Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Luận văn đặc điểm nắng nóng khu vực bắc trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.36 MB, 60 trang )

1

Đặc Điểm Nắng Nóng Khu Vực Bắc Trung Bộ
MỞ ĐẦU
Hiện tượng thời tiết nắng nóngđang là vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa
học trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là ngành khí tượng thủy văn. Nắng nóng là một trong
những loại hình thời tiết cực đoan, là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội,
sức khỏe – đời sống của con người mà nó còn gây ảnh ảnh nghiêm trọng đến tài nguyên
thiên nhiên và môi trường sống của chúng ta. Với những gì mà nắng nóng gây ra cho
con người, môi trường và kinh tế thì việc tìm hiểu về nắng nóng là một việc hết sức cần
thiết. Tìm hiểu về nắng nóng để từ đó giúp chúng ta có thể lên phương án phòng tránh,
lập kế hoạch cho công tác bảo vệ sức khỏe, bảo vệ cây trồng, vật nuôi, tích trữ nguồn
nước để tránh hạn hán trong nông nghiệp, sẵn sàng ứng phó kịp thời khi xảy ra cháy
rừng…Từ đó, đảm bảo sản xuất, năng suất lao động, ổn định nền kinh tế và đời sống của
người dân.
Trong những năm vừa qua, ở Việt Nam nắng nóng kéo dài và gia tăng về số lần xuất
hiện đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, nền kinh tế và cuộc sống của nhân
dân. Thời tiết khắc nghiệt do nắng nóng gây ra đã làm cuộc sống của người dân bị xáo
trộn, hàng nghìn trẻ em và người già phải vào viện do bị ảnh hưởng sức khỏe, ngành
điện lực không đủ cung ứng cho dân. Không chỉ ở Việt Nam, hiện tượng nắng nóng còn
xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới.
Khu vực Bắc Trung Bộ là nơi chịu ảnh hường nhiều nhất về lọai hình thời tiết
nắng nóng này, không chỉ về cường độ, thời gian kéo dài, mùa, đợt, mà đặc điểm, diễn
biến, hoạt động của nó cũng phức tạp hơn so với các khu vực khác ở Việt Nam.Với đề
tàiĐặc Điểm Nắng Nóng Khu Vực Bắc Trung Bộ, nội dung của khóa luận sẽ đi vào tìm
hiểu thêm về tình hình nắng nóng ở khu vực này. Ngoài phần mở đầu, kết luận bài khóa
luận được trình bày trong 3 chương:
Chương I: Tổng quan về nắng nóng
Chương II: Nắng nóng khu vực Bắc Trung Bộ: Thống kê số liệu quan trắc nhiệt độ
trong 10 năm từ năm 1995 – 2004 của 12 trạm.
Chương III: Một vài nhận xét tình hình nắng nóng ở Bắc Trung Bộ năm 2014




2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NẮNG NÓNG

I.

Khái quát chung về nắng nóng
1.1 Khái niệm và chỉ tiêu nắng nóng
_ Nắng nóng là một loại hình thời tiết đặc biệt thường xảy ra trong những tháng

mùa hè. Nắng nóng được thể hiện qua giá trị nhiệt độ tối cao ngày.
Nắng nóng thường xảy ra trong điều kiện trời ít mây và độ ẩm tương đối không
khí thấp. Tuy nhiên, đôi khi nắng nóng cũng xảy ra trong điều kiện nhiều mây và độ ẩm
cao gây ra thời tiết oi bức.
_ Hiện tượng nắng nóng xảy ra do nhiều tác động (chế độ hoàn lưu, chế độ bức xạ,
địa hình địa phương, mùa và có nhiều biến động tùy theo từng địa phương…), nên việc
xác định các hình thế chung thời tiết gây ra nắng nóng là rất khó khăn.
_ Một ngày được coi là nắng nóng khi có nhiệt độ cao nhất (Tx) lớn hơn hoặc bằng
35oC.
_ Một ngày được coi là nắng nóng gay gắt khi có nhiệt độ cao nhất (Tx) lớn hơn hoặc
bằng 37oC
_ Một ngày được coi là nắng nóng diện rộng khi có ít nhất 2/3 số trạm quan trắc trong
khu vực có nhiệt độ cao nhất ngày (Tx) Tx ≥ 35oC.
_ Một ngày được coi là nắng nóng gay gắt diện rộng khi có ít nhất 2/3 số trạm quan trắc
trong khu vực có nhiệt độ cao nhất (Tx) bằng 35oC trong đó có 1/2 số trạm quan trắc
trong khu vực dự báo có nhiệt độ cao nhất (Tx) bằng 37oC.
_ Khi nắng nóng diện rộng xuất hiện từ 2 ngày liên tục trở lên, hoặc chỉ đạt 1 ngày
nhưng những ngày liền kề có 1/2 số trạm trở lên trong khu vực dự báo nhiệt độ cao nhất
(Tx) bằng 34oC thì được coi là một đợt nắng nóng.

_ Một đợt nắng nóng diện rộng gọi là đợt nắng nóng gay gắt diện rộng khi đợt nắng


3

nóng đó ít nhất 1 ngày đạt tiêu chuẩn nắng nóng gay gắt diện rộng.
_ Kết thúc các đợt nắng nóng ở mỗi khu vực diễn ra khác nhau và thể hiện ở mỗi mùa,
mỗi năm, mỗi đợt cũng có nhiều khác biệt.

1.2Tổng quan về kết quả nghiên cứu nắng nóng.
1.2.1 Nghiên cứu ngoài nước:
Theo giáo sư Phil Jones, giám đốc trung tâm nghiên cứu khí hậu của đại học
East Anglia (Anh), nhiệt độ trung bình giai đoạn 2001 – 2007 nóng hơn
0,210C so với giai đoạn 1991 – 2000. [1]
Theo MJA (cơ quan Khí tượng Nhật Bản) nhiệt độ bề mặt trung bình trên
toàn cầu năm 2014 là năm nóng nhất kể từ năm 1891 và có mức nhiệt độ
hơn 0.270C so với giai đoạn 1981 – 2010. [2]
Theo Easterling nghiên cứu về xu thế biến đổi nhiệt độ cực trị năm 1999,
quan trắc theo không gian và thời gian của nhiệt độ, độ ẩm, gió… của nhiều
khu vực trên thế giới. kết quả quan trắc được phần lớn trên các khu vực đều
có nhiệt độ tang lên và trung bình nhiệt độ toàn cầu tang lên 0.60C tính từ thế
kỷ XX. [3]
Theo Nghiên cứu xu hướng về nhiệt độ và lượng mưa của Canada trong thế
kỷ XX của nhóm tác giả Xuebin Zhang, Lucie A. Vincent, W.D. Hogg và
Ain Niitsoo đã dung số liệu ngày về nhiệt độ trong giai đoạn 1900 – 1998
cho nam Canada và giai đoạn 1950 – 1998 cho toàn bộ đất nước. Kết quả
cho thấy từ năm 1900 – 1998, nhiệt độ trung bình hằng năm tăng từ 0.5 đến
1.5oC ở phía Nam Canada, tập trung vào mùa xuân và mùa hè. [4]
Trong Nghiên cứu xu thế biến đổi của nhiệt độ và lượng mưa trên một số
vùng của Australia của nhóm tác giả G. Makuei, l. Mcarthur và Y. Kuleshov

năm năm 2013, đã sử dụng số liệu quan trắc và số liệu tái phân tích được lấy
từ Trung tâm khí tượng Australia. Kết quả cho thấy nhiệt độ trung bình năm
và nhiệt độ tối thấp ở vùng tây Australia tăng lên trong giai đoạn 1960 –
2012. Trong giai đoạn 1907 – 2012, nhiệt độ tại Australia tang trung bình


4

khoảng 10C. [5]
Nghiên cứu xu hướng nhiệt độ tối cao và tối thấp hàng ngày trên 28 trạm ở Nam
Phi trong giai đoạn 1962 – 2009. Tác giả A. C. Kruger và S. S. Sekele (2013) đã
đưa ra kết quả là: cực đoan nóng tăng lên và cực đoan lạnh giảm cho tất cả các
trạm. Tuy nhiên, một nửa phía tây và các bộ phận của vùng đông bắc và phía đông
của nam Phi cho thấy sự gia tăng tương đối mạnh trong cực đoan nóng và giảm
cực đoan lạnh mạnh hơn các nơi khác trong nước. [6]

.
1.2.2 Nghiên cứu trong nước:
Năm 1963 trong cuốn "Sơ thảo khí hậu miền Bắc Việt Nam", các tác giả Phạm Ngọc
Toàn, Phan Tất Đắc, Vũ Văn Minh đã đề cập đến loại hình thời tiết khô nóng ở Bắc
Trung Bộ, song chưa đưa ra chỉ tiêu cụ thể để thống kê, phân tích. [7]
Trong cuốn "Đặc diểm khí hậu miền Bắc Việt Nam" - 1968, căn cứ vào số liệu thống kê
sơ bộ về gió mùa Tây nam ở Bắc Trung Bộ trong thời kỳ 4 năm (1961-1964), các tác giả
tạm thừa nhận chỉ tiêu phức hợp nhiệt - ẩm sau đây làm đặc trưng cho loại hình thời tiết
kiểu "Gió Lào":Tx ≥ 350C và rm ≤ 55% : được gọi là gió Lào. Tx ≥ 37 0C và rm ≤ 45% :
được gọi là gió Lào mạnh. [8]
- Phân bố số ngày nắng nóng diện rộng trên các khu vực rất không đồng nhất: khu vực
Bắc Trung Bộ có số ngày nắng nóng cao nhất (40,3 ngày), phân bố khá đồng nhất ở vùng
đồng bằng ven biển; tiếp đến là khu vực Nam Trung Bộ (19,2); đồng bằng trung du
BắcBộ (13,5); nơi có ít ngày nắng nóng nhất là Tây nguyên (1,7); khu vực Nam Bộ và

phía tây Bắc Bộ (do điều kiện địa hình, địa phương nên mặc dù một số trạm như Mường
Tè, Mường Nhé, Yên Châu và một vài trạm khác có số ngày nắng nóng nhiều nhưng đối
với khu vực lại chưa đạt tiêu chuẩn nắng nóng nên có tình trạng này) có số ngày nắng
nóng bằng nhau (5,7); vùng núi phía bắc Bắc Bộ (7,7).
- Do điều kiện địa lý và địa hình địa phương, phân bố nắng nóng cũng như cường độ
nắng nóng cũng rất khác nhau trên các khu vực, có thể nhận xét:
• Khu vực duyên hải Trung Bộ, vùng đồng bằng chân các đèo cắt ngang Trường Sơn và
một số vùng trũng (Cửa Rào), không chỉ xuất hiện nhiều ngày nắng nóng, mà còn xuất
hiện nhiều ngày nắng nóng gay gắt.


5

Theo Phan Văn Tân: Nhiệt độ cực đại có xu thế tăng trong tất cả các tháng. Tần
suất xuất hiện nắng nóng nhiều nhất ở các vùng Bắc Trung Bộ và Nam trung Bộ,
Trong “Mức độ và xu thế biến đổi nắng nóng ở Việt Nam giai đoạn 1961 – 2007”
của nhóm tác giả Chu Thị Thu Hường, Phạm Thị Lê Hằng, Phan Văn Tân, Vũ
Thanh Hằng đã đưa ra kết quả, nắng nóng xuất hiện nhiều nhất ở vùng Bắc Trung
Bộ và có xu hướng giảm dần về phía bắc và phía nam của lãnh thổ. Nắng nóng và
Nắng nóng gay gắt thường có biến động mạnh hơn ở những trạm và trong những
tháng có số ngày nắng nóng và nắng nóng gay gắt lớn.
Trong luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Lê Hằng về “Đặc điểm khí hậu của một số
hiện tượng cực trị và khả năng dự báo” thì miền Trung là nơi xảy ra nắng nóng
nhiều và gay gắt nhất do hiện tượng nắng nóng và nắng nóng gay gắt ở các vùng
khí hậu miền Bắc có xu thế tang dần từ Bắc vào Nam, còn các vùng khí hậu Việt
Nam thì có xu thế tang dần từ Nam ra Bắc. Do vậy có thể nói Bắc Trung Bộ là tâm
điểm xảy ra hiện tượng nắng nóng và nắng nóng gay gắt.

II. CÁC CƠ CHẾ HÌNH THÀNH THỜI TIẾT NẮNG NÓNG
2.1 Chế độ gió mùa

Khí hậu Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động
theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
trong đó gió mùa mùa hạ là một trong những nguyên nhân gây nên thời tiết
nắng nóng.


Gió mùa mùa đông:
- Nguồn gốc: khối không khí lạnh xuất phát từ trung tâm cao áp Xibia di chuyển
vào nước ta.
- Hướng gió: Đông Bắc
- Thời gian hoạt động: từ tháng XI đến tháng IV năm sau.

+ Vào đầu mùa đông (tháng XI, XII, I) áp thấp Aleut hoạt động mạnh hút khối khí lạnh
từ cao áp Xibia ở trung tâm lục địa Á - Âu, thổi qua lục địa, mang đặc tính lạnh, khô,
mang lại thời tiết lạnh, khô cho miền Bắc.
+ Nửa sau mùa đông, cao áp Xibia dịch chuyển sang Phía đông, áp thấp Aleut suy yếu,
thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở miền Bắcmiền Bắc. Riêng từ Đà Nẵng trở vào, gió tín
phong Bắc Bán Cầu thổi theo hướng Đông Bắc gây mưa cùng ven biển miền Trung, còn


6

Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.
- Tính chất: Gió mùa Đông Bắc chỉ hoạt động theo đợt, không kéo dài liên tục,
cường độ mạnh nhất vào mùa đông, miền Bắc mùa đông kéo dài 2-3 tháng. Khi
di chuyển xuống Phía Nam, loại gió này suy yếu dần bởi bức chăn địa hình dãy
Bạch Mã.
* Gió mùa mùa hạ (Gió mùa Tây Nam):
- Nguồn gốc: xuất phát từ trung tâm áp thấp Ấn Độ - Mianma hút gió từ Bắc Ấn
Độ Dương qua vịnh Bengan vào nước ta.

- Hướng gió: Tây Nam
- Thời gian hoạt động: từ tháng V - X.
+Đầu mùa hạ: khối khí từ Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây
Nguyên, riêng ven biển Trung Bộ và phần nam của Tây Bắc có hoạt động của gió Lào
khô, nóng.
+Giữa và cuối mùa hạ: gió tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi hướng thành gió
Tây Nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây
mưa cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ
_ Do vậy mùa nắng nóng ở mỗi vùng miền trên cả nước bắt đầu và kết thúc khác nhau.

2.2Các hình thế thời tiết gây nắng nóng

Theo các nghiên cứu về nắng nóng, ta có thể nhận thấycác hình thế gây nắng nóng
thường gặp:
+ Hình thế áp thấp nóng phía tây
+ Hình thế gió mùa tây nam
+ Áp cao Cận nhiệt đới
+ Một loại hình thế ít gặp khác
Vào thời kỳ tháng 8 và tháng 9 ITCZ thường phát triển với trục đi từ xoáy thuận nhiệt đới
ở vùng đông bắc Biển Đông có trục qua Bắc Trung Bộ nối với vùng áp thấp ở vịnh
Bengal, nếu như vùng cao nguyên Tây Tạng tồn tại áp cao cận nhiệt đới mạnh từ tầng
trung đến tầng cao, còn áp cao Thái Bình Dương đang ở vùng biển đông Trung Quốc,


7

giữa hai áp cao này là rãnh tĩnh hoặc ít di chuyển, trong khi đới gió mùa tây nam hoạt
động mạnh thì khi đó nền nhiệt ở Bắc Bộ và các tỉnh ven biển Trung Bộ khá cao. Trong
trường hợp xoáy thuận nhiệt đới tiếp tục di chuyển chậm dần lên phía bắc hay vào vùng
đông nam lục địa Trung Quốc thì nhiệt độ ở khu vực trên tiếp tục được tăng lên dần và

xấy ra nắng nóng.

Trong hình thế này cơ chế xẩy ra nắng nóng ở phía bắc và phía nam ITCZ là
khác nhau: Từ phía nam ITCZ đó chính là cơ chế nắng nóng trong đới gió mùa tây
nam hoạt động mạnh, đã được nói ở trên. Còn ở phía bắc bình lưu tới theo hướng
tây bắc ở rìa đông nam của rìa áp cao cận nhiệt đới trên lục địa, trên cao là trường
gió tây bắc phân kỳ mạnh nên nắng nóng càng thêm gay gắt.

– Nắng nóng có thể hình thành trong biến đổi hoàn lưu như sau:

Ở tầng thấp, trên các bản đồ mặt đất và mực 850mb, bộ phận cao áp lục địa Trung
Quốc có xu hướng vươn lên phía đông nam. Rãnh gió mùa ở tầng thấp bị đẩy lùi
dần phía đông nam lục địa Trung Quốc hoặc ở đông nam Biển Đông. Gradien khí
áp trong tầng khí áp thấp ở phía bắc tăng lên làm cho tốc độ gió mùa tây nam trên
khu vực bắc Biển Đông mạnh hơn trên bán đảo Đông Dương, hay có sự phân kỳ
xuất hiện dòng giáng quy mô lớn từ các tầng trên cao theo các quá trình đoạn nhiệt
khô xuống các tầng thấp, làm cho nhiệt độ không khí tăng lên.
Mặt khác, ở các lớp không khí bên dưới cũng xảy ra quá trình phơn địa hình của
dãy Trường Sơn làm cho nhiệt độ lớp không khí sạt mặt đất tăng lên rất nhanh
chóng, ngược lại sườn núi phía đông thường ít đến quang mây hay chỉ có mây cao,
do vậy nhiệt độ cao, khô nóng gay gắt. Do đặc điểm hình thành nắng nóng loại này
thường chỉ xẩy ra ở vùng ven sườn khuất gió của các dãy núi cao như ven biển
Trung Bộ và Bắc Bộ.


8

2.3Nguyên nhân địa hình.

Lãnh thổ Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm của khu vực “Gió mùa Châu Á” là nơi có

điều kiện tiếp nhận những khối không khí từ nhiều nguồn khác nhau tràn tới. Trong mùa
hè từ tháng 4 đến tháng 8, không khí chủ yếu ảnh hưởng đến khu vực nước ta là không
khí từ xích đạo và không khí nhiệt đới vịnh Bengal, ngoài ra còn các khối không khí nhiệt
đới lục địa, không không khí biển nhiệt đới…
Bên cạnh lãnh thổ Việt Nam có địa hình phức tạp, điển hình là dãy núi Trường Sơn,
chạy song song và rất gần bờ biển, phát huy tác động mạnh mẽ đối với luồng gió trong cả
hai mùa, đã chi phối khí hậu đông Trường Sơn. Mùa hạ, hướng sắp xếp của các dãy núi
trở nên đối lập với hướng hoàn lưu chung, luồng gió tây nam từ vịnh Bengal thổi tới bị
cản lại bên sườn phía tây của các dẫy núi Trường Sơn và Thượng Lào, kết quả biến tính
của luồng không khí đi xuống dọc theo sườn đông đã đem lại cho duyên hải Trung Bộ
một thời kỳ tương đối khô, có nơi rất khô vì sự xuất hiện của hiệu ứng phơn địa hình, mà
thường được gọi là “gió Lào”.

CHƯƠNG 2: NẮNG NÓNG BẮC TRUNG BỘ
I.

Khái quát khu vực Bắc Trung Bộ
1.1 Vị trí địa lý


9

Hình 2.1 Bản đồ địa lý khu vực Bắc Trung Bộ
Bắc Trung Bộ là 1 trong 7 vùng khí hậu của cả nước. Nằm trên dải đất miền
Trung, Bắc Trung Bộ tựa vào sườn đông của dãy Trường Sơn Bắc, chạy dài trên
nhiều vĩ độ. Tọa độ địa lý phần đất liền kéo dài từ 160N đến 20,50N và từ 103,050E
đến 107,010E, từ Bắc Thanh Hóa đến ranh giới đường chia nước của khối núi
Bạch Mã đâm ra biển. Theo hướng từ Bắc vào Nam, về mặt hành chính, Bắc
Trung Bộ gồm các tỉnh: Thanh Hóa, NghệAn, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế. Bắc Trung Bộ được biết tới như một vùng lãnh thổ hẹp ngan, nơi



10

rộng nhất là Nghệ An cũng chỉ hơn 200 km. Phía Tây là sườn Đông Trường Sơn,
giáp với nước Lào có đường biên giới là 1.294 km; phía Đông hướng ra biển Đông
với tuyến đường bộ ven biển dài 700 km từ Nga Sơn (Thanh Hóa) đến tận phía
Nam Lăng Cô ở mũi Chân Mây (chân đèo Hải Vân).

1.2 Địa hình

Điều kiện địa hình vùng Bắc Trung Bộ khá phức tạp với diện tích chiếm 3/4 là
đồi núi chủ yếu nằm ở phía tây.

- Khu vực Bắc Trung Bộ có bề ngang hẹp, có độ cao thấp dần từ khu
vực miền núi xuống vùng trung du, địa hình chia cắt phức tạp bởi các con
sông và dãy núi đâm ra biển, như dãy Hoàng Mai (Nghệ An), dãy Hồng
Lĩnh (Hà Tĩnh)... sông Mã (Thanh Hoá), sông Cả (Nghệ An), sông Nhật Lệ
(Quảng Bình)...
Cấu trúc địa hình gồm các cồn cát, dải cát ven biển, tiếp theo là các dải
đồng bằng nhỏ hẹp, cuối cùng phía Tây là trung du, miền núi thuộc dải
Trường Sơn Bắc. Nhìn chung địa hình Bắc Trung Bộ phức tạp, đại bộ phận
lãnh thổ là núi, đồi, hướng ra biển, có độ dốc, nước chảy xiết, thường hay
gây lũ lụt bất ngờ gây khó khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân.
1.3 Đặc điểm khí hậu

Bắc Trung Bộ là vùng có điều kiện khí hậu khắc nghiệt nhất trong cả nước.
Mùa đông, do hình thế vùng này chạy dọc bờ biển Đông theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam, đón trực diện với hướng gió mùa chủ đạo thổi trong mùa này là gió mùa Đông Bắc.
Lại bị hệ dãy núi Trường Sơn tương đối cao ở phía Tây (dãy Phong Nha - Kẻ Bàng) và

phía Nam (tại đèo Hải Vân trên dãy Bạch Mã) chắn ở cuối hướng gió mùa Đông Bắc, nên
bị ảnh hưởng bởi thời tiết lạnh do gió mùa Đông Bắc mang đến và thường kèm theo mưa
nhiều do gió mùa thổi theo đúng hướng Đông Bắc mang theo hơi nước từ biển vào, hơi
khác biệt với thời tiết khô hanh của miền Bắc cùng trong mùa đông. Gió mùa Đông Bắc
thổi đến đây thường bị suy yếu và bị chặn lại bởi dãy Bạch Mã ít ảnh hưởng tới các vùng
phía Nam.


11

Về mùa Hè, khi gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh thổi từ vịnh Thái Lan qua vùng lục
địa rộng lớn đến dãy Trường Sơn thì bị trút hết mưa xuống sườn Tây Trường Sơn nhưng
vẫn tiếp tục vượt qua dãy núi để thổi sang vùng này. Lúc này do không còn hơi nước nên
gió mùa Tây Nam gây ra thời tiết khô nóng, gió này gọi là gió Phơn. Qua đó ta thấy khu
vực Bắc Trung Bộ là nơi có vị trí địa lý cũng như địa hình đặc biệt đã góp phần làm cho
khí hậu nơi đây trở nên đặc trưng hơn so với các vùng khác ở nước ta, đặc biệt là kiểu
thời tiêt nắng nóng.
Nhiệt độ ở khu vực tăng dần từ Bắc xuống Nam và giảm dần theo độ cao địa hình.
Mùa đông chủ yêu hướng gió tây bắc, mùa hè hướng gió tây nam.

II.

Các kiểu hình thế gây nắng nóng ở Bắc Trung Bộ

2.1 Hình thế áp thấp nóng phía tây.
– Thời tiết nắng nóng trong áp thấp nóng phía tây là loại hình thời tiết nắng

nóng xẩy ra cùng với quá trình phát triển của áp thấp phía tây trên lãnh thổ
miền Bắc nước ta.
– Mỗi khi áp thấp nóng phía tây phát triển và mở rộng về phía đông nam và


ảnh hưởng đến thời tiết miền Bắc và Bắc Trung Bộ thì nền nhiệt tăng dần và
trong những điều kiện nhất định sẽ đạt tiêu chuẩn nắng nóng.
– Sự hiện diện của lớp nghịch nhiệt nén khiến cho tầng kết khí quyển ổn định,

trời thường quang mây trên diện tích rộng. Do đựơc hun nóng liên tiếp trong
nhiều ngày nên lớp khí quyển gần mặt đất tăng lên rất nhanh. Lúc này thông
thường nhiệt độ lúc 13h ở Bắc Trung Bộ vượt quá 35 0C thậm chí Trung Bộ
tới 38 – 400C. Ngoài ra do hiệu ứng phơn địa hình nên khô nóng ngày càng
gay gắt. Quá trình khô nóng kết thúc khi hoàn lưu sinh ra chúng bị phá vỡ,
thường là sự xâm nhập của khối không khí lạnh lục địa hoặc một hình thế
khác gây mưa cho khu vực.
– Ngoài ra, nguyên nhân nữa tạo ra gió Lào còn là do khối không khí nóng lục địa di

chuyển từ sườn tây sang sườn đông Trường Sơn và vùng núi Thượng Lào. ở sườn


12

phía tây, khối không khí nóng lục địa đến thay thế khối không khí nhiệt đới Biển
Đông thì khí áp bề mặt sâu xuống. Gradien khí áp ở hai bên sườn núi tăng lên làm
cho gió tây nam càng mạnh lên. Sườn phía tây là nơi đón gió khí áp tăng lên còn
sườn phía đông là nơi khuất gió khí áp phải giảm đi. Vì thế quá trình bình lưu của
khối khống khí nóng lục địa sang miền Bắc nước ta bao giờ cũng kéo theo sự hình
thành sống cao áp Thái Lan cùng với sự khơi sâu của rãnh áp thấp Bắc Bộ Việt
Nam.
– Ngoài ra, khối không khí nóng phía tây vượt qua các đèo cao của các dãy núi

Trường Sơn và vùng núi thượng Lào làm cho không khí càng trở nên khô nóng
hơn với hiệu ứng phơn địa hình, làm nhiệt độ có thể tăng lên 2 – 3 0C nữa. Vì thế

nhiều nơi ở khu vực Bắc Trung Bộ thường có nhiệt độ cao hơn nền nắng nóng
chung của cả nước.
– Như vậy, nguyên nhân chính gây ra nắng nóng ở Bắc Trung Bộ trước tiên là phải

kể đến vai trò bức xạ nhiệt trực tiếp hun nóng mặt đệm làm tăng nhiệt độ chung ở
khu vực và tạo nên khối không khí nóng lục địa với thời tiết nắng nóng bắc Thái
Lan và thượng Lào. Tiếp đến là bình lưu khối không khí nóng lục địa sang lãnh
thổ Việt Nam, trong quá trình này vai trò của hiệu ứng phơn địa hình cũng góp
phần làm gia tăng mức độ nắng nóng ở nơi này hay nơi khác, làm cho phân bố của
thời tiết nắng nóng mang tính đa dạng, địa phương.

2.2 Hình thế gió mùa tây nam.

– Thời tiết nắng nóng trong gió mùa tây nam là loại hình thế thời tiết nắng nóng xảy

ra khi gió mùa tây nam hoạt động mạnh.
– Đây là thời kỳ ảnh hưởng của gió Tây khô nóng phát triển mạnh mẽ nhất. Về bản

chất đó cũng là trạng thái biến tính của gió mùa Tây Nam nhưng mức độ cực đoan
hơn.
– Vào giữa mùa hè, từ tháng 5 - 8 khi rãnh gió mùa từ Bắc Ấn - Miến tới phía Nam

lục địa Trung Quốc (thể hiện rõ trên các bản đồ 850 -700 mb, thậm chí trên cả bản


13

đồ 500 mb). Khi đó rãnh Đông á cũng thường hoạt động mạnh. Lưỡi áp cao Thái
Bình Dương ở phía đông Philippin khống chế Nam biển Đông. Giữa rãnh gió mùa
và sóng áp cao này là vùng gió mùa Tây nam mạnh thổi từ Bắc Ấn Độ dương qua

Bắc biển Đông tới cả những vùng vĩ độ cao hơn. Đây là đới gió mùa Tây nam
hoàn chỉnh phát triển từ tầng thấp lên trên 3000 m, thậm chí có khi lên cao 5000
m. Tốc độ gió đạt khoảng 10 - 15 m/s có khi 20 m/s. Khi tốc độ gió Tây nam ở
Bắc biển Đông lớn hơn ở bán đảo Trung Ấn thì xuất hiện dòng giáng quy mô lớn
làm cho nhiệt độ không khí sát mặt đất tăng lên nhanh chóng, nhiệt độ cao nhất
vào cỡ 34 – 350C, thời gian kéo dài 3 - 6 ngày. Quá trình này chỉ kết thúc khi rãnh
gió mùa từ Tây nam Trung Quốc di chuyển xuống phía Nam hoặc lưỡi áp cao Thái
Bình Dương lấn về phía Tây.

II.3

Hình thế áp cao cận nhiệt đới.

Áp cao cận nhiệt đới tồn tại và hoạt động quanh năm.Áp cao cận nhiệt đới là áp
cao nóng tầm cao theo chiều cao áp cao cận nhiệt đới phát triển, mở rộng phạm vi
và lấn về phía lục địa Đông Nam Á. Trên mặt đất, áp cao cân nhiệt đới thường bao
bởi đường đẳng áp 1010mb tuy không phải luc nào cũng thể hiệ rõ. Trong năm
Áp cao cận nhiệt đới di chuyển theo chiều bắc – nam và hoạt động mạnh nhất vào
mùa hè. Tháng 5 trục Áp cao cận nhiệt đới ở Tây Bắc Thái Bình Dương dịch
chuyển lên phía Bắc tới vĩ tuyến 14-15N. sang tháng 6 trục di chuyển lên vĩ tuyến
200N. trung tuần tháng 6 (từ ngày 10 đến ngày 20) Áp cao cận nhiệt đới ở vĩ độ
250N. tháng 7, tháng 8 ACCNĐ di chuyển đến 300N.
Thời tiết nắng nóng trong hình thế áp cao cận nhiệt đới là loại hình thời tiết
xẩy ra trong hình thế synốp có dải hội tụ nhiệt đới (ITCZ) di chuyển qua Trung Bộ
Việt Nam.

III Tình hình nắng nóng ở Bắc Trung Bộ từ năm 1995- 2004


14



Năm 1995:

Bảng 3.1 Bảng nhiệt độ cao nhất tuyệt đối một số tháng năm 1995
Tháng

III

IV

Địa
điểm

Tx

Tx

Thanh
Hóa

277

30

Hồi
Xuân

329


9

376

Tương
Dương

382

30 412

N

(0C)
y

(0C
)

V

VI

Ngà Tx Ngà Tx
y
y
(0C)
(0C)

VII

Ng
ày

Tx
(0C)

VIII
Ng
ày

Tx
(0C)

IX
Ng
ày

379

21

376

23

378

12

356


3

14

397

21

391

24

383

12

364

11

22

393

26

397

25


391

23

357

24

389

25

386

24

387

23

362

11

Vinh

Tĩnh

365


13

386

21

383

23

384

22

361

3

Kỳ Anh

362

14

375

25

385


22

380

22

360

3

30 393

14

393

25

394

23

384

22

368

3


381

14

384

25

388

17

378

22

382

11

379

25

381

23

372


7

366

11

Hương
Khê

368

Đồng
Hới

Tx
(0C
)

Ngà
y

358 7

363 7

Tuyên
Hóa

375


17 397

22

Đông


378

30 394

22

367

23

376

21

378

16

373

22


379

12

364 7

17 396

23

383

21

392

23

376

22

367

3

351 7

Huế
Nam

Đông

372


15

Bảng 3.2 Các đợt nắng nóng ở BTB năm 1995
Đợt

Thời gian

Tx phổ biến

Tx cực trị

1

28/3 – 30/3

36 - 37

38.2 (30/6): Tương Dương

2

13/4 – 24/4

37 - 38


41.2 (23/4): Tương Dương

3

17/5 – 31/5

37 - 38

39.7 (21/3): Hồi Xuân

4

13/6 – 30/6

37 - 38

39.7 (25/6): Tương Dương

5

17/7 – 20/7

37 - 38

39.1 (23/7): Tương Dương

Năm 1995 tổng cộng có 84 ngày xảy ra hiện tượng nắng nóng.Mùa nắng nóng bắt
đầu từ ngày 18/2 và kết thúc ngày 8/9. Đợt nắng nóng tiêu biểu năm 1995 phải nói
đến các đợt nắng nóng trong tháng 4, tuy các đợt nắng nóng này ko kéo dài bằng
các đợt nắng nóng khác trong năm, mỗi đợt chỉ xảy ra 5-6 ngày, tuy nhiên nhiệt độ

cao nhất trong năm lại rơi vào các đợt nắng nóng của tháng 4 với Tx=41.2 0C được
quan trắc tại trạm Tương Dương ngày 22, Tx=40.8 0C ngày 23. Đợt nắng nóng kéo
dài nhất vào tháng 6 xảy ra trong 16 ngày lien tiếp từ ngày 13 đến ngày 25, nhiệt
độ cao nhất đo được trong đợt này cũng tại trạm Tương Dương có Tx=39.7 0C ngày
25/6.



Năm 1996

Bảng 3.3 Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối một số tháng năm 1996
Tháng

III

Địa
điểm

Tx

IV
Ngà
y

Tx

V
Ngà Tx
y


VI
Ngà Tx
y

VII
Ng
ày

Tx

VIII
Ngà Tx
y

Ng
ày


16
Thanh
Hóa

351 16

368

5

357


20

382

16

379

2

Hồi
Xuân

395 16

373

19

38

6

358

19

369

2


372

29

Tương
Dương

385 16

378

19

387

6

374

5

381

14

378

3


Vinh

381 17

366

19

375

6

367

27

387

15

377

2


Tĩnh

375 16

365


19

379

7

367

28

38

2

369

1

Kỳ
Anh

378 18

35

19

368


7

365

28

376

15

362

2

Hương
Khê

388 18

378

19

374

6

378

28


389

2

377

1

Tuyên
Hóa

384 18

378

1

371

7

373

5

375

15


366

1

Đông


389 18

399

1

374

6

379

28

383

13

377

9

Huế


367 17

388

19

358

5

377

29

381

10

384

11

Nam
Đông

389 31

40


1

375

5

373

28

369

10

379

9

Đồng
Hới

Bangr 3.4 Các đợt nắng nóng ở BTB năm 1996
Đợt

Thời gian

Tx phổ biến

Tx cực trị


1

15/3 – 20/3

36 – 37

39.5 (16/3): Hồi Xuân


17

2

2/5 – 7/5

36 – 37

38.7 (6/5): Tương Dương

3

27/6 – 31/6

36 – 37

37.9 (28/6): Đông Hà

4

1/7 – 21/7


36 – 37

38.9 (2/7): Hương Khê

5

6/8 – 12/8

36 – 37

38.4 (11/8): Huế

Mùa nắng nóng ở Bắc Trung Bộ năm 1996 bắt đầu từ 12/2 đến 29/8.Năm 1996
BTB có tổng cộng có 80 ngày có nắng nóng. Số đợt nắng nóng năm 1996 không
nhiều và cũng không kéo dài, hầu như chỉ kéo dài từ 3 đến 5 ngày, riêng tháng 7 có
đợt nắng nóng kéo dài hơn 20 ngày.



Năm 1997

Bảng 3.5 Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối một số tháng năm 1997
Tháng

III

Địa
điểm


Tx

IV
Ngà
y

Tx

V
Ngà
y

Thanh
Hóa
Hồi
Xuân
Tương
Dương
Vinh

365 14

VI

VII

VIII

IX


Tx

Ngà
y

Tx Ngà
y

Tx

Ngà
y

Tx

Ngà
y

37

19

38
9

6

35
9


3

37
4

7

36
9

7

35
3

21

36
5

8

38
6

5

37
7


7

37

3

38
3

16

38
2

13

35
1

7

37

5

37

13

35


1

Tx

Ngà
y

35

12


18
5

8

2


Tĩnh

37
4

6

37
9


9

Kỳ
Anh

36
7

7

35
9

13

38
2

13

36
6

37
4

11

Hương

Khê

359 19

35
9

19

Đồng
Hới

35
4

6

37
4

7

6

37
3

7

35

1

23

35
9

25

38
8

13

37

7

36
9

2

35
2

1

Tuyên
Hóa


363 14

37
2

20

38
5

8

37
4

24

35
2

7

36
1

6

35


12

Đông


367 22

35
9

18

37
5

13

37
9

7

37
4

4

36
1


5

35
1

9

Huế

353 22

35
9

20

37
6

6

37
6

21

38
8

7


38
1

11

36
8

4

Nam
Đông

372 22

37
1

3

38
1

5

37
5

10


37
9

7

37
6

12

36
3

4

Bảng 3.6 Các đợt nắng nóng ở BTB năm 1997:
Đợt

Thời gian

Tx phổ biến

Tx cực đại

1

15/4 – 20/4

35 – 36


37.2 (20/4): Tuyên Hóa

2

3/5 – 22/5

36 – 37

38.5 (8/5): Tuyên Hóa

3

5/6 – 12/6

36 – 37

38.9 (6/6): Thanh Hóa

4

2/7 – 8/7

36 – 37

38.8 (7/7): Huế

5

6/8 – 12/8


36 – 37

38.1 (11/8): Huế

6

24/11 – 26/11

35 – 36

36.7 (25/11): Tương Dương


19

Mùa nắng nóng năm 1997 diễn ra ngắn và ít gay gắt, trong năm này, khu vực BTB
đã xảy ra 79 ngày có hiện tượng nắng nóng và tập trung chủ yếu vào tháng 5, tháng
6 và ở các tỉnh phía Nam của khu vực như Quảng Bình, Quảng Trị và Huế. Mùa
nắng nóng bắt đầu từ ngày 14/3 đến 12/9, xảy ra 5 đợt nắng nóng gay gắt rơi vào
các tháng từ tháng 4 đến tháng 7, nhiệt độ quan trắc quan trắc được trong năm là
38.9C ngày 6/6 ở Thanh Hóa.



Năm 1998

Bảng 3.7 Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối một số tháng năm 1998
Tháng


III

Địa
điểm

Tx

IV
Ngà
y

Thanh
Hóa

V

VI

VII

VIII

IX

Tx

Ngà
y

Tx


Ngà
y

Tx

Ng
ày

Tx

Ngà
y

Tx

Ng
ày

356

24

381

22

389

16


389

20

366

3

Tx

Ngà
y

Hồi
Xuân

355 8

389

24

393

23

395

5


385

21

376

1

365

3

Tương
Dương

408 20

411

30

406

1

40

16


412

28

39

17

364

4

392

24

387

23

39

16

398

21

387


28

397

23

398

23

394

16

397

19

385

3

36

4

Vinh


361 8



20
Tĩnh
Kỳ
Anh

366 9

382

28

383

23

378

15

383

19

383

27

Hương

Khê

364 7

406

28

409

2

394

17
19

405

19

405

3

366

4

Đồng

Hới

381 14

384

25

388

17

378

22

382

11

Tuyên
Hóa

396 20

402

25

40


1

382

16

399

27

40

4

358

4

Đông


375 21

408

24

401


1

386

23

397

17

39

29

36

4

Huế

371 20

381

12

386

23


387

17

393

22

389

27

358

4

Nam
Đông

394 20

409

12

39

23

393


16

38

19

Bảng 3.8 Các đợt nắng nóng ở BTB năm 1998
Đợt

Thời gian

Tx phổ biến

Tx cực đại

1

16/2 – 20/2

35 – 36

36.9 (19/2): Tuyên Hóa

2

14/3 – 21/3

37 – 38


40.8 (20/3): Tương Dương

3

25/4 – 4/5

37 – 38

41.1 (30/4): Tương Dương

4

20/5 – 28/5

37 – 38

39.0 (23/5): Nam Đông

5

10/6 – 24/6

37 – 37

40.0 (16/6): Tương Dương

6

12/7 – 8/8


37 – 38

41.2 (28/7): Tương Dương

7

25/8 – 30/8

35 – 36

37.7 (28/8): Nam Đông


21

Mùa nắng nóng năm 1998 đến sớm, gay gắt và kéo dài, trong năm này, khu vực
BTB đã xảy ra 129 ngày có hiện tượng nắng nóng. Mùa nắng nóng bắt đầu từ ngày
14/1 đến 2/11, với 5 đợt nắng nóng đặc biệt gay gắt rơi vào các tháng từ tháng 3
đến tháng 7, nhiệt độ cao nhất quan trắc được trong năm là 41.2C ngày 28/7 ở
Tương Dương.



Năm 1999

Bảng 3.9 nhiệt độ cao nhất tuyệt đối một số tháng năm 1999
Tháng

III


Địa
điểm

Tx

IV
Ngà
y

Tx

V
Ngà
y

Thanh
Hóa
Hồi
Xuân

379 26

Tương 394 19
Dươn
g

VI

VII


Tx

Ngà
y

Tx

Ng
ày

Tx

Ngà
y

354

17

359

23

383

9

IX

Tx


Ng
ày

Tx

Ngày

389

18

376

26

373

29

366

28

374

8

357


14

39

24

382

3

375

6

386

22

37

8

361

3

372

21


373

12
366

15

359

3

Vinh

Tĩnh

375 18

355

18

Kỳ
Anh

367 20

351

17


Hươn

38

374

24

20

VIII

358

363

26

26

364

13

38

22

369


3

365

29

376

19

358

8

392

29

392

22

374

8


22
g Khê
Đồng

Hới

376 20

365

18

352

26

376

29

376

19

362

3

353

15

Tuyên
Hóa


379 20

371

18

354

3

371

15

38

18

364

28

369

4

Đông



384 20

358

26

37

29

38

17

377

22

358

17

Huế

369 19

357

18


357

23

376

19

376

22

351

15

Nam
Đông

375 19

378

18

364

23

377


8

371

15

355

5

357

18

Bảng 3.10 các đợt nắng nóng ở BTB năm 1999:
Đợt

Thời gian

Tx phổ biến

Tx cực đại

1

18/3 – 21/3

35 – 36


39.4 (21/3): Tương Dương

2

19/4 – 25/4

36 – 37

39.0 (24/4): Tương Dương

3

2/5 – 6/5

35 – 36

38.2 (3/5): Tương Dương

4

25/6 – 6/7

36 – 37

39.2 (29/6): Hương Khê

5

10/7 – 29/7


36 – 37

39.2 (22/7): Hương Khê

6

16/8 – 23/8

35 – 36

37.7 (22/8): Đông Hà

Mùa nắng nóng năm 1999 ít gay gắt, trong năm này, khu vực BTB đã xảy ra 89
ngày có hiện tượng nắng nóng. Mùa nắng nóng bắt đầu từ ngày 7/3 đến 10/10, xảy
ra 2 đợt nắng nóng gay gắt và 2 đợt nắng nóng đặc biệt gay gắt vào tháng 6 và
tháng 7, nhiệt độ cao nhất quan trắc được trong năm là 39.2C ngày 29/6 ở Hương
Khê (Hà Tĩnh).


23



Năm 2000

Bảng 3.11 Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối một số tháng năm 2000

Tháng

III


Địa
điểm

Tx

IV
Ng
ày

Tx

V
Ng
ày

Thanh
Hóa

VI

VII

VIII

IX

Tx

Ng

ày

Tx

N

y

Tx

Ng
ày

Tx

Ng
ày

35.9

26

36.0

1
1

36.7

7


36.5

12

Hồi
Xuân

39.0

25

37.4

9

36.7

8

37.3

27

378

12

Tương
Dươn

g

39.8

2

37.7

9

36.7

6

36.2

27

375

11

37

1

36.9

7


372

10

Vinh

Tĩnh

35.9

25

36.9

26

35.9

1
1

37.1

7

37.3

12

Kỳ

Anh

363

25

362

1

354

1
1

361

7

368

11

Hươn
g Khê

386

2


385

1

365

7

373

28

371

11

Đồng
Hới

379

25

379

25

365

1


364

7

367

24

375

11

Tuyên
Hóa

371

4

371

4

376

20

374


6

364

28

375

11

Tx

Ngà
y

36

24

351

1

351

25


24
Đông



378

2

378

1

365

1
1

369

23

374

11

Huế

36

25

362


27

367

1
0

368

31

375

12

Nam
Đông

375

2

366

1

375

1

1

359

25

372

14

Bảng 3.12 Các đợt nắng nóng ở BTB năm 2000:
Đợt

Thời gian

Tx phổ biến

Tx cực trị

1

29/4 – 2/5

36 - 37

38.0 (1/5): Đông Hà

2

26/5 - 28/5


36 - 37

38.2 (27/5): Huế

3

6/6 – 11/6

35 - 36

36.5 (7/6): Hương Khê

4

11/8 – 17/8

36 - 37

38.0 (12/8): Đồng Hới

Mùa nắng nóng năm 2000 diễn ra ngắn và ít gay gắt, khu vực BTB đã xảy ra 66
ngày có hiện tượng nắng nóng, có 4 đợt nắng nóng tiêu biểu nhưng không gay gắt,
tập trung chủ yếu vào tháng 5 đến tháng 8 , nhiệt độ quan trắc quan trắc được trong
năm là 38.2C ngày 27/5 ở Huế.



Năm 2001


Bảng 3.13 nhiệt độ cao nhất tuyệt đối một số tháng năm 2001
Tháng

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX


25

Địa
điểm

Tx

Ngà
y

Thanh
Hóa


Tx

Ngày

Tx

Ngày

Tx Ngà

Tx

Ngày

Tx Ngày Tx

Ngày

y

36
3

21

36
6

8


36
6

20

36
7

6

36
2

24

23

39
7

20

38
8

7

37
3


8

36
7

12

39

24

35
8

18

Tương 368 24
Dươn
g

40
8

20

38
2

7


37
8

19

37
1

6

38
5

24

35
8

19

Vinh

39
2

21

38


8

38
6

19

37
2

31

37
4

24


Tĩnh

39
7

21

37
1

7


37
4

20

36
9

31

Kỳ
Anh

38
8

21

36
6

8

38

19

35
7


30

37

24

37
3

23

35

19

Hồi
Xuân

37

Hươn
g Khê

369 23

40
8

9


38
7

7

38
9

19

37
7

30

Đồng
Hới

366 24

39
3

20

37
9

8


37
5

20

37
8

31

Tuyên
Hóa

376 24

39
7

21

38
2

8

37
4

20


37
8

25

37
3

24

Đông


365 24

39
7

10

37
5

19

37
7

29


36
8

1

Huế

351 25

37
8

20

38
5

8

37
6

19

38
5

31

38

5

1

36
9

7

Nam
Đông

357 24

39
3

21

38

9

37
5

20

37
3


29

37
8

24

37
3

7

Bảng 3.14 Các đợt nắng nóng năm 2001


×