Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được cuốn luận văn với đề tài “Tình hình đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình”, trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể quý thầy cô
trường Đại học Kinh tế Huế, quý thầy cô khoa Kinh tế & Phát triển đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn
luyện tại trường. Em xin cảm ơn thầy Lê Sỹ Hùng, người đã tận tình, chu đáo
hướng dẫn em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo
và các anh chị tại phịng Tài chính – Kế hoạch thuộc UBND thị xã Ba Đồn đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại đây, được tiếp xúc thực tế, giải đáp
thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về cơng việc trong suốt q trình thực tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất nhưng
với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại cơ quan có hạn nên em khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong
nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận được hồn
chỉnh hơn. Đó sẽ là hành trang q giá giúp em hồn thiện kiến thức của mình
sau này.
Sau cùng, em xin kính chúc tồn thể q thầy cô trong trường Đại học kinh
tế Huế thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của
mình là truyền đạt kến thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
2
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
2
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế cho thấy, sự phát triển của một quốc gia luôn gắn liền với sự phát
triển của một nền kinh tế tồn diện. Và điều tất nhiên, nền kinh tế đó không thể
thiếu đi một nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc, hiện đại và đồng bộ. Trong quá
trình tạo ra khối lượng lớn cơ sở- vật chất- kinh tế này thì đầu tư xây dựng cơ bản
đóng vai trị rất quan trọng, là tác nhân quyết định đến toàn bộ chất lượng của số
tài sản cố định này.
Và vấn đề cốt yếu của đầu tư là tính hiệu quả, làm sao để với một số vốn nhất
định có thể mang lại được lợi ích cao nhất. Vốn ngân sách Nhà nước là một phần
quan trọng trong công cuộc đổi mới kinh tế nói chung cũng như đầu tư nói riêng.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển đất nước,
đặc biệt được sự hỗ trợ của nguồn vốn ngân sách Nhà nước (NSNN), các tổ chức
quốc tế và nguồn huy động từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh Quảng Bình, cơng tác
đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) ở thị xã Ba Đồn thời gian qua đã có nhiều khởi
sắc, góp phần làm cho diện mạo của đô thị ngày một đổi mới. Kết cấu hạ tầng kỹ
thuật đô thị từng bước hiện đại hoá và hệ thống "điện, đường, trường, trạm" ngày
càng được đồng bộ hoá đã tạo tiền đề cho KT-XH thành phố khơng ngừng tăng
trưởng, hồ nhập chung vào sự phát triển của tỉnh và cả nước. Bên cạnh những kết
quả đạt được của việc sử dụng vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản, cịn có
những tồn đọng và hạn chế như: Đầu tư manh mún, dàn trải.dẫn đến kém hiệu quả
và làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước. Ba Đồn là một thị xã có nền kinh tế
với xuất phát điểm thấp, việc huy động nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế của
tỉnh còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương và khai
thác quỹ đất, nên việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư (VĐT) nói chung
và đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nói riêng càng mang tính cấp thiết. Về
yếu kém trong đầu tư và sử dụng vốn NSNN, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
nhận định: “Đầu tư của Nhà nước còn dàn trải, hiệu quả chưa cao, thất thốt
nhiều. Lãng phí chi tiêu NSNN cịn nghiêm trọng”. Nghị quyết của Đại hội nêu
rõ: “Phải xoá bỏ cơ chế “xin cho”, nếu cịn cơ chế này thì sẽ phát sinh tiêu cực
3
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
3
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
đồng thời phải cải cách thủ tục hành chính, phân cấp đầu tư hợp lý. Trong lĩnh vực
XDCB phải chấn chỉnh từ khâu dự tốn, thiết kế đến thi cơng”. Từ những cơ sở
trên đặt ra yêu cầu, cần phải sử dụng hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN, đây là
vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn khơng thể giải quyết triệt để cùng một lúc.
Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và hoàn thiện việc sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB, em đã chọn đề tài "Tình hình đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2012-2014 trên
địa bàn thị xã Ba Đồn” với mong muốn đóng góp một số ý kiến cho vấn đề trên.
2. Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi bài viết do thời gian, nguồn số liệu và trình độ hạn chế nên
chỉ đi vào nghiên cứu về tình hình sử dụng vốn ngân sách cho đầu tư XDCB trên
địa bàn thị xã Ba Đồn những mặt đạt được, chưa được trong giai đoạn từ năm
2012 đến năm 2014. Từ đó đưa ra một số giải pháp sử dụng hiệu quả vốn ngân
sách trên địa bàn giai đoạn 2015 - 2020.
3. Về nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu tập trung vào hoạt động đầu tư XDCB bằng ngân sách
nhà nước giai đoạn 2012 - 2014, qua đó đề xuất giải pháp sử dụng hiệu quả vốn
ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Ba Đồn (Tỉnh Quảng Bình) giai
đoạn 2015-2020.
4
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
4
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư là một hoạt động kinh tế, là một bộ phận của sản xuất- kinh doanh
của các doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền
kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng, là động lực để thúc đẩy xã
hội đi lên. Do vậy, trước tiên ta cần tìm hiểu đôi nét để hiểu rõ hơn về khái niệm
đầu tư.
Người ta thường quan niệm đầu tư là việc bỏ vốn hôm nay để mong thu
được lợi nhuận trong tương lai. Tuy nhiên tương lai chứa đầy những yếu tố bất
định mà ta khó biết trước được. Vì vậy khi đề cập đến khía cạnh rủi ro, bất trắc
trong việc đầu tư thì các nhà kinh tế quan niệm rằng: “đầu tư là đánh bạc với
tương lai”. Còn khi đề cập đến yếu tố thời gian trong đầu tư thì các nhà kinh tế lại
quan niệm rằng: “Đầu tư là để dành tiêu dùng hiện tại và kì vọng một tiêu dùng
lớn hơn trong tương lai” .
Dưới góc độ kinh tế: Đầu tư được quan niệm là hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế, xã hội những kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó
Dưới góc độ chính trị- xã hội: Khái niệm đầu tư theo cách hiểu phổ thông là
việc: “Bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính tốn hiệu quả
kinh tế, xã hội.”
Dưới góc độ pháp lý, theo khái niệm của Luật Đầu tư tại Khoản 1, Điều 3
như sau: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
5
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
5
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Như vậy: Đầu tư là việc đem cơng sức, trí tuệ, tiền bạc làm một việc gì nhằm
đem lại kết quả, lợi ích nhất định. Mục tiêu của các cơng cuộc đầu tư là đạt được
kết quả lớn hơn so với những hi sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu
khi tiến hành đầu tư.
Nguồn lực phải hi sinh đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động
và trí tuệ.
Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất(nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học,...), tài sản trí tuệ
(trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật,..) và nguồn nhận lực
có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã
hội.
Những kết quả đạt được nói trên khơng chỉ nhà đầu tư mà cả nên kinh tế xã
hội được thụ hưởng.
Tuy ở mỗi góc độ khác nhau người ta có thể đưa ra các quan niệm khác nhau
về đầu tư, nhưng theo một cách chung nhất, Đầu tư chính là: “Hoạt động sử dụng
các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản
xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi
ích kinh tế xã hội.”
1.1.2. Đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc sử dụng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra những tài sản mới, gia tăng
năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm, nâng cao mức sống của các thành viên và vì
mục tiêu phát triển.
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn
lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực cho đầu
tư phát triển là tiền vốn, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên. Như vậy khi xem
xét lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển cần
tính đúng các nguồn lực tham gia.
6
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
6
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
1.1.3. Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản và đầu tư XDCB là những hoạt động với chức năng tạo ra
tài sản cố định cho nền kinh tế thơng qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng,
hiện đại hố hoặc khơi phục các TSCĐ.
Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các
TSCĐ được gọi là đầu tư XDCB.
XDCB là chỉ một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB. XDCB là các hoạt
động cụ thể để tạo ra TSCĐ ( như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt...). Kết quả
của hoạt động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất
định. Như vậy, XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế
hoạch về các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất
cũng như khơng sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho
một quốc gia.
Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát
triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các TSCĐ trong nền kinh tế. Do vậy
đầu tư XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư Xây
dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra TSCĐ đưa vào hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế - xã hội , nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau.
1.1.4. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
Bất kỳ nền kinh tế nào thì đầu tư XDCB cũng mang những đặc điểm sau:
• Địi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài.
Đầu tư XDCB là khâu mở đầu cho mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất
nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Để tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế, là
những điều kiện cần thiết để đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã
hội, thì đầu tư XDCB đòi hỏi một lượng vốn lớn về lao động và vật tư. Nhưng mặt
khác, nguồn vốn này lại nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy, trong
quá trình đầu tư chúng ta cần phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn
7
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
7
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
một cách hợp lý, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng đồng thời
có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư, thiết bị phù hợp đảm bảo cho cơng
trình hồn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí, thất thốt nguồn lực.
• Thời gian dài với nhiều biến động
Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát
huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
Quá trình đầu tư XDCB gồm 3 giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án
và khai thác dự án. Trong đó, tại hai giai đoạn, xây dựng dự án và thực hiện dự án
có thời gian triển khai rất dài nhưng lại không tạo ra lợi ích sản phẩm hay tiêu
dùng. Đây là nguyên nhân chính tạo ra mâu thuẫn giữa đầu tư và tiêu dùng. Vậy
muốn nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần chú ý tập trung đầu tư có trọng
điểm, nhằm đưa nhanh các dự án đầu tư vào khai thác sử dụng. Chính vì chu kỳ
sản xuất kéo dài nên chi phí sản xuất thường lớn, việc hồn vốn được các nhà đầu
tư đặc biệt quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp để giảm thiểu tối
đa mức độ thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang.
Thời gian dài đồng thời sẽ kéo theo những biến động, rủi ro lớn trong quá
trình đầu tư. Trong thời gian này, các yếu tố về kinh tế, chính trị và tự nhiên ln
khơng ngừng biến đổi sẽ ảnh hưởng gây ra những tổn thất mà nhà đầu tư cũng
không lường trước được khi lập kế hoạch dự án. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
như tình hình địa chất, thủy văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, bão lụt, động
đất, chiến tranh đều có thể tàn phá các cơng trình XDCB. Hay như những điều
kiện về chính trị xã hội, sự thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, nhu cầu tiêu
dùng, thị trường mua bán cũng có thể ảnh hưởng đến các cơng trình đầu tư mang
lại thiệt hại cho nhà đầu tư.
Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, chính là sự đánh đổi
tiêu dùng trong hiện tại để mong được những tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa chắc
chắn trong tương lai. Vì vậy, các nhà đầu tư cần phải quan tâm hơn nữa đến các
yếu tố vấn đề rủi ro trong đầu tư để thu lại được lợi nhuận lớn và hạn chế kịp thời
những rủi ro khơng mong muốn.
• Có giá trị sử dụng lâu dài
8
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
8
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
Các thành quả của thành quả đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu
dài, có khi hàng trăm , hàng nghìn năm , thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các cơng
trình nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq , tượng nữ thần tự do ở Mỹ , kim
tụ tháp cổ Ai cập , nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc,
tháp Angcovat ở Campuchia, …
• Cố định
Sản phẩm của đầu tư XDCB là những cơng trình xây dựng như nhà máy,
cơng trình cơng cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển,... thường gắn liền với
đất đai, mang tính chất cố định. Mặt khác, khi thi công xây lắp thường gặp phải
khó khăn trong đền bù giải toả giải phóng mặt bằng cũng như khi đã hồn thành
cơng trình thì sản phẩm đầu tư khó di chuyển đi nơi khác. Vì thế, trước khi đầu tư,
thực hiện, các cơng trình phải được quy hoạch một cách cụ thể, rõ ràng, hạn chế
những khó khăn sẽ gặp phải như trên.
Các thành quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là các cơng trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa
lý, địa hình cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc
phát huy kết quả đầu tư . Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm
bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố
trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia,
đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
• Liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà cịn nhiều địa
phương với nhau. Vì vậy khi tiến hanh hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt
chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui
định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải
đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong q trình thực hiện đầu tư.
Ngồi những đặc điểm chung của đầu tư XDCB đã nêu như trên thì đầu tư XDCB
9
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
9
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
từ nguồn vốn NSNN cịn có những đặc điểm riêng như sau:
• Quản lý vốn
Trong ĐTXDCB của nhà nước, vốn là vốn của nhà nước mà không phải là
của tư nhân, do vậy rất khó quản lý sử dụng, dễ xảy ra thất thốt, lãng phí, tham
nhũng. Ở đây quyền sở hữu về vốn không trùng hợp với quyền sử dụng và quản lý
vì thế trách nhiệm quản lý vốn khơng cao. Động lực cá nhân đối với việc sử dụng
hiệu quả đồng vốn không rõ ràng, mạnh mẽ như nguồn vốn tư nhân. Vì vậy việc
quản lý hiệu quả vốn trong ĐTXDCB của nhà nước rất khó khăn, phức tạp.
• Về lĩnh vực đầu tư
ĐTXDCB của nhà nước thường nhằm vào lĩnh vực ít được thương mại hố,
khơng thu hồi vốn ngay, ít có tính cạnh tranh.
• Về mục tiêu đầu tư
Đầu tư XDCB của nhà nước thường ít nhắm tới mục tiêu lợi nhuận trực tiếp.
Nó phục vụ lợi ích của cả nền kinh tế, trong khi đầu tư XDCB của tư nhân và đầu
tư nước ngoài thường đề cao lợi nhuận.
• Về mơi trường đầu tư
Đầu tư XDCB của nhà nước thường diễn ra trong môi trường thiếu vắng sự
cạnh tranh. Và nếu có sự cạnh tranh thì cũng ít khốc liệt hơn khu vực đầu tư khác.
• Phạm vi đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước
Nhìn trong tổng thể việc đầu tư của tồn xã hội, mỗi một nhà nước trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định phải tự định đoạt cho mình phạm vi đầu tư XDCB
để đạt được mục tiêu mà nhà nước ấy đặt ra. Nhà nước phải quyết định đầu tư
XDCB ở đâu, cơng trình nào, nhằm mục đích gì, để giải quyết những vấn đề gì.
Nhà nước cũng phải xác định rõ ràng phạm vi nào dành cho các nguồn đầu tư
khác ngoài đầu tư XDCB của nhà nước, quyết định các chính sách ưu tiên ưu đãi,
thuế khố để khuyến khích, điều tiết vĩ mơ đầu tư XDCB.
Nhìn chung nhà nước chỉ nên đầu tư vào những nơi có sự thất bại của thị
trường, khi mà khu vực vốn khác không thể đầu tư, không muốn đầu tư và không
được phép đầu tư, khi nhà nước cần giải quyết các vấn đề xã hội, văn hoá, giáo
10
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
10
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
dục, y tế, an ninh quốc phòng. Việc đầu tư theo vùng miền và theo các ngành kinh
tế cũng phải được nhà nước tính đến. Việc định đoạt phạm vi đầu tư XDCB của
nhà nước khác biệt với việc xác định phạm vi đầu tư của khu vực tư nhân ở chỗ
nhà nước phải giữ vai trò điều tiết, khắc phục thất bại thị trường, giải quyết vấn đề
kinh tế xã hội cùng với việc tính tốn lợi ích chung. Trong lúc đó khu vực đầu tư
tư nhân và đầu tư nước ngồi nhìn chung chỉ chú trọng đến lợi ích kinh tế.
Phạm vi đầu tư trong từng lĩnh vực trong từng thời điểm lịch sử sẽ khác
nhau. Nó được quyết định bởi mục tiêu kinh tế xã hội của từng thời kỳ và được
dẫn dắt định đoạt bởi chính trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường.
1.1.5. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB đóng một vai trị quan trọng trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Là chìa khóa của sự tăng trưởng và động lực
để phát triển nền kinh tế. Cụ thể, đầu tư xây dựng cơ bản có vai trị, sức ảnh
hưởng đến thị trường nền kinh tế quốc dân như sau:
•
Đầu tư Xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tác động
đến tổng cung, tổng cầu.
Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước
trực tiếp tác động đến quá trình phát triển KT- XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng
trưởng, phát triển kinh tế, giữ vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc
cung cấp các dịch vụ công cộng như hạ tầng KT- XH, an ninh, quốc phịng… mà
các thành phần kinh tế khác khơng thể hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư từ
NSNN được triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất, đảm bảo cho nền
KT- XH phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhìn trên góc độ toàn bộ nền kinh tế của cả nước, đầu tư vừa tác động đến
tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng cầu. Theo số liệu ngân hàng thế giới, đầu tư chiếm khoảng 24-28% trong cơ
cấu tổng cầu của các nước trên thế giới. Đầu tư có tác động to lớn đến việc tăng
cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Đầu tư cịn có mối quan hệ
11
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
11
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của
ngành, lãnh thổ , thành phần kinh tế . Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới
cho thấy, con đường tất yếu để phát triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến
10 % thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp
và dịch vụ.
Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và khả
năng sinh học để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6% là một điều khó khăn.
Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến
sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong nền
kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự
phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát
triển từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.
•
Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh tế
ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15% đến 20% so với GDP tuỳ thuộc
vào hệ số ICOR của mỗi nước.
Nếu ICOR khơng đổi thì mức tăng GDP hồn toàn phục thuộc vào vốn đầu
tư. ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như
cơ cầu kinh tế, các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR
thường lớn ( 5-7 ) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng cơng nghệ có giá trị
cao, cịn ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp ( 2-3) do thiếu vốn, thừa lao
động, để thay thế cho vốn sử dụng cơng nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
•
Đầu tư Xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho tỉnh nói riêng.
Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân
không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp,
12
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
12
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
giao thơng vận tải, thuỷ lợi, các cơng trình cơng cộng khác, nhờ vậy mà năng lực
sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có
tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư Xây dựng cơ bản. Chẳng
hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của
một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế sẽ
đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy q trình phát triển kinh tế nhanh hơn.
•
Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học cơng nghệ của đất
nước.
Có hai con đường để phát triển khoa học cơng nghệ, đó là tự nghiên cứu phát
minh ra công nghệ hoặc bằng việc chuyển giao cơng nghệ, muốn làm được điều
này, chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa học
cơng nghệ. Với xu hướng quốc tế hố đời sống như hiện nay, chúng ta nên tranh
thủ hợp tác phát triển khoa học cơng nghệ với nước ngồi để tăng tiềm lực khoa
học công nghệ của đất nước thơng qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên cứu,
khuyến khích đầu tư chuyển giao cơng nghệ. Đồng thời tăng cường khả năng sáng
tạo trong việc cải thiện công nghệ hiện có phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
•
Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm cho
người lao động.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là
tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định
của nền kinh tế, ví dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng
sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác, đầu
tư tăng cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ
gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ
, thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển
chậm lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính
13
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
13
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
sách để khắc phục những nhược điểm trên.
Đầu tư XDCB có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, nâng cao
trình độ đội ngũ lao động, như chúng ta đã biết, trong khâu thực hiện đầu tư, thì số
lao động phục vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi
đầu tư dự án đưa vào vận hành phải cần khơng ít cơng nhân, cán bộ cho vận hành
khi đó tay nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi được
những kinh nghiệm trong quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước ngồi.
Ngồi ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư XDCB là điều kiện trước tiên và
cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò riêng đối với nền
kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là :
-
Đầu tư XDCB đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và phương
thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhân lực,
vốn và điều kiện về địa điểm, lại có địi hỏi khác biệt về máy móc, thiết bị, nhà
xưởng. Đầu tư Xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này.
-
Đầu tư XDCB là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ lệ cân đối
giữa chúng. Khi đầu tư Xây dựng cơ bản được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật
của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát
triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy
đầu tư XDCB đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ
đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng
nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời
nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế - xã hội.
Như vậy đầu tư XDCB là hoạt động rất quan trọng: là một khâu trong quá
trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành
chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý
kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước.
14
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
14
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
1.2.1. Vốn đầu tư
Là số vốn được sử dụng để thực hiện mục đích đầu tư đã dự định, là yếu tố
tiền đề của mọi quá trình đầu tư.
Vốn đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau:
Một là: Vốn được biếu hiện bằng giá trị của nguồn tài sản. Có nghĩa là vốn
phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản vơ hình.
Hai là: Vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Do vậy, nếu ở đâu
không xác định được đúng chủ sở hữu vốn, thì ở đó việc sử dụng vốn sẽ lãng phí
kém hiệu quả.
Ba là: Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là hàng hố đặc biệt. Vốn
là hàng hố vì: cũng giống như các hàng hố khác, nó có giá trị và giá trị sử dụng.
Có chủ sở hữu và là một giá trị đầu vào của quả trình sản xuất. Nó là hàng hố đặc
biệt vì : Thứ nhất, nó có thể tách rời quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Thứ
hai, vốn là yếu tố đầu vào phải tính chi phí như các hàng hố khác; nhưng bản
thân nó lại được cấu thành trong đầu ra của nền kinh tế. Thứ ba, chí phí vốn phải
được quan niệm như chi phí khác (vật liệu, nhân cơng, máy ...) kể cả trong trường
hợp vốn tự có bỏ ra.
Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Ở tại các thời điểm khác nhau thì giá
trị của đồng vốn cũng khác nhau. Đồng tiền càng dàn trải theo thời gian, thì nó
càng bị mất giá, độ rủi ro càng lớn. Bởi vậy khi thẩm định (hay xác định) hiệu quả
của một dự án đầu tư người ta phải đưa các khoản thu và chi về cùng một thời
điểm để đánh giá và so sánh.
Năm là: Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức
để đầu tư cho một dự án kinh doanh.
Sáu là: Vốn phải vận động trong đầu tư kinh doanh và sinh lãi. Vốn được
biểu hiện bằng tiền, nhưng chưa hẳn tiền là vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của
vốn, để tiền trở thành vốn, thì đồng tiền đó phải vận động trong môi trường của
hoạt động đầu tư, kinh doanh và sinh lãi.
Từ những phân tích trên đây ta có thể khái niệm về vốn đầu tư như sau:
15
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
15
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội (bao gồm tài sản tài chính, tài sản hữu
hình, tài sản vơ hình) được bỏ vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong tương
lai.
1.2.2. Nguồn vốn đầu tư
Nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển. Vốn là yếu tố quan
trọng nhất đối với sự phát triển là tăng trưởng kinh tế. Là một trong những nhân tố
quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Vốn đầu tư phát triển kinh tế được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn
trong nước và nguồn vốn ngồi. Ngày nay, trong điều kiện quốc tế hố đời sống
KT – XH, mở cửa và hội nhập, hầu hết các quốc gia đều kết hợp huy động cả hai
nguồn vốn trên. Đối với nước ta và các nước đang phát triển khac có tốc độ tăng
trưởng chậm, thu nhập bình quân đầu người thấp, nguồn vốn tiết kiệm so với GDP
cịn hạn hẹp, thì việc kết hợp huy động vốn nước ngoài với vốn trong nước là rất
cần thiết, trong đó vốn trong nước giữu vai trị chủ đạo. Điều đó khơng những
khắc phục được tình trạng thiếu vốn mà cịn có điều kiện tiếp thu được cơng nghệ
-
hiện đại của nước ngồi; nâng cao trình độ quản lý và tăng thêm việc làm.
Nguồn vốn nước ngoài huy động cho đầu tư XDCB thông qua: vay nợ, nhận viện
-
trợ, hoặc thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) ...
Nguồn vốn trong nước là toàn bộ nguồn lực của một quốc gia có thể huy động vào
đầu tư, thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của đất nước. Nguồn vốn trong
nước bao gồm: nguồn tiết kiệm, nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên và
nguồn vốn vơ hình.
1.2.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư cơ bản (hay vẫn quen gọi là vốn đầu tư XDCB) là tồn bộ chi
phí dành cho việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho
nền kinh tế.
Nội dung của vốn đầu tư cơ bản gồm: Các khoản chi phí cho khảo sát thiết
kế và xây lắp nhà cửa và vật kiến trúc; mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc; chi
phí trồng mới cây lâu năm; mua sắm súc vật đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định và
một số chi phí khác phát sinh trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định.
Vốn đầu tư cơ bản khơng bao gồm chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định của
16
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
16
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
các cơ sở sản xuất; chi phí khảo sát thăm dị chung không liên quan trực tiếp đến
việc xây dựng một cơng trình cụ thể.
Vốn đầu tư cơ bản gồm: vốn đầu tư xây lắp; vốn đầu tư mua sắm thiết bị và
vốn đầu tư cơ bản khác.
• Vốn đầu tư xây lắp (vốn xây lắp) là phần vốn đầu tư cơ bản dành cho công tác
xây dựng và lắp đặt thiết bị, máy móc gồm: vốn đầu tư dành cho xây dựng mới, mở
rộng và xây dựng lại nhà cửa, vật kiến trúc; vốn đầu tư để lắp đặt thiết bị, máy móc.
• Vốn đầu tư mua sắm thiết bị (vốn thiết bị) là phần vốn đầu tư cơ bản dành
cho việc mua sắm thiết bị, máy móc, cơng cụ, khí cụ, súc vật, cây con đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc dỡ và chi phí kiểm
tra, sửa chữa thiết bị máy móc trước khi lắp đặt. Đối với các trang thiết bị chưa đủ
là tài sản cố định nhưng có trong dự tốn của cơng trình hay hạng mục cơng trình
để trang bị lần đầu của các cơng trình xây dựng thì giá trị mua sắm cũng được tính
vào vốn đầu tư mua sắm thiết bị.
• Vốn đầu tư cơ bản khác là phần vốn đầu tư cơ bản dùng để giải phóng mặt
bằng xây dựng, đền bù hoa màu và tài sản của nhân dân, chi phí cho bộ máy quản
lý của ban kiến thiết, chi phí cho xây dựng cơng trình tạm loại lớn.
1.2.4. Vị trí, vai trị của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản.
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và một phạm trù lịch sử. Sự
hình thành và phát triển của ngân sách Nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát
triển của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ trong phương thức sản xuất của các cộng
đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác sự ra đời của Nhà nước, sự
tồn tại của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ là tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát
triển của ngân sách Nhà nước.
Nói đến nguồn vốn là nói đến nguồn gốc xuất xứ để có được vốn đó. Đứng
trên giác độ một chủ dự án, để hình thành một dự án đầu tư xây dựng có thể sử
dụng các nguồn vốn sau đây:
-
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
-
Nguồn vốn vay.
17
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
17
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
-
Nguồn vốn tự bổ sung.
-
Nguồn động viên trong q trình xây dựng cơng trình.
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
Nguồn vốn của ngân sách Nhà nước là một bộ phận vốn đầu tư xây dựng cơ
bản được nhà nước tập trung vào ngân sách Nhà nước dùng để đầu tư xây dựng
cơng trình theo mục tiêu phát triển kinh tế của nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ
bản. Trong mỗi thời kỳ, tùy vào điều kiện lịch sử cụ thể và nhiệm vụ phát triển
kinh tế – xã hội của đất nước mà nguồn vốn ngân sách Nhà nước bố trí cho đầu tư
xây dựng cơ bản với tỷ lệ khác nhau. Hiện nay nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước
được bố trí trực tiếp cho các cơng trình văn hố, y tế, giáo dục, quản lý nhà nước,
cơ sở hạ tầng và những cơng trình trọng điểm quan trọng, có ý nghĩa làm thay đổi
cơ cấu kinh tế của cả nước, của vùng lãnh thổ và địa phương.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là quá trình nhà nước sử
dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung được dưới hình thức: Thuế, phí, lệ phí... để
đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hoá xã hội. Các khoản chi này có
tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Với ý nghĩa đó người ta
coi khoản chi này là chi cho tích luỹ.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi được ưu tiên hàng đầu trong tổng
chi ngân sách Nhà nước. Chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước là
quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào ngân sách Nhà nước
nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, từng bước tăng
cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Chi đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách Nhà nước được thực hiện hàng năm nhằm mục đích để đầu tư
xây dựng các cơng trình, kết cấu hạ tầng kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc
phịng, các cơng trình khơng có khả năng thu hồi vốn.
Để quản lý có hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
chúng ta cần tiến hành phân loại khoản chi này. Phân loại các khoản chi là việc
sắp xếp các khoản chi có cùng mục đích, cùng tính chất thành loại chi. Chúng ta
có thể phân loại chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước theo các tiêu
thức sau:
* Xét theo hình thức tài sản cố định, chi đầu tư xây dựng cơ bản gồm:
18
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
18
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
-
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
Chi xây dựng mới: Đó là các khoản chi để xây dựng mới các cơng trình, dự án mà
kết quả là làm tăng thêm tài sản cố định, tăng thêm năng lực sản xuất mới của nền
kinh tế quốc dân. Đây là khoản chi có tỷ trọng lớn.
-
Chi cải tạo sửa chữa: Đó là khoản chi nhằm phục hồi hoặc nâng cao năng lực của
những cơng trình dự án đã có sẵn.
• Xét theo cơ cấu cơng nghệ vốn đầu tư, chi đầu tư xây dựng cơ bản:
-
Chi xây lắp: Đó là các khoản chi để xây dựng lắp ghép các kết cấu kiến trúc và lắp
đặt thiết bị vào đúng vị trí và theo đúng thiết kế đã được duyệt.
-
Chi thiết bị: Đó là các khoản chi cho mua sắm máy móc thiết bị bao gồm cả chi
phí vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo dưỡng tại kho, bãi ở hiện trường
cũng như các chi phí liên quan về thuế và bảo hiểm thiết bị.
-
Chi kiến thiết cơ bản khác: Đây là khoản chi đảm bảo điều kiện cho quá trình xây
dựng, lắp đặt và đưa dự án đi vào sử dụng. Nó bao gồm các khoản chi như: Chi
chuẩn bị đầu tư, chi khảo sát thiết kế, chi quản lý dự án ...
• Xét theo giai đoạn đầu tư, chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:
-
Chi cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Là những khoản chi để xác định sự cần thiết
phải đầu tư, quy mơ đầu tư, điều tra khảo sát thăm dị và lựa chọn địa điểm xây
dựng, lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư.
-
Chi phí cho giai đoạn thực hiện và kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử
dụng. Đây là khoản chi liên quan đến quá trình xây dựng từ khi khởi cơng đến khi
hồn thành dự án đưa vào khai thác sử dụng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Đối với việc sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, Nhà nước
thực hiện quản lý tồn bộ q trình từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án
đầu tư, quyết định đầu tư, lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế cơ sở, lập tổng dự toán, tổ
chức đấu thầu và tuyển chọn nhà thầu thi công đến khi nghiệm thu bàn giao cơng
trình đưa vào khai thác sử dụng. Tuy nhiên, do đặc điểm của vốn đầu tư ngân sách
nhà nước là quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng bị tách rời với nhiều bên, nên
chủ thể tham gia quản lý tác động rất lớn đến hiệu quả đầu tư với một số nhân tố
19
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
19
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
tác động trực tiếp sau:
a. Chủ trương đầu tư
Nhà nước với tư cách là chủ thể có quyền chi phối và định đoạt việc huy
động và bố trí vốn đầu tư nên nắm quyền quyết định chủ trương đầu tư, xét duyệt,
thẩm định dự án đầu tư. Đây là giai đoạn ban đầu của q trình đầu tư nhưng giữ
vai trị vơ cùng quan trọng, nó có tác động mạnh mẽ đến kết quả, hiệu quả đầu tư.
Nếu sai lầm từ chủ trương đầu tư thì hậu quả của việc tiếp tục thực hiện đầu tư
trên cơ sở những quyết định sai lầm sẽ vô cùng to lớn, gây thiệt hại cho ngân sách
nhà nước và toàn xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế không dễ dàng nhận diện được
sai lầm trong chủ trương đầu tư, nhà nước chỉ thực sự nhận thức được sai lầm khi
triển khai thực hiện và những thông tin phải hồi nhận được từ các bên liên quan,
nhưng đến lúc đó đã quá muộn, thiệt hại kinh tế gần như không thể khắc phục.
Nguyên nhân chủ yếu là sai lầm trong việc xác định mục tiêu, nguồn lực thực hiện
và đánh giá những mặt thuận lợi, khó khăn trong việc triển khai thực hiện dự án.
b. Công tác thẩm định dự án
Đối với công tác thẩm định dự án, việc thẩm định chủ yếu tập trung vào việc
xem xét tính phù hợp với định hướng, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã
hội và các quy định của pháp luật liên quan đến quản lý nguồn vốn ngân sách nhà
nước, chưa quan tâm đúng mức đến thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án
đem lại. Do đó dẫn đến thực trạng qua cơng tác thẩm định thì dự án đảm bảo được
các yêu cầu, quy định của pháp luật, đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội nhưng khi
triển khai thực hiện không đem lại hiệu quả như đã thẩm định. Nguyên nhân chủ
yếu là do thiếu thông tin thị trường, thông tin phản biện xã hội cộng đồng, chưa
thực sự coi trọng đánh giá tác động môi trường…
c. Kế hoạch bố trí vốn đầu tư
Việc bố trí kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước không phù hợp
với các mục tiêu dự án đặt ra, bố trí vốn đầu tư phân tán, vi phạm thủ tục đầu tư…
dẫn đến tình trạng lãng phí, kéo dài thời gian thực hiện dự án, tiến độ đầu tư xây
dựng bị chậm lại, tiến độ giải ngân không được đảm bảo… làm cho vốn đầu tư
không phát huy được hiệu quả, gây lãng phí vốn đầu tư và ảnh hưởng đến hiệu
20
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
20
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
quả đầu tư chung của toàn bộ dự án.
d. Thiết kế, thẩm định thiết kế kỹ thuật và lập dự toán
Trong khâu thiết kế kỹ thuật, trường hợp thiết kế vượt quá yêu cầu cần thiết so
với tiêu chuẩn, quy chuẩn cũng như thiết kế không đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn, sơ
sài, nhiều sai sót hay chất lượng thiết kế không phù hợp với các quy phạm, quy
chuẩn về kỹ thuật, không phù hợp với điều kiện tự nhiên, địa hình, địa chất, khí hậu,
thổ nhưỡng, các điều kiện về nguồn lực vật chất, con người, đặc điểm về nguyên
vật liệu, quy mô, khả năng tiêu thụ sản phẩm của thị trường… tất yếu sẽ tác động
trực tiếp và mạnh mẽ đến hiệu quả đầu tư, gây thất thoát vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước nói riêng và xã hội nói chung.
Trong khâu lập dự tốn, đây là khâu nhạy cảm và dễ phát sinh tiêu cực trong
hoạt động đầu tư, việc tính tốn khối lượng cơng việc, vật tư khơng chính xác, sử
dụng các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật không đúng quy định, không phù hợp với
thực tế, không theo kịp tiến bộ khoa học kỹ thuật… đến việc áp dụng sau giá
chủng loại vật tư thiết bị… làm thay đổi kết quả đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả đầu tư.
e. Chính sách bồi thường, đền bù giải phóng mặt bằng
Khâu giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư hiện nay đang là điểm
nóng đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Do
chính sách bồi thường, đền bù, di dời chưa thực sự rõ ràng, trong q trình thực
thi khơng đảm bảo được một cách hịa quyện lợi ích của các bên có liên quan…
dẫn đến tình trạng kéo dài thời gian, làm chậm tiến độ triển khai thực hiện dự án
gây thiệt hại lớn về tài sản và tiền bạc cho nhà đầu tư do bị ứ đọng vốn đầu tư từ
đó làm giảm hiệu quả đầu tư.
g. Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
Trong công tác đấu thầu tuy đã từng bước đi vào quy củ, nề nếp và ngày
càng minh bạch rõ ràng nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều tiêu cực làm sai lệch kết
quả đấu thầu (nhà thầu có đủ năng lực thực hiện lại khơng trúng thầu trong khi đó
những nhà thầu kém năng lực hơn lại giành được hợp đồng), tình trạng bỏ thầu giá
thấp để trúng thầu bằng mọi giá dẫn đến hậu quả tiêu cực và bớt xén vật liệu, rút
21
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
21
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
ruột cơng trình, giảm phẩm cấp vật liệu xây dựng… thậm chí bỏ cuộc gây thiệt hại
lớn cho ngân sách nhà nước và xã hội. Bên cạnh đó việc vận dụng để áp dụng hình
thức đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu đã làm giảm thậm chí là triệt tiêu tính cạnh
tranh trong đấu thầu, tạo cơ sở thơng thầu, thơng đồng, móc ngoặc giữa chủ đầu tư
và nhà thầu tham nhũng làm thất thốt lãng phí vốn ngân sách nhà nước, giảm
hiệu quả đầu tư.
Ngồi ra, cơng tác giám sát thực hiện cũng như việc thanh quyết toán vốn
đầu tư không được quản lý một cách chặt chẽ cũng đều tác động trực tiếp và gián
tiếp đến hiệu quả của các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1.4. Hiệu quả vốn đầu tư Xây dựng cơ bản
1.4.1. Hiệu quả kinh tế
Do nguồn lực khan hiếm có hạn nên nhu cầu đầu tư ln ln cao hơn khả
năng đầu tư của nền kinh tế. Điều này đòi hỏi vốn đầu tư phải được sử dụng có
hiệu qủa nhằm trong một thời gian nhất định với một khối lượng vốn đầu tư có
hạn nhưng có thể thỏa mãn tốt nhất nhu cầu đầu tư nhằm góp phần thỏa mãn tối
đa nhu cầu xã hội.
Như vậy, hiệu quả vốn đầu tư là một phạm trù kinh tế khách quan. Nó tồn tại
là do sự có hạn của nguồn lực. Yêu cầu sử dụng hiểu quả nguồn lực nói chung, sử
dụng hiệu quả vốn đầu tư nói riêng càng trở nên bức thiết đối với nền kinh tế.
Hiệu quả vốn đầu tư XDCB hiểu một cách chung nhất biểu hiện mối quan hệ
so sánh giữa các lợi ích của vốn đầu tư XDCB và khối lượng vốn đầu tư XDCB
bỏ ra nhằm đạt được những lợi ích đó. Lợi ích của vốn đầu tư XDCB thể hiện ở
mức độ thỏa mãn nhu cầu xã hội của sản phẩm do vốn đầu tư XDCB bỏ ra, bao
gồm lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
Lợi ích kinh tế của vốn đầu tư XDCB thể hiện ở mức độ thực hiện các mục
tiêu kinh tế của quá trình đầu tư XDCB nhằm thỏa mãn chủ yếu các nhu cầu vật
chất của xã hội… Theo đó lợi ích xã hội của vốn đầu tư XDCB còn bao gồm
những sự thay đổi về điều kiện sống và điều kiện lao động, về mơi trường, về
hưởng thụ văn hóa, phúc lợi cơng cộng, chăm sóc y tế và quyền bình đẳng… Dựa
vào quá trình quản lý đầu tư XDCB ta thấy: Từ khi có vốn đầu tư, tiến hành thực
22
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
22
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
hiện đầu tư sẽ tạo một khối lượng TSCĐ. Khi các TSCĐ này được sử dụng ( giai
đoạn khai thác dự án) sẽ tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nhất
định. Lợi ích của vốn đầu tư chỉ xuất hiện khi mà sản phẩm hàng hóa dịch vụ
được sử dụng thỏa mãn nhu cầu theo mục tiêu đã định.
1.4.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả kinh tế - xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp về
mặt kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đỏ như bảo vệ mơi
trường, lợi ích cơng cộng. Phân tích và đánh giá hiệu quả KT-XH của dự án là phân
tích đánh giá đúng quan điểm lợi ích chung của tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội hoặc hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư là
một nội dung quan trọng và phức tạp của phân tích dự án, có nhiệm vụ đánh giá
hiệu quả của một dự án đầu tư trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tức là
phân tích đầy đủ, tồn diện những đóng góp thực sự của dự án vào việc phát triển
kinh tế quốc gia và việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước.
Lợi ích kinh tế xã hội là lợi ích được xem xét trên phạm vi toàn xã hội, toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, tức là ở tầm vĩ mơ. Lợi ích này khác với lợi ích về mặt
tài chính chỉ xem xét ở tầm vi mơ liên quan đến từng doanh nghiệp.
Lợi ích kinh tế xã hội của một dự án đầu tư là hiệu số của các lợi ích mà nền
kinh tế quốc dân và xã hội thu được trừ đi những đóng góp mà xã hội phải bỏ ra
khi dự án được thực hiện.
Lợi ích kinh tế mà xã hội thu được có nhiều khi khơng định lượng được như
sự phù hợp dự án đối với những mục tiêu phát triển kinh tế, những lĩnh vực được
ưu tiên, ảnh hưởng dây chuyền đối với sự phát triển các ngành khác những cái
định lượng được, chẳng hạn sự gia tăng sản phẩm, thu nhập quốc dân, sử dụng lao
động, tăng thu ngoại tệ, tăng thu ngân sách cho Nhà nước.
Lợi ích kinh tế xã hội cũng được dự tính trên cơ sở các dự báo nên nó cũng
có tính biến động, rủi ro.
Đánh giá hiệu quả KT-XH phải dựa trên cả ba mặt: Kinh tế, xã hội, mơi trường.
* Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả XH bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Tăng thu ngân sách
23
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
23
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có
nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế
doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… Nhà nước sẽ
sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và
lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
- Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo
tình trạng kém về kĩ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp cịn phổ biến. Để tạo ra
nhiều cơng ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thốt khỏi đói nghèo
lạc hậu địi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tịi đưa ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm
cho người lao động.
- Nâng cao đời sống người lao động
Ngồi việc tạo cơng ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao
động. Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được
thể hiện qua chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu
tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội…
- Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không dồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh
thổ trong một nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự
chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng. Ngồi các cơng cụ tài chính là chủ yếu,
các dự án đầu tư cũng là những công cụ quan trọng thực hiện mục tiêu phân phối.
Sự phân phối nào được đánh giá có ý nghĩa tùy thuộc vào chính sách kinh tế xã
hội trong từng giai đoạn nhất định.
- Tác động tới môi trường sinh thái
Trong công cuộc CNH, HĐH các doanh nghiệp cần đảm bảo một số yếu tố
quan trọng đó là tăng trưởng và phát triển bền vững. Bên cạnh việc mở rộng quy
mơ sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận, mỗi doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm về những hệ qua từ hoạt động của mình, phải tơn trọng khách hàng cũng
24
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
24
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
như dân cư nơi doanh nghiệp hoạt động, và trên hết, phải tôn trọng môi trường tự
nhiên. Nếu không, những kết quả tạo ra được từ hoạt động kinh tế sẽ không thể
nào bù đắp hết những tồn tại to lớn và lâu dài về xã hội và môi trường.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước
1.5.1. Mức tăng của giá trị sản xuất so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác
dụng trong kì nghiên cứu ( H Iv(GO) )
Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu đã tạo ra
được bao nhiêu đơn vị mức tăng của giá trị sản xuất trong kì nghiên cứu cho các
ngành, địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế.
H Iv ( GO) =
∆GO
Iv PHTD
∆GO : giá trị sản xuất tăng thêm trong kì nghiên cứu của ngành, địa phương,
vùng và của tồn bộ nền kinh tế.
IvPHTD: vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu của ngành, địa
phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế
1.5.2. Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với toàn bộ vốn đầu tư
phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu (HIv(GDP))
Tính hiệu quả đầu tư ở cấp độ địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế. Nó
cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu đã tạo ra được
bao nhiêu đơn vị mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong kì nghiên cứu cho các
địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế.
H Iv (GDP) =
∆GDP
Iv PHTD
∆GDP : mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội trong kì nghiên cứu của địa
phương, vùng hoặc của toàn bộ nền kinh tế.
IvPHTD: vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu của ngành, địa
phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế.
1.5.3. Hệ số ICOR
Cho biết để tạo ra 1 đơn vị tổng sản phẩm quốc nội tăng thêm hoặc 1 đơn vị
giá trị tăng thêm cần thêm bao nhiêu vốn đầu tư.
25
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
25