Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng thương mại MINH đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.7 KB, 88 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Có thể nói mỗi doanh nghiệp như một “tế bào” của nền kinh tế. Vì
vậy mà nền kinh tế có phát triển hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đất nước ta thực hiện chuyển sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước và đặc biệt sau đại hội
Đảng IX với nhiệm vụ trọng tâm là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước thì sự phát triển của mỗi doanh nghiệp có ý nghĩa cực kì quan
trọng.
Nhưng cũng chính trong bối cảnh đất nước ta chuyển sang nền kinh
tế thị trường và đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã
đưa đến cho doanh nghiệp những thời cơ và thách thức mới. Gắn liền với
kinh tế thị trường là quy luật cạnh tranh khốc liệt, nó len lỏi vào từng
khâu, từng quá trình của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, muốn
tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả và ngày
càng phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lên.
Tuy nhiên, thực tế hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp và ở trong công ty
TNHH xây dựng & thương mại MINH ĐỨC. cũng vậy. Tuy đã có sự
tăng trưởng trong những năm qua song các chỉ tiêu hiệu quả vẫn còn
thấp. Do vậy, sau một thời gian thực tập tìm hiểu thực tế hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cùng với sự giúp đỡ tận tình của
Thầy: GSTS HOÀNG ĐỨC THÂN và các bác, anh chị trong Công ty
em đã quyết định chọn cho mình đề tài nghiên cứu là: Nâng cao hiệu


quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng & thương mại MINH
ĐỨC.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là phân tích và đánh giá thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tìm ra những vấn đề
còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.


Phạm vi nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty TNHH xây dựng & thương mại MINH ĐỨC.
Để tiến hành nghiên cứu em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như phương pháp thống kê, phương pháp điều tra thực tế, phương
pháp nhân tố, phương pháp so sánh.
Về vấn đề của chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh
mục tài liệu tham khảo còn lại bao gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây dựng
& thương mại MINH ĐỨC .
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH xây
dựng & thương mại MINH ĐứC.
Chương III: Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh ở công ty TNHH xây dựng & thương mại MINH ĐỨC.
Qua chuyên đề này, em xin cảm ơn Thầy GSTS HOÀNG ĐỨC
THÂN cùng các bác, anh chị trong công ty TNHH xây dựng & thương
mại MINH ĐứC. đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.


Do thời gian nghiên cứu và hiểu biết thực tế có hạn cho nên trong
chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em
mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn cho chuyên đề này
được hoàn chỉnh hơn.

CHƯƠNG I
CƠ SỞ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI MINH ĐỨC
I- BẢN CHẤT HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
1.Các quan điểm về hiệu quả kinh doanh.

Ngày nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh
doanh.
Có thể nói rằng, mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù
hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất về quan niệm hiệu
quả, bởi vì họ đứng trên những khía cạnh, những góc độ khác nhau để


đưa ra các quan điểm về hiệu quả. Vì vậy, chúng ta đi xem xét các quan
điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh.
Có quan điểm kinh tế cho rằng: “Hiệu quả lớn nhất diễn ra khi xã
hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản
lượng của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế hiệu quả nằm trên
giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất quan điểm này là đề cập
đến khía cạnh phân bố có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã
hội. ứng với mỗi quan điểm nằm trên giới hạn khả năng sản xuất ta sẽ có
một kết hợp sản xuất tối ưu, khi tăng sản lượng loại hàng hoá này thì
lượng hàng hoá kia sẽ phải giảm đi do năng lực sản xuất bị giới hạn, tài
nguyên có hạn. Xét về mặt lý thuyết, để đạt được hiệu quả sản xuất kinh
doanh thì điểm kết hợp đó phải nằm trên đường giới hạn khả năng sản
xuất.
Nhiều nhà quản trị đã quan niệm: “Hiệu quả kinh doanh được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó”. MARFRED KUHN cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng
cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Từ
các quan điểm trên ta có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân lực,
tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi
dụng chỉ có thể đánh giá được trong mối quan hệ giữa kết quả tạo ra với
mỗi chi phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào.



Cũng có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả là một mối quan hệ tỷ lệ
giữa chi phí kinh doanh chi ra trong điều kiện thuận lợi nhất (chi phí phải
đạt) và chi phí thực tế phát sinh”.
Như vậy, có thể đi đến một khái niệm chung về hiệu quả kinh doanh sau
khi
xem xét các quan điểm ở trên như sau: “ Hiệu quả là phạm trù kinh tế
phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra”.
Chúng ta có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức chung nhất:
H=
Trong đó:

H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt được

C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó
Vậy, hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các
quá trình sản xuất kinh doanh. Trình độ lợi dụng đó chỉ được đánh giá
trong mối quan hệ với kết quả tạo ra xem với mỗi sự hao phí có thể tạo
ra kết quả ở mức độ nào.
2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Qua tìm hiểu các quan điểm chúng ta đã biết, hiệu quả kinh doanh
là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh, phản



ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất như lao đông, máy móc
thiết bị nguyên liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều người lầm tưởng kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh là đồng nhất với nhau. Vì vậy, để hiểu rõ bản chất của hiệu quả
kinh doanh chúng ta cần phân biệt được rạch ròi hai phạm trù: kết quả
kinh doanh và hiệu quả kinh doanh.
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình
kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao
giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp, nó được biểu hiện bằng đơn vị
hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật được sử dụng tuỳ theo
từng đặc trưng của từng sản phẩm mà quá trình kinh doanh đó tạo ra, nó
có thể là: tấn, tạ, yến, kg, m, m3, lít, cái, chiếc, Kết quả cũng có thể được
đo bằng đơn vị giá trị như: đồng, nghìn đồng, triệu đồng, đồng ngoại tệ,
Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh
hoàn toàn định tính như: uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng
sản phẩm.
Kết quả của một thời kỳ kinh doanh (định tính hay định lượng) đều
rất khó xác định vì nhiều lý do như kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn
chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Hơn nữa, hầu như
quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm
sản xuất xong ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể khẳng định liệu sản
phẩm đó có tiêu thụ được không và bao giờ tiêu thụ, bao giờ thu tiền về.


Trong khi đó, hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi
dụng các
nguồn lực sản xuất, trình độ lợi dụng các nguồn lức sản xuất không thể
đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà nó là một phạm trù tương đối,
nó được phản ánh bằng các số tương đối như: Tỷ số giữa kết quả đạt

được và hao phí nguồn lực để đạt được kết quả đó. Nhưng cũng cần
tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô tả sự
chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả
và hao phí nguồn lực là số tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức độ
đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất của kết quả, do vậy
sẽ không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất. Nếu như kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất thì hiệu quả là
phương tiện để đạt được mục tiêu đó.
Việc xác định hao phí nguồn lực cũng như xác định kết quả đạt được
chính xác là một điều cực kỳ khó khăn, nó phụ thuộc vào sự phát triển
của khoa học quản trị.
Cũng cần chú ý rằng, hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực sản xuất trong một thời kỳ kinh doanh nào đó hoàn
toàn khác với việc so sánh sự tăng lên của kết quả với sự tăng lên của sự
tham gia các yếu tố đầu vào.
Xem xét bản chất của hiệu quả kinh doanh, chúng ta khẳng định lại
một lần nữa: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực sản xuất, phản ánh các mặt chất lượng của quá trình


kinh doanh. Phạm trù này khó tính toán vì nó liên quan đến phạm trù kết
quả và hao phí nguồn lực trong khi kết quả và hao phí nguồn lực.
3. Phân loại hiệu quả:
3.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt
được các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Hiệu quả kinh tế
thường được nghiên cứu ở góc độ quản lý vĩ mô. Kết quả thu về của hiệu
quả kinh tế khi sử dụng các nguồn lực có thể là: doanh thu, lợi nhuận, giá
trị sản lượng công nghiệp. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh về mặt
định lượng và định tính trong sự phát triển kinh tế. Hiệu quả kinh tế phản

ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu kinh tế, nó là
một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp và gắn với nền sản xuất hàng hoá, sản
xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ hiệu quả cao hay thấp.


3.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực sản xuất xã hội nhằm được các mục tiêu xã hội như: Giải
quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã
hội, nâng cao mức sống và đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao
động; đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho người lao động; cải thiện điều
kiện lao động; bảo đảm vệ sinh môi trường.
Hiệu quả xã hội thường được gắn với các mô hình kinh tế hỗn hợp và
trước hết thường được đáng giá và giải quyết ở góc độ vĩ mô.
3.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội
Hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, nó
cũng được xem xét ở góc độ quản lý vĩ mô.
3.4. Hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh lợi dụng các nguồn
lực sản xuất nhằm đạt được những mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra.
Nếu như hiệu quả kinh tế được xem xét ở góc độ vĩ mô thì hiệu quả kinh
doanh được xem xét ở góc độ vi mô (doanh nghiệp). Vì vậy chúng là hai
phạm trù khác nhau, được giải quyết, xem xét ở hai góc độ khác nhau.
Song giữa hai phạm trù này lại có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được mức tối đa là mức hiệu quả thoả
mãn tiêu chuẩn PARETO, lúc đó cả xã hội và doanh nghiệp đều đạt được


hiệu quả. Nhưng trong thực tế, nhiều doanh nghiệp do cố gắng giảm mức

chi phí biên xuống dưới mức chi phí biên của xã hội, do đó đạt được hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng lại không đạt được hiệu quả xã
hội. Vì trong quá trình cố gắng để giảm chi phí biên, doanh nghiệp có thể
cắt giảm những khoản chi phí dành cho xã hội, gây ra những hậu quả cho
xã hội như : ô nhiễm môi trường, vì vậy, cần phải có sự can thiệp đúng
đắn của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Với tư cách là một tế bào của xã hội, doanh nghiệp có trách nhiệm
góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu xã hội. Mức độ đóng góp của
doanh nghiệp do pháp luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp,
từng loại hình ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đảm nhận. Mặt
khác, xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người cũng càng
phát triển, nhu cầu của người tiêu dùng không chỉ dừng lại ở công dụng
của sản phẩm, dịch vụ mà còn ở cả các điều kiện khác như chống ô
nhiễm môi trường, Vì vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh, để đạt được
các mục tiêu đã đề ra, các doanh nghiệp ngày càng tự giác nhận thức vai
trò cũng như nghĩa vụ của mình đối với việc thực hiện các mục tiêu xã
hội, cũng chính vì vậy các bộ tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000 đã ra đời.
Nó thể hiện các doanh nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng, mà còn đáp ứng nhu cầu của xã hội vị một môi trường “xanh, sạch,
đẹp”. Cũng chính bởi sự nhận thức ngày càng được nâng cao của các
doanh nghiệp đã góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương
trường cũng như đối với người tiêu dùng, từ đó tác động tích cực đến kết


quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì lẽ đó, càng ngày các doanh nghiệp càng quan tâm đến hiệu quả
xã hội bên cạnh mối quan tâm chính là hiệu quả kinh doanh. Việc đánh
giá hiệu quả kinh doanh không chỉ dựa trên các chỉ tiêu hiệu quả kinh

doanh mà còn đề cập đến các chỉ tiêu xã hội khác.

4. Sự cần thiết và vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Chuyển sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải tự mình vật
lộn với thị trường để tồn tại và phát triển. Trong bối cảnh đó, có nhiều
doanh nghiệp mới ra đời nhưng cũng có những doanh nghiệp bị phá sản.
Vậy nguyên nhân phá sản của các doanh nghiệp là do đâu? Chỉ có thể trả
lời là do các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả thấp, không đáp ứng
được yêu cầu của kinh tế thị trường. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh
doanh là vấn đề cấp thiết được đặt ra đối với các doanh nghiệp. Để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải nâng cao trình
độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Nguồn lực sản xuất xã hội là khan
hiếm. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu
cầu của con người ngày càng đa dạng và tăng không giới hạn. Điều này


phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật này bắt buộc các doanh nghiệp
phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội một cách tối ưu, có hiệu quả,
không lãng phí. Bất kỳ một doanh nghiệp nào không tuân theo sự bắt
buộc này sẽ có thể phá sản, chịu thất bại trên thương trường.
Đối với mỗi doanh nghiệp, mục tiêu hoạt động, mục tiêu lâu dài
bao trùm là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh để sản
xuất ra các sản phẩm, các doanh nghiệp phải sử dụng phải sử dụng các
nguồn lực sản xuất tiết kiệm sử dụng các nguồn lực đó. Hay nói cách
khác doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình
vì “hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra”.

Hiệu quả càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguồn sực
sản xuất, từ đó doanh nghiệp giảm mức chi phí cá biệt của mình xuống
thấp hơn mức chi phí xã hội, vì vậy mà nâng cao hơn lợi nhuận của
mình.
Một lý do nâng cao hiệu quả kinh doanh nữa là: Mọi doanh nghiệp
kinh doanh trong cơ chế thị trường mở cửa và ngày càng hội nhập phải
chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Trong môi trường cạnh tranh
đầy gay gắt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải tạo ra
những lợi thế cạnh tranh. Những lợi thế cạnh tranh có thể là chất lượng
sản phẩm, khác biệt hoá sản phẩm, giá cả sản phẩm, dịch vụ sau khách
hàng, Trong đó để duy trì lợi thế về giá cả các doanh nghiệp phải sử
dụng tiết kiệm hợp lý các nguồn lực sản xuất hơn so với các doanh


nghiệp khác cùng ngành. Muốn đạt được điều đó chỉ có thể là sản xuất
kinh doanh với hiệu quả cao.
Từ các lý do trên ta thấy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết, có nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp mói có thể đứng vững
trong môi trường cạnh tranh đầy gay gắt.
4.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là điều mong muốn của các
doanh nghiệp, nó đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, biểu hiện như:
+Thứ nhất: Hiệu quả kinh doanh là công cụ cho các nhà quản trị
quản lý doanh nghiệp.
+Thứ hai: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
+Thứ ba: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự

cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh.

II - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH


Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp nhằm xác
định đúng đắn hoạt động của Doanh nghiệp, hiệu quả của Doanh nghiệp.
Đồng thời cũng thấy được những ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân của
những tồn tại và các giải pháp khắc phục nhằm sử dụng tối ưu các nguồn
lực trong điều kiện như hiện nay.
1.Một số yêu cầu về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Doanh nghiệp là một hệ thống, vì thế muốn đánh giá hiệu quả kinh
doanh của Doanh nghiệp cần một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phù hợp.
Hệ thống chỉ tiêu này phải phản ánh được toàn bộ hoạt động, vì vậy nó
có một số yêu cầu sau:
- Các chỉ tiêu đó phải phản ánh một cách toàn diện về hiệu quả
kinh doanh của Doanh nghiệp.Trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá phải có
hệ thống chỉ tiêu tổng hợp, hệ thống chỉ tiêu bộ phận.
- Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính hệ thống và toàn diện
- Hệ thống chỉ tiêu phải phản ánh được trình độ sử dụng lao động
sống, lao động vật hoá, thông qua so sánh giữa kết quả và chi phí.
- Các chỉ tiêu hiệu quả phải có sự liên hệ, so sánh với nhau, có
phương pháp tính cụ thể, có phạm vi áp dụng nhất định. Thước đo của
hiệu quả là thước đo giá trị chứ không phải thước đo hiện vật.
Có đảm bảo được các yêu cầu trên thì hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh mới đánh giá chính xác, khách quan tình hình sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp.
2. Xác định mức chuẩn hiệu quả



Một Doanh nghiệp được coi là làm ăn có hiệu quả hay phi hiệu quả thì
việc đánh giá nó phải được so sánh với mức chuẩn nào đó. Mức chuẩn đó có
thể là hiệu quả kinh doanh trung bình của ngành, hiệu quả kinh doanh của đối
thủ cạnh tranh hoặc hiệu quả của kỳ kinh doanh trước đó. Vậy mức chuẩn hiệu
quả
là gì?
Có thể hiểu mức chuẩn hiệu quả là giới hạn, là “mốc” xác định có
hiệu quả hay không có hiệu quả. Việc nghiên cứu mức chuẩn cho mỗi
chỉ tiêu đánh giá là rất quan trọng. Nó tạo cơ sở để đạt được mức chuẩn
đó, từ đó tạo ra sức cạnh tranh cho Doanh nghiệp.
3. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
3.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
* Nhóm chỉ tiêu doanh lợi: các chỉ tiêu doanh lợi thường được các
nhà quản trị, các nhà tài trợ, quan tâm xem xét. Đó thường là các chỉ tiêu
cụ thể dưới đây:Tỷ suất doanh lợi doanh thu:
Doanh lợi doanh thu = (1)
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà Doanh nghiệp
thực hiện được trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất doanh lợi tổng vốn:
Doanh lợi tổng vốn kinh doanh =

(2)

Vốn kinh doanh bình quân = (SĐK+SCK)/ 2


Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ
tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =


(3)

Vốn chủ sở hữu bình quân = (SĐK+SCK)/2
* chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí
- Nhóm Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của một thời
kỳ(HCPKD)
HCPKD=TRx100/TCKD
Trong đó :

(4)

TR: Doanh thu bán hàng của kỳ tính toán

TC: Chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
- Hiệu quả kinh doanh theo tiềm năng của một thời kỳ(HTN):
HTN=TCKDTTx100/TCKDPĐ
Trong đó :

(5)

TCKDTT: chi phí kinh doanh thực tế phát sinh của kỳ

TCKDPĐ: chi phí kinh doanh phải đạt
Chi phí kinh doanh phải đạt của một thời kỳ xác định trên cơ sở
xác định mức tiên tiến hoặc chi phí kinh doanh kế hoạch của thời kỳ đó.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp được sử dụng để đánh
giá hiệu quả kinh doanh ở phạm vi toàn Doanh nghiệp cũng như từng bộ
phận bên trong Doanh nghiệp. Tiêu chuẩn hiệu quả tốt nhất của các chỉ
tiêu trên là giá trị bình quân đạt được của ngành, của khu vực hay của

quốc tế trong thời kỳ đánh giá.
3.2 Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận


* Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Vòng quay vốn kinh doanh = (6)
Vốn kinh doanh bình quân = (SĐK+SCK)/2
Số ngày của một vòng quay =

(7)

* Hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Mức sinh lời vốn cố định:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định = (8)
- Vốn cố định bình quân = (SĐK+SCK)/2
- Mức sản xuất của vốn cố định
+ Số vòng quay của vốn cố định = (9)
+ Số ngày của một vòng quay =

(10)

Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định để xác định
tính hiệu quả và nguyên nhân của việc sử dụng không có hiệu quả tài sản
cố định.
*Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Mức sinh lời vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = (11)
- Sức sản xuất của vốn lưu động:
Số vòng quay vốn lưu động = (12)

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tính theo lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng VLĐ = x (13)


Như vậy, nếu cố định chỉ tiêu tỷ trọng lợi nhuận trong vốn kinh
doanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tỷ lệ thuận với số vòng quay
của vốn lưu động.
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, số lượng và chất
lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả kinh
doanh của Doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động được thể hiện ở các
chỉ tiêu năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu quả tiền
lương.
- Năng suất lao động
+ Năng suất lao động bình quân của thời kỳ tính toán(APN):
APN = K/AL
Trong đó :

(14)

K: là kết quả tính bằng đơn vị hiện vật hay giá

trị
AL: là số lao động bình quân
+ Năng suất lao động bình quân / giờ(APG):
APG = APN/(N.C.G
Trong đó :

)


(15)

N: Số ngày làm việc bình quân/ năm

C: Số ca làm việc/ ngày
G: Số giờ làm việc bình quân/ ca làm việc
III-ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & THƯƠNG
MẠI MINH ĐỨC
1.Quá trình hìng thành và phát triển của công ty.


CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI MINH ĐỨC là
Doanh nghiệp được thành lập vào tháng 4 năm 2000 theo quyết định số:
01030034 ngày 01 tháng 04 Năm 2000
Địa điểm: Số 39 Cầu vượt – Diễn –Từ Liêm –Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế là:
MINH DUC TRADE & CONTRUCTION

JOINT STOCK

COMPANY
Các chi nhánh của công ty.
- 1 chi nhánh Công ty tại Hải Dương
- 1 chi nhánh Công ty tại Hà Tây
- 1 chi nhánh Công ty tại Bắc Ninh
- 1 chi nhánh Công ty tại Vĩnh Phúc
- 1 xí nghiệp xây lắp I tại Vĩnh Phúc
Toàn Công ty có các xưởng và trung tâm trực thuộc sau:
- Xưởng sản xuất kết cấu thép
- Xưởng chế tạo bê tông và cột điện li tâm

- Trung tâm tư vấn – Khảo sát – Thiết kế tại Hà Nội
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển thị trường
Ngoài ra, Công ty còn có 1 liên doanh sản xuất dây cáp và các thiết bị
điện.
công ty TNHH xây dựng & thương mại MINH ĐứC. với đội ngũ 558
người, gồm: kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân có tay nghề cao chuyên đảm


nhận xây lắp các công trình điện đến 110 kv, các công trình dân dụng và
công nghiệp, cùng nhiều công trình khác trên phạm vi cả nước.
Từ ngày thành lập Công ty đầu tư nhiều công nghệ mới, đầu tư các
trang thiết bị xây dựng tiên tiến, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ
quản lý các cấp và công nhân kỹ thuật các chuyên ngành, sắp xếp củng
cố tổ chức bộ máy trong toàn Công ty, Công ty đã trúng thầu xây dựng
nhiều công trình có giá trị lớn. Tất cả các công trình đảm bảo tiến độ,chất
lượng các yêu cầu kỹ thuật của công trình, được các chủ đầu tư đánh giá
cao.
Về phạm vi hoạt động và năng lực thi công của Công ty :
Về quan hệ hợp tác kinh tế kỹ thuật: Công ty TNHH xây dựng &
thương mại MINH ĐứC. có quan hệ hợp tác kinh tế kỹ thuật với các viện
nghiên cứu, các trung khoa học kỹ thuật chuyên ngành và một số đơn vị
sản xuất trong nước đang hợp tác liên doanh với các đơn vị trong và
ngoài nước nhằm không ngừng nâng cao và đổi mới công nghệ xây
dựng, đồng thời hoàn thiện và đổi mới công nghệ sản xuất. Các sản
phẩm do công ty sản xuất ra đời với mục tiêu:
“Luôn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
Chất lượng công trình do công ty xây dựng ngày càng được nâng
cao, thiết bị mẫu mã ngày càng đa dạng. Cũng từ đó uy tín của công ty
ngày càng được nâng cao. Trong tương lai công ty chắc chắn sẽ gặt hái
được nhiều thành công hơn nữa.



2.Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của
công ty
* Việc tổ chức bộ máy quản lý Công ty gọn mà đảm bảo quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả của bộ máy quản lý đòi hỏi
phải có nhiều thời gian nghiên cứu và phải được xem xét khách quan
trên các giác độ khác nhau.
Trên cơ sở nghiên cứu các loại hình tổ chức trước đó và những điều
chỉnh sửa đổi về chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, đội xây lắp theo
quy chế. Về phân cấp trách nhiệm trong quản lý điều hành, bộ máy quản
lý của công ty TNHH xây dựng & thương mại MINH ĐỨC. được tổ
chức theo mô hình sau:
Bảng1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH xây dựng
& thương mại MINH ĐỨC.

Giám đốc

PGĐ

vấn
Thiết
kế

Phòng
Hành
chính

Phòng
Kế

hoạch
Vật


PGĐ
Kế
hoạch
Sản
xuất

PGĐ
Tài
chính

PGĐ
Kỹ
thuật

Phòng
Tài
chính

Kế
toán

Phòng
Quản


dự

án

Phòng

vấn
Thiết
kế

Các

đội


* Chức năng, nhiệm vụ:
- Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, đại diện cho CBCNV của
Công ty. Giám đốc có trách nhiệm bao quát chung cho mọi hoạt động và
phụ trách tất cả các phòng ban trong Công ty. Ngoài ra, giám đốc còn có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định của Công ty, ngành liên
quan, xây dựng các quy chế nội bộ Công ty.
- Phó giám đốc:
+ Phó giám đốc tư vấn thiết kế: giám sát kỹ thuật cho các công trình
xây lắp.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám
đốc về một số công việc: quản lý kỹ thuật, theo dõi và đôn đốc công tác
an toàn – Bảo hiểm lao động, công tác kỹ thuật, tiến độ và chất lượng
công trình của các công trình xây lắp.
+ Phó giám đốc tài chính: quản lý và chịu trách nhiệm về các công
việc có liên quan tới tài chính



+ Phó giám đốc Kế hoạch - sản xuất: Phụ trách phòng kế hoạch,
xưởng cơ khí, có nhiệm vụ phụ trách công tác xây dựng và triển khai kế
hoạch đầu vào, công tác thanh quyết toán các công trình.
- Các phòng:
+ Phòng hành chính: là phòng có nghiệp vụ, chức năng thực hiện công
tác tổng hợp hành chính, quản trị, văn thư, bảo mật, tuyên truyền, lưu giữ
trong Công ty.
+ Phòng kế hoạch vật tư: có chức năng chỉ đạo, chỉ huy, tổ chức
thực hiện các mặt công tác sau: kế hoạch sản xuất kinh doanh , kế hoạch
về công tác, công tác chuẩn bị vật tư xây dựng.
+ Phòng quản lý dự án: có nhiệm vụ đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu,
thanh quyết toán công trình, hồ sơ hoàn công.
+ Phòng tài chính - kế toán: có nhiệm vụ hạch toán kế toán thống
kê, kiểm tra phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Công ty.
+Trung tâm tư vấn - thiết kế: có chức năng thiết kế các công trình điện,
công trình xây dựng, lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
+ Các đội xây lắp, xưởng cơ khí, đội xây dựng: tổ chức thi công các
công trình xây lắp điện, xây dựng kiến trúc, sản xuất các cấu kiện, chế
tạo các sản phẩm cơ khí đảm bảo đúng thiết kế, chất lượng, hiệu quả
theo kế hoạch Công ty đề ra.
Qua hình thức bộ máy quản lý của Công ty, chúng ta thấy công ty
TNHH xây dựng & thương mại MINH ĐỨC. có một cơ cấu tổ chức, bộ
máy lãnh đạo hoàn chỉnh, gọn nhẹ. Công ty còn có một bộ máy quản trị


có trình độ chuyên môn, có khả năng chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Những điều đó đã tạo ra thế mạnh cho Công ty trong
việc phát triển sản xuất kinh doanh của mình.
3.Đặc điểm các nguồn lực của công ty
Trong một Doanh nghiệp hoạt động của nó chịu tác động bởi rất

nhiều nhân tố, cả nhân tố bên trong và bên ngoài. Vì vậy những đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của Doanh nghiệp ít nhiều tác động đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, do đó nó quyết định tính hiệu quả cao hay
thấp của Doanh nghiệp. Chúng ta sẽ đi xem xét một số đặc điểm kinh tế
kỹ thuật sau:
3.1 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tính chất sản phẩm
Là một doanh nghiệp xây dựng cho nên sản phẩm của công ty
TNHH xây dựng & thương mại MINH ĐỨC. không phải là những hàng
hoá thông thường được bầy bán trên thị trường mà sản phẩm của công ty
là những công trình xây dựng công nghiệp, công trình giao thông, công
trình thuỷ lợi, công trình điện lực, công trình xây dựng dân dụng đồng
thời công ty còn sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng.
- Sản phẩm xây dựng là những gói thầu, những công trình xây
dựng đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công dài (thường từ một năm
đến năm năm), cần huy động số lượng lớn nhân công và thiết bị máy
móc.
Do đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn nhưng thời gian thi công
thường kéo dài dẫn đến giá trị sản phẩm dở dang và hàng hoá tồn kho


lớn trong thời gian dài hay Doanh nghiệp bị ứng đọng vốn. Lượng vốn
tồn đọng nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và số vòng
quay vốn của Doanh nghiệp.
Thời gian thi công các công trình là tương đối dài sẽ ảnh hưởng
đến việc huy động và bố trí nguồn nhân lực, máy móc thiết bị. Điều này
sẽ tác động trực tiếp đến năng xuất lao động của công nhân hay hiệu quả
sử dụng lao động của Doanh nghiệp.
- Các công trình xây dựng còn chịu tác động rất lớn bởi điều kiện tự
nhiên, điều kiện thời tiết.
Nếu điều kiện tự nhiên và điều kiện thời tiết thuận lợi, các công

trình sẽ được thực hiện theo đúng tiến độ thi công và do đó tính hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh được đảm bảo. Ngược lại, nếu điều
kiện thời tiết không thuận lợi (như mưa nhiều) sẽ làm cho thời gian thi
công bị kéo dài, chất lượng thi công không đảm bảo vì vậy hiệu quả sản
xuất kinh doanh sẽ thấp.
- Hiện nay công ty nhận các công trình xây dựng theo hình thức
đấu thầu. Trong quá trình tính toán làm hồ sơ dự thầu công ty cần chú ý
tính toán sao cho công trình đảm bảo về chất lượng nhưng cũng phải
đảm bảo tính hiệu quả cho công ty.
- Các công trình xây dựng do công ty thi công phân bố trên nhiều
địa điểm vì vậy công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức sản xuất,
khối lượng thi công, phân bổ nhân công và máy móc thiết bị. Điều này
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.


×