Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 HỌC KỲ II HAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.04 KB, 13 trang )

TT

Tác giả

Tác phẩm

1

Nguyễn Ái
Quốc (Hồ
Chí Minh).
1890-1969
-Văn chính
luận chiếm
vị trí rất
quan trọng
trong
sự
nghiệp thơ
văn Hồ Chí
Minh.

2

J. Ru xơ
(1712-1778)
là nhà văn,
nhà triết học
có tư tưởng
tiến bộ nước
Pháp ở thế


kỉ XVIII.

Thuế máu: Trích từ
chương 1, tác phẩm
Bản án chế độ thực
dân Pháp (1925).
Bản án chế độ thực
dân Pháp đã tố cáo và
kết án chủ nghĩa thực
dân Pháp, nói lên tình
cảnh khốn cùng của
người dân thuộc địa,
thể hiện ý chí chiến
đấu giành độc lập tự
do cho các dân tộc bị
áp bức của Nguyễn Ái
Quốc.
* Thuế máu: Bóc lột
xương máu, mạng
sống của người dân
thuộc địa.
Đi bộ ngao du
Trích trong quyển V
của tác phẩm Êmin
hay Về giáo dục
(1762).

Thể loại
PTBĐ
* Phóng

sự-chính
luận
*Nghị
luận hiện
đại, (Viết
bằng chữ
Pháp)

*Tiểu
thuyết
*Nghị
luận
nước
ngồi
(Chữ
Pháp).

PHẦN 1: VĂN BẢN
Ý nghĩa

Nội dung

Nghệ thuật

Văn bản có ý nghĩa như một
“bản án” tố cáo thủ đoạn và
chính sách vơ nhân đạo của
bọn thực dân. Biến người
dân thuộc địa thành vật hy
sinh trong cuộc chiến tranh

tàn khốc.
(Bộ mặt giả nhân giả nghĩa,
thủ đoạn tàn bạo của chính
quyền thực dân Pháp trong
việc sử dụng người dân
thuộc địa nghèo khổ làm bia
đỡ đạn trong các cuộc chiến
tranh phi nghĩa, tàn khốc
(1914-1918).)

Chính quyền thực dân đã
biến người dân nghèo khổ
ở các xứ thuộc địa thành
vật hi sinh để phục vụ cho
lợi ích của mình trong các
cuộc chiến tranh tàn khốc.
Nguyễn Ái Quốc đã vạch
trần sự thực ấy bằng những
tư liệu phong phú, xác
thực, bằng ngòi bút sắc
sảo. Đoạn trích Thuế máu
có nhiều nhiều hình ảnh
giàu giá trị biểu cảm, có
giọng điệu vừa đanh thép
vừa mỉa mai, chua chát.

- Tư liệu phong phú, xác
thực, hình ảnh giàu giá
trị biểu cảm.
- Thể hiện giọng điệu

đanh thép.
- Sử dụng ngòi bút trào
phúng, sắc sảo, giọng
điệu mỉa mai.
(Tư liệu phong phú, xác
thực, tính chiến đấu rất
cao, nghệ thuật trào
phúng sắc sảo và hiện
đại: mâu thuẫn trào
phúng, giọng điệu giễu
nhại.)

Từ những điều mà “ĐBND”
đem lại như tri thức, sức
khỏe, cảm giác thoải mái,
nhà văn thể hiện tinh thần tự
do dân chủ - tư tưởng tiến bộ
của thời đại.
(Đi bộ ngao du tốt hơn đi
ngựa. Đi bộ ngao du ích lợi
nhiều mặt. Tác giả là một
con người giản dị, rất quý
trọng tự do và rất yêu thiên
nhiên)

Để chứng minh muốn ngao
du cần phải đi bộ, bài
ĐBND lập luận chặt chẽ,
có sức thuyết phục, lại rất
sinh động do các lí lẽ và

thực tiễn cuộc sống tác giả
từng trải qua luôn bổ sung
cho nhau. Bài này cịn thể
hiện rõ Ru-xơ là một con
người giản dị, quý trọng tự
do và yêu thiên nhiên.

- Đưa dẫn chứng vào bài
tự nhiên, sinh động, gắn
với thực tiễn cuộc sống.
- Xây dựng các nhân vật
của hoạt động giáo dục,
một thầy giáo và một
học sinh.
- Sử dụng đại từ nhân
xưng “tôi, ta” hợp lí, gắn
kết được nội dung mang
tính khái quát và kiến
thức mang tính chất trải
nghiệm cá nhân, kinh
nghiệm của bản thân
người viết, làm cho lập

1


luận thêm thuyết phục.
(Lí lẽ và dẫn chứng
được rút từ ngay kinh
nghiệm và cuộc sống

của nhân vật, từ thực
tiễn sinh động, thay đổi
các đại từ nhân xưng
một cách linh hoạt sinh
động.)
Bảng so sánh phân biệt nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại:
Nghị luận trung đại
- Văn sử triết bất phân
- Khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, hịch, cáo, tấu..với kết cấu, bố cục riêng.
- In đậm thế giới quan của con người trung đại: tư tưởng mệnh trời, thần - chủ;
tâm lí sùng cổ.
- Dùng nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu nhịp nhàng.

Nghị luận hiện đại
- Khơng có những đặc điểm trên
- Sử dụng trong nhiều thể loại văn xuôi hiện đại: Tiểu
thuyết luận đề, phóng sự - chính luận, tuyên ngôn....
- Cách viết giản dị, câu văn gắn lời nói thường, gắn với
đời sống thực.

PHẦN 2: TIẾNG VIỆT
TT

1

2
3

Câu


Đặc điểm hình thức

- Câu nghi vấn là câu:
+ Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có) ...
khơng, (đã) ... chưa,...) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn).
- Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm (?).
Câu
Chức năng chính: Dùng để hỏi
nghi
- Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, đe
vấn
dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc, ... và không yêu cầu người đối thoại trả lời.
- Nếu khơng dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm,
dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
Chức năng chính: Ngồi ra cịn dùng để đe doạ, u cầu, ra lệnh, bộc lộ tình cảm cảm xúc...
- Câu cầu khiến có những từ cầu khiến: hãy, chớ, đừng . . . đi, thôi, nào . . . hay ngữ điệu cầu
Câu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, . . .
cầu
- Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu châm than.
khiến - Khi ý cầu khiến khơng được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
Chức năng chính: Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo....
Câu - Chứa những từ ngữ cảm thán: ôi, than ôi, hỡi ôi, biết bao, xiết bao, biết chừng nào...

2

Ví dụ
- Mai cậu có phải đi lao
động không?
- Cậu chuyển giùm quyển
sách này tới Nam được

không?

- Hãy lấy gạo làm bánh
mà lễ Tiên Vương.
- Ra ngồi!
- Than ơi! Thời oanh liệt


cảm
thán

4

5

Câu
trần
thuật

Câu
phủ
định

- Khi viết kết thúc bằng dấu chấm than.
- Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói.
- Câu cảm thán xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày và ngơn ngữ văn chương.
Chức năng chính: Dùng để bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người nói (viết) xuất hiện chủ yếu
trong ngơn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương.
+ Câu trần thuật là câu khơng có đặc điểm hình thức của những câu đã học (nghi vấn, cầu khiến,
cảm thán...)

Tác dụng:
- Dùng để kể, thơng báo, nhận định, miêu tả…
- Ngồi ra, cịn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
+ Câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm (Dấu chấm than, dấu chấm lửng)
+ Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp.
Chức năng chính:
- Dùng để kể, thơng báo nhận định, miêu tả....
- Ngồi ra cịn dùng để u cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc...
- Là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp.
- Có từ ngữ phủ định: khơng, chẳng, chả, chưa, khơng phải đâu, đâu có phải…
- Câu phủ định được chia thành hai loại:
+ Câu phủ định miêu tả: dùng để thơng báo, xác nhận khơng có sự vật, sự việc, tính chất, quan
hệ nào đó.
+ Câu phủ định bác bỏ: dùng để phản bác một ý kiến, nhận định của người khác
* Ý nghĩa phủ định còn được biểu thị thông qua câu nghi vấn, câu trần thuật khẳng định (dù có từ
ngữ phủ định)
Ví dụ: Trời này mà lạnh à? (khơng lạnh)
_Có trời mà biết nó ở đâu
(Khơng ai biết nó ở đâu)
Chức năng chính:
- Thơng báo, xác nhận khơng có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó -> Câu phủ định
miêu tả.
- Phản bác một ý kiến, một nhận định-> Câu phủ định bác bỏ.

3

nay còn đâu?

- Trời đang mưa.
- Quyển sách đẹp quá! Tớ

cảm ơn bạn! Cảm ơn bạn!

- Tôi không đi chơi.
- Tôi chưa đi chơi.
- Tôi chẳng đi chơi.
- Đâu có! Nó là của tơi.


PHẦN 3: TẬP LÀM VĂN
Đề: Câu nói của M. Go - rơ- ki: " Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thứcmới là con đường sống" gợi cho em những suy
nghĩ gì?
a. Mở bài :
- Dẫn dắt
- Trích dẫn câu nói của M.Go-rơ-ki.
b. Thân bài:
- Gía trị của sách
- Giới thiệu sách
- Sách là kiến thức, là con đường sống :
• Sách tổng kết nhiều kiến thức của nhân loại :khoa học tự nhiên, khoa học xã hội .
• Sách tái hiện cuộc sống đa dạng và phong phú của lịai ngươì .
• Sách giúp mình tự khám phá dân tộc, bản thân.
• Sách giúp con ngươì mơ ước, ni dưỡng khát vọng.
- Phân biệt sách tốt, sách xấu
- Thái độ đối với sách:
• Đọc sách để bồi dưỡng kiến thức .
• Biết chọn sách .
• Biết cách đọc sách
c. Kết bài:
- Khẳng định tác dụng của sách.
- Liên hệ bản thân.

Đề 1 : Tác dụng của sách đối với đời sống con người
A. Mở bài
- Vai trị của tri thức đối với lồi người
- Một trong những phương pháp để con người có tri thức là chăm chỉ đọc sách bởi sách là tài sản quý giá, người bạn tốt của con người .
B. Thân bài
* Giải thích : Sách là tài sản vơ giá, là người bạn tốt bởi vì sách là nơi lưu giữ tồn bộ sản phẩm trí tuệ của con người, giúp ích cho con người
về nhiều mặt trong cuộc sống
* Chứng minh tác dụng của sách
- Sách giúp ta có kiến thức, mở rộng tầm hiểu biết , thu nhận thông tin một cách nhanh nhất+ DC chứng minh
- Sách bồi dưỡng tinh thần , tình cảm cho chúng ta để chúng ta trở thành người tốt + DC
- Sách là người bạn động viên ,chia xẻ làm vơi đi nỗi buồn của ta + DC
* Tác hại của việc không đọc sách : Hạn hẹp về tầm hiểu biết tri thức, tâm hồn cằn cỗi
* Phương pháp đọc sách
- Phải chọn sách tốt, có giá trị để đọc
- Phải đọc kỹ, vừa đọc vừa nghiền ngãm ,suy nghĩ , ghi chép những điều bổ ích

4


- Thực hành , vận dụng những điều học được từ sách vào đời sống.
C. Kết bài
- Khẳng định sách là người bạn tốt
- Lời khuyên phải chăm chỉ đọc sách , phải yêu quý sách
Đề 2 : Sách là tài sản quý giá, là bạn tốt của con người. Em hãy viết một bài thuyết phục bạn thân chăm chỉ đọc sách .
a. Mở bài: - Sách kho tàng chứa đựng những hiểu biết của con người, sách nơi kết tinh những tư tưởng tình cảm tha thiết nhất của con
người.Sách là công cụ, phương tiện để giao tiếp, là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại...
b.Thân bài: - Sách là sản phẩm trí tuệ của con người.
- Sách là tài sản vô cùng quý giá.
+ Lưu giữ kiến thức phong phú
+ Giúp con người cập nhật thông tin một cách đơn giản và nhanh nhất.

+ Sách đưa ta đến chân trời kiến thức vô tận, mở rộng tầm hiểu biết của ta ở mọi lĩnh vực khác nhau trong đời sống, là chìa khố mở ra tri
thức.
+Đưa ta đến những cảm xúc lãng mạn, những tình cảm tốt đẹp, giáo dục ta thành người tốt.
* Dẫn chứng.
+ Nhiều người thành đạt, nổi tiếng trên thế giới đều đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp nhờ đọc sách: Êđi xơn, Bác Hồ, Lê Nin...
- Đọc sách thế nào có hiệu quả.
+Đọc sách ở nhiều nơi: Thư viện, nhà trường,.
+ Lựa chọn sách để đọc cho phù hợp.
+ Đọc sách phải có thói quen ghi chép những diều quan trọng cơ bản.
+ vận dụng kiến thức đọc được vào cuộc sống.
+ Kiên trì đọc để thành thói quen.
- Sách là ngời bạn tốt, luônn cần thiết cho mọi người dù cho khoa học kĩ thuật có phát triển cao.
- Phải biết nõng niu giữ gìn sách để sách mói mói là người bạn q.
c. Kết bài - Khẳng định tầm quan trọng của sách.
- Bài học bản thân .
Đề 3:Hãy viết một bài văn nghị luận để khuyên một số bạn cịn lười học, đi học khơng chun cần.
A. Mở bài
Giới thiệu bài : Lười học là tình trạng phổ biến đối với học sinh hiện nay, nhất là học sinh vùng nông thôn và vùng sâu xa
B. Thân bài
- Đất nước đang rất cần những người có tri thức để xây dựng đất nước
- Muốn có tri thức , học giỏi cần chăn học : kiên trì làm việc gì cũng thành cơng…
- Xung quanh ta có nhiều tấm gương chăm học học giỏi :…
- Thế mà một số bạn học sinh còn chểnh mảng trong học tập khiến thầy cô và cha mẹ lo buồn
- Các bạn ấy chưa thấy rằng bây giờ càng ham vui chơi thì sau này càng khó tìm được niềm vui trong cuộc sống = > Vậy thì ngay từ bây giờ
các bạn hãy chăm chỉ học tập
C. Kết bài :

5



- Liên hệ với bản thân
Đề 4: Hãy viết bài nghị luận với đề tài : Bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của chúng ta
A. Mở bài : Giới thiệu về môi trường thiên nhiên: khơng khí, nước, cây xanh
B. Thân bài
- Bảo vệ bầu khơng khí trong lành
+ Tác hại của khói xả xe máy, ơ tơ… Tác hại của khí thải cơng nghiệp
- Bảo vệ nguồn nước sạch
+ Tác hại của việc xả rác làm bẩn nguồn nước sạch .Tác hại của việc thải chất thải công nghiệp
- Bảo vệ cây xanh Nếu rừng bị chặt phá thì :
+ Cây cối bị chết, chim thú bị huỷ diệt. Cây cối chết sơng ngịi khơ cạn
+ Khí hậu trái đất sẽ nóng lên ảnh hưởng đến sức khoẻ.Hiện tượng xói mịn lũ lụt thiệt hại đến sản xuất
C. Kết bài . Mỗi chúng ta hãy có ý thức trách nhiệm bảo vệ cuộc sống của chúng ta
ĐỀ 5: Bạn em chỉ thích trị chơi điện tử mà tỏ ra thờ ơ không quan tâm tới thiên nhiên, em hãy chứng minh cho bạn thấy: Thiên nhiên
là nơi cho ta sức khoẻ, hiểu biết, niềm vui vơ tận. và vì thế, chúng ta cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên
A. Mở bài :
- Dẫn dắt, nêu vấn đề: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ, hiểu biết niềm vui và chúng ta cần gần gũi thiên nhiên.
B. Thân bài:
+ Luận điểm 1: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ
- Nếu đứng trong một căn phịng nhỏ, và dầy khói thuốc lá và ở ngoài kia là thiên nhiên hùng vĩ, có núi, có sơng thì bạn sẽ chọn nơi nào? Con người nếu như khơng có thiên nhiên thì con ngời chỉ như một cái máy, chắc chắn không ai có thể thốt khỏi hội chứng của sự căng thẳng.
Thiên nhiên chính là liều thuốc bổ đối với sức khoẻ của con người
+ Luận điểm 2: Thiên nhiên đem đến cho ta sự hiểu biết niềm vui
- Tham quan thiên nhiên ta sẽ tích luỹ được các kiến thức về sinh học, vật lý hay hoá học.
- Thiên nhiên là nơi ta thực hành những kiến thức mà ta tích luỹ được qua sách vở
- Gần gũi với thiên nhiên là thêm yêu đời, yêu cuộc sống, tạo nên cảm hứng sáng tác văn học.
(Dẫn chứng một số nhà văn gần gũi với thiên nhiên trong văn học:Nguyễn Trãi trong Côn Sơn ca)
* Cần gần gũi0...0000 với thiên nhiên, yêu mến với thiên nhiên. Bằng cách: Cùng gia đình có những ngày nghỉ cuối tuần đến với thiên nhiên; su
tần các mẫu trong thiên nhiên; vẽ tranh phong cảnh; chăm sóc cây xanh ...
C. Kết bài
-Khái qt lại vai trị của thiên nhiên với đời sống con người. Lời kêu gọi mọi người hãy gần gũi với thiên nhiên.
ĐỀ 6: Một số bạn lớp em đang đua đòi ăn mặc theo lối không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống dân tộc, gia đình. Em

hãy viết một bài văn nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc cho đứng đắn hơn.
A. Mở bài - Vai trò của mốt trang phục đối với xã hội và con ngời có văn hố nói chung và tuổi học trị nói riêng.
B. Thân bài:
- Tình hình ăn mặc hiện nay của lứa tuổi học sinh
+ Đa số các bạn ăn mặc đứng đắn, có văn hố
+ Tuy nhiên vẫn cịn một số bạn đua địi chạy theo mốt ăn mặc khơng lành mạnh ( đan yếu tố tự sự, miêu tả )

6


- Tác hại của lối ăn mặc không lành mạnh
+ Vừa tốn kém, mất thời gian, ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập
+ lại khơng có văn hố, thiếu tự trọng, ảnh hưởng tới nhân cách của con người
- ăn mặc như thế nào là có văn hố ?
+ Phải phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống văn hố của dân tộc và hồn cảnh gia đình.
+ Đó là cách ăn mặc giản dị, gọn gàng, đứng đắn để chứng tỏ mình là người lịch sự, có văn hố, biết tự trọng và tơn trọng mọi người
C. Kết bài :- Các bạn cần thay đổi lại cách ăn mặc cho phù hợp, lành mạnh, đứng đắn
ĐỀ 7:Trong các mơn thể thao bóng đá là mơn thể thao có lợi cho sức khoẻ. Hãy nêu những lợi ích của mơn thể thao đó và suy nghĩ của
bản thân.
A. Mở bài :
-Giới thiệu hoạt động thể dục thể thao rất cần thiết.
-Giới thiệu mơn thể thao bóng đá đem lại lợi ích gì?
B. Thân bài:
- Bóng đá là một mơn thể thao rất có lợi.Bóng đá có lợi cho sức khoẻ
+ Chơi bóng đá các cơ quan của cơ thể hoạt động mạnh hơn,tăng sức dẻo dai,linh hoạt.
+ Chơi bóng đá cũng như hoạt đơng thể thao khác làm cho hình thể phát triển đẹp.
- Bóng đá rèn luyện tinh thần:
+ Rèn luyện sự dũng cảm
+ Rèn luyện ý thức đồng đội.
+ Chơi bóng đá giải trí sau khi lao động,học tập

+ (dẫn chứng ngắn gọn...)
- Suy nghĩ của bản thân:
+ Bóng đá là mơn thể thao đang được hâm mộ nhất...
+ Em thích tham gia bóng đá để rèn luyện thân thể và tinh thần không dam mê đến mức quên việc học tập,không chơi vô tổ chức làm ảnh
hưởng đến sinh hoạt nhất là không chơi trên đường giao thơng.
C. Kết bài
- Khẳng định bóng đá là mơn thể thao có ích.
- Bóng đá có ích khi biết chơi đúng chỗ,đúng cách.
Đề 8: Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt nam độc lập , Bác Hồ thiết tha căn dặn : “Non sơng Việt
Nam có trở ... học tập của các cháu” Em hiểu lời dạy trên của Bác như thế nào
A. Mở bài : Giới thiệu nội dung câu nói của Bác Hồ gửi học sinh
B. Thân bài
- Thế nào là một dân tộc vẻ vang: Dân tộc độc lập , đời sống vật chất no đủ, đời sống tinh thần lành mạnh, xã hội văn minh tiên tiến
- Sánh vai với các cường quốc năm châu có nghĩa là đưa nước ta phát triển ngang tầm vóc với các cường quốc , khoa học kỹ thuật phát triển
mạnh cùng nền văn hoá đa dạng , đậm đà bản sắc
- Muốn có được điều đó phần lớn dựa vào công lao học tập của các cháu-> làm rõ mối quan hệ giữa tương lai tươi sáng của dân tộc với …
- Liên hệ thực tế học sinh và thế hệ trẻ hiện nay đang và đã làm gì cho sự phát triển của đất nước , liên hệ bản thân

7


C. Kết bài :Khẳng định lại vai trò của học sinh với tương lai đất nước
ĐỀ 9: Hình ảnh Bác hồ qua các bài thơ: “Ngắm trăng” “Đi đường” “Tức cảnh Pác Bó”
A. Mở bài : -Dẫn dắt, giới thiệu về 3 bài thơ có trong đề.
- Giới thiệu hình ảnh của Bác qua 3 bài thơ: Hoà nhập với thiên nhiên, yêu thiên nhiên; luôn lạc quan trong mọi hồn cảnh, có nghị lực
phi thường.
B. Thân bài:
- Lần lượt làm rõ nội dung các luận điểm:
+Yêu thiên nhiên, hoà hợp với thiên nhiên ( dẫn chứng và phân tích dẫn chứng )
+ Có tinh thần lạc quan ( lấy dẫn chứng và phân tích )

+ Nghị lực phi thường ( lấy dẫn chứng và phân tích )
C Kết bài:- Khẳng định lại vấn đề. Nêu cảm xúc, suy nghĩ.
ĐỀ 10: Lời ca tiếng hát làm con người thêm vui vẻ, cuộc sống thêm tươi trẻ. Em hãy chứng minh nhận xét trên.
A. Mở bài :
-Hàng ngày lời ca tiếng hát đến với con người và trở thành món ăn tinh thần của con người làm cho con người trở lên vui vẻ,cuộc sống thêm
tươi trẻ
B. Thân bài:
-Tiếng hát gắn liền với cả cuộc đời của con người.
-Tiêng hát là niềm vui của con người trong lao động để quyên hết mệt nhọc,vất vả.
-Tiếng hát động viên,khích lệ con người trong chiến đấu:Trong hai cuộc chiến đấu tiếng hát theo anh bộ đội ra trận(Dẫn chứng)
-Tiếng hát đem lại niềm tin yêu,lạc quan cho những chiến sĩ cách mạng trong nhà tù đế quốc(Dẫn chứng).
-Tiếng hát tạo lên khơng khí vui tươi trong tuổi trẻ học đường.(Dẫn chứng)
C. Kết bài : -Cuộc sống không thể thiếu tiếng hát.
-Con người mãi mãi cất cao tiếng hát để cuộc sống trở lên tươi vui
ĐỀ 11: Dựa vào “ chiếu dời đô”,”Hịch tướng sĩ”,hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lí Cơng
Uẩn và Trần Quốc Tuần đối với vận mệnh đất nước.
A. Mở bài :
-Giới thiệu hồn cảnh ra đời và mục đích của bài hịch.
- Khái quát giá trị của tác phẩm và dẫn nhận định.
B. Thân bài:
+ Luận điểm 1: Trước hết, “ Hịch tướng sĩ” đã thể hiện sâu sắc nhiệt tình u nước của vị tiết chế trước hồn cảnh đất nước trong cảnh nước
sôi lửa bỏng
- Tố cáo tội ác và những hành vi ngang nguợc của kẻ thù.
- Bộc lộ tâm trạng đau đớn, dằn vặt và lịng căm thù khơng đội trời chung với qn xâm lược.
+ Luận điểm 2: Nêu cao tinh thần của vị chủ sối trước hồn cảnh tổ quốc bị lâm nguy.
- Phê phán nghiêm khắc thái độ bàng quan, chỉ biết hưởng lạc của các tướng sĩ Khéo léo nêu lên lịng u thương sâu sắc của ơng đối với các tướng sĩ.

8



- Hậu quả nghiêm trọng không những sẽ ảnh hưởng cho ơng mà cịn cho gia đình những tướng sĩ vô trách nhiệm ấy, một khi đất nuớc rơi vào
tay qn thù.
- Tinh thần trách nhiệm của ơng cịn được thể hiện ở việc ông viết cuốn “ Binh thư yếu lược”
C. Kết bài
Khẳng định giá trị của " Hịch tướng sĩ, Chiếu dời đô " , cảm nghĩ của bản thân
Đề 12: Bài thơ "Ngắm trăng" thể hiện lòng yêu thiên nhiên và phong thái ung dung của Bác Hồ trong cảnh tù đày. Em hãy viết bài giới
thiệu về tác giả, tác phẩm và làm sáng tỏ nội dung trên .
*Hướng dẫn làm bài
1. Giới thiệu tác giả :
- Hồ Chí Minh (1890 - 1969) tên gọi thời niên thiếu là Nguyễn Sinh Cung, lúc đi dạy lấy tên Nguyễn Tất Thành, trong thời kỳ đầu hoạt động
cách mạng mang tên Nguyễn Ái Quốc. Sinh tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. Song thân Người là cụ Nguyễn Sinh Sắc và cụ Hồng Thị Loan
- Hồ Chí Minh là người chiến sĩ cộng sản tiên phong trong phong trào cách mạng Việt Nam. Từ trẻ, người đã nung nấu ý chí cứu nước, sớm
bơn ba tìm đường giải phóng dân tộc. Sau 30 năm ở nước ngồi, tháng 2 - 1941, Người về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng ở Việt Nam. Đến
năm 1945, dưới sự lãnh đạo của Người, Cách mạng tháng Tám thành công, khai sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà. Người được bầu
làm vị Chủ tịch đầu tiên của nhà nước non trẻ ấy. Từ đó, Người ln đảm nhiệm những chức vụ quan trọng nhất của Đảng và Nhà Nước, lãnh
đạo toàn dân giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến vĩ đại chống Pháp và chống Mỹ.
- Hồ Chí Minh vừa là nhà chính trị lỗi lạc, vừa là nhà văn hoá lớn. Trong sự nghiệp lớn lao của Người có một di sản đặc biệt, đó là sự nghiệp
văn học. Bên cạnh văn chính luận và truyện - ký, thơ ca là một lĩnh vực nổi bật trong sự nghiệp đó.
2. Giới thiệu tác phẩm:
- Bài thơ " Ngắm trăng " trích trong tập " Nhật ký trong tù "- tập thơ được Bác viết trong nhà tù Tưởng Giới Thạch, tại Quảng Tây - Trung
Quốc, từ tháng 8 - 1942 đến tháng 9 - 1943
- Bài thơ viết bằng chữ Hán, thể thất ngôn tứ tuyệt, bản dịch của Nam Trân.
3. Chứng minh nội dung vấn đề:
a. Lòng yêu thiên nhiên:
- Bác chọn đề tài về thiên nhiên (Trăng). Bác nghĩ đến trăng và việc ngắm trăng ngay cả khi bản thân bị giam cầm, đày đọa. - Sự xốn xang,
bối rối rất nghệ sĩ trước cảnh đẹp đêm trăng của Bác.
- Sự giao hoà tự nhiên, tuyệt vời giữa con người và vầng trăng tri kỷ. Tình cảm song phương cho thấy mối quan hệ gắn bó tri âm giữa trăng và
người.
b. Phong thái ung dung: -Hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà tù Tưởng Giới Thạch khơng trói buộc được tinh thần và tâm hồn người tù, không
làm mất đi nét thư thái ung dung vốn sẵn có ở Bác.

- Bác tự do rung động với vầng trăng, với cảnh đẹp bất chấp hoàn cảnh, bất chấp cái song sắt tàn bạo - biểu tượng cụ thể của nhà tù.

9


- Nét nổi bật của hồn thơ Hồ Chí Minh là sự vươn tới cái đẹp , ánh sáng, tự do. Đó chính là sự kết hợp giữa dáng dấp ung dung tự tại của một
hiền triết - thi nhân với tinh thần lạc quan của người chiến sĩ cộng sản .
Đề 13: Hãy nói "khơng" với các tệ nạn. ( Gợi ý: Hãy viết một bài văn nghị luận để nêu rõ tác hại của một số tệ nạn xã hội mà chúng ta
cần phải kiên quyết và nhanh chóng bài trừ như cờ bạc, thuốc lá, tiêm chích ma túy hoặc tiếp xúc với văn hóa phẩm khơng lành mạnh
Hướng dẫn làm bài
1. Mở bài
- Trong cuộc sống, bên cạnh nhiều nề nếp, thói quen tốt thì vẫn cịn khơng ít thói quen xấu và tệ nạn có hại cho con người, cho xã hội.
- Những thói xấu có sức quyến rũ ghê gớm như cờ bạc, thuốc lá, ma túy hoặc sách xấu, băng đĩa có nội dung độc hại. Nếu khơng tự chủ được
mình dần dần con người sẽ bị nó ràng buộc, chi phối, dần dần biến chất, tha hóa.
- Chúng ta hãy kiên quyết nói "khơng" với các tệ nạn ấy
2. Thân bài
a. Tại sao chúng ta phải nói khơng với các tệ nạn xã hội
* Cờ bạc, thuốc lá, ma túy... là thói hư tật xấu, là những tệ nạn xã hội gây ra tác hại ghê gớm đối với bản thân, gia đình và xã hội về nhiều mặt:
tư tưởng, đạo đức, sức khỏe, kinh tế, nòi giống...
- Tệ nạn xã hội là mối nguy trước mắt và lâu dài của đất nước, dân tộc.
* Sự ràng buộc, chi phối ghê gớm của thói hư tật xấu:
- Đầu tiên, do bạn bè xấu rủ rê hoặc do tò mò thử cho muốn biết
- Sau đó một vài lần khơng có thì bồn chồn, khó chịu.
- Dần dần tiến tới mắc nghiện. Khơng có thuốc, cơ thể sẽ bị cơn nghiện hành hạ. Mọi suy nghĩ, hành động... đều bị cơn nghiện chi phối.
- Để thỏa mãn, con nghiện có thể làm mọi thứ, kể cả trộm cắp, lừa đảo, cướp giật, giết người...
- Thói hư tật xấu là bạn đồng hành của chủ nghĩa cá nhân ích kỉ.
- Một khi đã nhiễm phải tệ nạn lâu ngày thì rất khó từ bỏ. Tệ nạn sẽ hành hạ làm cho con người khổ sở, điêu đứng vì nó.
b. Tác hại của cờ bạc, ma túy, sách xấu sẽ dẫn đến thối hóa đạo đức, nhân cách, gây tác hại lớn đến bản thân, gia đình và xã hội.
* Cờ bạc: - Cờ bạc cũng là một loại ma túy, ai đã sa vào khơng dễ bỏ.
- Trị đỏ đen, may rủi kích thích máu cay cú, hiếu thắng.

- Mất nhiều thời gian, sức khỏe, tiền bạc, sự nghiệp.
- ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách và hạnh phúc gia đình, an ninh trật tự xã hội.
- Hành vi cờ bạc bị pháp luật nghiêm cấm, tùy mức độ nặng nhẹ có thể bị sử phạt hoặc đi tù.
* Thuốc lá: - Thuốc lá là sát thủ giấu mặt đối với sức khỏe con người
- Khói thuốc gây nên nhiều bệnh bệnh nguy hiểm: ung thư phổi, ung thư vòm họng, tai biến tim mạch...
- Khói thuốc khơng những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe bản thân mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe của những người xung quanh.
- Thuốc lá tiêu tốn tiền bạc, làm giảm thu nhập của gia đình, tác động xấu tới nền kinh tế quốc dân.
- Trên thế giới, nhiều nước đã cấm quảng cáo thuốc lá, cấm hút ở công sở và chỗ đông người.
* Ma túy: - Thuốc phiện - ma túy là chất kích thích và gây nghiện rất nhanh. Người dùng thuốc sẽ rơi vào trạng thái ảo giác, hoang tưởng.
Nghiện ma túy có nghĩa là tự mang bản án tử hình.
- Khi mắc nghiện, vỏ não bị tổn thương rất lớn, sức khỏe suy kiệt nhanh chóng.

10


- Đối với người nghiện ma túy thì tiền của bao nhiêu cũng không đủ.
- Nghiện ma túy là mất hết danh dự, đạo đức, tình yêu, hạnh phúc gia đình, sự nghiệp...
* Văn hóa phẩm độc hại ( sách xấu, băng đĩa hình đồi trụy...)
- Khi tiếp xúc với loại này, con người sẽ bị ám ảnh bởi những hành vi khơng lành mạnh, có những ham muốn phi đạo đức, sa vào lối sống ích
kỉ, bản năng, mất hết khả năng phấn đấu, sống khơng mục đích.
- Nếu làm theo những điều bậy bạ thì sẽ dẫn đến sự suy đồi đạo đức, nhân cách, ảnh hưởng đến uy tín bản thân, gia đình và có thể dẫn tới vi
phạm pháp luật.
3. Kết bài - Tránh xa những thói hư tật xấu và tệ nạn xã hội
- Khi đã lỡ mắc vào, phải có quyết tâm từ bỏ, lầm lại cuộc đời
- Xây dựng cho mình và tuyên truyền cho mọi người lối sống tích cực lành mạnh.
Đề 14: Hãy nói "khơng" với các tệ nạn:
1. Mở bài:
- Trong cuộc sống, bên cạnh nhiều nề nếp, thói quen tốt cịn khơng ít thói quen xấu và tệ nạn có hại cho con người, xã hội.
- Những thói xấu có sức quyến rũ ghê gớm như cờ bạc, thuốc lá hoặc ma túy, sách xấu, băng đĩa có nội dung độc hại...
- Nếu khơng tự chủ được mình, dần dần con người sẽ bị nó ràng buộc, chi phối, dần dần biến chất, tha hóa.

- Chúng ta hãy kiên quyết nói "Khơng!" với các tệ nạn xã hội.
2. Thân bài:
a) Tại sao phải nói "khơng!"
* Cờ bạc, thuốc lá, ma túy... là thói hư tật xấu, những tệ nạn xã hội gây ra tác hại ghê gớm đối với bản thân, gia đình và xã hội về nhiều mặt: tư
tưởng, đạo đức, sức khỏe, kinh tế, nòi giống...
- Tệ nạn xã hội là mối nguy trước mắt và lâu dài của đất nước, dân tộc.
* Sự ràng buộc, chi phối ghê gớm của thói hư tật xấu:
- Do bạn bè xâu rủ rê hoặc tò mò thử cho biết. Sau một vài lần khơng có thì bồn chồn, khó chịu. Dần dần dẫn tới nghiện ngập. Khơng có thuốc
cơ thể sẽ bị hành hạ, mọi suy nghĩ và hành động đều bị cơn nghiện chi phối. Để thỏa mãn, người ta có thể làm mọi thứ, kể cả giết người, trộm
cắp...Một khi đã nhiễm thì rất khó từ bỏ, nó sẽ hành hạ và làm cho con người điêu đứng.
- Thói hư tật xấu là bạn đồng hành của chủ nghĩa cá nhân ích kỉ.
b) Tác hại của cờ bạc, ma túy, sách xấu sẽ dẫn đến thối hóa đạo đức, nhân cách con người.
* Cờ bạc:
- Đó cũng là một loại ma túy, ai đã sa chân thì khơng thể bỏ.
- Trị đỏ đen, may rủi kích thích máu cay cú, hiếu thắng.
- Mất nhiều thời gian, sức khoẻ, tiền bạc và sự nghiệp.
- Ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách và hạnh phúc gia đình, an ninh trật tự xã hội.
- Hành vi cờ bạc bị luật pháp cấm và tùy theo mức độ vi phạm mà có mức xử lí khác nhau.
* Thuốc lá:
- Là sát thủ giấu mặt với sức khỏe con người.
- Khói thuốc có thể gây ra nhiều bệnh: ung thư phổi, ung thư vịm họng, tai biến tim mạch...
- Khói thuốc khơng chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân mà còn ảnh hưởng tới những người xung quanh.

11


- Tiêu tốn tiền bạc, làm giảm thu nhập gia đình, ảnh hưởng đến kinh tế quốc dân.
Trên thế giới, nhiều nước đã cấm quảng cáo thuốc lá, cấm hút thuốc ở công sở và chỗ đông người.
* Ma túy:
- Thuốc phiện, hêrơin là chất kích thích gây nghiện rất nhanh. Người dùng thuốc sẽ rơi vào trạng thái ảo giác, hoang tưởng. Nghiện ma túy

nghĩa là tự mang án tử hình.
- Khi mắc nghiện, vỏ não bị tổn thương rất lớn, sức khỏe suy kiệt nhanh chóng.
- Đối với người nghiện ma túy thì tiền bạc bao nhiêu cũng không đủ.
- Nghiện ma túy cũng đồng nghĩa với việc mất hết danh dự, đạo đức, tình yêu, hạnh phúc, gia đình, sự nghiệp...
* Văn hóa phẩm độc hại:
- Khi tiếp xúc với loại này, con người sẽ bị ám ảnh bởi những hành vi khơng lành mạnh, có những ham muốn phi đạo đức, sa vào lối sống ích
kỉ, bản năng, mất hết khả năng phấn đấu, sống không mục đích.
- Nếu làm theo những điều bậy bạ sẽ dẫn đến sự thay đổi đạo đức, nhân cách, ảnh hưởng đến uy tín bản thân và gia đình, có thể sẽ dẫn tới vi
phạm pháp luật.
3. Kết bài:
*Chúng ta cần:
- Tránh xa những thói hư tật xấu và tệ nạn xã hội
- Khi đã lỡ mắc thì phải có quyết tâm từ bỏ và làm lại cuộc đời
- Xây dựng cho mình và tuyên truyền cho mọi người lối sống lành mạnh.
* NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TAI NẠN GIAO THÔNG
I. Mở bài :
- Đặt vấn đề : trong nhiều năm trở lại đây, vấn đề tai nạn giao thơng đang là điểm nóng thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận bởi mức độ thiệt
hại mà vấn đề này gây ra.
- Nhận thức: tuổi trẻ học đường – những công dân tương lai của đất nước – cũng phải có những suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu
tai nạn giao thơng.
II. Thân bài :
1. Thực trạng tai nạn giao thông ở Việt nam hiện nay:
+ Đang diễn ra hàng ngày hàng giờ trên cả nước, 33 -34 người chết và bị thương / 1 ngày
+ Trong số đó, có khơng ít các bạn học sinh, sinh viên là nạn nhân hoặc là thủ phạm gây ra các vụ tai nạn giao thông.
2. Hậu quả của vấn đề:
+ Thiệt hại lớn về người và của, để lại những thương tật vĩnh viễn cho các cá nhân và hậu quả nặng nề cho cả cộng đồng.
+ Gây đau đớn, mất mát, thương tâm cho người thân, xã hội.
3. Nguyên nhân của vấn đề :
+ Ý thức tham gia giao thơng của người dân cịn hạn chế, thiếu hiểu biết và không chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông (lạng lách, đánh
võng, vượt đèn đỏ, coi thường việc đội mũ bảo hiểm. . .)

+ Thiếu hiểu biết về các quy định an tồn giao thơng (lấy trộm ốc vít đường ray, chiếm dụng đường . . .)
+ Sự hạn chế về cơ sở vật chất (chất lượng đường thấp, xe cộ khơng đảm bảo an tồn...)
+ Đáng tiếc rằng, góp phần gây ra nhiều tai nạn giao thơng, cịn có những bạn học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường.

12


4. Hành động của tuổi trẻ học đường góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông:
+ Tham gia học tập luật giao thơng đường bộ ở trường lớp. Ngồi ra, bản thân mỗi người phải tìm hiểu, nắm vững thêm các luật lệ và quy định
đảm bảo an toàn giao thơng.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an tồn giao thông: không lạng lách, đánh võng trên đường đi, khơng đi xe máy khi chưa có bằng lái,
khơng vượt đèn đỏ, đi đúng phần đường, dừng đỗ đúng quy định, khi rẽ ngang hoặc dừng phải quan sát cẩn thận và có tín hiệu báo hiệu cho
người sau biết, đi chậm và quan sát cẩn thận khi qua ngã tư...
+ Đi bộ sang đường đúng quy định, tham gia giúp đỡ người già yếu, người tàn tật và trẻ em qua đường đúng quy định.
+ Tuyên truyền luật giao thơng: trao đổi với người thân trong gia đình, tham gia các hoạt động tuyên truyền xung kích về an tồn giao thơng để
góp phần phổ biến luật giao thơng đến tất cả mọi người, tham gia các đội thanh niên tình nguyện đảm bảo an tồn giao thơng...
III. Kết bài :
- An tồn giao thơng là hạnh phúc của mỗi người mỗi gia đình và tồn xã hội.
- Tuổi trẻ học đường với tư cách là chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ tiên phong trong nhiều lĩnh vực, có sức khoẻ, có tri thức... cần có
những suy nghĩ đúng đắn và gương mẫu thực hiện những giải pháp thiết thực để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. . .
Một vài số liệu thực tế:
Trong vòng 10 năm qua, số vụ tai nạn giao thông đã tăng gấp 4 lần. Theo điều tra chấn thương liên trường (VMIS), trong năm 2001 có 4.100
trẻ chết do tai nạn giao thông, tương đương với 11 trẻ chết 1 ngày. Tỷ lệ tử vong ở trẻ em trai gấp 2 lần tỷ lệ này ở trẻ em gái. Trong khi đó có
290.000 trẻ bị thương do tai nạn giao thông cũng trong 2001, tương đương với 794 trẻ/ngày. Tai nạn giao thông là nguyên nhân tử vong hàng
đầu của trẻ em từ 15 tuổi trở lên.
Phần lớn trẻ 0-9 tuổi chết là người đi bộ. Đa số trẻ 10-14 tuổi chết khi đi xe đạp trong khi tất cả các ca tử vong ở đối tượng 15-19 tuổi là người
đi xe máy.

13




×