Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Báo cáo thực tập tại doanh ngiệp tư nhân thương mại dịch vụ vận tải hoàng gia phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.46 KB, 21 trang )

Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập

1. Khái quát chung về DNTN TM&DV vận tải Hoàng Gia Phú
Địa chỉ: 11A2 đường Đặng Thái Thân, Thành phố Vinh, Nghệ An.
Điện thoại: 0383830789
Fax: 0383560039
Mã số thuế: 290127415151
Tài Khoản HD Bank: 1303201037897
Công ty mở tài khoản tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam– chi nhánh Nghệ An.
Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty:
Chức năng: Là một doanh nghiệp tư nhân hạch toán kinh tế độc lập, công ty phải đảm
bảo có kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với thị trường thực tế, đem lại hiệu quả cao,
góp phần tích lũy vốn cho doanh nghiệp và đóng góp ngày càng cao cho xã hội, đồng
thời tạo ra việc làm và thu nhập ngày càng ổn định cho doanh nghiệp.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng ngành nghề đăng ký kinh
doanh do Nhà nước cấp.
- Thực hiện các chỉ tiêu nộp ngân sách, bảo hiểm xã hội, tổng doanh thu số bán ra.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, tiền vốn, đội ngũ lao động và bảo toàn tăng
trưởng vốn kinh doanh.
- Thực hiện phân phối lao động hợp lý, đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho đội
ngũ nhân viên.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
- Kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo: bánh kẹo Hữu Nghị.
- Các mặt hàng sữa tươi, sữa chua: sản phẩm của Mộc Châu, sản phẩm của Vinasoy.
Đặc điểm và cơ cấu của bộ máy quản lý tại công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được chỉ đạo thống nhất, hình thành theo cơ cấu trực
tuyến. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
tư nhân Thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Gia Phú


Ban Giám Đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán – Tài chính
Phòng Marketing
Kho hàng

SV: Hà Thị Mộng Hà

-1-

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập

Giám đốc : Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, trực tiếp quản lý và điều
hành mọi hoạt động của công ty, đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trước pháp
luật, khách hàng cũng như nhân viên của công ty.
Phó giám đốc : có chức năng, nhiêm vụ cung cấp thông tin, trợ giúp quản lý tình hình
công ty cho giám đốc, giúp ban lãnh đạo đưa ra những quyết định kinh doanh kịp
thời , đúng đắn.
Phòng tài chính – kế toán:
Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty tham mưu cho Giám đốc trình,
phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử
dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.
Xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phát triển vốn của Tổng công ty giao cho
Công ty, chủ trì tham mưu trong việc tạo nguồn vốn, quản lý, phân bổ, điều chuyển

vốn và hoàn trả vốn vay, lãi vay trong toàn Công ty;
Tham mưu giúp Giám đốc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính cho các đơn vị trực
thuộc;
Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty, thực hiện quyết toán
quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng với phòng nghiệp vụ của công ty để
hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp cho ban giám đốc công ty nắm chắc
nguồn vốn, lợi nhuận.
Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống kê, công tác quản
lý thu chi tài chính của cơ quan Văn phòng Công ty, thực hiện thanh toán tiền lương và
các chế độ khác cho Cán bộ công nhân viên (CBCNV) khối Văn phòng theo phê duyệt
của Giám đốc;
Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của
Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty;
Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ.. trong Công ty và báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc. Chủ trì xây dựng, soạn thảo các văn
bản có liên quan đến công tác tài chính, kế toán, các quy định về quản lý chi tiêu tài
chính trình Giám đốc ban hành hoặc đề xuất với Lãnh đạo Công ty trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;

SV: Hà Thị Mộng Hà

-2-

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập


Chủ trì làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính; lập hồ sơ vay vốn
trung hạn, ngắn hạn Ngân hàng, lập kế hoạch và quy định huy động vốn từ các nguồn
khác phục vụ cho hoạt động công ích và TM-DV.
Chủ trì trong công tác giao dịch với các tổ chức tài chính có liên quan.
Chủ trì hướng dẫn công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tài chính trong toàn Công ty
theo quy định của pháp luật hiện hành, kiểm tra việc thực hiện chế độ hạch toán kế
toán, quản lý tài chính và các chế độ chính sách khác liên quan đến công tác tài chính,
kế toán của các đơn vị trực thuộc.
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho hệ công tác kế toán và hướng dẫn các đơn vị thực
hiện nghiêm chỉnh các quy định của cấp trên về công tác tài chính kế toán.
Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ luật thu chi tài
chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong toàn công ty nhằm thực hiện đúng các
chế độ chính sách của Nhà nước đã quy định. Tham gia kiểm tra quyết toán năm của
các đơn vị trực thuộc.
Tham gia soạn thảo, thẩm định hồ sơ, theo dõi, kiểm tra tiến độ giải ngân, thanh quyết
toán đối với các hợp đồng kinh tế trong công ty cũng như nguồn vốn đầu tư cho các dự
án, các công trình do công ty làm chủ đầu tư và thực hiện.
Chủ trì phối hợp các phòng ban thực hiện công tác nghiệm thu thanh quyết toán theo
đúng quy định.
Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành viên trong việc mua
sắm, thanh lý, nhượng bán.. tài sản của công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu.
Tổ chức hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động của công ty, lập kế hoạch chi tiêu, mua
sắm thiết bị phục vụ cho công tác kinh doanh của công ty rồi trình lên Giám đốc. Kiến
nghị, đề xuất lên Giám đốc việc tuyển chọn, đào tạo, mức lương, thưởng và tiêu chuẩn
cần thiết cho nhân viên. Thiết lập các văn bản, biểu mẫu, báo cáo kế toán tài chính,
quy định thống nhất cách ghi chép kế toán. Tham mưu cho Giám đốc xây dựng các kế
hạch tài chính,các chiến lược kinh doanh.
Phòng kinh doanh: Tổ chức hoạt động kinh doanh. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ và
chịu trách nhiệm về kết quả bán hàng và thu hồi công nợ cũng như mọi phát sinh trong

quá trình tiêu thụ hàng hóa.

SV: Hà Thị Mộng Hà

-3-

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập

Phòng Marketing: Quan hệ trực tiếp với khách hàng, giới thiệu sản phẩm cho khách
hàng, không ngừng tìm kiếm những khách hàng mới, khách hàng tiềm năng. Chăm sóc
những khách hàng truyền thống, theo dõi và báo cáo tình hình biến động của thị
trường.
Kho hàng: là nơi chứa, bảo quản hàng hóa nhập về để bán ra, chứa và bảo quản hàng
tồn kho của công ty.
Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là một doanh nghiệp thương mại, công việc kinh doanh chủ yếu là mua và bán hàng
nên tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là một quy trình luân chuyển
hàng hóa. Sơ đồ quy trình luân chuyển hàng hóa:

Mua hàng

SV: Hà Thị Mộng Hà

Bán hàng


Nhập kho

-4-

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập

2. Tình hình thực tế tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại DNTN TM&
DV vận tải Hoàng Gia Phú
Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh trong 2 năm 2012, 2013 ( phụ lục 1) ta có bảng
so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty hai năm 2012 – 2013
Đơn vị tính: đồng
S
So Sánh
T
Chỉ tiêu
2012
2013
số tiền
%
T
1
Doanh thu bán hàng và 4.265.213.964 6.096.990.103 1.831.776.139 42,95
cung cấp dịch vụ
2

Các khoản giảm trừ 870.540.490
1.262.752.929 392.212.439
45,05
doanh thu
3
Doanh thu thuần về bán 3.394.673.474 4.834.237.174 1.439.563.700 42,41
hàng và cung cấp dịch vụ
4

Giá vốn hàng xuất bán

2.390.434.657

3.551.380.550

1.160.945.893

48,57

5

Lợi nhuận gộp về bán 1.004.238.817
hàng và cung cấp dịch
vụ
Doanh thu hoạt động 52.782.481
tài chính

1.282.856.624

278.617.807


27,74

30.709.192

(22.073.289)

(41,82)

Chí phí tài chính
23.490.992
- Trong đó: Chi phí lãi
vay
Chi phí bán hàng
314.460.892

17.312.007

(6.178.985)

(26,30)

322.985.788

8.524.896

2,71

225.554.637


232.921.226

7.366.589

3,27

493.514.777

740.346.795

246.832.018

50,02

11
12

Chí phí quản lý kinh
doanh
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác
Chí phí khác

288.329.435
206.940.645

291.974.258
192.134.854


3.644.823
(14.805.791)

1,26
(7,15)

13

Lợi nhuận khác

81.388.790

99.839.404

18.450.614

22,67

14

Tổng lợi nhuận trược
thuế
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
Lãi cơ bản trên cổ
phiếu


574.903.567

840.186.199

265.282.632

46,14

143.725.891,8

210.046.549,6

66.320.658

46,14

0

0

431.177.675

630.139.649

198.961.974

46,14

0


0

0

0

6
7
8
9
10

15
16
17
18

0

( Nguồn phòng tài chính – kế toán)
SV: Hà Thị Mộng Hà

-5-

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội



Báo cáo kiến tập

Phân tích tình hình doanh thu
Tổng doanh thu được hình thành từ 3 nguồn: Doanh thu thuần từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác. Để hiểu rõ hơn, chúng
ta cùng đi vào phân tích kết cấu của từng nguồn hình thành nên tổng doanh thu của
công ty, và sự tăng trưởng của từng nguồn cũng như mức độ đóng góp của chúng vào
tổng doanh thu của công ty:
+ Thứ nhất: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, đây là nguồn chiếm tỉ trọng
cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu của công ty, do đó sự biến động của nguồn thu
này có ảnh hưởng rất lớn đến tổng doanh thu của công ty. Trong năm 2013, doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 42,95% tương ứng với 1.831.776.139 đ. Nguyên
nhân của sự tăng trưởng này là, đầu năm 2012 công ty chính thức đi vào hoạt động,
tình hình kinh doanh còn chưa ổn định, mạng lưới phân phối nhỏ nhưng sang năm
2013 công ty đã hoàn thiện hệ thống phân phối, đồng thời tạo được niềm tin nơi khách
hàng hơn. Sự tăng trưởng của doanh thu thuần từ bán hàng kéo theo sự tăng trưởng
của tổng doanh thu. Theo báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy: Doanh thu thuần bán
hàng là khoản doanh thu thực tế mà công ty nhận được từ hoạt động kinh doanh.
Doanh thu thuần từ bán hàng có sự tăng trưởng, đạt mức 42,41% tương ứng
1.439.563.700 đ so với năm 2012. Do DT thuần bán hàng là khoản thu nhập thực tế
sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, nên nó phụ thuộc vào DT bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu, trong giai đoạn này các khoản giảm trừ doanh thu chủ yếu là do
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán do sản phẩm hư hỏng trong quá trình vận
chuyển.
+ Thứ hai: Doanh thu hoạt động tài chính là khoản thu nhập chiếm tỉ trọng nhỏ nhất
trong cơ cấu tổng doanh thu, tuy nhiên rất quan trọng bởi nó phản ánh kết quả kinh
doanh tài chính của công ty. Qua báo cáo ta có thể nhận thấy rằng năm 2013 đã giảm
41,82% tương ứng với số tiền 22.073.289 đ. Có sự sụt giảm như vậy là công ty đang
trong thời kỳ tập trung nguồn vốn cho hoạt động đầu tư trang thiết, mở rộng địa bàn

hoạt động nên nguồn vốn đầu tư cho hoạt động tài chính là rất thấp. Tuy nhiên sự sụt
giảm này không làm ảnh hưởng nhiều đến tổng doanh thu của công ty.
+ Cuối cùng là thu nhập khác: Cũng giống như doanh thu từ hoạt động tài chính thì
thu nhập khác của công ty chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng doanh thu. Trong
giai đoạn này, thu nhập khác của công ty có sự tăng trưởng không đáng kể chỉ tăng
1,26% tương ứng với số tiền 3.644.823. Nguyên nhân là do thu nhập khác dược cấu
SV: Hà Thị Mộng Hà

-6-

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập

thành bởi các khoản thu nhập bất thường như thanh lý tài sản cố định, tiền phạt được
hưởng do đối tác vi phạm hợp đồng,… mà công ty thì mới đi vào hoạt động nên công
ty tập trung vào đầu tư và có ít tài sản để thanh lý.


Phân tích tình hình chi phí
+ Giá vốn hàng bán của công ty chủ yếu là chi phí sản xuất chung và giá vốn hàng
nhập về. Năm 2013, giá vốn hàng bán cũng tăng lên 48,57% so với năm 2012 tương
ứng với số tiền 1.160.945.893đ. Khi xét tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần có
xu hướng tăng từ 70,42% năm 2012 lên 73,46% năm 2013. Đây là một xu hướng khá
xấu, tuy nhiên khoảng chênh lệch tỉ trọng qua từng năm thì không dao động lớn điều
này chứng tỏ chúng khá ổn định, không xuất hiện sự đột biến tăng hoặc giảm quá mức.
Vì vậy, tuy giá vốn hàng bán của công ty có tăng nhưng doanh thu thuần của công ty

vẫn tăng tương ứng, chứng tỏ công ty hoạt động khá hiệu quả, lợi nhuận tăng từng
năm.
+ Chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp là chi phí rất quan trọng, nó phản ánh
tình hình hoạt động của hai bộ phận này có hiệu quả hay không, chi phí này bao gồm
các chi phí điện nước, thuê tài sản, khấu hao, lương, các khoản dự phòng,…Thông qua
báo cáo ta có thể thấy trong năm 2013 chi phí bán hàng và quản lý tăng lên 2,71%
tương ứng với số tiền 8.524.896 đ đối với chi phí bán hàng và 3,27% tương ứng với
7.366.589 đ đối với chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều này là hoàn toàn hợp lý khi
trong năm 2013 doanh nghiệp hệ thống bán hàng và đội ngũ nhân viên bán hàng và
quản lý doanh nghiệp cũng được gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh
nghiệp, đồng thời chi phí điện nước và chi phí dự phòng phải thu khó đòi cũng tăng
lên. Mặt khác, chi phí hoa hồng đại lý tăng kéo theo chi phí bán hàng tăng.
+ Chi phí hoạt động tài chính của công ty chiếm một phần khá nhỏ trong tổng chi phí
của công ty. Chi phí hoạt động tài chính có xu hướng giảm, năm 2013 giảm 6.178.985
đ tương ứng 26,30%. Nguyên nhân là do khi mới thành lập công ty phải vay vốn ngân
hàng với lãi suất khá cao, nhưng sau một năm hoạt động công ty đã trả được bớt nợ
nên chi phí hoạt động tài trong đó có chi phí lãi vay có xu hướng giảm.
+ Chi phí khác của công ty giảm 7,15% tương ứng với 14.805.791đ, chi phí khác của
công ty thường là khoản chi phi bất thường nên có sự tăng giảm không đồng đều giữa
các năm.

SV: Hà Thị Mộng Hà

-7-

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội



Báo cáo kiến tập

Phân tích tình hình lợi nhuận
+ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: nhìn chung lợi nhuận thuần của
công ty có tăng trưởng nhẹ từ 1.004.238.817 đ năm 2012 lên 1.282.856.624 đ năm
2013 tương ứng với mức tăng 27,74%. Tuy nhiên đối với một công ty mới thành lập,
đây là một tín hiệu tốt. Có sự tăng trưởng như vậy là do mặc dù doanh thu thuần có
tăng, giá vốn hàng bán cũng tăng, nhưng có giá trị thấp hơn doanh thu. Điều này cho
thấy hoạt động của công ty vẫn hiệu quả.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh có mức tăng trưởng đáng kể năm 2013
tăng 50,02% tương ứng với số tiền 246.832.018đ đồng thời lợi nhuận khác cũng tăng
22,67% tương ứng với mức tăng 18.450.614đ làm cho tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế tăng 46,14% tương ứng với mức tăng 265.282.632 đ. Sau khi trừ đi thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp lợi nhân doanh nghiệp tăng từ 431.177.675 đ lên 630.139.649đ,
đối với một doanh nghiệp mơid thành lập, có thể nói doanh nghiệp đã hoạt động khá
hiệu quả trong năm 2013.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :
Kế toán hàng tồn kho
Kế toán tiền lương
Kế toán tài sản cố định
Kế toán vốn bằng tiền và công nợ
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán thuế

SV: Hà Thị Mộng Hà

-8-


Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập

Kế toán trưởng:
Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với việc tổ chức hoạt động kinh
doanh của công ty, không ngừng cải thiện bộ máy. Tổ chức ghi chép, tính toán và phản
ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty. Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế
nộp ngân sách, các quỹ công thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản nợ
phải thu, phải trả. Xác định phản ánh kịp thời, đúng chế độ, kết quả kiểm kê tài sản
hàng kỳ và đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý khi có trường hợp thất thoát xảy ra.
Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán của công ty theo chế độ
hiện hành. Tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu
kế toán bí mật của công ty. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ,
xây dựng đội ngũ nhân viên kế toán trong công ty. Tham mưu cho giám đốc phương
án quản lý và sử dụng nguồn vốn của công ty để có thể đầu tư đúng hướng và hiệu
quả.
Kế toán hàng tồn kho: Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác
quản lý hàng tồn kho. Phải tuân thủ nguyên tắc về thủ tục chứng từ nhập xuất vật tư,
hàng hóa, ghi chép, phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của hàng
tồn kho trên cơ sở đó ngăn ngừa những hành vi tham ô, thiếu trách nhiệm làm tổn hại
đến tài sản của doanh nghiệp. tổ chức hợp lý kế toán chi tiết hàng tồn kho, kết hợp
chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản hàng hóa với kế toán chi tiết vật tư
hàng hóa ở phòng kế toán. Xác định đúng đắn giá gốc của hàng tồn kho để làm cơ sở
để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán phải cùng với các bộ phận

khác trong đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm kê định kỳ với hàng tồn kho nhằm
đảm bảo sự phù hợp giữa số liệu trên sổ sách kế toán với số hàng hóa thực tế. Kiểm
soát tình hình thu mua, vận chuyển, nhập xuất và tồn kho các loại hàng hóa về số
lượng và giá trị. Lập và tổng hợp các báo cáo về việc nhập xuất hàng hóa trong kỳ để
tiến hành kiểm kê và đánh giá lại.
Kế toán vốn bằng tiền và công nợ:
Phản ánh kịp thời tình hình biến động và số dư của từng loại vốn bằng tiền ở bất kỳ
thời điểm nào.

SV: Hà Thị Mộng Hà

-9-

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập

Tổ chức thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ nhằm thực hiện chức
năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí,… Giám sát tình hình
chấp hành chế độ quản lý vốn bằng tiền, chế độ thanh toán
Đối chiếu số liệu kế toán vốn bằng tiền với sổ quỹ do thủ quỹ ghi chép và sổ phụ của
ngân hàng, kịp thời theo dõi phát hiện sự thừa, thiếu vốn bằng tiền của doanh nghiệp
Theo dõi tình hình công nợ phải thu và phải trả. Báo cáo lên cấp trên những khoản nợ tồn
đọng chưa thu hồi và chưa thanh toán.

Kế toán tiền lương:
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số

lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao
động .
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền
lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT) và kinh phí công đoàn
(KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách
nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kế toán tài sản cố định:
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, kịp thời về số lượng,
hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển tài sản
cố định, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng tài sản cố định.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ qui
định.
Tham gia lập dự toán sửa chữa lớn tài sản cố định, giám sát việc sửa chữa tài sản cố
định.

SV: Hà Thị Mộng Hà

- 10 -

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội


Báo cáo kiến tập

Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, phòng, ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi
chép ban đầu về tài sản cố định, mở các sổ sách cần thiết và hạch toán tài sản cố định
đúng chế độ, đúng phương pháp.
Kế toán TSCĐ tham gia kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của
nhà nước, lập các báo cáo về tài sản cố định của doanh nghiệp; kế toántiến hành
phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản và sử dụng tài sản cố định nhằmnâng
cao hiệu quả kinh tế của tài sản cố định.
Thực hiện việc phân loại, theo dõi tình hình tăng giảm, sửa chữa, khấu hao tài sản cố
định, hạch toán chính xác chi phí thanh lý, nhượng bán, lập báo cáo kiểm kê tài sản cố
định.
Thủ quỹ:
Phải cập nhập nhập đầy đủ, chính xác , kịp thời Thu, Chi, Tồn quỹ tiền mặt vào Sổ
Quỹ.
Báo cáo cho Ban giám đốc, kế toán trưởng về tình hình Quỹ tiền mặt của công ty hàng
tháng, hàng quý.
Thực hiện đúng quy định về trách nhiệm về quản lý quỹ tiền mặt Mọi khoản thu chi
phát sinh phải được thực hiện trong quy định công ty, quỹ tiền mặt và có chứng từ .
Khi nhận được Phiếu thu, Phiếu Chi (do kế toán lập) kèm theo chứng từ gốc , Thủ qũy
phải :Kiểm tra số tiền trên Phiếu thu, Phiếu chi với chứng từ gốc.
Kiểm tra nội dung ghi trên Phiếu thu, Phiếu chi có phù hợp với chứng từ gốc. Kiểm tra
ngày, tháng lập Phiếu thu – Phiếu chi và chữ ký của người có thẩm quyền. Kiểm tra số
tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt.
Cho người nộp tiền hoặc nhận tiền ký vào Phiếu thu hoặc chi .
Thủ quỹ ký vào Phiếu thu hoặc chi và giao cho khách hàng 1 liên
Sau đó Thủ quỹ căn cứ vào Phiếu thu hoặc chi ghi vào Sổ quỹ (viết tay)
Cuối cùng, Thủ quỹ chuyển giao 2 liên còn lại của Phiếu thu hoặc chi cho Kế toán
Kế toán thuế:

Trực tiếp làm việc cơ quan thuế khi có phát sinh .
Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào , đầu ra của từng cơ sở.
Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn doanh nghiệp,phân loại
theo thuế suất .

SV: Hà Thị Mộng Hà

- 11 -

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập

Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn doanh nghiệp theo tỉ lệ
phân bổ đầu ra được khấu trừ .
Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của doanh
nghiệp .
Lập hồ sơ ưu đãi đối với dự án đầu tư mới , đăng ký đơn vị phát sinh mới hoặc điều
chỉnh giảm khi có phát sinh.
Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh .
Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất (nhóm thuế suất ,đơn vị cơ sở).
Kiểm tra hóa đơn đầu vào, đánh số thứ tự để dễ truy tìm , phát hiện loại hóa đơn
không hợp pháp thông báo đến cơ sở có liên quan .
Hằng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của cơ sở ,toàn doanh nghiệp .
Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế .
Lập bảng kê danh sách lưu trữ, bảo quản hóa đơn thuế GTGT theo thời gian, thứ tự số
quyển không để thất thoát, hư hỏng.

Kiểm tra đối chiếu biên bản trả , nhận hàng để điều chỉnh doanh thu báo cáo thuế kịp
thời khi có phát sinh .
Lập kế hoạch thuế giá trị gia tăng ,thu nhập doanh nghiệp ,nộp ngân sách
Cập nhật kịp thời các thông tin về Luật thuế ,soạn thông báo các nghiệp vụ qui định
của Luật thuế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để cơ
sở biết thực hiện.
Cùng phối hợp với kế toán trưởng đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ sở giữa
báo cáo với quyết toán .
Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật.
Cập nhật thep dõi việc giao nhận hoá đơn (mở sổ giao và ký nhận).
Theo dõi tình hình giao nhận hoá đơn các đơn vị cơ sở.
Hằng tháng, quý, năm, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong kỳ.
Cập nhật và lập giấy báo công nợ các đơn vị cơ sở.
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ
công việc kế toán từ việc xử lý các chứng từ, ghi sổ, đối chiếu, lập báo cáo tài chính,…
được tổ chức và thực hiện tại phòng kế toán. Các nhân viên ở các bộ phận trong công
ty như nhân viên bán hàng, thủ kho,... có nhiệm vụ thu thập chứng từ và gửi về phòng
kế toán của công ty để kịp thời xử lý và hạch toán. Từ đó các thông tin được xử lý kịp
SV: Hà Thị Mộng Hà

- 12 -

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập


thời phục vụ cho kế toán quản trị cũng như các yêu cầu của Nhà Nước và các bên liên
quan. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung bởi vì ưu điểm
của mô hình này là công việc tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm, việc xử lý và
cung cấp thông tin nhanh chóng. Và để nhằm phát huy tốt nhất điều kiện cơ sở vật
chất, kỹ thuật phục vụ cho công việc xử lý thông tin đã được công ty trang bị đầy đủ,
hiện đại, đồng bộ hơn nữa phù hợp với điều kiện công ty.
- Chế độ kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp tư nhân Thương mại và dịch vụ vận tải
Hoàng Gia Phú: căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
- Hình thức ghi sổ áp dụng: Nhật ký chung.

Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ nhật ký đặc biệt
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hằng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:

Sổ thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh

SV: Hà Thị Mộng Hà


- 13 -

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán của công ty là Việt Nam đồng .
- Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho :
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Tuân thủ chuẩn mực số 02.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp ghi thẻ song song.
+ Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng
hóa xuất kho: tính giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp hạch toán một số phần hành kế toán chủ yếu:
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán tiền mặt: Tiền mặt hiện có ở công ty gồm: Tiền Việt Nam, Ngoại tệ, Vàng…
- Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng kiểm kê quỹ…
- Tài khoản sử dụng: TK 111 - Tiền Việt Nam.
- Phương pháp kế toán:
VD1: Căn cứ vào phiếu chi số 729 thanh toán cước dịch vụ viễn thông cho Công ty TNHH
Viễn Thông Vietell số tiền 610.500đ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 642(1): 555.000đ
Nợ TK 133(11): 55.000đ
Có TK 111(1):


610.500đ

Kế Toán tiền gửi ngân hàng :
- Chứng từ kế toán sử dụng: Giấy báo có, Giấy báo nợ hoặc các bản kê sao của ngân
hàng kèm theo các chứng từ gốc như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản…
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định công ty ban đầu:
- TSCĐ HH dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: nhà kho, ô tô…
- TSCĐ HH dùng cho hoạt động văn phòng như: máy vi tính, máy in, máy photocopy,
máy đếm tiền…
- TSCĐ VH như quyền sử dụng đất, giấy phép nhượng quyền…
Đánh giá TSCĐ:

SV: Hà Thị Mộng Hà

- 14 -

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập

Để xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐ, công ty tiến hành đánh giá TSCĐ ngay khi đưa
TSCĐ vào sử dụng. Tùy từng loại TSCĐ mà công ty có cách đánh giá khác nhau. Với
những TSCĐ mua sắm, TSCĐ do đầu tư XDCB hoàn thành, việc tính giá TSCĐ tại
công ty được tính theo công thức sau:

Nguyên giá mua TSCĐ = Giá mua + Chi phí khác liên quan
Trên cơ sở nguyên giá, giá trị hao mòn, kế toán có thể xác định được giá trị còn lại của
TSCĐ khi đã sử dụng theo công thức sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
Như vậy toàn bộ TSCĐ của công ty được theo dõi trên ba loại giá là nguyên
giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại, nhờ đó mà phản ánh được tổng số vốn đầu tư
mua sắm, xây dựng và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất kinh
doanh.
Kế toán chi tiết TSCĐ HH tại phòng kế toán: tại phòng kế toán TSCĐ HH sử
dụng thẻ TSCĐ của công ty, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích
hàng năm của từng TSCĐ.
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách
nhiệm sử dụng và bảo quản với từng đơn vị, bộ phận góp phần nâng cao trách nhiệm
và hiệu quả sử dụng.
Kế toán tổng hợp:
- Chứng từ kế toán sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ,
Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 211: TSCĐ HH
TK 214: Khấu hao TSCĐ
Ngoài ra còn các tài khoản khác như: TK 111, 112, 331, 133…
VD: Ngày 17/10/2012 công ty mua máy Photocopy Bihub 1 giá 5.980.000đ thuế
GTGT 10%. Căn cứ Hóa đơn GTGT số 39085 kế toán định khoản:
Nợ TK 211: 5.980.000đ
Nợ TK 133(2): 598.000đ
Có TK 111(1):

6.578.000đ

Kế toán mua hàng


SV: Hà Thị Mộng Hà

- 15 -

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập

- Hình thức mua hàng: Công ty áp dụng hình thức mua hàng theo phương thức trực
tiếp, thời điểm xác định hàng mua là khi đã hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận cho
người bán.
- Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT ( do bên bán lập )
+ Hóa đơn bán hàng ( do bên bán lập )
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nhận hàng hóa
+ Phiếu chi, giấy báo nợ, Ủy nhiệm chi…
- Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 156: Hàng hóa
Ngoài ra còn các tài khoản khác như TK 111, 112, 331, 133…
VD: Căn cứ vào hợp đồng mua bán số 060/HĐMB và hóa đơn GTGT số 83160 ngày
27/11/2012. Công ty mua của công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc Châu thuế GTGT
10%. kế toán định khoản:
Nợ TK 156: 272.727.273đ
Nợ TK 133(1): 27.272.727đ
Có TK 331:


300.000.000đ

Ngày 16/12/2012 công ty thanh toán bằng chuyển khoản. Căn cứ UNC ngày
16/12/2012. Kế toán định khoản:
Nợ TK 331: 300.000.000đ
Có TK 112:

300.000.000đ

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Kế toán tiền lương
* Hình thức trả lương của công ty: Công ty áp dụng trả lương cho cán bộ công nhân
viên theo thời gian.
Lương tháng = ( Số ngày làm việc x Lương bình quân ngày ) + Phụ cấp
Số ngày làm việc = Số ngày chế độ - Số ngày vắng mặt và ngưng việc
- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu chi
tiền mặt.
- Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 334: Phải trả người lao động
SV: Hà Thị Mộng Hà

- 16 -

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập


Ngoài ra còn sử dụng các TK liên quan khác như: TK 111, 642…
VD1: Tháng 10/2011 tập hợp tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng là
43.569.000đồng. Nhân viên văn phòng là 25.872.000 đồng. Kế toán tiến hành định
khoản:
Nợ TK 641:

43.569.000đ

Nợ TK 642:

25.872.000đ

Có TK 334: 69.441.000đ
VD2: Ngày 31/10/2011 kế toán chi tiền thanh toán lương cho cán bộ nhân viên số tiền
48.500.000đ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 334: 48.500.000đ
Có TK 111(1):

48.500.000đ

B, Các khoản trích theo lương
* Nội dung các khoản trích theo lương: Dựa vào bảng thanh toán lương, kế toán tiến
hành trích BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN theo các tỷ lệ được quy định:
- BHXH: trích 24% trên quỹ lương cơ bản, trong đó 17% tính vào chi phí của công ty,
7% khấu trừ vào lương người lao động.
- KPCĐ: trích 2% trên lương cơ bản, tính vào chi phí của công ty.
- BHYT: trích 4,5% trên lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí của công ty, còn
1,5% khấu trừ vào lương người lao động.
- BHTN: trích 2% trên lương cơ bản, trong đó 1% tính vào chi phí của công ty, còn

1% khấu trừ vào tiền lương người lao động.
VD: Kế toán định khoản các khoản trích theo lương theo bảng tính lương tháng 3/2012
Nợ TK 641

: 10.020.870 đ

Nợ TK 642

: 5.950.560 đ

Nợ TK 334

: 6.596.895 đ

Có TK 338

: 22.568.325 đ

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Phương thức bán hàng áp dụng tại công ty: Hiện nay công ty chỉ áp dụng phương pháp
bán hàng trực tiếp, cá nhân tổ chức mua hàng có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán
trả sau với mức lãi suất thỏa thuận.
Kế toán doanh thu bán hàng
Chứng từ kế toán sử dụng
SV: Hà Thị Mộng Hà

- 17 -

Lớp: ĐH1KE2



Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập

Hóa đơn GTGT ( mẫu 01 GTKT-3LL )
Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu. giấy báo có,
bảng kê của ngân hàng…
Các chứng từ khác như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng bị trả lại….
Tái khoản kế toán sử dụng
+TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
+Và một số tài khoản khác như TK 111, 112, 131, 333…
Kế toán giá vốn hàng bán
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632: Giá vốn hàng xuất bán
TK 156: Trị giá mua của hàng bán
Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng của công ty bao gồm: chi phí lương nhân viên bán hàng, chi phí
công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác phục vụ cho công
tác bán hàng…
Tài khoản kế toán sử dụng:TK 641 Chi phí bán hàng
Và một số tài khoản khác như TK 111, TK 133, TK 242…
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm: Chi phí lương nhân viên quản
lý, đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ, thuế ( thuế môn bài, thuế đất…)
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ cho bộ phận quản lý.
Tài khoản sử dụng:

TK 642(2) Chi phí quản lý doanh nghiệp
Và một số tài khoản khác như TK 111, TK 133, TK 242…
Các khoản chi phí chờ phân bổ, chi phí trả trước, chi phí trích trước:
- Lập bảng theo dõi các khoản chi phí chờ phân bổ, chi phí trả trước, chi phí trích
trước;
- Hạch toán các khoản chi phí chờ phân bổ, chi phi trả trước, chi phí trích trước theo
đúng tiến độ và kế hoạch theo dõi.
SV: Hà Thị Mộng Hà

- 18 -

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập

- Đối chiếu và cung cấp số liệu chi tiết các khoản phân bổ, trả trước, trích trước hàng
tháng;
- Chịu trách nhiệm theo dõi các tài khoản: 142, 242, 335.
Tổng hợp số liệu:
- Tổng hợp số liệu hạch toán từ các phân hệ Phải thu, Phải trả, kế toán kho, kế toán
thanh toán, kế toán thuế, kế toán giá thành, lập bảng cân đối số phát sinh tài kahoản;
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu chi tiết từng phần hành với sổ cái;
- Đốc thúc, hỗ trợ nhân viên kế toán phần hành cập nhật các nghiệp vụ phát sinh kịp
thời, chính xác, theo dõi, giám sát việc gửi báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng của
các kế toán phần hành;
- Giải trình và lập phiếu kế toán hạch toán các bút toán điều chỉnh do sai sót hoặc các
bút toán bổ sung;

Báo cáo tài chính:
- Lập bảng cân đối số phát sinh tài khoản hàng tháng, quý,năm;
- Lập bảng cân đối kế toán (Draft) và Kết quả hoạt động kinh doanh (Draft) trình Kế
Toán Trưởng;
- Giải trình và lập phiếu kế toán hạch toán các bút toán điều chỉnh do sai sót hoặc các
bút toán bổ sung (nếu có).
Tổng hợp thuế:
- Theo dõi và kiểm tra việc lập bảng kê hóa đơn GTGT đầu ra, đầu vào từ hai phân hệ
Kế toán phải thu và Kế toán phải trả;
-Tổng hợp số liệu, đối chiếu và lập báo cáo thuế Giá Trị Gia Tăng hàng tháng;
- Theo dõi và kiểm tra, đối chiếu thuế Thu nhập cá nhân;
- Lập tờ khai ước tính thuế thu nhập doanh nghiệp định kỳ hàng quý;
- Kiểm tra, theo dõi, đối chiếu thuế nhập khẩu và thuế Giá trị gia tăng hàng nhập
khẩu;
- Chịu trách nhiệm theo dõi các tài khoản: 133, 333.
3 Thu hoạch và nhận xét
Thu hoạch
Trong quá trình thực tập tại DNTN TM & DV vận tải Hoàng Gia Phú em đã thu hoạch
được:

SV: Hà Thị Mộng Hà

- 19 -

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập


Về nghiệp vụ: Thông qua việc tìm hiểu thực tế tại công ty đã giúp em hiểu rõ hơn
những kiến thức về những nghiệp vụ kế toán đã được học trên trường, lớp và qua sách
vở nắm bắt được cơ bản về quá trình xử lý số liệu, hạch toán các nghiệp vụ kế toán
phát sinh, quy trình luân chuyển chứng từ và công tác kế toán thực tế tại công ty.
Về nhận thức: Qua thời gian thực tập đã giúp em thấy rõ hơn vai trò quan trọng của
công tác kế toán đối với một doanh nghiệp. Việc cung cấp thông tin kịp thời, đúng lúc,
chính xác, trung thực, khách quan, và tính nhất quán của thông tin là cần thiết đối với
doanh nghiệp.
Nhận xét
Ưu điểm
 Với thế mạnh của mình và những chiến lược phù hợp, giá cả hợp lý, dịch vụ hậu mãi

tốt , làm việc có uy tín trách nhiệm … DNTN TM & DV vận tải Hoàng Gia Phú có
nguồn khách hàng vô cùng phong phú. Công ty mở rộng thị trường và phát triển thêm
quy mô.
 Công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước cho thấy khả năng tài

chính và công việc làm ăn của công ty có lãi.
 Công ty luôn cố gắng trong việc duy trì các mối quan hệ làm ăn với các đối tác, bạn

hàng, khách hàng truyền thống thông qua việc thăm hỏi viếng thăm trong các dịp lễ
Tết…
 Bộ máy quản lý của công ty: công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức

năng phục vụ có hiệu quả cho ban lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản
lý kinh tế, công tác tổ chức kinh doanh, tổ chức hạch toán được tiến hành phù hợp với
khoa học hiện nay. Đặc biệt là phân công chức năng, nhiệm vụ từng người rõ ràng,
động viên, khuyến khích những người lao động có tay nghề lao động cao, năng lực
nhiệt tình, trung thực của cán bộ phòng kế toán rất cao đã góp phần đắc lực vào công

tác kế toán và quản lý kinh tế của công ty.
 Đội ngũ công nhân viên có nghiệp vụ thành thạo, nhiều kinh nghiệm, thái độ phục vụ

nhiệt tình, tận tâm. Sự đoàn kết nhất trí giữa các thành viên trong công ty, giữa Ban
Giám đốc và các phòng ban nhằm mục đích đưa công ty ngày càng phát triển.
Hạn chế
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên của công ty vẫn còn những khó khăn tồn tại.

SV: Hà Thị Mộng Hà

- 20 -

Lớp: ĐH1KE2


Trường Đại học Tài nguyên Môi Trường Hà Nội

Báo cáo kiến tập

 Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường cũng tạo áp lực trong quá trình hoạt động kinh

doanh của công ty về doanh thu và lợi nhuận.
 Nhu cầu tiêu dùng giảm so với năm trước do người dân thắt chặt chi tiêu.
 Bán hàng trả chậm mang lại nhiều rủi ro.
 Trong quá trình lập chứng từ gốc còn một số thiếu sót, nhiều nghiệp vụ xảy ra nhưng

kế toán chưa ghi chép kịp thời. Tình trạng này thường được xử lý vào cuối tháng do đó
việc lập chứng từ như vậy đã vi phạm nguyên tắc thận trọng trong kế toán.



Hệ thống lưu trữ dữ liệu của công ty chưa thật sự khoa học gây khó khăn cho việc

theo dõi số liệu và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Một số kiến nghị:
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động Doanh nghiệp tư nhân Thương mại
và dịch vụ vận tải Hoàng Gia Phú em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau:
 Mở rộng thị trường tiêu thụ, các chiến dịch quảng cáo nhằm quảng bá hình ảnh của

công ty tới người tiêu dùng.
 Cải thiện các biểu mẫu kế toán thực hiện trên Excel, kết hợp sử dụng phần mềm kế

toán để giảm tải các công việc thủ công của kế toán viên.
 Công ty cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của công ty.

Hệ thống chỉ tiêu này nên xây dựng một cách đơn giản, dễ hiểu đồng thời vẫn phản
ánh chính xác đầy đủ tình hình tài chính của công ty. Hàng năm công ty nên thực hiện
tính toán đánh giá vào cuối mỗi quý, 6 tháng hoặc cuối năm đánh giá chính xác tình
hình tài chính của công ty.

SV: Hà Thị Mộng Hà

- 21 -

Lớp: ĐH1KE2



×