ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
----- -----
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO PHÁT
TRIỂN KHU ĐÔ THỊ MỚI AN VÂN DƯƠNG
Ở ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
HOÀNG THẢO MY
Khóa học: 2011 – 2015
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
----- -----
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO PHÁT
TRIỂN KHU ĐÔ THỊ MỚI AN VÂN DƯƠNG
Ở ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
Sinh viên thực hiện:
Hoàng Thảo My
Giáo viên hướng dẫn:
Ths. Trần Mỹ Minh Châu
Lớp: K45A – KHĐT
Niên khóa: 2011 - 2015
Huế, tháng 05 năm 2015
2
2
Lời Cảm Ơn
Sau thời gian thực tập tại Ban quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Thùa
Thiên Huế, tôi đã hoàn thành đề tài “ Tình hình thu hút vốn đầu tư vào phát
triển khu đô thị mới An Vân Dương ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2010 - 2014”. Để có thể hoàn thành tốt đè tài này, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ chân tình của cô giáo hướng dẫn,
cùng các chú, các bác, các anh, chị trong Ban quản lý khu vực phát triển đô thị.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt, dạy dỗ tận tình của tập
thể cán bộ giảng viên trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức rất quan trọng để tôi có thể họ tập và rèn luyện. Xin chân thành cám
ơn quý cô giáo: Ths. Trần Mỹ Minh Châu, đã truyền đạt kiến thức, tổ chức tập
huấn các kỹ năng làm đề tài trước khi thực tập, cô cũng đã giúp đỡ, hướng dẫn
tôi tận tình trong quá trình thực tập qua email và những lần gặp trực tiếp.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các bác, chú, anh, chị trong Ban
quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện để tôi có
thể thực tập tại cơ quan trong thời gian vừa qua và thu thập số liệu một cách
đầy đủ và chính xác nhất.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế cho nên bài làm không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tôi mong nhận được ý kiến đóng góp để đề tài nghiên cứu có thể hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thảo My
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
MỤC LỤC
4
SVTH: Hoàng Thảo My
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
KĐTM
Khu đô thị mới
KĐT
Khu đô thị
KT – XH
Kinh tế xã hội
NĐT
Nhà đầu tư
VĐT
Vốn đấu tư
BQL
Ban quản lý
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSHH
Tài sản hữu hình
TSVH
Tài sản vô hình
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSTW
Ngân sách trung ương
NSĐP
Ngân sách địa phương
NN
Nhà nước
ĐTGT
Đầu tư gián tiếp
ĐTTT
Đầu tư trực tiếp
TTCP
Thủ tướng chính phủ
HTKT
Hạ tầng kỹ thuật
CSHT
Cơ sở hạ tầng
KCN
Khu công nghiệp
DA
Dự án
GPĐT
Giấy phép đầu tư
DN
Doanh nghiệp
MTĐT
Môi trường đầu tư
TTHC
Thủ tục hành chính
TM – DV
Thương mại dịch vụ
GPMB
Giải phóng mặt bằng
CCCS
Cơ chế chính sách
PPP
Public Private Partner (hợp tác công – tư)
5
SVTH: Hoàng Thảo My
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
DANH MỤC HÌNH
6
SVTH: Hoàng Thảo My
6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
DANH MỤC BẢNG
7
SVTH: Hoàng Thảo My
7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Qua quá trình điều tra nghiên cứu tại địa bàn khu đô thị mới An Vân Dương, tỉnh
Thừa Thiên Huế, với đề tài: “ Tình hình thu hút vốn đầu tư vào phát triển khu đô thị
mới An Vân Dương ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 – 2014 ”, cùng
những số liệu thu thập được, tôi đã nhận ra vai trò to lớn của nguồn vốn đầu tư đối với
việc phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và khu đô thị mới An Vân
Dương nói riêng, Cùng với đó, tôi đã nhận thấy những mặt khó khăn của ban quản lý
và lãnh đạo tỉnh trong việc thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước để
từ đó đưa ra những giáp khắc phục những nhược điểm mà mỗi bên đang gặp phải,
nhằm nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước một cách tốt nhất.
Mục tiêu chính của đề tài: Phân tích và đánh giá tình hình thu hút nguồn vốn. Đề tài
tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản như: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận
về vốn đầu tư. Phân tích tình hình thu hút vốn đầu tư vào khu đô thị mới An Vân
Dương giai đoạn 2010 - 2014. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng
thu hút vốn đầu tư vào địa bàn trong thời gian tới…
Dữ liệu phục vụ: Thu thập số liệu thông qua tham khảo ý kiến của một số cán bộ
đầu ngành, các nhà quản lí trong lĩnh vực đầu tư, các kiến trúc sư phụ trách quy hoạch
khu đô thị mới An Vân Dương và số liệu từ các báo cáo về tình hình hoạt động của
khu đô thị mới An Vân Dương.
Phương pháp sử dụng: Tôi đã sử dụng các phương pháp như phỏng vấn trực tiếp các
chuyên gia, thu thập, xử lí và phân tích số liệu, phân tích ma trận Swot để thấy được các
điểm yếu, điểm mạnh cũng như cơ hội và thách thức của KĐTM An Vân Dương. Ngoài
ra, tôi đã sử dụng những bảng biểu, biểu đồ để làm rõ nội dung nghiên cứu.
Kết quả đạt được: Tôi đã đưa ra được những nội dung cơ bản về vốn đầu tư, phân
tích được cơ cấu kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu, đặc biệt tôi đã phân tích rõ về
thực trạng hút đầu tư vào KĐTM An Vân Dương giai đoạn 2010 - 2014, trong đó bao
gồm quy mô dự án, cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo hạng mục đầu tư và nguồn vốn đầu
tư, đối tác đầu tư…Ngoài ra, tôi có sử dụng ma trận Swot để thấy được các điểm yếu,
điểm mạnh cũng như cơ hội và thách thức của KĐTM An Vân Dương. Qua quá trình
nghiên cứu tôi cũng đã đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm thu hút nhiều hơn
nguồn vốn đầu tư vào khu đô thị mới An Vân Dương trong tương lai.
8
SVTH: Hoàng Thảo My
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ khi cụm từ “đô thị hóa” xuất hiện ở VN (khoảng 1992 đến 1996), khái niệm
về thành phố mới, khu đô thị mới dần dần được xác định rõ. Việc phát triển các khu đô
thị mới theo quy hoạch được xem là một phần quan trọng trong chiến lược đô thị ở
quy mô vùng, quốc gia hiện nay, đó là quy luật không thể thay đổi của tiến trình đô thị
hóa đang diễn ra ở nước ta.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam đang đô thị hóa nhanh chóng,
không gian và dân số tại các đô thị tăng nhanh. Trong thập kỷ 2000-2010, Việt Nam
từ vị trí là nước có diện tích đất đô thị lớn thứ 7 trong năm 2000 (2.200 km 2) lên vị trí
thứ 5 trong năm 2010 (2.900 km2) trong hệ thống phân cấp đô thị vượt qua cả Thái
Lan và Hàn Quốc. Về không gian, các khu đô thị của Việt Nam tăng 2,8% hàng năm,
nằm trong số các nước có tỷ lệ tăng nhanh nhất khu vực. Tính đến năm 2014, tỷ lệ đô
thị hóa của Việt Nam đạt đến 33,9%.
Xuôi dòng cùng dòng chảy đô thị hóa với 2 thành phố lớn là thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội và các tỉnh, khu vực khác, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng có tốc độ đô thị
hóa khá cao, đạt 49,4% vào năm 2014. Từ năm 1999, thực hiện Quyết định số 106 QĐ
– TTg ngày 10/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch chung
thành phố Huế, trong đó xác định các khu đô thị mới sẽ được xây dựng phát triển theo
hướng từ trung tâm phía nam thành phố Huế hiện nay kéo dài về phía đông nam hướng
Phú Bài và một phần về phía đông và đông bắc hướng Thuận An. Đồng thời để nâng
cao giá trị kinh tế đất, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) cho thành phố,
giảm sức ép dân số trong khu vực di sản ( khu vực đô thị Huế cũ) cần thiết phải thúc
đẩy hình thành các khu đô thị mới (KĐTM). Khu vực đô thị mới (ĐTM) phía đông
thành phố Huế được quy hoạch xây dựng và phát triển sẽ tạo dựng cơ sở pháp lí và tạo
ra quỹ đất khá lớn cho việc giải quyết dãn dân trong khu kinh thành Huế cũng như các
khu cũ, bổ sung và hoàn thiện một số khu chức năng đô thị của thành phố tương lai,
đồng thời tạo ra môi trường hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư (NĐT) đến với Huế. Để
giải quyết những yêu cầu trên, thành phố Huế đã được Thủ tướng Chính phủ phê
9
SVTH: Hoàng Thảo My
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
duyệt quy hoạch chung tại quyết định số 649/QĐ – TTg ngày 06/5/2014, trong đó xác
định phát triển các khu đô thị mới của tỉnh Thừa Thiên Huế. Khu đô thị mới An Vân
Dương, với diện tích 2190 ha tương ứng với quy mô dân số khoảng 12 vạn, nằm ở
phía Đông của Thành phố Huế, có một vị trí khá thuận lợi về xây dựng và phát triển.
Tuy vậy, An Vân Dương vẫn là một KĐT mới, 1 đô thị dự kiến hình thành trong
tương lai, đang trong quá trình hình thành và phát triển, do đó, cũng như các dự án đô
thị mới và tỉnh Thừa Thiên Huế vốn đầu tư (VĐT) là một yếu tố hết sức quan trọng
đối với việc xây dựng KĐTM An Vân Dương. Tuy nhiên so với yêu cầu và tiềm năng
của KĐTM An Vân Dương thì kết quả đầu tư xây dựng đạt được đến hiện nay còn
chưa cao, nhiều khu đất quy hoạch xong vẫn để trống, chưa có NĐT nước ngoài,…
Làm thế nào để thu hút nhiều hơn nữa các nguồn VĐT vào KĐTM An Vân Dương
trong thời gian tới? Nguồn vốn đó ở đâu? Thực trạng thu hút VĐT trong những năm
qua đã đạt được những kết quả gì?, Còn những khó khăn nào cần khắc phục?…Tất cả
những câu hỏi đó vẫn còn gây khó khăn đối với chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế nói
chung cũng như Ban quản lí (BQL) khu vực phát triển đô thị Tỉnh Thừa Thiên Huế nói
riêng. Xuất phát từ thực trạng trên, tôi chọn đề tài “ Tình hình thu hút vốn đầu tư vào
phát triển khu đô thị mới An Vân Dương ở địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2010 – 2014” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích chung
Mục đích chung của đề tài là phân tích tình hình thu hút vốn đầu tư vào phát triển
khu đô thị mới An Vân Dương ở địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra các giải
pháp, kiến nghị để thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn đầu tư vào khu đô thị mới này.
2.2. Mục đích cụ thể
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản sau đây:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đô thị mới và vốn đầu tư.
+ Phân tích tình hình thu hút vốn đầu tư vào phát triển khu đô thị mới An Vân
Dương ở Tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010-2014.
+ Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để thu hút nguồn vốn đầu tư vào khu đô
10
SVTH: Hoàng Thảo My
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
thị trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu về tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước và nước
ngoài vào phát triển khu đô thị mới An Vân Dương ở Tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai
đoạn 2010-2014 để từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị phù hợp.
4. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đô
thị mới và tình hình thu hút vốn đầu tư vào khu đô thị mới lớn nhất tỉnh Thừa Thiên
Huế là An Vân Dương, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị.
+ Về không gian: Khu đô thị mới An Vân Dương Thành Phố Huế, Tỉnh Thừa
Thiên Huế.
+ Về thời gian: 2010-2014
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Nguồn số liệu thứ cấp, bao gồm: Tra cứu các giáo trình, các chính sách, các văn
bản, các báo cáo tổng kết, các sách báo, và các nguồn số liệu thống kê thứ cấp, ban
ngành có liên quan về thu hút vốn đầu tư tại các khu quy hoạch xây dựng đô thị mới
của tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngoài ra còn sử dụng website và các tạp chí, chuyên san,
báo của các chuyên gia, nhà quản lý và tham khảo ý kiến của các doanh nghiệp liên
quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp phân tích thống kê
Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, tỷ
trọng, số bình quân, phương pháp so sánh, phương pháp mô tả, hệ thống làm phương
pháp luận cho nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn. Để xác định mối quan hệ giữa các
nội dung nghiên cứu về vốn đầu tư, hình thức đầu tư, số lượng nhà đầu tư, các khu quy
hoạch và xây dựng đô thị mới.
11
SVTH: Hoàng Thảo My
11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
5.3. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo
Đề tài tham khảo ý kiến của một số cán bộ đầu ngành, các nhà quản lí trong lĩnh
vực đầu tư, các kiến trúc sư phụ trách quy hoạch khu đô thị mới An Vân Dương nhằm
đánh giá, phân tích và có thể kết luận phù hợp hơn với thực tiễn làm cơ sở cho việc đề
xuất các giải pháp có khả năng thực thi trong thời gian tới.
5.4. Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng để phân tích điểm mạnh, điểm yếu
của môi trường đầu tư (địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế), cơ hội, thách thức từ bên ngoài
đối với quá trình thu hút vốn đầu tư vào phát triển khu đô thị mới An Vân Dương ở
địa bản tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó định ra các chiến lược thích hợp cho quá trình
phát triển của khu vực. Đây là phương pháp then chốt định hướng chiến lược và các
giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào phát triển khu đô thị mới ở địa bàn Tỉnh
Thừa Thiên Huế.
12
SVTH: Hoàng Thảo My
12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO PHÁT TRIỂN KHU ĐÔ THỊ MỚI AN VÂN DƯƠNG
1.1. Tổng quan về vốn đầu tư
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng và phát triển của nhiều
nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển.
Vốn đầu tư có thể được hiểu theo nhiều định nghĩa khác nhau:
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh (SXKD),
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau như liên
doanh, liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài nhằm để tái sản xuất, mua sắm các tài sản cố
định để duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, để đổi mới và bổ sung
các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh
dịch vụ, cũng như thực hiện các chi phí cần thiết, tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động
của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới được bổ sung hoặc mới được đổi mới.
Theo một cách hiểu khác, VĐT là một bộ phận của nguồn lực biểu hiện dưới
dạng giá trị của các tài sản quốc gia được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô
hình nhằm sử dụng vào mục đích đầu tư để sinh lời.
1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư
Thứ nhất, vốn phải được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều này có
nghĩa là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị có thực của tài sản (TSHH và TSVH).
Thứ hai, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Thứ ba, vốn bao giờ cũng phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, không có
khái niệm vốn vô chủ.
Thứ tư, trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Người bán
vốn không mất đi quyền sỡ hữu mà chỉ bán quyền sử dụng vốn mà thôi. Người mua
nhận được quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định và phải trả cho người bán
vốn một tỷ lệ nhất định tính trên tổng số vốn đó, gọi là lãi suất. Như vậy, lãi suất chính
là quyền sử dụng vốn.
Thứ năm, đồng vốn có giá trị về mặt thời gian. Ở các thời điểm khác nhau thì giá
13
SVTH: Hoàng Thảo My
13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
trị của vốn cũng khác nhau. Bởi lẽ, đồng tiền càng trải dài theo thời gian thì nó càng bị
mất giá và độ an toàn càng giảm.
Thứ sáu, vốn phải được tích tụ và tập trung.
1.1.3. Phân loại vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau thì được chia
thành nhiều loại khác nhau. Xét theo góc độ vĩ mô, nguồn vốn được chia thành nguồn
vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
1.1.3.1. Nguồn vốn trong nước
Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN) và nguồn
huy động từ tiết kiệm của doanh nghiệp và dân cư. Xét một cách tổng quát, nguồn vốn
trong nước là phần tiết kiệm hay tích lũy của nền kinh tế.
+ Vốn ngân sách nhà nước: gồm ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa
phương (NSĐP). Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế và
được nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho đơn vị thực hiện các công
trình thuộc kế hoạch nhà nước.
+ Vốn của các doanh nghiệp quốc doanh: Được hình thành từ lợi nhuận để lại
của các DN để bổ sung cho vốn kinh doanh. Nguồn vốn này luôn có vai trò to lớn và
tác dụng trực tiếp nhất đối với tốc độ tăng trưởng hàng năm của tổng sản phẩm trong
nước. Đây chính là nguồn vốn mà các chính sách kinh tế trong các giai đoạn tiếp theo.
+ Vốn của tư nhân và của hộ gia đình: Trong xu hướng khuyến khích đầu tư trong
nước và cổ phần hoá những doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ thì nguồn VĐT từ khu
vực này ngày càng lớn về quy mô và tỷ trọng so với VĐT của khu vực NN.
1.1.3.2. Nguồn vốn nước ngoài
Vốn đầu tư nước ngoài là vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào
trong nước dưới các hình thức đầu tư gián tiếp (ĐTGT) hoặc đầu tư trực tiếp (ĐTTT).
+ Vốn đầu tư gián tiếp (ĐTGT): là vốn của các chính phủ, các tổ chức quốc tế
như: Viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với lãi suất thấp với thời hạn dài, kể cả
vay theo hình thức thông thường.
Một hình thức phổ biến của ĐTGT tồn tại dưới hình thức ODA – Viện trợ phát
14
SVTH: Hoàng Thảo My
14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển. Vốn ĐTGT có mục đích giúp
các nước đang và chậm phát triển giải quyết những khó khăn trong phát triển KT - XH
nhằm nâng cao thu nhập và phúc lợi ở các nước này.
Tiếp nhận vốn ĐTGT thường gắn với việc phụ thuộc về chính trị và nợ nần
chồng chất nếu không sử dụng có hiệu quả vốn vay và thực hiện nghiêm ngặt chế độ
trả nợ vay. Các nước Đông Nam Á và NICS Đông Á đã thực hiện giải pháp vay dài
hạn, vay ngắn hạn rất hạn chế và đặc biệt không vay thương mại. Vay dài hạn lãi suất
thấp, việc trả nợ không khó khăn ví có thời gian hoạt động đủ để thu hồi vốn.
+ Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): là vốn của các DN và cá nhân nước ngoài đầu tư
sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và
thu hồi vốn bỏ ra. Vốn ĐTTT không có mục đích chính là phát triển kinh tế xã hội của
nước nhận đầu tư mà tập trung vào lợi nhuận của nhà đầu tư . Tuy nhiên, với vốn
ĐTTT, nước nhận đầu tư không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công nghệ
(do người đầu tư đem vào góp vốn sử dụng), học tập kinh nghiệm quản lý, tác phong
làm việc theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường
thế giới, nhanh chóng được thế giới biết đến thông qua quan hệ làm ăn với NĐT.
1.2. Tổng quan về đô thị
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến đô thị
Theo chương I, Điều 3, Luật quy hoạch đô thị 2009 có nêu:
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá
hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc
một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố;
nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo định hướng quy hoạch
tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của
đô thị theo quy định của pháp luật.
Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống
15
SVTH: Hoàng Thảo My
15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường
sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy
hoạch đô thị.
Đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các
bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.
Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật,
công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã
hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy
hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng
xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung.
Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị,
yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật,
công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy
hoạch chung.
Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ
thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối
hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt
nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như
không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công
viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự
nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử
dụng chung thuộc đô thị.
Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao
gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến
cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.
Không gian ngầm là không gian dưới mặt đất được quy hoạch để sử dụng cho mục
đích xây dựng công trình ngầm đô thị.
1.2.2. Phân loại các khu đô thị
Theo Nghị Đinh số 42/2009/NĐ-CP của Chính phủ về việc phân loại đô thị thì
đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, II, III, IV và V theo các tiêu chí
16
SVTH: Hoàng Thảo My
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
cơ bản sau đây:
a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;
b) Quy mô dân số;
c) Mật độ dân số;
d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
đ) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
Các loại hình đô thị có đặc điểm sau đây:
- Đô thị đặc biệt (cực lớn): hay còn gọi là siêu đô thị, là thủ đô hay đô thị với
chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa,…, giao lưu trong nước và quốc tế,
có cơ sở hạ tầng được xây dựng về cơ bản, đồng bộ và hoàn chỉnh. Dân số trên 1 triệu
người, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm từ 90% trở lên, mật độ dân số trên 15.000
người/km2.
- Đô thị loại I: đô thị rất lớn là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, có tỷ
suất hàng hóa cao, có cơ sở hạ tầng kĩ thuật và mạng lưới công trình công cộng được
xây dựng đồng bộ. Dân số trên 1 triệu người, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm từ
90% trở lên, mật độ dân số trên 15.000 người/km2.
- Đô thị loại II: đô thị rất lớn là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội sản xuất công
nghiệp, du lịch, dịch vụ, giao thông, giao dịch quốc tế. Dân số từ 35 vạn đến 1 triệu
người, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm từ 90% trở lên, mật độ dân số trên 12.000
người/km2.
- Đô thị loại III: đô thị trung bình lớn là nơi sản xuất công nghiệp, tập trung du
lịch, dịch vụ. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng
từng mặt. Dân số từ 10 vạn đến 35 vạn người (miền núi có thể thấp hơn), tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp chiếm từ 80% trở lên, mật độ dân số trên 10.000 người/km 2
( miền núi có thể thấp hơn).
- Đô thị loại IV: đô thị trung bình nhỏ là trung tâm đã và đang đầu tư xây dựng
từng hạ tầng kĩ thuật và các công trình công cộng. Dân số từ 3 vạn đến 10 vạn người
(miền núi có thể thấp hơn), tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm từ 70% trở lên, mật
17
SVTH: Hoàng Thảo My
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
độ dân số 8000 người/km2( miền núi có thể thấp hơn).
- Đô thị loại V: đô thị nhỏ có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một huyện hoặc
một vùng trong huyện. Bước đầu xây dựng được một số công trình công cộng và hạ
tầng kĩ thuật. Dân số từ 3 vạn đến 4000 người (miền núi có thể thấp hơn), tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp chiếm từ 60% trở lên, mật độ dân số 6000 người/km 2 ( miền núi
có thể thấp hơn).
Năm 2006, Chính phủ chính thức ra Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng
01 năm 2006, quy định về Qui chế khu đô thị mới, theo đó “Dự án khu đô thị mới” là
dự án đầu tư xây dựng một khu đô thị đồng bộ có hệ thống các công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, khu dân cư và các công trình dịch vụ khác, được phát triển nối
tiếp đô thị hiện có hoặc hình thành khu đô thị tách biệt, có ranh giới và chức năng
được xác định phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
1.2.2.1. Phân chia khu đô thị mới theo chức năng
•
Khu đô thị mới có chức năng tổng hợp (nhiều chức năng)
•
Khu đô thị mới có chức năng chuyên ngành (khu ở, làng sinh viên, khu tái định cư...).
1.2.2.2. Phân chia khu đô thị mới theo đối tượng và cấp độ phục vụ
•
Loại khu ở đạt chất lượng cao
•
Khu ở đạt chất lượng trung bình
•
Khu ở đạt chất lượng thấp
Trong đó, khu ở chất lượng cao là loại hình phổ biến để đáp ứng nhu cầu ở văn
minh hiện đại của người dân thành phố, khu ở chất lượng trung bình chủ yếu đáp ứng
nhu cầu cho thành phần cán bộ công nhân viên chức nhà nước, tiểu thương...còn khu ở
chất lượng thấp là những khu đô thị mới với quy mô nhỏ để phục vụ mục đích di dân
giải phóng mặt bằng phục vụ các công trình và dự án trọng điểm của thành phố.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút VĐT vào phát triển khu đô thị mới
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài khu đô thị mới
18
SVTH: Hoàng Thảo My
18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
1.3.1.1. Nhân tố chính trị
Các nhà đầu tư thường coi yếu tố chính trị là yếu tố hàng đầu để xem xét có nên
đầu tư vào nước nào đó hay không? Nền chính trị có ổn định thì mới khuyến khích thu
hút VĐT còn nếu có sự bất ổn nào trong đời sống chính trị cũng đều gây tác động
không nhỏ đến nhà đầu tư.
Sự ổn định về môi trường chính trị được coi như là điều kiện tất yếu để phát triển
kinh tế, từ đó thu hút nguồn VĐT trong nước cũng như nước ngoài. Nền chính trị càng
ổn định càng tạo lòng tin, tâm lý tốt cho các nhà đầu tư.
1.3.1.2. Luật pháp và cơ chế chính sách
Hướng dẫn pháp luật bao gồm các văn bản luật, các quy định, các văn bản quản
lý hoạt động đầu tư…, phản ánh một cách rõ ràng môi trường đầu tư (MTĐT) của nhà
nước. Điều mà nhà đầu tư quan tâm chủ yếu là liệu có sự đảm bảo về pháp luật đối với
các tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh có lành mạnh hay không? Các quy định
về thuế, các mức thuế và ưu đãi như thế nào?
Hướng dẫn pháp luật và cơ chế chính sách (CCCS) cũng có thể tạo thuận lợi
hoặc cũng có thể làm hạn chế hay cản trở hoàn toàn hoạt động của các dự án trong
nước cũng như nước ngoài. Điều này đặt ra vấn đề là cần có cơ chế pháp lý rõ ràng,
mềm dẻo tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư mà không mất đi tính tự chủ trong giải quyết
công việc liên quan về mặt pháp luật.
19
SVTH: Hoàng Thảo My
19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
1.3.2. Các nhân tố bên trong khu đô thị mới
1.3.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Khi quyết định đầu tư vào một KĐT nào đó thì vị trí địa lý là một trong những
yếu tố quan trọng. Một KĐTM có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu vận chuyển
mới có thể trở thành bàn đạp để các NĐT thực hiện mục đích của mình. Vì vậy vị trí
địa lý có ý nghĩa như một lợi thế so sánh nhằm thu hút nguồn VĐT.
Cũng như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên cũng trở thành một lợi thế so sánh
nhằm thu hút đầu tư. Điều kiện tự nhiên có thể là khoáng sản, rừng, đất, nước, khí
hậu…. Nó quyết định trực tiếp cả yếu tố đầu vào và đầu ra.
1.3.2.2. Chính sách đầu tư, các biện pháp hỗ trợ và xúc tiến đầu tư
Chính sách đầu tư rõ ràng, hấp dẫn, nhất quán, sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh
của MTĐT, từ đó có tác động hấp dẫn, lôi cuốn nhà đầu tư. Ưu đãi đầu tư là công cụ
nhằm thu hút đầu tư theo những mục tiêu phát triển nhất định. Trọng số quan trọng của
ưu đãi sẽ khác nhau cho những mục đích đầu tư khác nhau. Chính vì vậy, ưu đãi đầu
tư cần linh hoạt nhằm phù hợp với mục tiêu của từng dự án.
1.3.2.3. Nguồn nhân lực
Lao động cũng là một nhân tố quan trọng của việc thu hút nguồn VĐT cả trong lẫn
ngoài nước. Nguồn lao động dồi dào tại chỗ, rẻ và đặc biệt là có chuyên môn, đã qua đào
tạo luôn là mong muốn của các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào địa bàn. Tỷ lệ dân số
trong độ tuổi lao động cũng ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn. Việc thiếu lao động địa
phương luôn là điều khó khăn mà nhà đầu tư nào cũng không muốn phải đối mặt.
1.3.2.4. Cơ sở hạ tầng
Trong việc thu hút nguồn VĐT thì kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quyết định đến
hiệu quả SXKD, nhất là ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn.
Hệ thống CSHT bao gồm cả mạng lưới giao thông, hệ thống thông tin liên lạc và
các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng. Trình độ CSHT phần nào phản ánh được trình
độ phát triển của mỗi khu vực đô thị, của mỗi địa phương, nó tạo ra bộ mặt của môi
trường cho hoạt động đầu tư.
20
SVTH: Hoàng Thảo My
20
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
1.3.2.5. Thủ tục hành chính
Đây là công việc đầu tiên mà nhà đầu tư cần phải làm khi quyết định đầu tư. Thủ
tục hành chính bao gồm các khâu như thủ tục đất đai, xét duyệt giấy phép đầu tư, thủ
tục thẩm định dự án…Thủ tục hành chính nhanh gọn, không phức tạp, rườm rà sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và ngược lại. Vì vậy, cần cải cách TTHC sao
cho thuận lợi cho các nhà đầu tư hơn để thu hút được nhiều dự án đầu tư.
1.4. Vai trò của thu hút vốn đầu tư vào sự phát triển khu đô thị mới
Thu hút VĐT là những hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn VĐT
nhằm đáp ứng nhu cầu VĐT cho phát triển kinh tế và CSHT cho KĐTM. Thu hút
VĐT có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển KĐTM thể hiện ở một số
khía cạnh sau:
- Vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định trực tiếp tốc độ tăng trưởng kinh tế
phát triển của KĐT. Đầu tư là yếu tố cấu thành chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng cầu,
đồng thời nó cũng có tác động đến tổng cung và về dài hạn nó quyết định tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Kết quả của quá trình thu hút VĐT sẽ làm gia tăng vốn sản xuất, tức là
năng lực sản xuất dưới dạng tài sản cố định. Sự thay đổi này thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế phát triển đô thị.
- Đầu tư tạo cơ hội cho các DN và quốc gia đổi mới công nghệ, hiện đại hóa quá
trình sản xuất, thực hiện chiến lược đi tắt đón đầu trong điều kiện cạnh tranh và hội
nhập kinh tế quốc tế của khu vực đô thị.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ thu hút vốn đầu tư vào phát triển đô thị mới
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ thu hút VĐT vào phát triển đô thị mới bao gồm:
•
•
•
•
•
Số dự án được đăng ký
Số dự án được cấp phép
Tổng vốn đăng ký
Tổng vốn thực hiện
Tỷ lệ lấp đầy
1.6. Bài học kinh nghiệm về thu hút đầu tư
1.6.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực
21
SVTH: Hoàng Thảo My
21
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
Nguồn vốn đầu tư có vai trò then chốt để thực hiện công nghiệp hóa, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế của mọi quốc gia, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI). Theo nhiều cuộc khảo sát, các quốc gia Trung Quốc, Singapore, Thái Lan là các
quốc gia liên tục đứng vị trí cao trong bảng xếp hạng những quốc gia thu hút vốn FDI
đứng đầu khu vực Châu Á.
1.6.1.1. Trung Quốc (Thẩm Quyến)
Phát triển đô thị là bước đi tất yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nền KT - XH. Quy mô sản xuất càng tập trung, dân số thành thị ngày càng đông thì
mối quan hệ và những vấn đề đặt ra cho các thành phố, đô thị lớn ngày càng trở nên
phức tạp. Sự ra đời của những thành phố cùng với quá trình hiện đại hóa đô thị làm
cho sản xuất phát triển hết sức sôi động, đem lại những biến đổi to lớn sâu sắc về kinh
tế, xã hội và môi trường sống. Trong sự vận động không ngừng đó, một số địa phương
đã rất thành công và có sự phát triển vượt bậc nhờ những chính sách kinh tế, xã hội
phù hợp và tận dụng được tác động tích cực của hội nhập, của FDI tiêu biểu như thành
phố Thâm Quyến – Trung Quốc.
Bài học kinh nghiệm từ thực tế của Thẩm Quyến trong thu hút đầu tư nhằm phát
triển đô thị cho thấy:
- Xây dựng mặt bằng pháp lý thống nhất cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Thực hiện phân cấp, phân quyền, nâng cao quyền hạn nhiều hơn cho các tỉnh, thành
phố, khu tự trị trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI.
- Công bố rộng rãi và tập trung hướng dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành
được khuyến khích phát triển.
- Các dự án đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghệ cao sẽ được ưu đãi về thuế, các dự án
đầu tư vào các vùng kinh tế khó khăn như miền Tây, miền Trung sẽ được thuê đất
miễn phí, miễn thuế thu nhập trong vòng 10 năm…
- Huy động mọi nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo môi trường hấp dẫn và
dễ dàng cho các nhà đầu tư khi hoạt động trên đất nước mình.
- Thu hút nhân tài thông qua các chính sách ưu đãi và hỗ trợ được quản lí chặt chẽ. Thẩm
Quyến chú trọng nâng cao chất lượng lao động, tọa điều kiện và khuyến khích cho các
22
SVTH: Hoàng Thảo My
22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
DN bỏ kinh phí đào tạo cho lao động của mình.
1.6.1.2. Thái Lan
Để có thể triển khai các dự án đầu tư nhanh, thuận lợi và hiệu quả, Chính phủ
Thái Lan đã rất khéo léo trong việc kết hợp các chính sách phù hợp.
- Đơn giản hóa thủ tục, quy trình đầu tư: Thủ tục đầu tư ở nước này đều là thủ tục một
cửa đơn giản, với những hướng dẫn cụ thể tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, có Luật xúc
tiến thương mại quy định rõ ràng cơ quan nào, ngành nào có nhiệm vụ gì trong việc
xúc tiến đầu tư.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch và công khai các kế hoạch phát triển kinh tế đất nước
từng giai đoạn, ngắn và trung hạn.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 3 năm đến 8 năm, miễn thuế nhập khẩu 90% đối với
nguyên liệu, 50% đối với máy móc mà Thái Lan chưa sản xuất được.
- Các chính sách ưu đãi về dịch vụ như giảm giá thuê nhà đất, văn phòng, cước viễn thông,
vận tải…Giá dịch vụ ở Thái Lan thuộc loại hấp dẫn nhất với việc thu hút FDI.
- Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng: hệ thống đường bộ, đường sắt, hệ thống sân bay, bến
cảng, khu công nghiệp, kho bãi hiện đại, thuận lợi cho phát triển kinh tế và du lịch.
Nước nào cũng xây dựng thành công hệ thống viễn thông, bưu điện, mạng internet
thông suốt cả nước phục vụ cho hoạt động kinh doanh quốc tế.
1.6.2. Kinh nghiệm của một địa phương trong nước
1.6.2.1. Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh vẫn đang dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư. Có được
những thành công trên là nhờ chính quyền thành phố đã thực hiện những chính sách
phù hợp thể hiện:
- Vận dụng hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách của Nhà nước năng động, sáng tạo,
chính quyền tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng, thực hiện nhất quán, đồng bộ Luật
Đầu tư cùng thủ tục gọn nhẹ.
- Thành phố có những lợi thế về hạ tầng kỹ thuật hoàn thiện với hệ thống cảng, sân bay,
đường bộ; nguồn cung cấp nhân lực theo yêu cầu, công nghiệp phụ trợ sẵn sàng…
- Hoàn thiện quy hoạch chi tiết sử dụng đất đồng thời đẩy mạnh công tác đền bù, giải tỏa,
ban hành quy định thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân quá thời hạn không khai thác
23
SVTH: Hoàng Thảo My
23
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
để giao cho các nhà đầu tư có tiềm năng.
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư, lãnh đạo thành phố còn bố trí
những cuộc gặp gỡ thường xuyên với các doanh nghiệp để lắng nghe nguyện vọng và
tháo gỡ kịp thời những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố.
- Trung tâm xúc tiến đầu tư và thương mại, chịu trách nhiệm hướng dẫn các nhà đầu tư
tìm kiếm cơ chế, chính sách, quy hoạch, giá thị trườn giúp nhà đầu tư thêm khả năng
tìm kiếm về đầu tư và kinh doanh ở thành phố.
1..6.2.2. Thành phố Đà Nẵng
-
Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
trong cả nước mở chi nhánh, văn phòng đại diện, kho trung chuyển tại Đà Nẵng. Qua
đó tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư nước ngoài có cơ hội tiếp cận môi trường
đầu tư tại Đà Nẵng. Đồng thời tạo điều kiện để khuyến khích phát triển sản xuất, tiêu
-
thụ hàng hoá làm cho môi trường đầu tư trở nên sôi động hơn.
Chính sách ưu đãi FDI của Đà Nẵng quy định dễ hiểu, dễ áp dụng đối với các dự án
đầu tư nước ngoài và dễ thu hút sự chú ý đối với các nhà đầu tư. Chẳng hạn, địa bàn
ưu đãi đầu tư được chia theo 5 khu vực: Khu vực trung tâm, cận trung tâm, du lịch ven
biển, miền núi, KCN. Về ngành nghề khuyến khích ưu đãi đầu tư thì thành phố không
quy định thêm ngành nghề (tránh sự nhầm lẫn là chỉ khuyến khích đầu tư các ngành
nghề được thành phố quy định thêm), mà thực hiện theo quy định của Chính phủ, có
phân biệt dự án sản xuất và dự án thương mại dịch vụ.
-
Kết quả và kinh nghiệm trong hoạt động thu hút vốn đầu tư của các địa phương trên đã
có tác dụng thiết thực đối với Thừa Thiên Huế trong việc tổ chức thu hút vốn đầu tư,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
1.6.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Tỉnh Thừa Thiên Huế
Từ kinh nghiệm của các nước trong khu vực, từ thực tiễn trong nước có thể rút ra
một số kết luận như sau:
Thứ nhất, hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát
triển đô thị. Muốn tận dụng được những tác động tích cực của các dòng vốn đầu tư
24
SVTH: Hoàng Thảo My
24
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Trần Mỹ Minh Châu
FDI để phát triển đô thị bền vững thị cần phải có định hướng và chiến lược phát triển
hợp lý, khoa học trong thu hút và sử dụng vốn FDI. Vì vậy hoàn thiện quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển đô thị là việc phải hoàn thành trước tiên.
Khi xây dựng chiến lược thu hút đầu tư nói chung và FDI nói riêng sẽ đảm bảo thực
hiện dự án đầu tư đúng theo quy hoạch và phù hợp chiến lược từ đó mới có thể nâng
cao hiệu quả đầu tư và đảm bảo sự phát triển bền vững của đô thị. Bên cạnh đó, tỉnh
Thừa Thiên Huế cần đánh giá kỹ lưỡng hơn nữa mục đích và hiệu quả của dòng vốn
FDI, về tính phù hợp của FDI với quy hoạch, với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành
phố, cũng như khả năng hấp thụ công nghệ và cách quản lý của các công ty đa quốc
gia để đảm bảo thực hiện chiến lược hiệu quả. Nhiệm vụ này chủ yếu đặt lên vai
những nhà quy hoạch và cơ quan quản lý, chỉ đạo thực hiện quy hoạch của thành phố,
bên cạnh đó cũng cần huy động sáng kiến của đông đảo quần chúng nhân dân trong
việc xây dựng và thực hiện quy hoạch.
Thứ hai, hoàn thiện chính sách, khai thác lợi thế chính sách để không ngừng mở
rộng việc thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển nền kinh tế. Sử dụng mọi chính sách
ưu đãi hợp lý cho các nhà đầu tư nước ngoài. Đề ra biện pháp “mềm” để thực hiện các
chính sách của trung ương, đảm bảo đúng cơ chế, chính sách. Bên cạnh đó, thành phố
cần tạo cơ chế chính sách ưu đãi phù hợp, tạo sân chơi công bằng hơn cho các doanh
nghiệp đầu tư phát triển. Nâng cao khả năng thu hút nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu
tư nước ngoài như: ưu đãi về thuế hợp lý, phát triển dịch vụ và ngành công nghiệp phụ
trợ. Ưu tiên thu hút FDI vào những ngành công nghệ cao như điện tử, thông tin, công
nghệ sinh học, lĩnh vực dịch vụ hiện đại để giảm thiểu tình trạng quá tải trong đô thị
hóa về lao động nhập cư, hạ tầng cơ sở và các vấn đề xã hội. Khắc phục những vướng
mắc để đẩy nhanh quá trình giải ngân vốn FDI, bởi nếu đăng ký lớn nhưng giải ngân
chậm sẽ làm kế hoạch phát triển đô thị bị đảo lộn. Ngoài ra Thừa Thiên Huế cần tiếp
tục hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng “cứng” và “mềm” đồng bộ, hiệu quả hơn.
Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng cao và thu hút nhân tài. Kinh nghiệm của Thâm Quyến cũng như một số
quốc gia khác cho thấy, nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò quan trọng, quyết
25
SVTH: Hoàng Thảo My
25