Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tìm hiểu những ảnh hưởng từ hoạt động khai thác lộ thiên các mỏ năng lượng(than ), các khoáng sản kim loại và mỏ vật liệu xây dựng tác động tới môi trường và giải pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.13 KB, 15 trang )

Bài tập lớn

Đề bài: Tìm hiểu những ảnh hưởng từ hoạt động
khai thác lộ thiên các mỏ năng lượng(than...), các
khoáng sản kim loại và mỏ vật liệu xây dựng tác
động tới môi trường và giải pháp khắc phục.

Sinh viên :NGUYỄN THỌ THÀNH
Lớp

:DH3KD

MSV

:DH00300768


Phụ lục

Chương 1: Mở đầu.
Chương 2: Những ảnh hưởng tới môi trường do khai
thác mỏ lộ thiên.
2.1.Những ảnh hưởng khai thác liên quan đến.
2.2 .Ảnh hưởng từ hoạt động khai thác các mỏ năng
lượng( than...) tới môi trường.
2.3. Ảnh hưởng từ hoạt động khai thác các khoáng sản kim
loại tới môi trường.
2.4. Ảnh hưởng từ hoạt động khai thác các mỏ vật liệu xây
dựng.

Chương 3:Giải pháp khắc phục.




Chương 1: Mở đầu.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước,
các hoạt động khai thác khoáng sản đã và đang góp phần to lớn vào
công cuộc đổi mới đất nước. Khai thác lộ thiên nói riêng và khai thác
mỏ nói chung nhằm lấy ra từ lòng đất các khoáng sản có ích ,phục vụ
lợi khác nhau của nền kinh tế quốc dân.Khai thác mỏ là tiền đề để tạo
rac các tụ điểm dân cư, khu công nghiệp,... tạo công ăn việc làm cho
nhiều người.Bên cạnh đó thì khai thác mỏ cũng gây ra nhiều tác động
tới môi trường tự nhiên và con người. Quá trình khai thác mỏ phục vụ
cho lợi ích của mình, con người đã làm thay đổi môi trường xung
quanh. Yếu tố chính gây tác động đến môi trường là khai trường của
các mỏ, bãi thải, khí độc hại, bụi và nước thải...làm phá vỡ cân bằng
điều kiện sinh thái, đã được hình thành từ hàng chục triệu năm, gây ra
sự ô nhiễm nặng nề đối với môi trường và là vấn đề cấp bách mang
tính chất xã hội và chính trị của cộng đồng.Mặc dù vậy, vì mục đích
phát triển xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người,
hoạt động khai thác mỏ, đặc biệt là khai thác lộ thiên,vẫn ngày một
mở rộng quy mô sản xuất, tác động ngày một trầm trọng hơn vào môi
trường sinh thái trên địa cầu.

Chương 2: Những ảnh hưởng tới môi trường do khai
thác mỏ lộ thiên.
2.1.Những ảnh hưởng khai thác liên quan đến.
2.1.1.Ảnh hưởng tới địa mạo và cảnh quan khu vực.
Đặc điểm của khai thác lộ thiên là chiếm dụng một diện tích đất đai
khá lớn mở khai trường, làm bãi thải, kho chứa xăng dầu nhiên liệu,
xây dựng dân dụng( cớ sở hạ tầng, đường giao thông mở, các hồ
lắng....)và xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ cho khai thác



mỏ.Việc mở khai trường và đổ đất đá thải của khai thác lộ thiên đã
trực tiếp và gián tiếp làm biến dạng một cách đáng kể địa mạo và cảnh
quan khu vực.
2.1.1.Chiếm dụng nhiều diện tích đát trồng trọt và cây xanh.
Diện tích đất canh tac và thảm thực vật mà các mỏ lộ thiên chiếm
dụng để mở khai trường và đổ đất đá thải khá lớn.Việc chiếm dụng đất
trồng trọt chủ yếu là do các mỏ than bùn,một số mỏ than nâu, các mỏ
bauxit và một số khác là do các mỏ quặng sa khoáng.
Hoạt động khai thác khoáng sản là một trong những nguyên nhân
làm giảm độ che phủ do rừng cây bị chặt hạ, lớp phủ thực vậtbị suy
giảm. Hoạt động khai thác khoáng sản cũng làm cho thực vật, động
vật bị giảm số lượng hoặc tuyệt chủng do các điều kiện sinh sống ở
rừng cây, đồng cỏ và sông nước xấuđi. Một số loài thực vật bị giảm
sốlượng, độngvật phải di cư sang nơi khác.

Ruộng bị san ủi để khai thác
vàng
( Lương sơn- Hoà Bình)
Khai thác khoáng sản đã làm thu hẹp đáng kể diện tích đất nông, lâm
nghiệp và ảnh hưởng đến sản xuất như: chiếm dụng đất nông, lâm
nghiệp để làm khai trường


2.1.2 Ô nhiễm không khí, nước, biến đổi chế độ thủy văn.
Các hoạt động khai thác khoáng sản thường sinh ra bụi, nước thải
với khối lượng lớn, gây ô nhiễm không khí và nước.
Nước mỏ thấm ra xung quanh làm bẩn đất đai và nước ngầm.Phần
lớn nước bị ô nhiễm bản là do các hợp chất clorua và các ion SO4^2+.

Đặc biệt là sự hình thành các dòng thải axit có ảnh hưởng rất lớn
đến môi trường:
-Làm gia tăng sự hòa tan các chất độc hại(nhất là kim loại nặng) trong
đất và nước.
-Hủy hoại môi trường của động thực vật trên cạn và dưới nước.
-Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
-Gây ô nhiễm các nguồn nước ngầm và nước mặt.
Khai thác lộ thiên tác động mạnh tới môi trường nước( nước
ngầm và nước mặt), nó sẽ làm cho các nguồn nước bị nhieemx bẩn,
làm thay đổi toàn bộ tính chất hóa lí của các nguồn nước, hầu hết các
nguồn nước không thể sử dụng cho dân sinh, canh tác và nuôi trồng
thủy sản.Nguyên nhân là do tháo và thoát nước mỏ, tháo khô khoáng
sàng, di chuyển hồ chứa nước và các công trình thủy văn khác, xây
dựng các công trình khai thác, đổ thải đất đá.
Tác động hoá học của hoạt động khai thác khoáng sản tới nguồn
nước: Sự phá vỡ cấu trúc của đất đá chứa quặng khi tiến hành đào bới
và khoan nổ sẽ thúc đẩy các quá trình hoà tan, rửa lũa các thành phần
chứa trong quặng và đất đá, quá trình tháo khô mỏ, đổ các chất thải
vào nguồn nước, chất thải rắn, bụi thải không được quản lý, xử lý chặt
chẽ, tham gia vào thành phần nước mưa, nước chảy tràn cung cấp cho
nguồn nước tự nhiên,... là những tác động hoá học làm thay đổi tính
chất vật lý và thành phần hoá học của nguồn nước xung quanh các khu
mỏ.


Nước ở các mỏ than thường có hàm lượng các ion kim loại nặng,
á kim, các hợp chất hữu cơ, các nguyên tố phóng xạ... cao hơn so với
nước mặt và nước biển khu vực đối chứng và cao hơn TCVN từ 1-3
lần. Đặc biệt là khu vực từ Quảng Yên đến Cửa Ông.
Trong các mỏ thiếc sa khoáng, biểu hiện chính của ô nhiễm hoá

học là làm đục nước bởi bùn - sét lơ lửng, tăng hàm lượng các ion sắt
và một số khoáng vật nặng.
VD :Với dụ án khai thác và tuyển quặng vàng thì người ta phải dùng
đến thuốc tuyển chứa Hg, ngoài ra, các nguyên tố kim loại nặng như
asen, antimoan, các loại quặng sunfua, có thể rửa lũa hoà tan vào
nước. Vì vậy, ô nhiễm hoá học do khai thác và tuyển quặng vàng là
nguy cơ đáng lo ngại đối với nguồn nước sinh hoạt và nước nông
nghiệp. Tại những khu vực này, nước thường bị nhiễm bẩn bởi bùn
sét, một số kim loại nặng và hợp chất độc như Hg, As, Pb v.v... mà
nguyên nhân chính là do nước thải, chất thải rắn không được xử lý đổ
bừa bãi ra khai trường và khu vực tuyển quặng

Bụi từ quặng chì do xí nghiệp
chì -kẽm Chợ Điền ( Bắc Kạn)
khai thác

Bể nước sạch của các cô giáo
Trường tiểu học Bản Thi., huyện
Chợ Đồn - Bắc Kạn là một vũng
nước trong hốc đá đen quặng
chì, bùn và rác.

Nước mỏ thường gây ra các bệnh ngoài ra như ghẻ, lở và ngứa,
nấm ngoài ra...Đặc biệt thường gây rqa một số bệnh đường ruột.
Nguyên nhân chính là do các muối kim loại nặng hòa tan trong nước


gây cản trở hoạt động lên men cũng như các quá trình sinh hóa khác
trong cơ thể.
-Sự suy giảm môi trường không khí ở các mỏ lộ thiên xảy ra chủ

yếu do bụi và các khí độc hại thải ra từ nổ mìn và các hoạt động của
các thiết bị mỏ

2.2 .Ảnh hưởng từ hoạt động khai thác các mỏ năng lượng(
than...) tới môi trường.
2.2.1.Ảnh hưởng từ hoạt động xây dựng mỏ .
-Vấn đề bức xúc nhất đối với các mỏ than lộ thiên là việc chiếm dụng
đất canh tác và thảm thực vật, di rời nhà cửa công trình để phục vụ
cho việc khai thác, xây dựng các bãi đổ đất đá thải.
Quá trình khai thác than đã thải ra hàng triệu mét khối đất đá thải.
Tác đông chủ yếu của đất đá thải là gây ra sạt lở đất và bồi lấp hạ
nguồn.Về mùa mưa các bãi thải cao bị xói mòn mạnh do động năng
của nước chảy tràn trên các sườn dốc bãi thải, taojt hành các khe rãnh
hoặc hố sâu rộng từ 2-5m, đất đá và bùn thải bị cuốn trôi theo nước
mưa và di chuyển xuống phía hạ lưu thấp gây bồi lấp các dòng chảy,
sông suối đất đai canh tác.
Đất đá thải từ các mỏ lộ thiên, hầm lò từ các nhà máy tuyển than.
Theo tính toán sơ bộ , để khai thác 1 tấn than bằng phương pháp lộ
thiên phải bóc 5-6m3 đất đá, và một tấn than từ các mỏ hầm lò thải ra
1m3 và tuyển 1 tấn than thải ra 0,3 m 3 đất đá. Về mùa mưa, đất đá từ
các bãi thải này bị nước mưa sói mòn, cuốn trôi làm bồi lấp sông suối,
ao hồ chứa nước và ruộng vườn của các khu dân cư, khu nông nghiệp,
công nghiệp, bồi lấp vùng bờ biển.
- Làm mất quỹ sử dụng đất.
Khai thác than chiếm dụng một diện tích đất rất lớn ( ví dụ với tỉnh
Quảng Ninh là 2,9% diện tích của toàn tỉnh). Để hoàn thổ được đất sử
dụng cho mục đích công nghiệp của ngành than đòi hỏi phải có thời
gian, tốn nhiều sức lực, tiền của.



Vì vậy những tác động nổi bật của khai thác than lộ thiên đến môi
trường là:
+ Làm biến dạng địa hình, địa mạo và cảnh quan khu vực.
+Bồi lấp sông suối và làm thay đổi chế độ thủy văn khu vực.
+ Làm ô nhiễm nặng tới môi trường không khí bởi bụi mỏ.
- Làm thay đổi địa hình
+ Địa hình sau dưới mực nước biển : tạo nên các moong sâu, với diện
tích và chiều sâu ngày càng gia tăng.
+ Thay đôi đường bờ biển :Mùa mưa lũ bùn đất và than cám cùng các
chất thải rắn khác từ nhiều bãi thải và các mỏ theo các sông ngòi,
mương thoát nước đổ ra biển vùi lấp bồi lắng và gây ra ô nhiễm hải
dương.
2.2.2..Ảnh hưởng từ hoạt động khai thác mỏ.
- Trong quá trình khai thác thì môi trường không khí bị ô nhiễm
nghiêm trọng do bụi không chỉ ở những khu vực khai thác mà cả ở các
khu vực dân cư, trong các làng mạc và các khu đô thị. Bụi bao phủ lên
khắp các làng mái nhà, ruộng vườn, trên cá thảm xây xanh dọc theo
đường vận chuyển than. Bụi tích tụ trên lá cây làm giảm khả năng
quang hợp, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây xanh do có các độc tố
chứa trong bụi... Bụi gây tác hại đến các công trình và vật liệu, máy
móc vì bụi có chứa các chất hoá học, khi bám vào bề mặt của vật liệu
sẽ gây ra các phản ứng hoá học, làm hư hỏng các công trình máy móc
thiết bị. Bụi gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng, gây ra bệnh
bụi phổi và các bệnh đường hô hấp.
-Nguồn sinh bụi chủ yếu là do các khâu khoan nổ mìn, khai thác
gương lò chợ, sàng tuyển tại các nhà máy tuyển than, bốc rót than tại
các bến cảng, bụi từ cá bãi thải mỏ lộ thiên cao hàng trăm mét, dài
hàng chục km theo dọc bờ biển từ vịnh Hạ Long đến Bái Tử Long do
gió cuốn theo, bụi do vận chuyển than và đất đá bằng ôtô từ khu vực
khai thác qua các khu dân cư đến nhà máy tuyển, kho chứa hoặc đến

các bến cảng.


-Nguồn bụi này có thể dẫn đến một số bênh về đường hô hấp, phổi
nhiễm bụi, bệnh ngoài ra, bệnh về đường tiêu hóa... Khí phát sinh do
các hoạt động của nổ mìn, của thiết bị mở và vận tải chạy bằng dầu,
do sự phát sinh khí thải từ các vỉa quặng, các chất khí độc này đi vào
cư thể qua đường hô hấp, xâm nhập vào phế quản vào các tế bào máu
gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe công nhân cũng như môi
trường sinh thái xung quanh.
-Ảnh hưởng tới môi trường nước khi thoát nước mỏ trong quá trình
khai thác cũng tác động xấu đến môi trường. Môi trường nước bị ô
nhiễm do hai nguồn chính là nước chảy trên bề mặt, nước mưa và
nước thải từ các khu mỏ. Hầu hết các đơn vị khai thác, sàng tuyển và
chế biến đều thải ra một lượng nước thải rẩt lớn. Đặc biệt, các hoạt
động khai thác than đều nằm trong các khu vực có hệ sinh thái rừng,
hệ sinh thái các lưu vực, môi trường đất...và nằm xen kẽ các khu vực
dân cư. Do đặc thù của loại hình khai thác nên nước thải hầm lò bị
axit hoá mạnh, có chất rắn lơ lửng cao, có hàm lượng các kim loại
mạnh như Fe, Mn, Cu , Zn do việc sử dụng các dung dịch tuyển. Các
nguồn thải này không được xử lý cộng với lượng mưa lớn tạo ra dòng
chảy bề mặt đổ thải trực tiếp vào nguồn nước mặt là các sông suối, ao
hồ chứa nước, gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước. Đất đá từ
các bãi thỉ bị mưa lớn bào mòn cuốn trôi theo dòng chảy mặt làm bồi
lấp sông suối, làm cạn kiệt nguồn nước mặt về mùa khô.
-Các hoạt động khai thác hầm lò sâu dưới lòng đất gây nứt nẻ, sụt
lún địa hình là nguyên nhân suy thoái hệ thống thủy vực trong khu
vực và hạ thấp mực nước ngầm, dẫn đến sự thâm nhiễm nước biển vào
nguồn nước ngầm.


2.3. Ảnh hưởng từ hoạt động khai thác các khoáng sản
kim loại tới môi trường.
Các mỏ khoáng sản là nguồn cung cấp lượng lớn các nguyên tố và
khoáng vật độc hại vào môi trường tự nhiên.Tùy theo loại hình
khoáng sản khác nhau mà lưu ý tập trung đánh giá ảnh hưởng của các


nhóm nguyên tố và nhóm khoáng vật độc hại khác nhau. Dưới đây là
một số mỏ phổ biến và các yếu tố có thể gây bẩn môi trường tự nhiên:
Các mỏ thuộc nhóm siderophil: ở khía cạnh địa hóa môi trường, các
mỏ sắt ít độc hại hơn vì chúng chứa ít sulphur và các nguyên tố độc
hại, nhưng về quy mô thì khá lớn. Tương tự các mỏ mangan cũng
chứa ít các tạp chất độc hại.
Oxit mangan và oxit sắt là những khoáng vật chính đi kèm với
quặng thâm nhập vào môi trường với lượng lớn và làm ô nhiễm môi
trường đất và nước. Bụi có chứa các oxit mangan và oxit sắt là nguyên
nhân gây ra các bệnh về phổi và làm tăng khả năng mắc bệnh ung thư
khi tiếp xúc lâu với chúng. Sự thâm nhập thường xuyên vào phổi các
hạt bụi thạch anh gây nên bệnh nghề nghiệp đặc trưng - bệnh nhiễm
bụi silic (silicoz).
Trên các mỏ khai thác crom thường chứa nhiều kim loại độc hại đi
kèm và có cả crizotilasbet. Trong các loại mỏ thuộc nhóm này thì
nguy hiểm nhất là mỏ đồng - nickel, vì xung quanh mỏ thường hình
thành vùng sinh địa hóa của Ni, Co, Cu, Se với bán kính đến hàng
chục km. Các mỏ cobal như cobal arsenit, arsenit nickel - cobal là các
chất lưu giữ các nguyên tố độc hại và có thể là nguồn gây bẩn phức
hợp đối với môi trường tự nhiên.
Các mỏ thuộc nhóm chalcophil: trên thực tế tất cả các mỏ thuộc
nhóm này đều nguy hiểm đối với môi trường. Các mỏ đồng pophyr là
mỏ có trữ lượng Cu lớn nhất, và đi kèm trong chúng là các nguyên tố

độc hại như Mo, Se, S, Cd. Các mỏ Cu trong cát kết ( chiếm 26% trữ
lượng đồng thế giới) thường chứa các nguyên tố Zn, Pb, Se, As, Cd,
Bi, Mo, Hg. Các mỏ đồng conchedan, bên cạnh các nguyên tố độc hại
(Zn, Pb, S, Cd, As, Co,...) còn nguy hiểm do sự có mặt của pyrit nguồn cung cấ lượng acid sulphuric với cường độ lớn, ngoài ra chúng
còn chứa một lượng kim loại đáng kể trong đất đá vách trụ vỉa tham
gia vào chất thải.
Các khoáng vật sulphat của Cu và Fe khi thâm nhâp vào cơ thể bằng
nước uống có thể gây chứng buồn nôn, chóng mặt. Các khoáng vật


borat có thể tác động vào thành phần của máu và có tác động độc. Tác
hại của các khoáng vật dòng phosphat, arsenat, vanadat, cromat,
volframat thể hiện ít hơn và chỉ độc với liều lượng lớn.
Các mỏ đa kim cũng khá độc hại bởi sự có mặt của các nguyên tố
như Cu, Se, Tl, Cd, Hg. Khai thác các mỏ đa kim sẽ tạo nên trường dị
thường của các nguyên tố độc hại với hàm lượng tới vài trăm gam
trong một tấn. Trong quá trình tuyển luyện các quặng đa kim, thủy
ngân chỉ được thu hồi từ tinh quặng kẽm (không quá 20% so với hàm
lượng tổng) và lượng còn lại thâm nhập vào môi trường.
Đối với các mỏ sulphur, khi các khoáng vật sulphua bị oxi hóa sẽ
tạo nên ion sulphat, các ion này sẽ liên kết với Ca và tạo điều kiện
thuận lợi cho sự hân rã từng phần khoáng vật fluorit. Điều này dẫn
đến sự thành tạo F linh động và thường có hàm lượng cao trong nước
(ví dụ như ở Phú Yên, Bình Định).
Các mỏ thuộc nhóm lithohil: khai thác các mỏ wolfram thì độ nguy
hại chủ yếu là các khoáng vật sulphur đi kèm (trong đó có cả pyrit và
arsenopyrit) có chứa các nguyên tố độc hại ( như Mo, Bi, Ni, Co, Cd).
Phần lớn các chất này theo quặng đuôi phát tán vào môi trường trong
quá trình gia công chế biến.
Các mỏ thiếc có chứa As, Be, Mo (thành hệ thạch anh casiterir). Các

dị thường nguồn kỹ thuật trong khu vực triển khai các công trình thăm
dò chủ yếu la tỏa theo các dòng nước, gây nguy hiểm đồi với các sinh
vật sinh sống dưới nước. Bề mặt của thổ nhưỡng trong khư vực bãi
thải sẽ bị nhiễm bẩn và cây cối sẽ hấ thụ Pb, Sn và các nguyên tố kim
loại khác.

2.4. Ảnh hưởng từ hoạt động khai thác các mỏ vật liệu xây
dựng.
-Khai thác vật liệu xây dựng bằng phương pháp looj thiên chiếm
100% sản lượng các mỏ trong toàn quốc bao gồm đá xây dựng, đá
dùng cho công nghiệp xi măng, cát sỏi lòng sông phục vụ cho giao
thông , cầu đường...


Hoạt động khai thác khoáng sản đã và đang tác động xấu đến môi
trường xung quanh như: tác động đến cảnh quan và hình thái môi
trường, tích tụ và phát tán chất thải, làm ảnh hưởng đến việc sử dụng
nguồn nước, ô nhiễm nước, tiềm ẩn nguy cơ về dòng thải axit mỏ…
Những hoạt động khai thác khoáng sản, đặc biệt khai thác than, titan,
bauxite đang phá vỡ cân bằng hệ sinh thái, gây ô nhiễm nặng nề với
môi trường, trở thành vấn đề cấp bách với cộng đồng. Ví dụ như :
-Ô nhiễm do chất thải rắn :Qúa trình khai thác và chế biến đá sẽ sản
sinh ra một lượng chất thải rắn, cặn lắng sẽ làm gây ô nhiễm do lắng
đọng, bồi đắp gây sơ cứng đất trồng...
-Ô nhiễm do khai thác đát sét, cát : Chủ yếu gây ô nhiễm do bụi, chất
thải rắn và cặn lơ lửng.Với một nhà máy xi măng dùng sản lượng 2tr
tấn đá/ năm thì cần có 30 ngàn tấn silic và 200 ngàn tán sét, như vậy
lượng bụi sẽ phát tàn vào môi trường là rất lớn. Đặc biệt các hạt set
nhỏ rất khó lắng đọng , quẵng đường lắng rất dài, độ đục sau thời gian
hầu như không giảm và gây ô nhiễm trên một vùng diện rộng, ảnh

hưởng tới môi trường sinh thái...
Đặc điểm ô nhiễm lớn nhất khi khai thác các khoáng sàng đá vật
liệu xây dựng là làm thay đổi cảnh quan khu vực ( đặc biệt là ở những
vùng miền nhạy cảm với dịch vụ du lịch) và sự phát tán nghiêm trọng
bụi tạo ra trong quá trình khoan - nổ mìn, xúc bốc và vận tải vào môi
trường không khí.
Hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông gây ảnh hưởng đến môi
trường như: làm đục dòng nước, gây tiếng ồn, cản trở mất an toàn đổi
với giao thông đừng thủy, đặc biệt nếu khai thác gần bờ hoặc quá độ
sâu vượt giới hạn cho phép sẽ làm thay đổi địa hình đáy sông, mất cân
bằng trắc diện lòng sông, gây biến đổi dòng chảy và gây sạt lở bờ
sông, nhất là bờ sông ở khu vực miền nam đều được cấu tạo bởi trầm
tích bở rời: bột - sét - cát (đất yếu) dễ bị sạt lở.

Chương 3:Giải pháp khắc phục.


-Một

trong những tác hại đáng kể làm suy giảm môi trường của
hoạt động khái thác lộ thiên là việc chiếm dụng rất nhiều đất đai để
mở khai trường, làm bãi đổ thải, xây dựng các công trình phụ trợ...làm
ảnh hưởng đến diện tích đất trồng, đất canh tác và làm biến đổi mất
cân bằng hệ sinh thái. Để hạn chế việc chiếm dụng đất này thì ta nên:
+Có những sắp xếp bố trí tổng mặt bằng khu mỏ, tiết kiệm diện tích
đất đai sử dụng.
+Sử dụng các khoảng trống đã khai thác để làm bãi thải thải.
+Quy hoạch bãi thải , đổ thải hợp lí hạn chế tối đa gần khu vực sông
hồ tránh gây ảnh hưởng tới chế độ thủy văn.
-Hạn chế ảnh hưởng gây ô nhiễm, giảm chất lượng đất:

+Kiểm soát chặt chẽ việc đổ thải, đổ đúng nơi quy định.
+Nước thải từ mỏ cần được dẫn vào hồ lắng rõ ràng tránh để chảy
tràn, lung tung dẫn đến ô nhiêm trên diện rộng nhất là đối với những
mỏ kim loại.
+Hạn chế dầu mỡ từ các thiết bị máy móc tránh để lan ra khu vực...
Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sạch,
thân thiện với môi trường trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng
sản; phát triển các công nghệ xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải; có
chương trình triển khai và nhân rộng mô hình sản xuất sạch hơn cho
cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chế biến khoáng sản và
phục hồi môi trường...
-Hạn chế ảnh hưởng từ khói bụi, nổ mìn :
+Nghiên cứu áp dụng những thiết bị máy móc làm giảm thiểu tiếng
ồn.
+Trong công tác vận tải, xuc bốc thì cần tiến hành bê tông hóa mặt
đường, có thể che kín các thùng xe bằng bạt hay lưới.
+Tránh các rò rit, rơi vãi nguyên liệu vật tư sản phẩm trong quá
trình vận chuyển.


+Tiến hành phun nước thường xuyên trên các tuyến đường trọng
điểm nhất là đường ra bãi đổ thải.
+ Ạp dụng hình thức vận tải bằng băng truyền.
+ Đầu tư thiết bị, các bộ lọc vào động cơ xe để khử các khí độc.
+Đối với nổ mìn thì cần tưới nước khu vực cần thi công trước.
+Tránh nổ một lượng lớn thuốc nổ mà cần chia nhỏ ra để giảm thiểu
bụi cũng như bảo vệ an toàn cho người lao động.
-Giải pháp bảo vệ sức khỏe con người :
+ Sử dụng các thiết bị thông gió nơi làm việc( chế biến, làm giàu
quặng...)

+ Tổ chứ khám sức khỏe định kì.
+ Trang bị các đồng phục bảo hộ lao động nhất là trong khâu nổ
mìn.
+ Tổ chức các khóa học bồi dưỡng kiến thức trong việc bảo vệ sức
khỏe an toàn lao động cũng như trong việc khai thác, chế biến.
Bổ sung quy định về cải tạo, phục hồi môi trường chung cho các
khu vực khai thác khoáng sản có nhiều tổ chức, cá nhân cùng khai
thác; quy trình, hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường đối với từng
loại hình khai thác; nội dung tham vấn ý kiến cộng đồng cho công tác
này; tính toán khoản tiền ký quỹ, hệ số trượt giá theo thực tế...


THE END.



×