Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG tác THU hồi, bồi THƯỜNG hỗ TRỢ tái ĐỊNH cư KHI NHÀ nước THU hồi đất tại một số dự án TRÊN địa bàn HUYỆN THƯỜNG tín – TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.7 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ :ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU HỒI, BỒI THƯỜNG
HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT
SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THƯỜNG TÍN – TP HÀ NỘI.

Cơ quan thực tập : Phòng Tài Nguyên Môi Trường
Huyện Thường Tín- TP Hà Nội
Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Giáo viên hướng dẫn

: TS. NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN THỊ THU HẰNG

Mã SV

: DC00200738

Thời gian thực tập

: 15/02/2016 – 22/04/2016

Thường Tín ngày 22 tháng 4 năm 2016




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa học tại Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà
Nội, em đã chọn thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác thu hồi, bồi thường hỗ trợ tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Thường Tín –
TP Hà Nội.”
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực và cố gắng của bản thân, em
đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất
đai - Trường Đại học Tài Nguyên Môi Trường Hà Nội đã truyền đạt cho em những
kiến thức cơ bản về nghề nghiệp, tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài, sử dụng phát
huy trong cuộc sống cũng như trong sự nghiệp sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo T.S Nguyễn Thị Hải Yến người đã trực tiếp
chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ Phòng Tài Nguyên Môi Trường
huyện Thường Tín đã cung cấp số liệu, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế của
một sinh viên nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em kinh
mong sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo để báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hằng

2


MỤC LỤC


3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn chuyên đề thực tập
Đất là sản phẩm của tự nhiên, qua quá trình tác động của con người, đất đai là
yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nông nghiệp, làm mặt bằng xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng, xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh, xây dựng
đô thị và các khu dân cư…Cùng với sự phát triển của xã hội, đất đai được sử dụng vào
nhiều mục đích và nhu cầu sử dụng ngày một tăng lên. Việc sử dụng đất có hiệu quả
cả về kinh tế- xã hội và tính bền vững môi trường ngày càng có ý nghĩa.
Sử dụng đất đai vào các mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, đặc biệt là các dự án trọng điểm,
là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Để có mặt bằng xây dựng các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của nhân dân và
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu hồi.
Trên thực tế hiện nay, vấn đề thu hồi đất là một vấn đề hết sức phức tạp và nan
giải, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống sản xuất và tình hình kinh tế xã hội. Trong
thời gian qua Đảng và nhà nước ta đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng và tổ chức
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Ngày nay khi dân số càng tăng,
đất đai ngày càng thu hẹp, giá trị đất đai mỗi ngày một lên cao thì việc quản lý nhà
nước đối với đất đai lại càng khó khăn. Nếu không có những chính sách hợp lý thì nhà
nước sẽ không được lòng dân, nếu không quan tâm tới lợi ích của nhân dân, khi thực
hiện các chính sách về đất đai thì sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề như khiếu nại, tố cáo,
biểu tình hay chống đối lại chính quyền. Do vậy Nhà nước cần có những chính sách
hợp lý để đảm bảo cho quyền lợi của nhân dân, của cả nước và đảm bảo cho chế độ xã
hội chủ nghĩa được phát triển bền vững. Luật đất đai 2013 ra đời đã đã góp phần giải
quyết phần lớn những hạn chế của luật đất đai 2003 và là công cụ quản lý, hướng dẫn
thực hiện thu hồi, bồi thường và hỗ trợ tái định cư một cách hiệu quả.

Thường Tín là một huyện của tỉnh Hà Tây cũ trước đây, được mệnh danh là đất
trăm nghề, sát nhập vào Hà Nội từ năm 2008.Là một huyện ngoại thành, nằm ở cửa
ngõ phía nam của thủ đô Hà Nội - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự của cả
nước. Sau 8 năm hợp nhất địa giới hành chính, nền kinh tế huyện Thường Tín đã tăng
trưởng khá nhanh và mạnh, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
và làng nghề được duy trì phát triển. Đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân
từng bước được cải thiện rõ rệt.
Huyện Thường Tín có hệ thống giao thông của Quốc gia chạy dọc trung tâm
huyện như đường quốc lộ 1A, đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ, đường sắt Bắc Nam chạy dài gần 20km với 3 nhà ga (Thường Tín, Chợ Tía và Đỗ Xá), cùng với
tuyến đường thuỷ trên sông Hồng và sông Nhuệ. Vị trí giao thông quan trọng này, đã
4


tạo điều kiện cho Thường Tín và vùng phụ cận trở thành đầu mối, một địa phận thực
hiện trung chuyển các loại hàng hoá giữa Hà Nội và các tỉnh phía Nam. Đây là điều
kiện hết sức thuận lợi của Thường Tín trong việc liên kết kinh tế, giao lưu hàng hoá
với trung tâm Thủ đô và huyện khác thuộc thành phố và các tỉnh lân cận.Huyện
Thường Tín trở thành địa điểm lý tưởng để thu hút đầu tư, thực hiện CNH-HĐH, xây
dựng cải tạo cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
nhân dân và góp phần thay đổi bộ mặt của thủ đô văn minh giàu đẹp.Trong những năm
gần đây được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, được sự quan tâm của Đảng và nhà
nước, được sự đầu tư của huyện và thành phố, sự nỗ lực phấn đấu của địa phương,
kinh tế xã hội của huyện đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực, cơ sở hạ tầng
xã hội ngày càng được cải thiện hơn. Thu hồi, giải phóng mặt bằng, là một vấn đề hết
sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế chính trị xã hội.
Huyện Thường Tín thời gian qua cũng đã thực hiện công tác thu hồi bồi thường
để thực hiện một số dự án trọng điểm. Xuất phát từ thực tiễn trên để nhìn nhận đầy đủ
về tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở một số
dự án trên địa bàn Huyện Thường Tín em xin tiến hành thực hiện đề tài:“Đánh giá
công tác thu hồi, bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở một số

dự án trên địa bàn huyện Thường Tín – TP Hà Nội.
2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp thực hiện chuyên đề thực tập.
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện 02 dự án trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội,
như sau:
• Dự án 1: Dự án Đường dây 220kV Thường Tín- Kim Động.
• Dự án 2: Dự án Đầu tư xây dựng dự án cấp nước sạch liên xã Liên Phương, Vân Tảo,
Hồng Vân, Hà Hồi, Thư Phú huyện Thường Tín, bằng nguồn vốn Chương trình mục
tiêu Quốc gia nước sạch &VSMT nông thôn do Ngân hàng thế giới tài trợ.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung đề tài đề cập tới chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất cho mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích
phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Thường Tín qua 2 dự án, làm rõ một số nội dung
cụ thể:
• Điều kiện KT-XH và thực trạng thu hồi đất ở huyện;
• Xác định đối tượng, điều kiện được bồi thường;
• Xem xét việc thực hiện giá bồi thường về đất, các tài sản trên đất và chính sách hỗ trợ,
tái định cư;
• Phân tích, đánh giá công tác tổ chức, trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các
ngành trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư qua 2 dự án;
5


• Đề xuất ý kiến nhằm góp phần đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi đất.
Thời gian thực hiện chuyên đề từ ngày 10/2/2016 đến ngày 22/4/2016.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
*Phương pháp xử lý số liệu điều tra: Thống kê, tổng hợp, so sánh những số liệu
đã thu thập được để có cái nhìn tổng quát nhất về tình hình và thực trạng công tác bồi

thường hỗ trợ tại địa phương.
* Phương pháp kế thừa, tham khảo các tài liệu có sẵn: Tìm hiểu, thu thập tài
liệu, các văn bản chính sách trong và ngoài nước có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đât. Các số liệu thu hồi bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất tại các cơ quan.
*Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp:
Là phương pháp thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội, tình
hình triển khai dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng... từ các phòng ban chuyên
môn, ban quản lý các dự án,...).
*Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp:
+ Phỏng vấn các cán bộ chuyên môn tại các địa bàn điều tra;
+ Phỏng vấn trực tiếp người tham gia bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc
người được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đối với hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất được điều tra, thu thập thông tin
qua các phiếu điều tra bằng các câu hỏi gợi ý trước về các nội dung liên quan đến công
tác GPMB thực hiện của 02 dự án.
*Phương pháp thống kê, xử lý số liệu điều tra bằng phần mềm
Là phương pháp xử lý và thống kê số liệu điều tra bằng các phần mềm Excell,
Word...
*Phương pháp so sánh, đánh giá các số liệu điều tra
Trên cơ sở các số liệu thu thập được phân tích xem những mặt tồn tại và hạn
chế trong việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư về kế hoạch thực
hiện, vấn đề giá bồi thường và mức độ ổn định cho người dân khi thay đổi các giai
đoạn
3. Mục tiêu và nội dung của đề tài nghiên cứu
3.1. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu về cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Đánh giá tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
vào mục đích công cộng tại 02 dự án trên địa bàn Huyện Thường Tín- Thành phố Hà

Nội
6


-

-

Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất tại 02 dự án trên địa bàn xã và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ tại địa bàn nghiên cứu.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội trên địa bàn Huyện Thường Tín.
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn Huyện Thường Tín
Điều tra, thu thập số liệu về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một
số dự án trên địa bàn Huyện Thường Tín.
Đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa phương.

7


-

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1. Khái quát chung về địa điểm thực tập
Phòng Tài Nguyên Môi Trường Huyện Thường Tín
Địa chỉ: TT Thường Tín- Thị trấn Thường Tín- Huyện Thường Tín- Thành phố Hà
Nội
Điện thoại: 04.33853539

Trưởng phòng: Phạm Văn Tập
Phó trưởng phòng: Nguyễn Đăng Duấn
Từ Việt
Đặng Hữu Trác
*Vị trí, chức năng:
- Phòng Tài Nguyên Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Thường Tín là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân huyện Thường Tín, có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, môi trường trên địa bàn huyện.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
* Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực
hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài
nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành.
- Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp xã .
- Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất
đai; quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê,
kiểm kê, đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là công chức chuyên môn về tài nguyên và môi
trường cấp xã); thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông

tin đất đai cấp huyện.
8


- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong
việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương; thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân cấp huyện về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản
(nếu có).
- Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường
và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định
kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp,
khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi
trường trên địa bàn; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định về hoạt động và tạo
điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
- Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc
thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
- Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
-. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên
và môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy
định của pháp luật.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công
tác được giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài

nguyên và môi trường cấp xã.
- Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của
pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Tổ chức thực hiện các dịch công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
9


1.2.

Các thành tích đã đạt được
- Giấy khen “Tập thể lao động tiên tiến năm 2004” do Sở Tài nguyên và Môi
trường trao tặng
- Giấy khen “Tập thể lao động tiên tiến năm 2010” do UBND huyện Thường
Tín trao tặng
- Giấy khen “Đã có thành tích hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác năm 2011” do
Sở Tài nguyên và Môi trường trao tặng
- Giấy khen “Đã có thành tích hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác năm 2012” do
Sở Tài nguyên và Môi trường trao tặng
- Giấy khen “Đã có thành tích hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác năm 2013” do
Sở Tài nguyên và Môi trường trao tặng
- Giấy khen “Tập thể lao động tiên tiến năm 2013” do UBND Huyện Thường
Tín trao tặng.
- Hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử

dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) Huyện Thường Tín và đã được UBND Thành phố
phê duyệt theo Quyết định 5982/QĐ-UBND ngày 02/10/2013. Đã trình phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất để xây dựng thêm các dự án đến năm 2020.
- Tham mưu cho UBND quận cấp được từ 1998 đến hết 2013 với số lượng
45.626 Giấy chứng nhận trên tổng số 49.734 thửa đất, đạt tỷ lệ 92% tổng số thửa đất
trên địa bàn quận được cấp GCN.
- Đặc biệt, năm 2013, tham mưu cho UBND quận tổ chức cuộc họp với thành
phần gồm: Văn phòng Chính phủ, Tổng cục quản lý đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài nguyên và Môi trường để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác
cấp GCN trên địa bản quận. Kết quả , vượt chỉ tiêu cấp GCN năm 2013 do UBND
Thành phố đề ra.

10


CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
2.1. Tìm hiều điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Thường Tín
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý
Huyện Thường Tín nằm dọc Quốc lộ 1A, cách trung tâm thành phố Hà Nội 13
km về phía Nam, có ranh giới tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Thanh Trì;
- Phía Nam giáp huyện Phú Xuyên;
- Phía Đông giáp huyện Văn Giang và huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên, với
dải ngăn cách tự nhiên là sông Hồng;
- Phía Tây giáp huyện Thanh Oai.
Huyện Thường Tín có tổng diện tích 13.040,88 ha, gồm 29 xã, thị trấn. Dân số
khoảng 239.641 người. Thường Tín là huyện mới của thủ đô Hà Nội, nằm gần với các
trung tâm kinh tế lớn. Huyện Thường Tín có hệ thống giao thông của Quốc gia chạy
dọc trung tâm huyện như đường quốc lộ 1A, đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ,

đường sắt Bắc - Nam chạy dài gần 20km với 3 nhà ga (Thường Tín, Chợ Tía và Đỗ
Xá), cùng với tuyến đường thuỷ trên sông Hồng và sông Nhuệ. Điều kiện giao thông
này đã tạo cho Thường Tín và vùng phụ cận trở thành đầu mối, một địa phận thực hiện
trung chuyển các loại hàng hoá giữa Hà Nội và các tỉnh phía Nam. Đây là điều kiện
hết sức thuận lợi của Thường Tín trong việc liên kết kinh tế, giao lưu hàng hoá với
trung tâm Thủ đô và huyện khác thuộc thành phố và các tỉnh lân cận.
 Địa hình, địa mạo
Thường Tín là huyện đồng bằng sông Hồng, địa hình tương đối bằng phẳng, độ
chênh lệch cao thấp giữa các vùng không đáng kể. Địa hình có hướng thấp dần từ Bắc
xuống Nam, từ Đông sang Tây. Địa hình có độ cao so với mực nước biển từ 5 - 8m
 Khí hậu
Thường Tín nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng: mùa hè
nóng ẩm, mưa nhiều và mùa đông khô lạnh, mưa ít. Nhiệt độ bình quân hàng năm
23,50C, tổng nhiệt lượng cả năm khoảng 8.000 - 8.5000C.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.600-1.700mm, chủ yếu tập trung vào các
tháng 6,7,8 và 9.
 Thủy Văn
Địa bàn huyện có 2 con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông Nhuệ.
- Sông Hồng nằm ở phía đông chạy theo ranh giới huyện Thường Tín, với chiều
dài khoảng 20 km, đóng vai trò quan trọng về giao thông đường thủy, là nguồn cung
cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và cấp nước cho đời sống sinh hoạt của nhân
dân.
11


- Sông Nhuệ nằm ở phía tây, cũng là nguồn cung cấp nước và tiêu thoát nước
quan trọng cho sản xuất nông nghiệp.
 Tài nguyên đất
Thổ nhưỡng huyện Thường Tín chủ yếu được bồi đắp bởi 2 sông chính là sông
Nhuệ và sông Hồng, được chia làm 5 loại chính như sau:

- Đất cát trắng: có diện tích khoảng 122,22 ha chiếm 0,96% tổng diện tích đất tự
nhiên của huyện, phân bố tập trung ở xã Tự Nhiên.
- Đất phù sa trung tính: có diện tích khoảng 171,56 ha chiếm 1,34% tổng diện
tích đất tự nhiên của huyện. Được phân bố ở các xã có diện tích nằm ngoài đê như: Tự
Nhiên, Ninh Sở, Thống Nhất, Hồng Vân, Chương Dương, Lê Lợi, Vạn Điểm.
- Đất phù sa chua: có diện tích khoảng 6.059,48 ha, chiếm 57,45% tổng diện
tích đất tự nhiên của huyện. Đây là loại đất phân bố tập trung ở trong đê, có trên tất cả
các xã, thị trấn trong huyện.
- Đất phù sa trung tính gley: có diện tích khoảng 1.711,06 ha chiếm 13,40%
tổng diện tích đất tự nhiên của huyện. Đây là loại đất phân bố trong đê, trên địa bàn
các xã Ninh Sở, Duyên Thái, Nhị Khê, Hiền Giang, Hòa Bình, Văn Bình, Văn Phú,
Tân Minh, Dũng Tiến, Duyên Thái, Nguyễn Trãi, Nghiêm Xuyên, Thắng Lợi, Tô
Hiệu, Quất Động, Liên Phương, Minh Cường, Văn Tự.
- Đất phù sa gley chua: có diện tích khoảng 386,92 ha chiếm 3,03% tổng diện
tích đất tự nhiên của huyện. Đây là loại đất phân bố trong đê, có trên địa bàn các xã
Dũng Tiến, Thắng Lợi, Tân Minh, Tiền Phong, Khánh Hà.
Nhìn chung, nền thổ nhưỡng huyện Thường Tín thích hợp cho các loại cây hàng
năm như lúa, rau màu và có thể tiến hành thâm canh tăng vụ phục vụ phát triển nông
nghiệp.
 Tài nguyên nước
Bao gồm nguồn nước mặt và nước ngầm. Trữ lượng nước khá dồi dào nhưng
phân bố không đều.
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt đang sử dụng chủ yếu lấy từ
- Nguồn nước ngầm: Theo khảo sát sơ bộ, nước ngầm có trữ lượng lớn, phân bố ở
độ sâu 15 - 25m, có thể khai thác vào mục đích sản xuất và sinh hoạt. Nước ngầm hiện
được tìm thấy trong độ sâu 15 - 25m dưới lòng đấtsông Hồng qua trạm tưới Hồng Vân.
 Tài nguyên khoáng sản
Huyện Thường Tín có tiềm năng đất khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng.
Hiện nay, trên địa bàn huyện có khoảng 15ha đang cho khai thác khoáng sản và 250 ha
đất cho khai thác vật liệu xây dựng. Các loại khoáng sản và nguyên vật liệu có thể khai

thác được chủ yếu là cát xây dựng và đất làm gạch ngói... tập trung ở các xã như Hồng
Vân, Tự Nhiên, Thống Nhất, Vạn Điểm...
12


 Tài nguyên nhân văn và danh lam thắng cảnh
Huyện Thường Tín có 126 làng, hiện được phân thành 169 thôn, cụm dân cư, tổ
dân phố tại 28 xã và 1 thị trấn được thừa hưởng truyền thống lịch sử văn hóa đặc sắc
của vùng ven đô. Trong các cuộc đấu tranh của dân tộc Việt Nam, vùng đất này có
nhiều dấu ấn đi vào lịch sử. Ngày nay, trong công cuộc đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân huyện luôn thể hiện tinh thần đoàn kết,
tương thân tương ái, cần cù sáng tạo trong lao động, sản xuất, mang lại những thành
tựu quan trọng trên tất cả các mặt kinh tế - văn hóa - xã hội.
Huyện Thường Tín có nhiều di chỉ khảo cổ học của thời ký đồ đá mới, thời kỳ
văn hóa Đông Sơn. Huyện còn có nhiều địa danh đã được sử sách ghi lại như Chương
Dương Độ, Hà Hồi. Hiện nay, toàn huyện có 385 điểm di tích lịch sử, trong đó có gần
100 di tích được xếp hạng cấp quốc gia và cấp Thành phố. Những di tích nổi bật là
chùa Đậu (xã Nguyễn Trãi), chùa Mui (xã Tô Hiệu), đền thờ Nguyễn Trãi (xã Nhị
Khê)... Huyện là vùng đất khoa bảng, có nhiều dòng họ, nhiều gia đình nối đời đỗ đạt.
 Thực trạng môi trường
UBND huyện thường xuyên chỉ đạo công tác vệ sinh môi trường, thực hiện tốt
việc tuyên truyền, hưởng ứng các hoạt động về bảo vệ môi trường, tổ chức thực hiện
có hiệu quả “tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường”, “chiến dịch giờ trái
đất”, “ngày môi trường thế giới”, “làm cho thế giới sạch hơn”... Đến nay, 100% thôn,
cụm dân cư được hỗ trợ xe chở rác thải, làm tốt công tác thu gom, xử lý rác thải.
Tuy nhiên với đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp - dịch
vụ, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, ưu tiên phát triển nông nghiệp theo hướng hàng
hóa... môi trường của huyện trong những năm gần đây đã bị tác động mạnh mẽ, đã có
dấu hiệu ô nhiễm mà các nguyên nhân chủ yếu là do: Các hoạt động công nghiệp; sản
xuất nông nghiệp; quá trình đô thị hóa. Theo khảo sát năm 2009 của Viện Khoa học
Môi trường và Sức khỏe Cộng đồng, tại 12 xã chọn mẫu của huyện lượng nước ngầm

của 6/12 xã bị nhiễm sắt (cao nhất là xã Tự Nhiên và Thắng Lợi) và 10/12 xã bị ô
nhiễm As, cao hơn quy chuẩn cho phép từ 1,6 lần đến 12,45 lần.
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
a, Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Phát huy lợi thế trong phát triển kinh tế, xã hội, trong những năm qua, huyện
Thường Tín đã thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế để hòa nhịp vào sự phát triển chung của thành phố. Kết quả tăng trưởng
kinh tế thể hiện qua chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất và tổng giá trị gia tăng toàn huyện
trong những năm qua. Tổng giá trị sản xuất cho thấy kết quả chung của các ngành kinh
tế trong phạm vi huyện quản lý (theo phân ngành kinh tế 2014). Tính theo giá so sánh
13


2010, giá trị sản xuất (GTSX) toàn huyện năm 2014 đạt 12.644 tỷ đồng.
b, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong thời gian qua, cơ cấu kinh tế huyện Thường Tín đã có sự chuyển dịch
tích cực là tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Tỷ trọng
ngành dịch vụ tăng từ 34,12% năm 2010 lên 42,37% năm 2014, ngành công nghiệp –
xây dựng dao động ở mức 46 – 49%, ngành nông nghiệp giảm từ 16,65% năm 2010
xuống 11,01% năm 2014.
2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a, Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp
*Trồng trọt
Hiện nay, cây lúa vẫn giữ vai trò chủ đạo với diện tích gieo trồng lớn nhất
11.986,6ha, năng suất bình quân đạt 62,3tạ/ha. Trong giai đoạn 2010-2014, diện tích
gieo trồng lúa giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp và chuyển đổi trồng
rau màu, nuôi trồng thủy sản. Đồng thời, sản lượng lúa năm 2014 cũng giảm 4.402 tấn
so với năm 2010.
Cây công nghiệp ngắn ngày trên địa bàn huyện chủ yếu là cây đậu tương với

diện tích khoảng 1069,2 ha. Diện tích cây công nghiệp ngắn ngày có xu hướng giảm.
Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi được quan tâm chỉ đạo. Tại các
chân đất cao, người dân có xu hướng chuyển sang trồng các loại rau, màu; chân đất
trũng chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Số vụ trong năm tăng. Đất ruộng 1 vụ giảm.
Trên địa bàn huyện, đã xây dựng nhiều mô hình chuyển đổi như: Mô hình hoa + cây
cảnh, mô hình rau, củ, quả an toàn, mô hình lúa + cá + vịt.
* Chăn nuôi
Ngành chăn nuôi có nhịp độ tăng trưởng khá. Trong những năm gần đây, xu
hướng phát triển ngành nông nghiệp của huyện là tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng và
dần từng bước tiến tới là ngành chính trong sản xuất nông nghiệp. Trong những năm
qua, giá trị từ ngành chăn nuôi đã tăng đáng kể nhờ việc áp dụng các phương pháp
chăn nuôi tiên tiến để giảm chi phí lao động, rút ngắn thời gian chăn nuôi, đồng thời
tăng cường công tác thú y, tiêm phòng dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
Trong giai đoạn 2010-2014, số lượng đàn bò giảm nhưng tổng đàn gia súc, gia
cầm trên địa bàn huyện có xu hướng tăng. Năm 2014, tổng đàn bò có 1.701 con, đàn
trâu 417 con, đàn lợn 58 nghìn con và đàn gia cầm 818 nghìn con.
Hiện nay, tập quán chăn nuôi trên địa bàn huyện dần thay đổi sang hình thức
chăn nuôi bán công nghiệp hoặc công nghiệp. Số hộ chăn nuôi với số lượng lớn ngày
càng nhiều. Số trang trại trong những năm gần đây trên địa bàn huyện tăng nhanh.
Việc phòng chống và khắc phục các dịch bệnh gia súc, gia cầm luôn được huyện
thường xuyên quan tâm chỉ đạo.
14


* Nuôi trồng thủy sản
Năm 2014, diện tích nuôi cá đạt 996,8 ha, giai đoạn 2010 - 2014 diện nuôi trồng
thủy sản có xu hướng giảm chậm. Diện tích nuôi trồng thủy sản của huyện trong
những năm qua giảm chậm với tốc độ khá ổn định do không phải là ngành chủ đạo,
đối tượng tham gia sản xuất chưa nhiều, một số diện tích mặt nước có khả năng phát
triển nuôi trồng thủy sản chưa được tận dụng triệt để. Diện tích nuôi trồng thủy sản

hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Nhiều diện tích mặt nước cần được
đưa vào khai thác, phát triển mô hình thủy sản xen lẫn trồng trọt lúa nước trong sản
xuất nông nghiệp nhằm tăng hệ số sử dụng đất, khai thác hiệu quả mang lại giá trị kinh
tế cao. Giá trị ngành nuôi trồng thủy sản mang lại năm 2014 khoảng 142,21 tỷ đồng,
chiếm khoảng 0,9% cơ cấu GTSX trong toàn nền kinh tế của huyện.
b. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp
Trong những năm qua, nhóm ngành công nghiệp - xây dựng của huyện Thường
Tín luôn được khuyến khích phát triển và đã đạt được những kết quả tích cực. Tốc độ
tăng trưởng ngành công nghiệp trên địa bàn huyện có xu hướng tăng nhanh, giá trị sản
xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, góp phần làm tăng năng lực sản xuất,
đẩy nhanh tốc độ phát triển toàn nền kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng
bước thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Hiện nay, huyện có 2 khu công nghiệp, 6 cụm công nghiệp và 26 điểm công
nghiệp làng nghề.
Khu công nghiệp Bắc Thường Tín và khu công nghiệp Phụng Hiệp đã công
khai quy hoạch chi tiết, đang tiến hành thủ tục thu hồi đất.
Sáu cụm công nghiệp bao gồm: Cụm công nghiệp Liên Phương, cụm công
nghiệp Hà - Bình - Phương, cụm công nghiệp Quất Động, cụm công nghiệp Lưu Xá Quất Động, cụm công nghiệp Duyên Thái, cụm công nghiệp Hà Hồi - Quất Động. Các
cụm, điểm công nghiệp hiện đang thu hút khá nhiều lao động. Các sản phẩm công
nghiệp chủ yếu của huyện là thiết bị điện, bao bì và các mặt hàng tiêu dùng phổ thông.
Trong những năm tới, với việc hình thành một số khu, cụm công nghiệp khác, giá trị
sản xuất ngành công nghiệp của huyện sẽ tăng cao hơn nữa.
Ngành thủ công nghiệp là một bộ phận rất quan trọng trong kinh tế công nghiệp
nông thôn và đang phát triển khá mạnh, nhiều ngành nghề truyền thống được khôi
phục và phát triển với nhiều mặt hàng có tính hàng hoá, mang lại giá trị cao. Phát huy
các làng nghề truyền thống, mở rộng diện tích, tập trung quy mô, phát triển rộng khắp
ở các xã giải quyết lao động nông nhàn và tăng thu nhập.
Thường Tín là một trong các huyện của thành phố Hà Nội có số lượng làng
nghề tương đối nhiều, 120/126 làng có nghề (chiếm 95,24%), 45 làng nghề được công
nhận với các loại mặt hàng có tính hàng hoá và mang lại giá trị cao. Trong đó, nhiều

15


làng nghề lâu đời với những sản phẩm nổi tiếng như: tiện gỗ ở Nhị Khê, sơn mài ở
Duyên Thái, thêu ở Quất Động, Thắng Lợi, bánh dày ở Quán Gánh, mây tre đan ở
Ninh Sở. Một số nghề mới phát triển mấy chục năm trở lại đây như: xương sừng mỹ
nghệ ở Thụy Ứng - Hòa Bình, bông len ở Trát Cầu - Tiền Phong, điêu khắc gỗ đá ở
Nhân Hiền - Hiền Giang, mộc cao cấp ở Vạn Điểm. Các sản phẩm làng nghề của
Thường Tín đã có mặt ở thị trường trong nước và được khách hàng nhiều nước trên
thế giới ưa chuộng, đặc biệt là sản phẩm sơn mài, đồ mộc cao cấp, hàng tranh thêu tinh
xảo.
c. Thực trạng phát triển ngành dịch vụ
Những năm gần đây, việc phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã kéo
theo sự phát triển của các hoạt động thương mại, dịch vụ. Địa bàn huyện xuất hiện
nhiều thành phần kinh doanh, chủng loại hàng hóa đa dạng, thị trường sôi động, hình
thành hệ thống mạng lưới, kênh lưu thông phân phối hàng hóa theo cơ chế thị trường.
Hiện nay, huyện có 21 chợ trong đó có 01 chợ loại 1 (chợ Vồi), 01 chợ loại 2
(chợ Tía), 01 chợ đầu mối gia súc - gia cầm (chợ Hà Vĩ) và các chợ loại 3. Chợ Vồi là
chợ lớn thuộc khu vực trung tâm huyện, là khu giao dịch, mua bán hàng hóa phục vụ
không chỉ địa bàn huyện mà cả các khu vực lân cận, là nơi trung chuyển hàng hóa từ
các tỉnh về trung tâm Hà Nội. Tuy nhiên, các khu thương mại trung tâm, khu giao dịch
mua bán hàng hóa lớn của huyện chưa phát triển, các siêu thị tổng hợp và chuyên
doanh chưa có nên việc phát triển kinh tế - xã hội và thương mại còn gặp nhiều khó
khăn. Hệ thống cửa hàng bán lẻ, đại lý chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
vật liệu xây dựng trên địa bàn các xã thuộc khu vực trung tâm như Văn Bình, thị trấn
Thường Tín, Phố Tía, Đỗ Xá...
Dịch vụ của huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các loại hình dịch vụ bưu
chính viễn thông, tài chính, các dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp… phát triển mạnh
và nhanh hơn giai đoạn trước, cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
phục vụ đời sống nhân dân.

2.1.2.3. Dân số lao động và việc làm và thu nhập
a, Dân số
Năm 2014, dân số trung bình của huyện là 239.641 người, năm 2015 ước
khoảng 241.362 người, trong đó, phân theo khu vực : dân số khu vực thành thị chiếm
khoảng 2,95%, khu vực nông thôn chiếm khoảng 97,05%. Phân theo giới tính: Nam
chiếm 51%, nữ 49%.
Tỷ lệ tăng dân số trung bình năm 2014 là 1,50%, năm 2015 ước khoảng 1,48%.
Mật độ dân số trung bình năm 2014 là 1.881 người/km2.
b. Lao động, việc làm và thu nhập
- Lao động: Tổng số lao động năm 2014 khoảng 118.383 người chiếm 49,4%
16


dân số toàn huyện, trong đó lao động nông nghiệp khoảng 70.322 người – chiếm
59,40%, lao động công nghiệp – xây dựng khoảng 27.116 người – chiếm 17,69%, lao
động dịch vụ khoảng 20.945 người – chiếm 22,91% tổng số lao động. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo chiếm khoảng 30% tổng số lao động.
- Việc làm: Trong thời gian qua, công tác dạy nghề, giải quyết việc làm được
quan tâm, chú trọng, nhiều lớp dạy nghề đã được mở, nhiều dự án vay vốn giải quyết
việc làm đã được thực hiện, đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.
Trong giai đoạn từ 2010-2014, huyện đã giải quyết việc làm cho trên 11.500 lao động
(bình quân từ 2.900 – 3.000 lao động/năm).
- Thu nhập: GDP bình quân đầu người đã tăng từ 20 triệu đồng năm 2010 lên
khoảng 25 triệu đồng năm 2014. Đời sống của nhân dân trên địa bàn ngày càng được
cải thiện. Công tác xóa đói giảm nghèo được tăng cường, nhiều hộ nghèo đã được vay
vốn để phát triển sản xuất.
2.1.2.4 Thực trạng phát triển đô thị
Huyện có 1 thị trấn với tổng diện tích 78,63 ha, chiếm 0,60% tổng diện tích
toàn huyện. Dân số đô thị là 7.067 người, mật độ dân số bình quân 8.987 người/km 2
cao hơn rất nhiều so với các khu vực khác trên địa bàn huyện. Thị trấn Thường Tín là

trung tâm chính trị - kinh tế - xã hội và cũng là địa bàn xây dựng trụ sở các cơ quan
của huyện. Hiện nay, hệ thống cơ sở hạ tầng, các khu chức năng đô thị đã dần hoàn
thiện. Bộ mặt đô thị có bước chuyển biến rõ rệt. Khối lượng xây dựng nhà ở, công
trình công cộng, cơ sở hạ tầng… cũng tăng lên khá nhanh. Ở khu vực này, dịch vụ
thương mại phát triển mạnh đã góp phần quan trọng trong việc tăng giá trị sản xuất của
huyện.
Tuy nhiên, có thể thấy, diện tích đô thị của huyện nhỏ, kiến trúc không gian dân cư
đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết. Các khu nhà trong thị trấn hầu hết đều
do nhân dân tự xây dựng bám theo các trục đường chính, đường nội khu vực… làm cho
bộ mặt tuyến phố lộn xộn, nhiều nơi nhà ở còn tạm bợ, chưa được xây dựng kiên cố, làm
ảnh hưởng chung mỹ quan đô thị.
2.1.2.5 Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn
Đến năm 2014, dân số nông thôn của Thường Tín là 230.896 người, cư trú ở 28
xã, mật độ dân số bình quân 1.781 người/km 2, thấp hơn nhiều so với khu vực đô thị. Ở
một số khu vực, do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường nên đã hình thành các tụ
điểm có ưu thế hơn về phát triển kinh tế (đặc biệt là thương mại, dịch vụ) và là cơ sở
hình thành các thị tứ. Vì vậy, nhu cầu mở rộng quy mô các điểm dân cư tập trung như
trên cũng cần được tính đến trong tương lai.
Nhìn chung, cơ sở hạ tầng của hầu hết địa bàn dân cư nông thôn đều ở mức
chưa hoàn chỉnh. Hệ thống giao thông, thủy lợi và các công trình công cộng như
17


trường học, y tế, chợ, sân thể thao… còn thiếu. Vì vậy, trong giai đoạn tới, cần bố trí
quỹ đất hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong sản
xuất và sinh hoạt.
2.1.2.6. Thực trạng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
Thường Tín có hệ thống giao thông khá hợp lý, ngày càng được hoàn thiện nên
đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất và đời sống nhân dân.

* Giao thông đường bộ
- Đường quốc lộ và tỉnh lộ
+ Quốc lộ 1A: có chiều dài qua huyện là 17,2 km, chiều rộng mặt đường 8m,
kết cấu bê tông nhựa atfan, có chất lượng tốt, góp phần tích cực trong phát triển kinh tế
của huyện.
+ Tuyến cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ: có chiều dài qua huyện là 17 km, chiều
rộng 32m với 4 làn xe chạy cùng với 2 cầu vượt (1 cầu trên đường 427 địa phận xã
Liên Phương và 1 cầu trên đường 429 địa phận Vạn Điểm - Minh Cường), có kết cấu
bê tông nhựa atfan, hai đường gom rộng 10m, chất lượng tốt, tạo điều kiện cho giao
thông, lưu thông hàng hóa và trong cả nước.
+ Tỉnh lộ 427 chạy từ Bình Đà qua xã Hiền Giang, Thị trấn đến cảng Hồng Vân
nối liền huyện Thanh Oai với huyện Thường Tín có tổng chiều dài qua huyện là 12
km, mặt đường rộng 7m, trải bê tông nhựa, chất lượng tốt.
+ Tỉnh lộ 429 từ chợ Tía (xã Tô Hiệu) đi Quán Tròn (huyện Thanh Oai), qua
huyện có chiều dài 3,54 km, mặt đường rộng 7m, kết cấu bê tông nhựa, chất lượng tốt.
- Đường huyện quản lý: tổng chiều dài 49 km, gồm 14 tuyến chính sau:
+ Đường Nhị Khê - chợ Đám, chiều dài 3km, chiều rộng mặt đường 3,5m, kết
cấu bê tông nhựa, có chất lượng tốt.
+ Đường Quán Giai - chùa Đậu, chiều dài 4,4 km, chiều rộng mặt đường 4m,
kết cấu bê tông nhựa, đã xuống cấp.
+ Đường Một Thượng - Nghiêm Xuyên, có chiều dài 5,5km, chiều rộng mặt
đường 4m, kết cấu bê tông nhựa, có chất lượng tốt.
+ Đường Hòa Bình - Khánh Hà, chiều dài 4,4 km, chiều rộng mặt đường 3,5m,
kết cấu bê tông nhựa, đã xuống cấp.
+ Đường Duyên Thái - Ninh Sở, chiều dài 3,7km, chiều rộng mặt đường 3,5km,
kết cấu bê tông nhựa, có chất lượng tốt.
+ Đường Liên Phương - Ninh Sở, chiều dài 1,7km, chiều rộng mặt đường 3m,
kết cấu bê tông nhựa, đã xuống cấp.
+ Đường Vân Tảo - Ninh Sở, chiều dài 5,4 km, chiều rộng mặt đường 3m, kết
cấu bê tông nhựa, đã xuống cấp.

18


+ Đường Vân Tảo - Chương Dương, chiều dài 2,2 km, chiều rộng mặt đường
3m, trong đó 0,5km kết cấu bê tông nhựa, 1,7km kết cấu bê tông xi măng, đã xuống
cấp.
+ Đường Đào Xá - An Cảnh , chiều dài 3,1 km, chiều rộng mặt đường 3,5 m, kết
cấu bê tông nhựa, đã xuống cấp.
+ Đường Quất Động - Chương Dương, chiều dài 4,7 km, chiều rộng mặt đường 3
m, kết cấu bê tông nhựa, đã xuống cấp
+ Đường Tía - Bến Dấp, chiều dài 2,7 km, chiều rộng mặt đường 3,5m, kết cấu
bê tông nhựa, có chất lượng tốt.
+ Đường Thống Nhất - Vạn Điểm, chiều dài 3km, chiều rộng mặt đường 3m, kết
cấu bê tông nhựa, chất lượng tốt.
+ Đường Tiền Phong - Tân Minh, có chiều dài 2 km, chiều rộng mặt đường 3m,
kết cấu bê tông nhưa, đã xuống cấp.
+ Đường Chùa Đậu - Ba Lăng, có chiều dài 3 km, chiều rộng mặt đường 3,5m,
kết cấu bê tông nhựa, đã xuống cấp.
- Đường do xã quản lý
Tổng chiều dài các tuyến đường do xã quản lý là 152,90 km, trong đó trên 90%
đã được bê tông hóa.
* Giao thông đường thủy
Huyện Thường Tín có lợi thế về đường sông với hai con sông lớn chảy qua là sông
Hồng và sông Nhuệ, 6 bến đò, 2 bến cảng là cảng Hồng Vân và cảng Vạn Điểm.
- Sông Hồng nằm phía đông huyện, có tổng chiều dài qua huyện 15 km, qua các
xã Ninh Sở, Hồng Vân, Tự Nhiên, Thư Phú, Lê Lợi, Thống Nhất, Vạn Điểm.
- Sông Nhuệ nằm phía tây huyện, có tổng chiều dài 17,5 km, qua các xã Khánh
Hà, Hòa Bình, Hiền Giang, Tiền Phong, Tân Minh, Nguyễn Trãi, Dũng Tiến, Nghiêm
Xuyên.
Huyện còn có 6 bến đò và 1 bến cảng (Hồng Vân)

* Giao thông đường sắt
Huyện có tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua ga Thường Tín, ga Tía và ga Đỗ
Xá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa với cả nước, đặc biệt là vận
chuyển từ các cảng lớn trong cả nước về huyện.
b. Thủy lợi
Trong những năm qua, huyện đã đầu tư xây dựng nâng cấp và kiên cố hóa hệ
thống công trình thủy lợi: cải tạo nâng cấp các trạm bơm tưới, tiêu. Hiện nay, diện tích
đất thủy lợi trên địa bàn huyện là 663,98 ha gồm hệ thống đê, kè, kênh mương tưới,
tiêu.
a) Hệ thống đê, kè
19


Đê sông Hồng có chiều dài 16 km, kè Xâm Thị (chiều dài 1,4 km), kè An Cảnh
(chiều dài 3,3 km) thuộc địa phận 8 xã, gồm có 16 điếm canh đê.
b) Hệ thống kênh tưới, trạm bơm, cống tưới tiêu chính
Huyện Thường Tín được cung cấp chủ yếu bởi nguồn nước của sông Hồng (qua
trạm bơm tưới Hồng Vân) và sông Nhuệ (đây cũng là nguồn tiêu thoát nước chủ yếu
của huyện).
Đến nay, toàn huyện có 84 trạm tưới, tiêu gồm 275 máy bơm các loại. Xí
nghiệp khai thác các công trình thủy lợi Hồng Vân quản lý 30 trạm bơm tưới (gồm 179
máy từ 1.000 - 8.000m3/h) trong đó có 23 trạm bơm tiêu (với 161 máy), các hợp tác xã
nông nghiệp quản lý 54 trạm bơm tưới, tiêu cục bộ với 96 máy bơm các loại, trong đó
có 25 trạm bơm tiêu với 48 máy.
Toàn huyện có 280 km kênh tưới, tiêu cấp 1, cấp 2 và 531 km kênh tưới tiêu
cấp 3, cấp 4 với gần 1000 cầu, cống các loại.
Trên tuyến đê sông Hồng có trạm bơm tưới Hồng Vân với 5 máy (8000m 3/giờ)
được Nhà nước đầu tư xây dựng từ năm 1963, hàng năm được tu sửa, nâng cấp đã giải
quyết khá tốt trong cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp. Trạm bơm tưới tiêu
Bộ Đầu gồm 27 máy được nâng cấp từ 800m 3/h lên 1000m3/h đã phát huy được tác

dụng trong việc tiêu úng. Hệ thống tiêu úng trên sông Nhuệ gồm 4 trạm bơm với 36
máy có công suất 4000m3/h
Trong những năm qua, công tác thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp và
phòng chống bão lụt của huyện Thường Tín đã được chú trọng đầu tư. Các hạng mục
công trình đầu tư gồm xây dựng, củng cố hệ thống trạm bơm, tu sửa đê, xử lý sạt lở
đê, xây dựng các điếm canh, cống tiêu, nạo vét và kiên cố hóa kênh mương.
c. Giáo dục
Hiện nay, trên địa bàn toàn huyện có 88 trường công lập, với 1.284 nhóm lớp và
39.726 học sinh, trong đó ngành học mầm non có 29 trường, cấp tiểu học có 29
trường, cấp trung học cơ sở có 30 trường, cấp trung học phổ thông có 5 trường.
Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo đã có tiến bộ. Nội dung
dạy học và kiến thức của học sinh phổ thông đã toàn diện hơn. 100% các trường đều
thực hiện chương trình giáo dục theo chương trình của Bộ quy định. Tỷ lệ trẻ 6 tuổi
vào lớp 1 đạt 99,84%. 100% số xã đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và trung
học cơ sở đúng độ tuổi. Tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn ngày càng được nâng
cao. Toàn huyện có 27 trường đạt chuẩn Quốc gia (1 trường mầm non, 15 trường tiểu
học, 10 trường trung học cơ sở, 1 trường trung học phổ thông), đạt 30,68%.
Mạng lưới trường học trên địa bàn huyện cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập.
Mỗi xã có 01 trường mầm non, 01 trường tiểu học, 01 trường trung học cơ sở, huyện
có 05 trường PTHH, 01 trung tâm giáo dục thường xuyên, 01 trung tâm hướng nghiệp
20


dạy nghề, 01 trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật. Ngoài ra, huyện còn có 04 trường
chuyên nghiệp: Cao đẳng sư phạm, cao đẳng truyền hình và 02 trường trung cấp
chuyên nghiệp.
Toàn huyện cũng thực hiện tốt phong trào xã hội hóa giáo dục. Hội khuyến học
huyện đã đẩy mạnh các hoạt động khuyến học, tăng cường các hoạt động khuyến
khích hỗ trợ, phong trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học đã phát huy được
truyền thống hiếu học của các gia đình, dòng họ, các thôn, xóm góp phần thúc đẩy sự

nghiệp giáo dục phát triển. Nhìn chung, phong trào dạy và học của Thường Tín hoạt
động tốt và đã đạt được nhiều thành tích đáng kể. Tuy nhiên, trong thời gian tới, huyện
cần nâng cấp, mở mới một số trường học, tăng cường các thiết bị dạy và học hiện đại
để chất lượng giáo dục đạt cao hơn nữa.
d. Y tế
Trong những năm qua, công tác y tế - dân số - gia đình và trẻ em đã được quan
tâm và cải thiện rõ rệt về nhiều mặt. Hệ thống chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
từ huyện đến cơ sở có bước phát triển. Hệ thống mạng lưới y tế, nhất là y tế cấp cơ sở
ngày càng được củng cố và phát triển theo hướng nâng cao chất lượng và từng bước
chuyên sâu. Công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho người dân được coi trọng.
Chất lượng khám, chữa bệnh được nâng cao.
Hiện nay, Thường Tín có 31 cơ sở y tế. Trong đó có 1 bệnh viện, 6 phòng khám
khu vực, 29 trạm y tế và 1 trung tâm y tế dự phòng với tổng số cán bộ y tế là 395
người. Mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được củng cố và hoàn thiện, 26/29 trạm y tế có
bác sỹ, 100% các thôn có nhân viên y tế thôn, 100% các trạm y tế đã được cải tạo,
nâng cấp và xây mới.
Thực hiện chương trình y tế quốc gia hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu.
Chương trình tiêm chủng mở rộng thường xuyên đạt từ 99% đến 100%, tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm từ 18,5% năm 2005 xuống còn 14,1% năm 2009.
Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm,
tổ chức tốt công tác truyền thông dân số gia đình và trẻ em.
Hệ thống mạng lưới cung ứng dược và công tác dược trên địa bàn huyện ngày
càng được cải thiện nhằm phục vụ tốt nhu cầu của người dân.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế đã được quan tâm. Trang
thiết bị y tế tuyến huyện trong những năm gần đây được đầu tư, cơ bản đáp ứng đủ để
phục vụ công tác khám chữa bệnh cho bà con nhân dân trong huyện.
Công tác quản lý nhà nước về y tế được tăng cường. Bệnh viện Đa khoa huyện
thường xuyên được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung các thiết bị hiện đại và
được nâng lên 700 giường bệnh. Chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân được nâng
cao. Khai thác, phát huy việc tham gia phòng chống chữa bệnh của y học cổ truyền.

21


Các hoạt động chuyên môn y tế từng bước được phát triển và đạt kết quả tốt, các chỉ
tiêu cơ bản về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân đều hoàn thành.
Công tác tuyên truyền giáo dục về sức khỏe được chú trọng, nhận thức của nhân
dân về bảo vệ sức khỏe nhờ đó được nâng lên, công tác dự phòng được quan tâm chỉ
đạo thực hiện tốt không để dịch bệnh lớn, nguy hiểm và ngộ độc thực phẩm xảy ra.
Công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình
được đẩy mạnh góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển dân số của huyện
trong những năm qua và định hướng trong những năm tới về công tác dân số và kế
hoạch hóa gia đình.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác y tế còn một số hạn chế. Chất
lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe ở một số lĩnh vực còn hạn chế, chất lượng dịch vụ y
tế chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của một bộ phận nhân dân. Cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị của các đơn vị sự nghiệp, trạm y tế xã cần được đầu tư, nâng cấp.
e. Văn hoá, thể dục thể thao
Các hoạt động văn hóa ngày càng phong phú, công tác tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức về xây dựng, phát triển văn hóa được triển khai thường xuyên, tạo
sự chuyển biến trong suy nghĩ, hành động của các cấp, các ngành, các đoàn thể nhân
dân. Đến nay, toàn huyện có khoảng 45.000 hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa, đạt
80%; 175 làng, thôn, cụm dân cư, cơ quan, đơn vị được công nhận danh hiệu làng, cơ
quan, đơn vị văn hóa. Đã xây mới, sửa chữa nâng cấp được 122 nhà văn hóa.
Công tác thông tin tuyên truyền hoạt động tốt, phục vụ các chương trình, mục
tiêu, các ngày lễ, kỷ niệm bằng nhiều hình thức phong phú.
Hàng năm, các hoạt động lễ hội trên địa bàn huyện được tổ chức trang trọng, có
ý nghĩa giáo dục truyền thống văn hóa tốt đẹp, tạo sự gắn bó, đoàn kết cộng đồng.
f. Bưu chính viễn thông
Với nhịp độ phát triển nhanh của huyện, của thành phố và của cả nước, bưu
chính viễn thông của huyện mấy năm gần đây đã đạt tốc độ phát triển cao cả về hạ

tầng cơ sở lẫn doanh thu dịch vụ, đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt, góp phần
hữu hiệu trong công cuộc phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng cũng như
đáp ứng kịp thời nhu cầu giao lưu, trao đổi thông tin của nhân dân.
Mạng lưới bưu chính viễn thông những năm qua đã từng bước được hiện đại
hoá chất lượng dịch vụ được nâng cao, 29/29 xã, thị trấn của huyện có đường dây điện
thoại, mật độ thuê bao đạt trung bình 13,4 máy/100 dân (không kể thuê bao di động).
Mạng lưới thông tin bưu chính về phát hành báo chí được tổ chức từ huyện đến xã,
thôn thống nhất do bưu điện huyện tổ chức thực hiện đáp ứng yêu cầu thông tin chỉ
đạo, lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp, nhu cầu của nhân dân. Các điểm Bưu
22


điện văn hóa xã hoạt động đạt kết quả tốt, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản
lý các thuê bao di động.
Các loại hình dịch vụ internet, công nghệ, dịch vụ kỹ thuật ngày càng phát triển,
song việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào sản xuất và kinh doanh còn hạn
chế.
g. Quốc phòng, an ninh
Công tác quân sự địa phương đã có nhiều tiến bộ. Các cấp ủy Đảng, chính
quyền thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, chú trọng công tác giáo dục chính trị,
tư tưởng. Công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đội ngũ cán bộ từ huyện đến
cơ sở và lực lượng dự bị động viên được quan tâm hàng năm. Lực lượng quân sự
huyện luôn thực hiện tốt nhiệm vụ huấn luyện.
An ninh chính trị, an toàn xã hội thường xuyên được ổn định và giữ vững. Chủ
động nắm chắc tình hình, chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể phối hợp giải quyết những
mâu thuẫn nội bộ nhân dân ngay tại cơ sở, đảm bảo an ninh nông thôn. Tập trung triển
khai có hiệu quả các chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội;
nâng cao chất lượng điều tra xử lý vi phạm.
Thường xuyên chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Giải
đáp các bộ luật, các chế độ chính sách của Nhà nước thông qua hệ thống truyền thanh

của huyện. Duy trì và phát huy hiệu quả tủ sách pháp luật ở các xã, thị trấn.
2.1.2.7 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội
- Thuận lợi
+ Điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, khí hậu, thủy văn, nền thổ nhưỡng phù hợp
với nhiều loại cây trồng, vật nuôi cho phép sản xuất nền nông nghiệp phong phú, năng
suất cao làm cơ sở cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt, Thường Tín có
vị trí nằm sát đô thị trung tâm, có các tuyến cao tốc huyết mạch, gia thông thuận lợi (gồm
cả đường bộ, đường sắt, đường thủy...) nên tạo điều kiện thuận lợi cho huyện trong giao
lưu kinh tế, văn hóa...
+ Nền kinh tế đang có bước tăng trưởng nhanh ổn định, cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ
- du lịch.
+ Có nguồn lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm, có trình độ thâm canh, có ý
thức hướng tới sản xuất hàng hóa, được chú trọng trong đào tạo nên hiệu quả sử dụng
đất tương đối cao.
+ Diện tích đất nông nghiệp còn khá, tạo điều kiện chuyển đổi một phần diện
tích phục vụ các mục đích sử dụng khác.
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là hệ thống giao thông
phân bố rộng khắp và khá hợp lý nên tạo thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa, tạo
23


điều kiện tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển nền kinh tế đa
dạng.
+ Sau khi sáp nhập, với cách thức quản lý mới, thủ tục hành chính và các nhân
tố khác tạo nên môi trường đầu tư của huyện cũng thay đổi theo hướng hấp dẫn hơn
đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Mặt khác, từ ảnh hưởng của Hà Nội, nhiều
nhà đầu tư sẽ biết đến Thường Tín và thông qua đó tăng cường trao đổi, tìm kiếm
thông tin và cơ hội đầu tư. Nguồn vốn thu hút từ bên ngoài sẽ là một động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn

• Hạn chế
+ Trong những năm tới, yêu cầu phát triển nhanh công nghiệp - xây dựng, du
lịch - dịch vụ kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn. Ngoài ra, tuy hệ thống cơ
sở hạ tầng đã được đầu tư, nâng cấp nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trong tương lai. Việc bố trí thỏa đáng đất đai cho nhu cầu này, đặc biệt
là yêu cầu cho đất khu, cụm công nghiệp, đất ở… là rất cần thiết đồng thời bắt buộc
phải bố trí vào đất sản xuất nông nghiệp, nếu không tính toán và quy hoạch hợp lý sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người nông dân.
+ Nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông thôn thì việc bố trí đất cho các khu,
cụm công nghiệp, đất sản xuất kinh doanh cũng như việc đầu tư, cải tạo phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng (giao thông, cấp thoát nước, trường học, y tế…) sẽ đòi hỏi một quỹ
đất tương đối lớn, không chỉ gây sức ép về quy mô diện tích mà còn tạo áp lực trong việc
xác định vị trí xây dựng, bố trí công trình.
+ Cùng với đẩy nhanh phát triển công nghiệp - xây dựng, dịch vụ du lịch, tốc
độ đô thị hóa sẽ diễn ra nhanh trong những năm tới. Nhu cầu đất cho quy hoạch các
khu đô thị là khá lớn gây áp lực không nhỏ đến sử dụng đất đặc biệt là các khu vực có
hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển.
+ Dân số tăng đòi hỏi quỹ đất lớn phục vụ xây dựng nhà ở, đất sản xuất, xây dựng
công trình phục vụ đời sống của con người như công trình văn hóa, thể thao, khu vui
chơi… Điều này cũng tác động rất lớn đối với đất đai của huyện.
Như vậy, từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội những năm gần đây cũng như
dự báo phát triển trong tương lai (trong khi quỹ đất có hạn) thì áp lực đối với đất đai
của huyện đã và sẽ ngày càng gay gắt hơn dẫn đến thay đổi lớn hiện trạng sử dụng đất
hiện nay của huyện. Do đó, để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội lâu dài,
bền vững, cần phải xem xét một cách nghiêm túc việc khai thác sử dụng đất theo
hướng khoa học trên cơ sở: tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả; bố trí đất đai phải đáp
ứng được nhu cầu về đất sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như
phục vụ cho việc hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và nâng cao đời sống người dân.
24



2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Thường Tín
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai
Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai
nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; được
sự chỉ đạo của Thành uỷ và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, sự chỉ đạo cụ thể của
Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân huyện và sự hướng dẫn của Sở Tài nguyên, Môi trường
và Nhà đất, Uỷ ban nhân dân huyện đã kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng công
tác tài nguyện và môi trường của huyện nhằm đáp ứng yêu cầu mới phú hợp với nền
kinh tế thị trường và cải cách thủ tục hành chính.
Trong những năm qua, ngay từ khi có Luật đất đai 2013 ra đời, Huyện uỷ và Uỷ
ban nhân dân huyện đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật đất đai đến từng thôn, từng
xã. Bên cạnh đó, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thường Tín cũng có những
hoạt động tích cực triển khai công tác quản lý đất đai theo đúng pháp luật hiện hành;
đội ngũ cán bộ địa chính từ cấp huyện đến cơ sở thường xuyên được tăng cường, đào
tạo trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và điều kiện làm việc.
Toàn huyện đã có quy hoạch chung xây dựng ở tỷ lệ 1/10.000 đã được UBND
thành phố phê duyệt tại Quyết định số 5516/2015/QĐ-UB ngày 20/10/2015 và các quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000 tại một số khu vực: thị trấn Thường Tín, cụm công
nghiệp trung tâm, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, trung tâm cụm xã, các dự án nhỏ lẻ,...
việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của từng xã được tiến hành dựa trên kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của huyện.
Huyện đã thành lập 29 bộ bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/2000 của các xã,
thị trấn và bộ bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện tỷ lệ 1/10.000.
Huyện đã xác định địa giới hành chính và xây dựng bản đồ địa giới hành chính cho 28
xã và 1 thị trấn.
Trong những năm vừa qua, công tác thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự
án trên địa bàn huyện đã được các cấp có thẩm quyền (Thủ tướng Chính phủ và
UBND thành phố Hà Nội) thực hiện theo đúng những quy định của pháp luật đất đai.
UBND huyện cũng đã thành lập hội đồng giải phóng mặt bằng để thực hiện công tác

kiểm đếm và hỗ trợ công tác bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng được tốt hơn
đảm bảo đúng tiến độ đề ra và giảm thiểu những thiệt hại cho người có đất bị thu hồi,
đặc biệt đối với các công trình lớn, công trình trọng điểm của Thành phố, như: dự án
đường dây 220kV Thường Tín- Kim Động, dự án cấp nước sạch liên xã, trạm thu phí
BOT,... UBND huyện thường xuyên chỉ đạo các phòng, ban chức năng như: Tài
nguyên và Môi trường, Thanh tra Nhà nước huyện, Thanh tra Xây dựng phối hợp kiểm
tra phát hiện và xử lý các vi phạm về sử dụng đất trên địa bàn. Qua công tác thanh tra,
25


×