Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Sự tồn tại của thông tin bất cân xứng, tác động của nó đến các bên tham gia, giải pháp khắc phục trong môi trường tín dụng VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.64 KB, 18 trang )

Bài tiểu luận

Môn học: Vi mô

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH



Tiểu luận:

SỰ TỒN TẠI CỦA THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG, TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
ĐẾN CÁC BÊN THAM GIA, GIẢI PHÁP KHÁC PHỤC TRONG MÔI
TRƯỜNG TÍN DỤNG VIỆT NAM
GVHD

:

TS Hay Sinh

NHÓM

:

5

THÀNH VIÊN

:
1.
2.
3.


4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Trần Thị Huyền Trang
Bùi Thị Thanh Thảo
Nguyễn Thị Kim Thanh
Lâm Văn Sang
Nguyễn Đình Trung
Nguyễn Duy Thực
Mai Thị Thanh Trà
Nguyễn Đức Sơn
Phạm Ngọc Tài
Lê Anh Ngọc

1


Bài tiểu luận

Môn học: Vi mô

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 2
Thông tin bất cân xứng..........................................................................................3
Thực trạng thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng ở Việt Nam........3

Trước khi ký hợp đồng tín dụng: Thông tin bị che đậy.......................................4
Sau khi ký hợp đồng tín dụng: Hành vi che đậy................................................5
Tác động của thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng ở Việt Nam....6
Sự lựa chọn bất lợi..................................................................................................6
1. Đánh giá khách hàng.....................................................................................................6
1.1 Đánh giá uy tín của khách hàng..................................................................................6
I.
II.
1.
2.
III.
A.

1.2 Đánh giá năng lực của khách hàng.............................................................................7
a. Năng lực quản trị...........................................................................................................7
b.

Đánh giá năng lực tài chính...............................................................................................7
2. Đánh giá dự án vay........................................................................................................8
3. Đánh giá tài sản bảo đảm..............................................................................................9

IV.

B. Tâm lý ỷ lại............................................................................................................. 10
1. Hành vi sử dụng vốn vay không đúng mục đích - vi phạm hợp đồng tín dụng.........10
2. Người vay không nổ lực tối đa để sử dụng vốn vay hiệu quả....................................11
C. Một số tác động điển hình trong thực tế..............................................................13
1. Rủi ro tín dụng.............................................................................................................13
2. Rủi ro đạo đức.............................................................................................................13
Các giải pháp khắc phục thông tin bất cân xứng trong thị trường tín dụng Việt

Nam............................................................................................................................. 14
A. Giải pháp chung..........................................................................................................14
B.Giải pháp cụ thể...........................................................................................................14
1. Giải pháp tư nhân........................................................................................................14
2. Giải pháp Chính phủ...................................................................................................15
3. Giải pháp cho vấn đề người thân chủ và người thừa hành.........................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................17

MỞ ĐẦU
Thông tin bất cân xứng là việc tham gia hoặc vô tình hoặc cố ý che đậy thông
tin, cung cấp thông tin có khi không kịp thời, có khi không đủ độ tin cậy. Sự bất cân
xứng thông tin trong xã hội không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà tất cả các quốc gia trên
thế giới đều có; nhưng mỗi quốc gia có một cách khống chế việc này khác nhau. Nhất
là ở những quốc gia đang phát triển, có nhiều dự án kinh tế sắp thực hiên trong tương

2


Bài tiểu luận

Môn học: Vi mô

lai, và sẽ mang lại lợi ích rất lớn cho những người nào biết trước được những dự án
nầy sắp được chính phủ ban hành.
Nền kinh tế lành mạnh và có tiềm năng đòi hỏi một hệ thống tài chính có khả
năng dịch chuyển vốn từ người tiết kiệm đến những người có cơ hội đầu tư. Vấn đề
đặt ra ở đây là hệ thống tài chính làm thế nào để đồng tiền dành dụm của công chúng
được dẫn chính xác đến nhà đầu tư hiệu quả chứ không phải đến những người gian đối
hay liều lĩnh. Giải pháp với thông tin bất cân xứng sẽ giải quyết một phần lớn của vấn
đề này.

Để hiểu thêm về vấn đề nhóm viết xin trình bày đề tài “Sự tồn tại của thông tin
bất cân xứng, tác động của nó đến các bên tham gia, giải pháp khắc phục trong môi
trường tín dụng Việt Nam”.

I.

Thông tin bất cân xứng
“Một bên đối tác không có đủ hiểu biết về đối tác khác tham gia vào giao dịch

để có các quyết định phù hợp”. Đây là vấn đề cốt lõi trong thị trường tài chính.
Ví dụ: các quản trị gia của các công ty tất nhiên biết rõ hơn ai hết chính họ có
trung thực hay không, hay họ biết rõ về tình hình hoạt động của công ty hơn các cổ
đông.

3


Bài tiểu luận

Môn học: Vi mô

Thông tin bất cân xứng dẫn đến lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức:
• Lựa chọn nghịch: Đây là vấn đề chênh lệch thông tin diễn ra trước khi giao

dịch diễn ra. Những người có rủi ro tín dụng xấu lại là những người tích cực
tìm kiếm các khoản vay. Do đó những đối tác có khả năng tạo ra hậu quả
không mong muốn là những người muốn thao gia vào các giao dịch nhất. Bởi
vì lựa chọn nghịch làm tăng khả năng khoản vay cho đến những người có rủi
ro tín dụng xấu nên người cho vay có thể quyết định không cho ai vay nữa
mặc dù có những cơ hội tốt và ít rủi ro.

• Rủi ro đạo đức: xảy ra sau khi thực hiện giao dịch. Người cho vay sẽ có rủi
ro rằng người đi vay sẽ tham gia vào những hoạt động không nên làm theo
quan điểm của người cho vay bởi vì chúng làm cho khoản vay ít có khả năng
được hoàn lại. Ví dụ: Khi người đi vay đã nhận được tiền vay rồi, họ có thể
tham gia vào các hoạt động rủi ro lớn (mang lại suất sinh lời cao nhưng cũng
có khả năng phá sản cao), vì họ đang liều lĩnh chấp nhận rủi ro bằng tiền của
người khác. Bởi vì rủi ro đạo đức làm giảm khả năng khoản cho vay sẻ được
hoàn trả lại, người cho vay có thể sẽ quyết định không cho ai vay nữa.
II. Thực trạng thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng ở Việt Nam

Vấn đề thông tin bất cân xứng ảnh hưởng đến cả 2 phía – bên cho vay và bên
vay – trong hoạt động tín dụng. Đối với bên vay vốn, việc giải ngân vốn vay không
đúng thời hạn, việc thay đổi lãi suất vay… có thể gây ra những thiệt hại lớn cho phía
bên vay. Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết này chúng tôi muốn tiếp cận vấn đề thông
tin bất cân xứng từ các bên tham gia trong quan hệ tín dụng.
Trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng luôn là người có ít thông tin về dự án,
về mục đích sử dụng khoản tiền vay hơn khách hàng và người đi vay là người có
nhiều thông tin hơn người cho vay, họ luôn muốn tìm cách che đậy những thông tin
xấu để được vay và được vay với lãi suất tốt. Và thực tế là trong một nền kinh tế, hầu
như không một ngân hàng nào có đủ khả năng tự mình xử lý được vấn đề thông tin
bất cân xứng.

4


Bài tiểu luận

Môn học: Vi mô

Chúng tôi phân loại hiện tượng này theo trình tự thời gian: trước khi ký hợp

đồng và sau khi ký hợp đồng tín dụng:
1. Trước khi ký hợp đồng tín dụng: Thông tin bị che đậy

Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận và cấp tín dụng là
một trong những nghiệp vụ kinh doanh chính của các ngân hàng. Tuy nhiên, trước khi
đưa ra quyết định về lượng tiền và lãi suất cho vay đối với một khách hàng, ngân
hàng phải đánh giá sự rủi ro của khách hàng này. Vì vậy, ngân hàng có nhu cầu tường
tận mọi thông tin về khách hàng như: tình hình tài chính, vị trí trên thị trường, chiến
lược phát triển, năng lực tài chính, tính khả thi của dự án, khả năng sinh lời… để làm
sao ngân hàng có lợi nhuận mà vẫn không làm tăng tỉ lệ nợ xấu.
Nhưng thực tế, hiện tượng thông tin bất cân xứng lại xảy ra, thể hiện ở việc
người đi vay che đậy những thông tin xấu để được cho vay - mặc dù ngân hàng đã có
rất nhiều nỗ lực trong công tác thẩm định. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn duy trì
nhiều hệ thống sổ sách để phục vụ cho các đối tượng khác nhau: cho cơ quan thuế,
cho ngân hàng, và cho nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, Thông tin bị che đậy khiến ngân
hàng không thể thực sự đánh giá được mức độ rủi ro của mỗi khách hàng.
2. Sau khi ký hợp đồng tín dụng: Hành vi che đậy

5


Bài tiểu luận

Môn học: Vi mô

Trong hoạt động tín dụng ở giai đoạn sau khi ký hợp đồng người đi vay vẫn là
người có nhiều thông tin hơn người cho vay. Họ có xu hướng che đậy cách sử dụng
tiền ngân hàng cho vay vào những mục đích không giống như ban đầu cam kết.
Về phía ngân hàng, khi quyết định một khoản vay, ngân hàng luôn quan tâm
hàng đầu đến việc người vay tiền sẽ làm gì với số tiền vay. Về cơ bản, ngân hàng

luôn muốn biết chắc rằng người đi vay sẽ sử dụng tiền vay để hoạt động kinh doanh
một dự án nào đó mà họ cho là hiệu quả và kiếm ra đủ tiền để trả cả vốn và lãi cho
ngân hàng. Tuy nhiên, khi đã ký kết hợp đồng cho vay và giao tiền cho người đi vay
thì ngân hàng khó có thể biết người vay tiền có sử dụng số tiền đó đúng như họ đã
cam kết không.
Về phía người đi vay, không có gì chắc chắn được rằng họ sẽ sử dụng đúng số
tiền vay được như ý định ban đầu. Bỏ qua vấn đề về những người đi vay có dụng ý
xấu, thì cũng có rất nhiều tình huống xảy ra khiến người đi vay làm khác đi với dự
kiến ban đầu: họ tìm được một phương án kinh doanh khác mà hứa hẹn sẽ có được lợi
nhuận cao hơn, họ lựa chọn các phương án mạo hiểm hơn với hy vọng sẽ kiếm được
nhiều tiền hơn, nhanh hơn (ví dụ đem tiền vay ngân hàng đi đánh bạc), hay thậm chí
họ tiêu dùng số tiền vay cho một vấn đề cấp bách nào đó: trả một khoản nợ khác đã
tới hạn,... Và khi đó, họ khó lòng có thể thanh toán lãi vay và tiền gốc cho ngân hàng.
III. Tác động của thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng ở Việt Nam
A. Sự lựa chọn bất lợi

Khi nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng, trước khi ra quyết định, ngân
hàng phải thực hiện việc thẩm định các thông tin liên quan đến khách hàng, dự án vay
vốn và tài sản bảo đảm tiền vay. Trong cả ba khâu thẩm định này, vấn đề lựa chọn bất
lợi đều có thể gây ra rủi ro cho quyết định đầu tư của ngân hàng.
1. Đánh giá khách hàng
1.1 Đánh giá uy tín của khách hàng
Đánh giá uy tín của khách hŕng lŕ vấn đề khó khăn của ngân hàng. Hiện nay,
Ngân hàng chủ yếu dựa vào quan hệ trong quá khứ: khách hàng vay trả đúng hạn

6


Bài tiểu luận


Môn học: Vi mô

được xem là khách hàng có uy tín, còn đối với khách hàng mới quan hệ thì chủ yếu
dựa vào ý kiến chủ quan của cán bộ nghiệp vụ khi tiếp xúc với khách hàng, hoặc qua
một số thông tin thu thập được từ các khách hàng có quan hệ với khách hàng mới
này.
Trong khi đó đối tượng khách hàng được xem là chiến lược phục vụ của ngân
hàng là khu vực kinh tế tư nhân thì còn quá non trẻ, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, chưa có danh tiếng trên thị trường, ý thức của doanh nghiệp trong việc xây
dựng uy tín và thương hiệu chưa cao, các hiệp hội ngành thì chưa phát huy vai trò của
mình, chưa hỗ trợ nhiều cho các công ty thành viên phát triển, nhất là việc giới thiệu
các thành viên cho thị trường. Điều này dẫn đến việc thu thập thông tin để đánh giá
đối với khu vực kinh tế trên là rất khó khăn.
Ngoài những khó khăn trong việc tiếp cận thông tin về khách hàng khi nguồn
thông tin và khả năng phát tín hiệu của khách hàng còn hạn chế, thì việc thực thi luật
phá sản của Việt Nam chưa triệt để đã làm cho những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
vẫn còn tồn tại trên thị trường. Hiện tượng này gây ra hiện tượng nhiễu thông tin, vì
những đối tượng luôn tìm mọi cách để che đậy thông tin hoặc tạo ra thông tin ngược
để được vay vốn ngân hàng và tiến hành đầu tư vào những lĩnh vực mạo hiểm để hy
vọng thoát khỏi tình trạng phá sản.
Nhìn chung, việc đánh giá uy tín của khách hàng hiện nay của các ngân hàng
dựa nhiều vào cảm tính và ý chủ quan của cán bộ nghiệp vụ, chưa có một căn cứ khoa
học. Ngoài ra, chúng ta còn thiếu các thể chế hỗ trợ từ phía các cơ quan quản lý nhà
nước, các tổ chức trong việc cung cấp thông tin về quá trình hoạt động, định hướng
phát triển của các công ty và trong việc đánh giá xếp loại công ty.
1.2 Đánh giá năng lực của khách hàng
a.

Năng lực quản trị
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của công ty và

cũng có nghĩa là quyết định hiệu quả đồng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, việc đánh
giá nguồn nhân lực, nhất là bộ phận lãnh đạo của khách hàng hoàn toàn chưa có cơ

7


Bài tiểu luận

Môn học: Vi mô

sở. Trong quy định xếp loại khách hàng vay vốn của ngân hàng nhà nước, cũng như
trong bản cung cấp thông tin cho Trung tâm cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro của
Ngân hàng nhà nước (CIC) đều quy định các tổ chức tín dụng phải đánh giá năng lực
điều hành của giám đốc công ty nhưng lại không nêu ra tiêu chí đánh giá cụ thể cho
nên mỗi ngân hàng làm một kiểu, chủ yếu là liệt kê bằng cấp. Kết quả là việc đánh giá
năng lực của khách hàng mang tính hình thức, không đánh giá đúng thực chất về năng
lực của khách hàng.
b.

Đánh giá năng lực tài chính
Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng chủ yếu dựa vào việc phân tích số
liệu trên báo cáo tài chính của khách hàng. Trong thực tế, các báo cáo tài chính của các
công ty ở Việt Nam thì chưa đủ độ tin cậy cao, nhất là các công ty tư nhân. Tình trạng
phổ biến trong việc lập báo cáo quyết toán của các công ty tư nhân hiện nay là làm từ
dưới lên, tức là đi từ lợi nhuận đi lên. Đối với cơ quan thuế thì sẽ báo cáo lợi nhuận
thấp hoặc lỗ để tránh thuế; đối với ngân hàng thì báo cáo lãi nhiều để được ngân hàng
đánh giá năng lực tài chính tốt và kinh doanh hiệu quả nhằm vay vốn dễ dàng; còn
thực chất như thế nào thì chỉ có bản thân công ty biết. Sở dĩ thực trạng này xảy ra là do
hiện nay ở Việt Nam chưa có quy định về minh bạch thông tin. Phía ngân hàng dù biết
kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn là tốt nhưng cũng không dám đề

nghị khách hàng thực hiện, nếu khách hàng đang có uy thế trên thị trường vì sợ mất
khách hàng.
Từ những số liệu chưa thực sự tin cậy nên việc phân tích báo cáo tài chính của
khách hàng sẽ không phản ánh đúng thực chất năng lực tài chính của khách hàng.
Chưa có cơ sở khoa học nên việc đánh giá năng lực của khách hàng phụ thuộc
nhiều vào năng lực và đạo đức của cán bộ ngân hàng. Do đó, việc lựa chọn bất lợi là
vấn đề không thể tránh khỏi.
2. Đánh giá dự án vay
Đánh giá hiệu quả dự án vay vốn là khâu quan trọng, ảnh hưởng lớn nhất đến
khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Khi nhận được một dự án vay vốn cán bộ thẩm

8


Bài tiểu luận

Môn học: Vi mô

định sẽ phải tiến hành thẩm định các khía cạnh như yếu tố thị trường, kỹ thuật, công
nghệ và cả các yếu tố kinh tế, xã hội của dự án.
Việc thẩm định dự án trong một môi trường thông tin vừa thiếu, vừa yếu của
Việt Nam là một thách thức lớn đối với các cán bộ thẩm định. Hơn nữa, trình độ xây
dựng dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn yếu kém.
Trên thị trường hiện nay, có rất ít công ty hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu
thị trường. Do đó, khi đánh giá thị trường đối với sản phẩm của dự án cán bộ thẩm
định chủ yếu phải dựa vào các nguồn thông tin không chính thức, thu thập qua
internet,… Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách thường xuyên thay
đổi, không có tính minh bạch và không có tính dự báo của Việt Nam cũng có thể gây
ra nhiều rủi ro cho dự án, nh ư các chiến lược phát triển vùng, ngành; các quy định liên

quan đến xuất nhập khẩu; các tiêu chuẩn về môi trường, …
Ngoài ra, thẩm định kỹ thuật đối với dự án hầu như chỉ được thực hiện mang
tính hình thức vì hầu hết các khoản vay đều do một cán bộ thẩm định tiến hành. Kết
quả là việc đánh giá về kỹ thuật không mang tính khả thi, nhất là trong điều kiện trình
độ cán bộ thẩm định của Việt Nam còn chưa được chuyên sâu.
Xác định mục tiêu chính xác của dự án vay vốn cũng là một việc làm rất khó
khăn, nhất là khi các doanh nghiệp cố tình che dấu mục đích vay vốn thực của mình.
Hiện nay, quyết định cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại lệ thuộc nhiều
vào ý chủ quan của những người liên quan đến công tác tín dụng. Vấn đề không đơn
thuần về đạo đức mà do sự hạn chế về các công cụ đánh giá, chủ yếu là nguồn thông
tin nên việc đánh giá khách hàng và khoản vay không chính xác.
3. Đánh giá tài sản bảo đảm
Ngân hàng áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay như cầm cố, thế chấp tài
sản và bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba chính là một giải pháp để ngân hàng hạn
chế rủi ro xảy ra do việc lựa chọn ngược. Khi có rủi ro xảy ra ngân hàng có thể phát
mãi tài sản thu hồi nợ. Việc đánh đồng các loại khách hàng khi cho vay dựa vào tài

9


Bài tiểu luận

Môn học: Vi mô

sản đã làm cho khách hàng tốt mất cơ hội nhận được vốn vay vì không đủ tài sản bảo
đảm.
Khi dùng tài sản để thế chấp, cầm cố cho ngân hàng để vay vốn thì chỉ có khách
hàng là biết rõ về hiện trạng của tài sản như sự hỏng hóc trong các dây chuyền sản
xuất, máy móc thiết bị, hoặc là ngôi nhà rất khó bán do một số đặc điểm gì đó, trong
khi trình độ cán bộ ngân hàng không có đầy đủ chuyên môn trong nhiều lĩnh vực nên

họ không thể đánh giá được chính xác hiện trạng của các máy móc thiết bị cũng như
nắm được những thông tin không tốt về ngôi nhà; điều này ảnh hưởng rất lớn đến giá
trị mua bán của nó và họ thường đánh giá dựa trên vị trí và hiện trạng của ngôi nhà; vì
vậy khi xảy ra rủi ro thì việc phát mãi tài sản để thu hồi nợ thì gặp khó khăn và có thể
không thu hồi được nợ.
Ngoài ra, tâm lý dựa chủ yếu vào tài sản bảo đảm đã làm cho chất lượng thẩm
định khoản vay nên không đánh giá chính xác hiệu quả và an toàn của khoản vay, dễ
dẫn đến việc cho vay những dự án rủi ro, khách hàng không uy tín, làm giảm chất
lượng tín dụng. Đây là thực trạng đáng lo ngại trong quan điểm cấp tín dụng hiện nay
của các ngân hàng, nhất là các khách hàng là hộ tư nhân dùng đất nhà để thế chấp.

Một nguyên nhân khác được xem là quan trọng đã gây ra nợ xấu trong các ngân
hàng quốc doanh Việt Nam hiện nay là sự can thiệp không chính thức của các cơ
quan công quyền trong việc cho vay của ngân hàng. Sự can thiệp này đã làm cản trở
việc đánh giá khách hàng của ngân hàng khi quyết định cho vay. Có thể phân tích ở
hai khía cạnh. Thứ nhất, ngân hàng không thể từ chối cho vay nên việc thẩm định
khoản vay, đánh giá năng lực khách hàng chỉ mang tính thủ tục. Thứ hai, do có sự can
thiệp của các cấp chính quyền trong việc cấp tín dụng cho một đối tượng nào đó mà
chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước nên ngân hàng có tâm lý ỷ lại, vì khi có rủi ro
xảy ra thì nhà nước cũng có cơ chế xử lý. Tâm lý trên đã làm giảm chất lượng thẩm
định cho vay, khoản vay mang nhiều rủi ro, làm tăng nợ xấu.

10


Bài tiểu luận

Môn học: Vi mô

Trên cơ sở báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng, cấp có thẩm quyền trong

ngân hang sẽ đưa ra quyết định về việc cấp hay từ chối cấp tín dụng. Những khó khăn
nêu trên đã làm cho các kết quả thẩm định bị chi phối nhiều bởi yếu tố chủ quan.
Chính điều này đã làm cho các quyết định cho vay của ngân hàng chứa đựng nhiều
rủi ro và có thể dẫn đến hậu quả của sự lựa chọn bất lợi.
B. Tâm lý ỷ lại
Tâm lý ỷ lại trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Việt Nam thể
hiện chủ yếu ở hai hành vi, đó là bên vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích như
hợp đồng đã ký mà sử dụng vào những mục đích khác có mức sinh lợi cao; người vay
thiếu sự nỗ lực trong quá trình thực hiện dự án (phương án kinh doanh) để đảm bảo
dự án hiệu quả như đánh giá ban đầu, vốn vay được trả đúng hạn và đầy đủ cho ngân
hàng cả gốc lẫn lãi.
1. Hành vi sử dụng vốn vay không đúng mục đích - vi phạm hợp đồng tín dụng
Do việc lựa chọn ngược nên đã dẫn đến ngân hàng cho vay những khách hàng
thiếu uy tín và dự án rủi ro. Đối với những khách hàng này sau khi nhận được tiền
vay của ngân hàng thường có động cơ sử dụng vốn vay vào các mục đích rủi ro với
mức sinh lợi cao, làm cho ngân hàng khó thu hồi nợ. Sở dĩ người vay sử dụng vốn
vay không đúng mục đích là do (1) việc xử lý tranh chấp hợp đồng ở Việt nam hiện
nay chưa hiệu quả thấp và (2) cơ chế giám sát khách hàng vay của các ngân hàng còn
nhiều hạn chế.
Việc thụ lý và giải quyết tranh chấp vi phạm hợp đồng ở Việt Nam hiện nay
không được hiệu quả, thời gian xử lý kéo dài và tốn nhiều chi phí cho các bên liên
quan. Chính hạn chế này đã phần nào tạo động cơ cho bên vay sử dụng vốn vay vào
các hoạt động rủi ro. Nếu hoạt động kinh doanh này thành công thì người vay thu
được một khoản lợi rất và trả hết nợ cho ngân hàng mà không bị một sự trừng phạt
đáng kể nào từ pháp luật cũng như trong quan hệ làm ăn.
Về công tác giám sát khách hàng vay vốn của các ngân hàng hiện nay chưa
được hiệu quả lắm, nó xuất phát từ các khách hàng một lúc quan hệ với nhiều ngân

11



Bài tiểu luận

Môn học: Vi mô

hàng nên một số khoản sử dụng rất khó kiểm soát, việc sử dụng vốn vay chồng chéo
giữa các ngân hàng là rất phổ biến mà ngân hàng rất khó có thể phát hiện. Chính vì
những hạn chế trong việc giám sát khách hàng vay vốn nên đã dẫn đến vốn vay bị sử
dụng sai mục đích, gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Tâm lý ỷ lại còn thể hiện ở trong hành vi trả nợ đúng hạn của người vay. Trong
một số trường hợp do ỷ lại là hiếm khi bị pháp luật trừng trị khi vi phạm hợp đồng
nên khách hàng đã dùng khoản tiền trả nợ cho ngân hàng để dùng vào mục đích khác,
làm cho nợ vay không được trả đúng hạn, thể hiện ở những khoản nợ gia hạn và quá
hạn.
Việc kiểm soát khách hàng không tốt cũng dẫn đến việc không phát hiện kịp
thời những trường hợp bên vay gặp khó khăn trong kinh doanh, hoặc có sự cố ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán nợ vay cho ngân hàng để giải pháp xử lý hiệu quả,
như ngưng cho vay, thu hồi nợ trước hạn nhằm giảm thấp tổn thất. Đây không phải do
tâm lý ỷ lại của khách hàng nhưng nó cũng gây ra rủi ro rất lớn cho ngân hàng.
2. Người vay không nổ lực tối đa để sử dụng vốn vay hiệu quả
Vấn đề này rất là phổ biến trong cho vay các doanh nghiệp nhà nước. Do có
tâm lý ỷ lại vào cơ chế xử lý của nhà nước, kinh doanh có thua lỗ thì cũng được tồn
tại, trả nợ vay không được thì nhà nước cũng sẽ có cơ chế xử lý. Chính vì tâm lý này
mà một số doanh nghiệp nhà nước rất thiếu sự cẩn trọng trong việc quyết định đầu tư.
Chỉ cần có ý tưởng là làm dự án và vay vốn ngân hàng thực hiện. Chính vì không có
sự nghiêm túc trong quyết định đầu tư nên quá trình triển khai thực hiện dự án gặp rất
nhiều trục trặc, có khi dẫn đến dự án bị phá sản, toàn bộ nguồn vốn đã đầu tư đều bị
mất.
Hành vi ỷ lại này thể hiện rất rõ trong quá trình triển khai thực hiện dự án của
các doanh nghiệp nhà nước. Rất hiếm khi các doanh nghiệp này thực hiện đánh giá

kết quả thực hiện cho từng giai đoạn của dự án để thấy được những những mặt làm
được cũng như những tồn tại cần phải chỉnh sửa, khắc phục và dự báo những khó
khăn, trở ngại phải đối mặt trong thời gian tới để bảo đảm cho việc thực thi dự án

12


Bài tiểu luận

Môn học: Vi mô

thành công. Chính từ những sự thiếu trách nhiệm này đã dẫn đến một số dự án bị thua
lỗ trong khi hoàn toàn có thể thực hiện hiệu quả nếu người thực thi nó là một công ty
tư nhân. Bởi vì nếu tư nhân không trả được nợ do dự án thất bại thì họ sẽ bị mất tài
sản nên họ rất nghiêm túc trong quyết định đầu tư và nỗ lực rất cao trong quá trình
thực hiện. Còn đối với doanh nghiệp nhà nước thì khác hẳn, người điều hành công ty
sẽ không mất gì, đôi khi lại thu được lợi, không được trả nợ vay ngân hàng thì chắc
chắn sẽ có cơ chế xử lý.
Một phổ biến trong tâm lý ỷ lại của các doanh nghiệp nhà nước hiện nay là do
sự can thiệp của nhà nước vào việc vay vốn ngân hàng, việc nhận được nguồn vốn
vay dồi dào so với các thành phần kinh tế khác đã làm cho vốn vay sử dụng không
được cẩn trọng, hiệu quả và gây thất thoát vốn, vốn ngân hàng gặp nhiều rủi ro.
Tuy các ngân hàng thương mại đã có nhiều nỗ lực trong việc hạn chế rủi ro do
tâm lý ỷ lại của khách hàng nhưng kết quả mang lại vẫn rất thấp. Đây là vấn đề mang
nặng tính cơ chế và đặc thù của nền kinh tế. Do đó cần thiết có sự phối hợp thực hiện
từ các bên liên quan, trong đó vai trò của các cơ quan nhà nước là rất quan trọng.

C. Một số tác động điển hình trong thực tế
1. Rủi ro tín dụng
Dù danh nghĩa là hoạt động đa năng, nhưng thu nhập từ hoạt động tín dụng hiện

vẫn chiếm trên/dưới 90% tổng thu nhập của từng NHTM Việt Nam. Rủi ro tín dụng
của các NH chủ yếu là do thất bại của khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ
đã cam kết với NH.
Một số sự kiện rủi ro tín dụng điển hình như vụ Epco-Minh Phụng. Năm 2008
là vụ việc của khu du lịch sinh thái An Khánh do một số tập đoàn tư nhân chuyển
giao cho nhau và đã bị thế chấp để vay vốn một NHTMCP, nhưng Cty vẫn bán 47 lô
biệt thự tại khu này cho các hộ dân. Khi Cty không thực hiện được nghĩa vụ thanh

13


Bài tiểu luận

Môn học: Vi mô

toán cho NH, NH ra thông báo chuyển quyền hưởng thụ lô đất trên thì người dân mới
biết mình đã bỏ tiền ra mua đất đã bị thế chấp...
Những rủi ro tín dụng như vậy ngoài nguyên nhân từ chủ quan của khách hàng
còn có nguyên nhân từ phía NH đã vi phạm các quy định về cho vay trong hoạt động
của TCTD, và trong một số vụ còn có sự tiếp tay của một số cán bộ NH cho đối tác
lợi dụng việc kinh doanh BĐS để lừa đảo.
Việc tìm kiếm thông tin cực kỳ khó khăn, tình trạng thông tin bất cân xứng là
phổ biến (cán bộ tín dụng chủ yếu lấy thông tin từ chính sự khai báo của khách hàng).
Thiếu các trung tâm dữ liệu khách hàng cá nhân, hộ gia đình, DNVVN... (Trung tâm
thông tin tín dụng của NHNN mới chỉ cung cấp thông tin về DN).
2. Rủi ro đạo đức
Chính phủ đưa ra chính sách hỗ trợ lãi suất 4%, áp dụng cho các khoản vay mới
kể từ ngày 1-2-2009.
Mục tiêu của chính sách này là giúp các đơn vị sản xuất – kinh doanh giảm giá
thành sản phẩm, duy trì hoạt động và tạo việc làm.

Những hạn chế chủ yếu xuất phát từ tình trạng thông tin bất cân xứng (và
những rủi ro tiềm tàng) vốn có giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) – đóng vai
trò trung gian trong hoạt động bù lãi suất – với một bên là ngân hàng Nhà nước
(NHNN) và bên kia là doanh nghiệp.
Tình trạng này khiến nhiệm vụ của NHTM trong việc bảo đảm khách hàng sử
dụng vốn hỗ trợ đúng mục đích trở nên khó khăn, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp có hoạt động phức tạp và có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng. Hệ quả tất
yếu là tình trạng “cho vay ảo” – tức là mặc dù khối lượng giải ngân theo chương trình
hỗ trợ lãi suất 4% có thể rất cao nhưng tốc độ tăng trưởng tín dụng trong toàn hệ
thống ngân hàng lại rất khiêm tốn. Nói cách khác, hoạt động vay vốn của doanh
nghiệp chủ yếu nhằm mục đích đảo nợ, vốn không đi vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh như mong muốn mà lại quay trở lại hệ thống ngân hàng.

14


Bài tiểu luận
IV.

Môn học: Vi mô

Các giải pháp khắc phục thông tin bất cân xứng trong thị trường tín dụng Việt
Nam
A. Giải pháp chung
Bên kém ưu thế thông tin sẽ đưa các giải pháp để làm cho bên có thông tin phải
phơi bày thông tin cho mình cùng thấy.
Bên kém ưu thế thông tin sẽ đưa ra những cam kết trừng phạt các rủi ro về đạo
đức để đưa vào hợp đồng giữa các bên giao dịch.
Các bên tham gia tăng cường thu thập thông tin, tăng cường giám sát từ đó khắc
phục tình trạng thông tin bất cân xứng.

B. Giải pháp cụ thể
1. Giải pháp tư nhân:


Phát tín hiêụ mạnh

Đối với thị trường tín dụng, để giao dịch được hiệu quả thì người đi vay có thể
vay được vốn với chi phí thấp, người cho vay chắc chắn khả năng thu hồi được nợ hay
người cho vay và đi vay phải nắm rõ quyền lợi và trách nhiệm của riêng mình. Thông
thường người đi vay là người nắm rõ thông tin về mình nhất thế nên họ sẽ được lợi
nhiều hơn trong giao dịch. Tuy nhiên, ngân hàng sẽ không dễ dàng cho vay nếu như
họ không biết rõ về khách hàng của mình. Thế nên, người đi vay phải phát tín hiệu
rằng mình là người có khả năng trả được nợ tốt. Vấn đề phát tín hiệu trong trường hợp
này là: Uy tín của công ty, qui mô và danh tiếng công ty, năng lực tài chính, tài sản
đảm bảo …, ngược lại ngân hàng cũng phải phát tín hiệu để người đi vay thực hiện
trách nhiệm của mình trong hợp đồng vay như cơ chế xử lý tài sản, lãi suất cho vay …


Sàn lọc

Để hạn chế sự lựa chọn bất lợi của mình, các ngân hàng thường áp dụng hạn
mức tín dụng khác nhau đối với mỗi đối tượng vay, dự án vay và thời hạn vay cũng
như lựa chọn, sàn lọc đối tượng vay.

15


Bài tiểu luận



Môn học: Vi mô

Cơ chế giám sát

Cơ chế giám sát được áp dụng nhằm mục đích kiểm soát tâm lý ỷ lại, cơ chế
bao gồm: giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp:
- Giám sát trực tiếp: Tổ chức tín dụng sẽ bỏ ra nguồn lực để đạt được sự kiểm
soát thông tin.
- Giám sát gián tiếp: thông qua các qui định của các nhà tổ chức thị trường
(UBCK, Sở GDCK, các cơ quan nhà nước …). Ngoài ra còn có giám sát thị
trường: căn cứ đánh giá của thị trường để biết nhiều thông tin hơn về các đối
tượng vay.
2. Giải pháp Chính phủ


Thiết lập thể chế (xây dựng khung pháp lý) để có biện pháp chế tài, xử phạt.



Cung cấp thông tin về qui hoạch, đầu tư, dự báo cung cầu thị trường trong
nước và quốc tế…



Xây dựng và phát triển các tổ chức hỗ trợ thông tin.

Tích cực xây dựng và có các biện pháp khuyến khích việc phát triển các thể chế nhằm
hỗ trợ thông tin cho thị trường. Nhà nước có thể đưa ra các ưu đãi để phát triển các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thông tin, tài chính như các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ đánh giá xếp hạng doanh nghiệp, định giá tài sản, tư vấn tài

chính, kiểm toán…


Nâng cao sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong quá trình hoạt động.

Việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quá trình hoạt động và chia sẽ
thông tin giữa các cơ quan chức năng sẽ giúp cho việc giải quyết các thủ tục hành
chính được nhanh gọn, giảm chi phí giao dịch cho doanh nghiệp và ngân hàng. Đơn cử
như hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm, việc thiếu liên kết về thông tin giữa các cơ

16


Bài tiểu luận

Môn học: Vi mô

quan chức năng cùng với thái độ bất hợp tác của các cán bộ thừa hành đã làm nản lòng
không ít doanh nghiệp. Vì vậy, xây dựng và phát triển công nghệ để đảm bảo sự tích
hợp thông tin như hệ thống thông tin đăng ký kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh
doanh, thông tin đăng ký sở hữu tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm…


Các thể chế liên quan đến ngân hàng.

- Nâng cao tính độc lập của ngân hàng nhà nước trong hoạt động ngân hàng,
ngân hàng nhà nước thực hiện đúng vai trò là phát triển hoạt động ngân hàng
hơn là công cụ để thực hiện các chính sách của nhà nước. Cùng với sự cải cách
ngân hàng nhà nước, cần nâng cao tính tự chủ và độc lập trong kinh doanh của
các ngân hàng thương mại, giảm sự can thiệp của cơ quan nhà nước trong

quyết định cho vay của các ngân hàng thương mại.
- Nhà nước sớm ban hành các quy chế về sử dụng tiền mặt lưu thông để giảm
bớt khối lượng giao dịch tiền mặt trong nền kinh tế, giúp ngân hàng kiếm soát
được vốn vay được dễ dàng hơn, góp phần giảm rủi ro cho ngân hàng.
- Hình thành thị trường mua bán nợ của các doanh nghiệp. Khi thị trường này
phát triển sẽ cung cấp một nguồn thông tin chính xác và rẻ cho nền kinh tế.
3. Giải pháp cho vấn đề người thân chủ và người thừa hành


Người ủy quyền tạo ra động cơ khuyến khích vật chất và phi vật chất để cho
mục tiêu của của người thừa hành và người ủy quyền phù hợp với nhau: trả
lương thưởng theo hiệu quả công việc, trả lương bằng cổ phiếu…



Thiết kế hệ thống thông tin kiểm tra: hệ thống giải trình và kiểm soát
nghiêm ngặt; lấy phiếu tín nhiệm thường kỳ …

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trọng Hoài (2005). “Can thiệp cần thiết cho các thị trường tài chính:

vấn đề thông tin bất cân xứng”.

17


Bài tiểu luận

Môn học: Vi mô


2. Huỳnh Thế Du, Nguyễn Minh Kiều, Nguyễn Trọng Hoài (2005). “Nghiên cứu

tình huống: Thông tin bất cân xúng trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam”
3. Paul Milgrom & John Roberts (1992). “Lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại”.
4.
5. Một số trang web về kinh tế

18



×