.

(Việt Phơng)
Cũng có thể so sánh bậc cao nhất đợc thể hiện bằng câu hỏi tu từ:
Ví dụ:
Gì sâu bằng những tra thơng nhớ
Hiu quạnh bên trong một tiếng hò?
19


(Tố Hữu)
Những ví dụ trên cho ta thấy các đối tợng đợc đa ra để so sánh khác
nhau về bản chất. Nhng do một cách nhìn đặc biệt, các đối tợng vốn là khác
loại, khác bản chất có thể chuyển hóa đợc cho nhau, có những đặc điểm,
những nét giống nhau. Một so sánh đẹp là một so sánh phát hiện, phát hiện
ra những gì nhiều ngời không nhìn ra, không nhận thấy.
T cu to ca phộp tu t so sỏnh, ta cú th nhn thy rng, khi nghiờn
cu v so sỏnh cn da vo cu trỳc v ng ngha. Da vo cu to bit
v nhn din phộp tu t so sỏnh cng nh tỡm hiu cu to hon chnh ca
so sỏnh.
Nh vy, mun cú s hiu bit y v ton din v so sỏnh ũi hi
cn phi nghiờn cu k lng. i vi hc sinh Tiu hc, mc hiu v
phộp tu t so sỏnh khụng quỏ cao, ch yờu cu nhn din v vn dng so
sỏnh trong núi v vit sao cho cú hiu qu. Mun dy tt, giỏo viờn cn
phi linh hot cỏc phng phỏp dy hc phự hp vi trỡnh ca hc sinh
nhm lm cho cỏc em hc tt so sỏnh. Do ú nhim v ca ngi giỏo viờn
cn xỏc nh cỏc tiờu chớ nhm giỳp hc sinh d dng nhn din v phõn
loi so sỏnh da trờn phng thc cu to.
1.1.4. Giỏ tr biu t ca so sỏnh tu t
Ting Vit cú nhiu bin phỏp khỏc nhau nh: Bin phỏp tu t so
sỏnh, bin phỏp tu t nhõn húa, bin phỏp tu t n d, bin phỏp tu t hoỏn
d, Tuy nhin mi bin phỏp u cú mt giỏ tr riờng. So sỏnh tu t l

mt cỏch tu t cho nờn nú cng mang nhng giỏ tr chung nh cỏc bin
phỏp tu t khỏc. Trờn thc t, dự Ting Vit khỏ phong phỳ v a dng so
vi mt s ngụn ng khỏc trờn th gii nhng nú cng cú gii hn nht nh.
Trong khi ú, i sng ca con ngi ngy cng phỏt trin nhu cu din t,
bc l tõm t tỡnh cm cng cao ny sinh ra cỏc dng thc lm giu thờm
vn ngụn ng, khin cỏch din t thờm phn thuyt phc. Cựng vi cỏc
bin phỏp tu t khỏc, so sỏnh tu t tr nờn vụ cựng cn thit cho s din t,

20


×