TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-------------------------
NGUYỄN THỊ PHƢỢNG
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở MỘT SỐ TRƢỜNG TIỂU HỌC
THUỘC HUYỆN YÊN LẠC – TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Thạc sĩ Trịnh Thị Xinh
Hà Nội, 2015
1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin đƣợc tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy (cô) trong Khoa Giáo
dục Tiểu học - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ
bảo và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ
trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn tới cô giáo – Thạc sĩ Trịnh Thị
Xinh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, do thời gian có hạn và bƣớc đầu làm quen
với phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nên không tránh khỏi những thiếu xót,
rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy (cô) trong Khoa Giáo
dục Tiểu học để đề tài của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Phƣợng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
căn cứ kết quả có trong khóa luận là trung thực. Đề tài của tôi chƣa đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Hà Nội ngày 7 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Phƣợng
MỤC LỤC
Phần I: MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................6
4. Khách thể nghiên cứu .......................................................................................6
5. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................6
6. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................6
7. Giả thuyết khoa học ..........................................................................................6
8. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .......................................................................7
9. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................7
10. Cấu trúc đề tài ..................................................................................................7
Phần II: NỘI DUNG ..................................................................................................8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................8
1.1. Một số khái niệm cơ bản trong việc giáo dục KNS cho học sinh tiểu học.....8
1.1.1. Khái niệm kĩ năng ....................................................................................8
1.1.2. Khái niệm kĩ năng sống ..........................................................................8
1.1.3. Khái niệm học sinh tiểu học .....................................................................9
1.1.4. Quan niệm giáo dục kĩ năng sống ...........................................................9
1.2. Phân loại kĩ năng sống ....................................................................................9
1.2.1. Các nhóm kĩ năng sống từ góc độ xã hội .................................................9
1.2.2. Các nhóm kĩ năng sống từ góc độ giáo dục giá trị (UNESCO) ............10
1.2.3. Các nhóm kĩ năng sống từ góc độ giáo dục hành vi xã hội (UNICEF) 10
1.2.4. Các nhóm kĩ năng sống theo những quan điểm khác nhau ...................10
1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học .......11
1.4. Nội dung, nguyên tắc, phƣơng pháp, con đƣờng giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học ..................................................................................................14
1.4.1. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn
Tự nhiên và Xã hội ...........................................................................................14
1.4.2. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh....................................15
1.4.3. Một số phương pháp dạy học tích cực ...................................................17
1.4.4. Các con đường giáo dục kĩ năng sống...................................................21
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình giáo dục KNS cho học sinh tiểu học ....27
1.5.1. Năng lực của giáo viên ..........................................................................27
1.5.2. Tính tích cực, chủ động của HS khi tham gia vào quá trình giáo dục
KNS ..................................................................................................................28
1.5.3. Môi trường giáo dục KNS ......................................................................28
1.5.4. Các yếu tố quản lý..................................................................................29
1.6. Giáo dục KNS cho học sinh lớp 3 thông qua môn Tự nhiên và Xã hội .......30
1.6.1. Mục tiêu của chương trình môn Tự nhiên và Xã hội nói chung ............30
1.6.2. Những điểm mới trong cấu trúc nội dung chương trình môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 3 ......................................................................................................31
1.6.3. Ý nghĩa thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3
thông qua môn Tự nhiên và Xã hội ..................................................................31
1.6.4. Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 với việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh .............................................................................................33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
LỚP 3 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở MỘT SỐ
TRƢỜNG TIỂU HỌC THUỘC HUYỆN YÊN LẠC – TỈNH VĨNH PHÚC ........34
2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên ........................................................................34
2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh khối 3 về
vấn đề giáo dục kĩ năng sống ...............................................................................36
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về vấn đề giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học ...............................................................................36
2.2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về vấn đề giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh .....................................................................................................37
2.2.3. Thực trạng nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của kĩ năng sống
..........................................................................................................................40
2.3. Nội dung, phƣơng pháp, hình thức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3
thông qua môn Tự nhiên và Xã hội ở một số trƣờng tiểu học thuộc huyện Yên
Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc ...........................................................................................41
2.3.1. Thực trạng về nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông
qua môn Tự nhiên và Xã hội ở một số trường tiểu học thuộc huyện Yên Lạc –
tỉnh Vĩnh Phúc..................................................................................................41
2.3.2. Thực trạng của việc sử dụng các phương pháp dạy học trong giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở
một số trường tiểu học thuộc huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc ......................43
2.3.3. Thực trạng sử dụng các phương tiện dạy học trong giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở một số
trường Tiểu học thuộc huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc .................................45
2.3.4. Thực trạng việc sử dụng các hình thức tổ chức dạy học trong giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở
một số trường tiểu học thuộc huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc ......................48
2.4. Thực trạng về kết quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở một số trƣờng tiểu học thuộc huyện Yên Lạc
– tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................................................50
CHƢƠNG 3: NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
LỚP 3 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở MỘT SỐ
TRƢỜNG TIỂU HỌC THUỘC HUYỆN YÊN LẠC – TỈNH VĨNH PHÚC ........53
3.1 Nguyên nhân của thực trạng ..........................................................................53
3.2. Những biện pháp để khắc phục thực trạng ...................................................56
3.2.1. Đổi mới công tác quản lý .......................................................................56
3.2.2. Nâng cao nhận thức, năng lực của giáo viên ........................................57
3.2.3. Tạo môi trường thuận lợi để học sinh có cơ hội rèn luyện kĩ năng sống
..........................................................................................................................57
3.2.4. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh khi tham gia vào quá
trình giáo dục kĩ năng sống .............................................................................58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................61
1. Kết luận ..........................................................................................................61
1.1. Ý nghĩa của đề tài đối với vấn đề giáo dục kĩ năng sống .........................61
1.2. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển ....................................................61
2. Kiến nghị ........................................................................................................63
2.1. Đối với chính quyền địa phương...............................................................63
2.2. Đối với phụ huynh học sinh ......................................................................63
2.3. Đối với nhà trường....................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HS: học sinh
GV: giáo viên
KNS: kỹ năng sống
NXB: nhà xuất bản
Phần I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Luật giáo dục 2005 đã ghi rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo dức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ
cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [Điều 27].
Để đạt đƣợc mục tiêu này, các nhà trƣờng tiểu học không chỉ quan
tâm dạy chữ mà còn phải dạy cho các em cách sống, cách làm ngƣời, hay
nói cách khác là giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
Vậy KNS là gì? KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các
chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày, giúp các em thích ứng
đƣợc với sự thay đổi của xã hội để có thể sống một cách an toàn và khỏe
mạnh. KNS có vai trò vô cùng quan trọng trong sự hình thành và phát triển
nhân cách học sinh, nó giúp các em chuyển tri thức, tình cảm, niềm tin thành
hành động thực tế mang tính tích cực xã hội, tính xây dựng, đồng thời giúp
các em có đƣợc những thành công trong học tập, lao động và rèn luyện.
Giáo dục KNS chính là chúng ta hƣớng trẻ đến cuộc sống tích cực
trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi
những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp ngƣời học có cả kiến thức,
giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp.
Đặc biệt trong xu thế hội nhập với một xã hội không ngừng biến đổi
mạnh mẽ và sâu sắc về mọi mặt của đời sống nhƣ hiện nay đòi hỏi con
ngƣời phải thƣờng xuyên ứng phó với những thay đổi hàng ngày của cuộc
1
sống, phải luôn vững vàng trƣớc những khó khăn, thử thách; biết ứng xử,
giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp, thì việc giáo dục KNS cho
học sinh là việc làm cần thiết.
Học sinh tiểu học là những học sinh ở lứa tuổi nhi đồng, các em mới
đang hình thành các giá trị nhân cách, các em giàu ƣớc mơ, thích khám phá,
tìm tòi, song còn thiếu hiểu biết, chƣa có kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo,
kích động….Để giúp các em có đƣợc những kĩ năng cơ bản, sống một cách
an toàn và khỏe mạnh thì việc giáo dục KNS cho trẻ là vô cùng cần thiết. Từ
đó tạo nền tảng vững chắc để các em hoàn thiện nhân cách sau này.
Nội dung giáo dục KNS đã đƣợc tích hợp trong một số môn học trong
nhà trƣờng tiểu học và Tự nhiên và Xã hội là môn học có ƣu thế. Cùng với
kiến thức cơ bản về con ngƣời, về tự nhiên xã hội, việc giáo dục KNS thông
qua môn Tự nhiên và xã hội sẽ góp phần không chỉ khắc sâu thêm các kiến
thức của môn học mà còn hình thành thái độ và hành vi tích cực, phù hợp,
cần thiết giúp HS có thể ứng xử có hiệu quả các tình huống thực tế trong
cuộc sống.
Tuy nhiên không phải lúc nào việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
thông qua môn học này cũng đƣợc quan tâm thực hiện theo đúng mục tiêu
đã đặt ra. Nhận thấy tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống và tính cấp
thiết của vấn đề nên tôi quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu thực trạng giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Tự nhiên và
Xã hội ở một số trƣờng Tiểu học thuộc huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Kĩ năng sống và vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho con ngƣời đã xuất
hiện và đƣợc nhiều ngƣời quan tâm từ xa xƣa nhƣ học ăn, học nói, học gói,
học mở, học dăm ba chữ để làm ngƣời, học để đối nhân xử thế, học để đối
2
phó với thiên nhiên. Đó là những kĩ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh
nghiệm, phù hợp với đời sống và giai cấp xã hội ở những điểm khác nhau.
Nghiên cứu kĩ năng ở mức độ khái quát, đại diện cho hƣớng nghiên cứu này
có P.Ia.Galperin, V.A.Crutexki, P.V.Petropxki,… P.Ia.Galperin trong công
trình nghiên cứu của mình chủ yếu đi sâu vấn đề hình thành tri thức và kĩ
năng theo lí thuyết hình thành hành động trí tuệ theo giai đoạn. Nghiên cứu
kĩ năng ở mức độ cụ thể, các nhà nghiên cứu kĩ năng ở các lĩnh vực hoạt
động khác nhau nhƣ kĩ năng lao động gắn với những tên tuổi các nhà tâm lí
– giáo dục nhƣ V.V.Tseburseva, Trần Trọng Thủy; kĩ năng học tập gắn với
G.X.Cochiuc, N.A.Menchinxcaia, Hà Thị Đức; kĩ năng hoạt động sƣ phạm
gắn với tên tuổi X.I.Kixegops, Nguyễn Nhƣ An, Nguyễn Văn Hộ.
Kĩ năng sống có chủ yếu trong các chƣơng trình hành động của
UNESCO (Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên Hợp Quốc),
WHO (Tổ chức Y tế thế giới), UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc)
cũng nhƣ các chƣơng trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài
nƣớc… Ở hƣớng nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống kĩ
năng của từng loại hoạt động, mô tả chân dung các kĩ năng cụ thể và các
điều kiện, quy trình hình thành và phát triển hệ thống các kĩ năng đó…Trong
chƣơng trình này chỉ giới thiệu những kĩ năng cơ bản nhƣ: Kĩ năng nhận
thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị và kĩ năng ra quyết định.
Năm 1996, thuật ngữ kĩ năng sống đƣợc biết đến thông qua cách tiếp
cận 4 trụ cột trong giáo dục thế kỉ XXI: “Học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống, học để tự khẳng định mình”. Sau đó, thuật ngữ này đƣợc
đề cập đến trong chƣơng trình của UNICEF tại Việt Nam: “Giáo dục kĩ năng
sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên
trong và ngoài trƣờng”.
3
Khái niệm “Kĩ năng sống” thực sự đƣợc hiểu với nội hàm đa dạng sau
hội thảo “Chất lƣợng giáo dục và kĩ năng sống” do UNICEF, Viện chiến
lƣợc và chƣơng trình giáo dục tổ chức từ ngày 23 đến ngày 25 tháng 10 năm
2003 tại Hà Nội. Từ đó ngƣời làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy
đủ hơn về kĩ năng sống.
Từ năm học 2002 – 2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục
phổ thông (Tiểu học và Trung học cơ sở) trong cả nƣớc. Trong chƣơng trình
Tiểu học đổi mới đã hƣớng đến giáo dục kĩ năng sống thông qua lồng ghép
một số môn học có tiềm năng nhƣ: Đạo đức, Tự nhiên-Xã hội (ở lớp 1-3) và
môn Khoa học (ở lớp 4-5). Kĩ năng sống đƣợc giáo dục thông qua một số
chủ đề : “Con ngƣời và sức khỏe”, “Xã hội”. Đề tài cấp bộ của Ts. Nguyễn
Thanh Bình nghiên cứu về thực trạng kĩ năng sống cho học sinh và đề xuất
một số giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Năm 2005, nhóm các tác giả của Viện Chiến lƣợc và chƣơng trình
giáo dục đã có công trình nghiên cứu đầu tiên: “Giáo dục kĩ năng sống ở
Việt Nam”. Nội dung chƣơng trình đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản nhƣ:
Các quan niệm về kĩ năng sống; cơ sở pháp lý của giáo dục kĩ năng sống ở
Việt Nam; giáo dục kĩ năng sống ở các bậc học; cách thức giáo dục kĩ năng
sống; đánh giá về giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam; những thách thức và
định hƣớng giáo dục kĩ năng sống trong tƣơng lai. Đây là công trình nghiên
cứu quan trọng, làm cơ sở, nền tảng cho các công trình nghiên cứu tiếp theo
về kĩ năng sống ở Việt Nam.
Nhƣ vậy vấn đề giáo dục kĩ năng sống ở bậc tiểu học cũng đã đƣợc
quan tâm nhƣng chủ yếu là tích hợp thông qua các môn học trong nhà
trƣờng, hay thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Đã có nhiều công
4
trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nói chung,
cho học sinh tiểu học nói riêng. Ví dụ nhƣ một số công trình sau:
1. Nguyễn Thanh Bình: Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống. NXB
Đại Học Sƣ Phạm, 2009.
2. Các báo cáo tại Hội thảo về giáo dục kĩ năng sống ở khu vực Châu Á
Thái Bình Dƣơng tổ chức vào tháng 10 năm 2003 tại BangKok – Thái
Lan.
3. UNESCO: Kĩ năng sống – cầu nối tới khả năng con người. Tiểu ban giáo
dục. UNESCO - 2003.
4. Nguyễn Đức Thạc: Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh – một cách tiếp
cận về chất lượng, hiệu quả giáo dục. Tạp chí giáo dục số 226 (kì 211/2009), tr. 52.
5. Nguyễn Thị Thu Hằng: Một số vấn đề về giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh tiểu học. Tạp chí giáo dục số 204 (kì 2 – 12/2008), tr.15.
6. Phan Thanh Vân: Giáo dục kĩ năng sống – Điều cần cho trẻ. Tạp chí giáo
dục số 225 (kì 1 – 11/2009). Tr.23.
7. Nguyễn Quang Uẩn: Khái niệm kĩ năng sống xét theo góc độ tâm lí học.
Tạp chí tâm lí học, Số 6 (111), 6 – 2008.
8. Nguyễn Thị Hƣờng: Giáo dục sống khỏe mạnh và kĩ năng sống trong dạy
học Tự nhiên – Xã hội ở Tiểu học. Tài liệu đào tạo giáo viên tiểu học
trình độ đại học, 2007.
Nhìn chung giáo dục KNS cho con ngƣời nói chung, cho học sinh nói
riêng đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm khai thác và nghiên cứu dƣới nhiều
góc độ khác nhau. Song chƣa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề thực trạng
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua môn Tự nhiên và Xã hội
5
ở một số trƣờng Tiểu học thuộc huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc, nên tôi
quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông
qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở một số trƣờng tiểu học thuộc huyện
Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc, đồng thời tìm ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng,
trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh.
4. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy
học môn Tự nhiên và Xã hội.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trong phạm vi 3 trƣờng tiểu học Trung Kiên, Trung Hà và
Hồng Phƣơng, thuộc huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã đƣợc chú trọng thực hiện
tuy nhiên hiệu quả của nó chƣa cao. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
trên đó là: do nhận thức của giáo viên, do phƣơng tiện dạy học chƣa đảm
bảo, do sử dụng phƣơng pháp chƣa hợp lí, hình thức tổ chức các hoạt động
dạy học chƣa phù hợp…
Nhƣng nếu chúng ta tìm ra đƣợc nguyên nhân và tìm ra cách khắc
phục những nguyên nhân đó, từ đây ta có thể đề xuất ra những biện pháp
phù hợp để nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội nói riêng,
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 nói chung.
6
8. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng sống.
- Tìm hiểu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở một số trƣờng Tiểu học thuộc huyện Yên
Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã
hội ở một số trƣờng Tiểu học thuộc huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận.
- Phƣơng pháp quan sát.
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phƣơng pháp phỏng vấn.
- Phƣơng pháp thống kê toán học.
10. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Tài liệu tham khảo nội dung
chính của khóa luận bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3
thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở một số trƣờng tiểu học thuộc
huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Nguyên nhân của thực trạng và một số biện pháp nâng cao
chất lƣợng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội ở một số trƣờng Tiểu học thuộc huyện Yên Lạc – tỉnh
Vĩnh Phúc.
7
Phần II: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số khái niệm cơ bản trong việc giáo dục KNS cho học sinh tiểu học
1.1.1. Khái niệm kĩ năng
Kĩ năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó
bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để
đạt đƣợc mục đích đề ra.
1.1.2. Khái niệm kĩ năng sống
Khi nói về kĩ năng sống có rất nhiều quan niệm khác nhau, một số tổ chức
quốc tế đã định nghĩa khái niệm kĩ năng sống nhƣ sau:
- Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) quan
niệm: Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham
gia vào cuộc sống hàng ngày - đó là những kĩ năng cơ bản nhƣ: kĩ năng đọc, viết,
làm tính…
(UNESCO: Kĩ năng sống – Cầu nối tới khả năng con người. Tiểu ban
giáo dục UNESCO 2003).
- Tổ chức Y tế thế giới (WHO) quan niệm: Kĩ năng sống là những kĩ năng thiết
thực mà con ngƣời cần để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh. Đó là những kĩ năng
mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng giao tiếp đƣợc vận dụng trong những tình huống
hàng ngày để tƣơng tác một cách hiệu quả với ngƣời khác và giải quyết có hiệu
quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
(Chu Shiu Kee – Understanding Life Swkijlls, Báo cáo tại hội thảo
“Chất lượng giáo dục kĩ năng sống”, Hà Nội 23-25/10/2003).
- Thuyết hành vi quan niệm: Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lí xã hội liên quan
đến những tri thức, những giá trị và những thái độ - là những hành vi làm cho các
8
cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của
cuộc sống.
(Lục Thị Nga: Tích hợp dạy kĩ năng sống cho học sinh tiểu học qua
môn Khoa học và hoạt động ngoài giờ lên lớp. NXB Giáo Dục Việt Nam,
2009, tr.10).
- Các quan niệm khác: Tƣơng đồng với quan niệm của Tổ Chức Y tế thế giới
(WHO), còn có quan niệm kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lí xã hội liên quan
đến những tri thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng đƣợc thể hiện ra bằng những
hành vi giúp cá nhân giải quyết có hiệu quả các yêu cầu, các thách thức đặt ra của
cuộc sống và thích nghi với cuộc sống.
(Nguyễn Thanh Bình. Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống.
NXB Đại Học Sƣ Phạm, 2009)
1.1.3. Khái niệm học sinh tiểu học
Học sinh tiểu học là trẻ ở độ tuổi từ 6 – 11 tuổi, đang theo học chƣơng trình
tiểu học từ lớp 1 – lớp 5 tại các trƣờng tiểu học trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
1.1.4. Quan niệm giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục kĩ năng sống là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen
tiêu cực trên cơ sở giúp ngƣời học có cả kiến thức, thái độ, kĩ năng thích hợp.
1.2. Phân loại kĩ năng sống
1.2.1. Các nhóm kĩ năng sống từ góc độ xã hội
- Kĩ năng nhận thức bao gồm các kĩ năng cụ thể nhƣ tƣ duy phê phán, tƣ duy
sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định, xác định mục tiêu, định hƣớng
giá trị…
- Kĩ năng đƣơng đầu với cảm xúc bao gồm: ý thức trách nhiệm, cam kết,
kiềm chế căng thẳng, kiểm soát đƣợc cảm xúc, kĩ năng tự điều chỉnh….
9
- Kĩ năng xã hội hay kĩ năng tƣơng tác nhƣ: giao tiếp thƣơng thuyết, từ chối,
hợp tác, chia sẻ, khả năng nhận thấy sự chia sẻ của ngƣời khác.
1.2.2. Các nhóm kĩ năng sống từ góc độ giáo dục giá trị (UNESCO)
- Các vấn đề về vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dƣỡng.
- Các vấn đề về phòng chống HIV/AIDS, chống ma túy, rƣợu, thuốc lá…
- Các vấn đề về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản.
- Các vấn đề về thiên nhiên, môi trƣờng, rủi ro, bạo lực…
- Các vấn đề về gia đình, cộng đồng…
- Hòa bình và giải quyết xung đột.
- Giáo dục công dân.
- Bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng.
- Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ.
1.2.3. Các nhóm kĩ năng sống từ góc độ giáo dục hành vi xã hội (UNICEF)
- Các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình (kĩ năng tự nhận thức, kĩ
năng tự trọng, kĩ năng kiên định, kĩ năng ứng xử với cảm xúc, kĩ năng đƣơng đầu
với căng thẳng).
- Những kĩ năng nhận biết và sống với ngƣời khác (kĩ năng quan hệ/tƣơng tác
liên nhân cách, kĩ năng cảm thông, kĩ năng đứng vững trƣớc áp lực một cách nhanh
chóng nhất, kĩ năng thƣơng lƣợng).
- Các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả (tƣ duy phê phán, tƣ duy
sáng tạo, giải quyết vấn đề, ra quyết định…).
1.2.4. Các nhóm kĩ năng sống theo những quan điểm khác nhau
- Kĩ năng giao tiếp liên nhân cách nhƣ: giao tiếp bằng lời nói, giao tiếp không
lời, kĩ năng biểu hiện cảm xúc, kĩ năng lắng nghe và kĩ năng xin lỗi.
- Kĩ năng thƣơng lƣợng và từ chối bao gồm: kĩ năng thƣơng lƣợng và kiềm
chế xung đột, kĩ năng từ chối, kĩ năng hợp tác và làm việc theo nhóm…
10
- Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề gồm: kĩ năng thu thập thông tin,
kĩ năng phân tích, kĩ năng thực hành để đạt đƣợc kết quả.
- Các kĩ năng tƣ duy tích cực: kĩ năng nhận biết thông tin và lĩnh hội nguồn
thông tin thích ứng.
- Các kĩ năng phát triển và kiểm soát nội tâm gồm: kĩ năng xây dựng tự tin và
lòng tự trọng, các kĩ năng tự nhận thức bản thân bao gồm: nhận thức về quyền lợi,
nghĩa vụ, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, các kĩ năng ấn định mục tiêu.
- Các kĩ năng kiềm chế cảm xúc: sự kiềm chế tức giận, xử lí trạng thái bồn
chồn, kĩ năng xử lí với trạng thái mệt mỏi, các kĩ năng kiềm chế trạng thái căng
thẳng nhƣ: tƣ duy tích cực, lạc quan và các phƣơng pháp thƣ giãn.
Việc phân loại kĩ năng sống chỉ mang tính tƣơng đối, tùy thuộc vào khía cạnh
xem xét và đặc thù của từng quốc gia. Mặt khác bởi vì các kĩ năng này có mối liên
hệ mật thiết với nhau, đan xen và bổ sung cho nhau. Nhờ đó con ngƣời có thể ứng
phó linh hoạt và hiệu quả đối với những nguy cơ và vấn đề khó khăn trong cuộc
sống hàng ngày.
1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
Mục tiêu 3 của Chƣơng trình Hành động Dakar về Giáo dục cho mọi ngƣời
đã yêu cầu các nƣớc phải đảm bảo cho ngƣời học đƣợc tiếp cận với chƣơng trình
giáo dục kĩ năng sống phù hợp. Bởi vì, có kiến thức, có thái độ tích cực mới đảm
bảo 50% sự thành công, 50% còn lại là những kĩ năng sống.
Giáo dục kĩ năng sống là cầu nối giúp con ngƣời biến kiến thức thành những
hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Ngƣời có kĩ năng sống là những
ngƣời luôn vững vàng trƣớc những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết
vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thƣờng thành công hơn trong cuộc sống,
luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình.
11
Đối với trẻ việc giáo dục kĩ năng sống có tầm quan trọng đặc biệt và vô cùng
cần thiết bởi lẽ:
- Các em chính là những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, là những ngƣời sẽ
quyết định sự phát triển của đất nƣớc trong những năm tới. Nếu không có kĩ năng
sống, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình,
cộng đồng và đất nƣớc.
- Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành về nhân cách, tâm sinh lý của
trẻ phát triển rất nhanh chóng. Bên cạnh sự phát triển nhanh chóng về thể chất, thì
óc tò mò, xu thế thích những cái mới lạ, thích đƣợc tự khẳng định mình, thích làm
ngƣời lớn, dễ hành động bột phát, nhu cầu giao lƣu với bạn bè cùng lứa tuổi…
cũng phát triển. Do thiếu kinh nghiệm sống và suy nghĩ còn nông cạn, cảm tính
nên các em có thể ứng phó không lành mạnh trƣớc những áp lực trong cuộc sống
hàng ngày, đặc biệt là áp lực tiêu cực từ bạn bè và ngƣời xấu nhƣ: sa vào các tệ nạn
xã hội, phạm pháp, tự vẫn, hoặc có những hành vi bạo lực với ngƣời khác.
- Ngày nay sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực xã hội cũng có tác
động lớn đối với trẻ chƣa thành niên. Bên cạnh những mặt tích cực, thì những ảnh
hƣởng tiêu cực của cơ chế thị trƣờng, của sự bùng nổ thông tin, của sự du nhập lối
sống thực dụng… đã tác động mạnh mẽ đến các em. Nếu không đƣợc trang bị các
kĩ năng sống cần thiết và có bản lĩnh vững vàng thì các em dễ trở thành nạn nhân
của tình trạng lạm dụng hay bạo lực, căng thẳng, mất lòng tin, mặc cảm. Mất lòng
tin, sự mặc cảm làm các em không muốn tìm kiếm sự giúp đỡ tích cực của bạn bè
cùng lứa tuổi hay của ngƣời lớn mà hành động theo cảm tính của mình.
- Những thay đổi nhanh chóng về kinh tế - xã hội cũng ảnh hƣởng sâu sắc
đến cuộc sống gia đình – tế bào của xã hội. Do đó cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến
sự phát triển của trẻ em. Một gia đình mải mê với công việc của mình không có
điều kiện để quan tâm, chăm sóc con cái một cách đầy đủ, nhất là về mặt tinh thần,
12
khiến nhiều trẻ rơi vào tình trạng bị xao nhãng, bị bỏ rơi. Ở một số gia đình thiếu
sự hiểu biết, chia sẻ lẫn nhau giữa cha mẹ và con cái dẫn đến những hiểu lầm, căng
thẳng và trẻ tìm đến bạn bè mà chúng cho là có thể tìm lời khuyên. Một số trẻ em
do gia đình khó khăn phải lang thang kiếm sống phụ giúp gia đình. Tỉ lệ ly hôn gia
tăng, bạo lực gia đình, bố mẹ vƣớng vào các tệ nạ xã hội… đã khiến nhiều trẻ em
bị bỏ rơi, bị khủng hoảng tinh thần một cách nặng nề.
Do đó, việc giáo dục kĩ năng sống là hết sức quan trọng và cần thiết để giúp
trẻ rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và cộng đồng, có
khả năng ứng phó tích cực trƣớc sức ép của cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành
mạnh của bạn bè cùng trang lứa, phòng ngừa những hành vi có hại cho sức khỏe
thế chất và tinh thần của các em, giúp các em biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp
trong các tình huống của cuộc sống, nó giúp tăng cƣờng khả năng tâm lý xã hội
của các em, khả năng thích ứng và giúp các em có cách thức tích cực để đối phó
với những thách thức trong cuộc sống.
Nhƣ vậy, giáo dục kĩ năng sống có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác
giáo dục. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI mà UNESCO đƣa ra thực chất cũng
là tiếp cận kĩ năng sống, nêu lên những vấn đề chủ chốt mà mỗi các nhân cần đƣợc
trang bị để có một cuộc sống tốt đẹp cả về vật chất và tinh thần, đó là: “Học để
biết, học để làm, học để khẳng định mình và học để cùng chung sống”. Nhất là
trong thời điểm hiện nay ngành giáo dục đang gấp rút chuẩn bị cho đề án đổi mới
toàn diện giáo dục. Chƣơng trình mới đƣợc tiếp cận theo hƣớng hình thành và phát
triển năng lực cho ngƣời học, không chạy theo khối lƣợng tri thức mà chú ý khả
năng vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, động cơ… vào
giải quyết các tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Lúc này việc giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ đƣợc đặt lên hàng đầu để nhằm đáp ứng đƣợc mục tiêu giáo dục
và nhu cầu xã hội.
13
1.4. Nội dung, nguyên tắc, phƣơng pháp, con đƣờng giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học
1.4.1. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự
nhiên và Xã hội
Môn Tự nhiên và Xã hội là một trong những môn học phù hợp để giáo dục
kĩ năng sống cho các em học sinh. Môn học giúp học sinh có một số kiến thức cơ
bản ban đầu về con ngƣời và sức khỏe, về một số sự vật, hiện tƣợng đơn giản trong
tự nhiên xã hội; chú trọng đến việc hình thành và phát triển các kĩ năng trong học
tập nhƣ quan sát, nêu nhận xét, thắc mắc, đặt câu hỏi và diễn đạt hiểu biết của bản
thân về các sự vật, hiện tƣợng đơn giản trong tự nhiên và trong xã hội. Đặc biệt
môn học giúp học sinh xây dựng các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia
đình và cộng đồng; yêu gia đình, quê hƣơng, trƣờng học và có thái độ thân thiện
với thiên nhiên.
Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự
nhiên và Xã hội gồm các kĩ năng sau:
- Kĩ năng tự nhận thức: Tự nhìn nhận, đánh giá về bản thân để xác định
đƣợc mặt mạnh, mặt yếu của bản thân; biết vị trí của mình trong các mối quan hệ ở
nhà, ở trƣờng và ở cộng đồng.
- Kĩ năng tự phục vụ và tự bảo vệ: Biết cách tự phục vụ: rửa mặt, đánh răng,
tắm; tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe của bản thân liên quan đến các vấn đề vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trƣờng, dinh dƣỡng, phòng bệnh và an toàn ở nhà, ở trƣờng, ở
nơi công cộng.
- Kĩ năng ra quyết định: Nên và không nên làm gì để bảo vệ sức khỏe của
bản thân; để ứng xử phù hợp trong gia đình, nhà trƣờng và cộng đồng; để bảo vệ
môi trƣờng.
14
- Kĩ năng kiên định và kĩ năng từ chối: Kiên quyết giữ vững lập trƣờng và
nói lời từ chối trƣớc những lời rủ rê của bạn bè và ngƣời xấu; không tham gia vào
những việc làm, hành vi mang tính tiêu cực.
- Kĩ năng làm chủ bản thân: Biết đảm nhận trách nhiệm, cam kết thực hiện
công việc và biết ứng phó với căng thẳng trong những tình huống của cuộc sống
một cách tích cực.
- Kĩ năng giao tiếp: Tự tin khi giao tiếp; lắng nghe tích cực; phản hồi xây
dựng; bày tỏ sự cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ bạn bè trong lớp, trƣờng, những ngƣời
có hoàn cảnh khó khăn.
- Kĩ năng hợp tác: Khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết
và cùng chung sức làm việc có hiệu quả với những thành viên khác, giúp đỡ, hỗ trợ
lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
- Kĩ năng tư duy phê phán: biết phê phán, đánh giá các ý kiến, hành động,
lời nói, việc làm, các hiện tƣợng trong đời sống hàng ngày.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Biết tìm kiếm và xử lí thông tin để giải
quyết vấn đề trên cơ sở vận dụng tƣ duy phê phán và sáng tạo.
1.4.2. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
1.4.2.1. Tương tác
KNS không thể đƣợc hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu
mà phải thông qua các hoạt động tƣơng tác với ngƣời khác. Việc nghe giảng và tự
đọc tài liệu chỉ giúp HS thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều KNS
đƣợc hình thành trong quá trình HS tƣơng tác với bạn cùng học và những ngƣời
xung quanh (kĩ năng thƣơng lƣợng, kĩ năng giải quyết vấn đề…) thông qua hoạt
động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trƣờng. Trong khi tham gia các
hoạt động có tính tƣơng tác, học sinh có dịp thể hiện các ý tƣởng của mình, xem
xét ý tƣởng của ngƣời khác, đƣợc đánh giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống
15
của mình trƣớc đây theo một cách nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt
động có tính chất tƣơng tác cao trong nhà trƣờng tạo cơ hội quan trọng để giáo dục
KNS hiệu quả.
1.4.2.2. Trải nghiệm
KNS chỉ đƣợc hình thành khi ngƣời học đƣợc trải nghiệm qua các tình huống
thực tế. HS chỉ có kĩ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ nói việc đó.
Kinh nghiệm có đƣợc khi HS đƣợc hành động trong các tình huống đa dạng giúp các
em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế.
Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện hoạt động trong và ngoài giờ học
sao cho HS có cơ hội thể hiện ý tƣởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích
kinh nghiệm sống của chính mình và ngƣời khác.
1.4.2.3. Tiến trình
Giáo dục KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi
phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Đây là một
quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó nhà giáo
dục có thể tác động lên bất kì mắt xích nào trong chu trình trên: thay đổi thái độ
dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên
sự thay đổi nhận thức và thái độ.
1.4.2.4. Thay đổi hành vi
Mục đích cao nhất của giáo dục KNS là giúp ngƣời học thay đổi hành vi
theo hƣớng tích cực. Giáo dục KNS thúc đẩy ngƣời học thay đổi hay định hƣớng
lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở
từng con ngƣời là một quá trình khó khăn, không đồng thời. Có thời điểm ngƣời
học lại quay trở lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trƣớc. Do đó, các nhà giáo
dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để HS duy trì hành vi
mới và có thói quen mới; tạo động lực cho HS điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái
16
độ và những hành vi trƣớc đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và
hành vi mới. Giáo viên không nhất thiết phải luôn luôn tóm tắt bài “hộ” HS, mà
cần tạo điều kiện cho HS tự tóm tắt những ghi nhận cho bản thân sau mỗi giờ
học/phần học.
1.4.2.5 Thời gian – môi trường giáo dục
Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng
tốt đối với trẻ em. Môi trƣờng giáo dục đƣợc tổ chức nhằm tạo cơ hội cho HS áp
dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình huống “thực” trong cuộc sống.
Giáo dục KNS đƣợc thực hiện trong gia đình, trong nhà trƣờng và cộng
đồng. Ngƣời tổ chức giáo dục KNS có thể là bố mẹ, là thầy cô, là bạn cùng học
hay các thành viên cộng đồng. Trong nhà trƣờng phổ thông, giáo dục KNS đƣợc
thực hiện trên các giờ học, trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể - xã
hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục khác.
1.4.3. Một số phương pháp dạy học tích cực
Các phƣơng pháp tạo sự tƣơng tác và vai trò tham gia của ngƣời học trong
việc học và thực hành kĩ năng đƣợc ghi nhận qua kinh nghiệm của nhiều quốc gia
là thiết thực và có ý nghĩa quyết định trong các chƣơng trình giáo dục KNS. Nó
vận dụng nguyên tắc lấy ngƣời học làm trung tâm, dựa vào kinh nghiệm sống và
nhu cầu của ngƣời học. Đây là các phƣơng pháp học tập chủ động: động não, thảo
luận nhóm, đóng vai, nghiên cứu tình huống, kể chuyện, trò chơi….
Một số phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ:
1.4.3.1. Phương pháp thảo luận nhóm
- Bản chất: Về bản chất, phƣơng pháp này là tổ chức cho trẻ bàn bạc, trao đổi
trong nhóm nhỏ về một chủ đề xác định.
- Ưu, nhược điểm:
17
+ Thảo luận nhóm đƣợc sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho mọi trẻ tham gia một
cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho họ có thể chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm, ý kiến giải quyết một vấn đề có liên quan đến cuộc sống. Thảo luận nhóm
còn rèn cho trẻ kĩ năng giao tiếp trong học tập, thoải mái, tự tin trong việc trình bày
ý kiến của mình, biết lắng nghe có phê phán ý kiến của các thành viên khác.
+ Tuy nhiên, nếu tổ chức không tốt thì giờ học sẽ ồn ào, một số ngƣời sẽ ỷ nại
vào ngƣời khác, dễ làm mất thời gian.
- Cách tiến hành:
Thảo luận nhóm có thể tiến hành theo các bƣớc:
+ Chia nhóm (có thể chia nhóm bằng cách gọi số, dùng biểu tƣợng hoặc màu
sắc…), giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian thảo luận, phân công vị trí
ngồi thảo luận cho các nhóm.
+ Tiến hành thảo luận nhóm: các nhóm tiến hành thảo luận để hoàn thành
nhiệm vụ đƣợc giao.
+ Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc của mình, các nhóm khác lắng
nghe, trao đổi, bổ sung ý kiến.
1.4.3.2. Phương pháp động não
- Bản chất: Là phƣơng pháp giúp cho ngƣời học trong một khoảng thời gian ngắn
nảy sinh đƣợc nhiều ý tƣởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Phƣơng pháp
này có thể dùng cho cả câu hỏi có phần kết đóng và kết mở.
- Ưu, nhược điểm:
+ Đây là phƣơng pháp có thể thu thập đƣợc nhiều ý kiến nhất, nhiều thông tin
từ nhiều ngƣời nhất trong thời gian ngắn nhất.
+ Tuy nhiên, nếu giáo viên không nắm vững cách tiến hành sẽ biến thành
phƣơng pháp thảo luận hoặc hỏi đáp.
- Cách tiến hành:
18