ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------
PHẠM THỊ MỸ PHƯỢNG
QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỚI
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 62.22.80.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2016
Luận án được hoàn thành tại:
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Cán bộ hướng dẫn khoa học
PGS,TS. TRỊNH DOÃN CHÍNH
Chủ tịch hội đồng:
Phản biện độc lập 1:
Phản biện độc lập 2:
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp cơ sở đào tạo họp
tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh.
Vào lúc … giờ… phút … ngày … tháng … năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh
Thư viện Khoa học Tổng hợp, Số 9, Lý Tự Trọng, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phạm Thị Mỹ Phượng (2011): Luận văn thạc sĩ - “Quan hệ biện chứng
giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa ở tỉnh Tiền Giang”.
2. TS.Lê Tấn Lập - ThS. Phạm Thị Mỹ Phượng (2014): “Phát huy vai trò
của đội ngũ trí thức ở Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí
Khoa học Chính trị số 7/2014.
3. Phạm Thị Mỹ Phượng (2015): “Vai trò của khoa học - công nghệ trong
phát triển nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Tiền Giang”, Tạp chí Khoa
học Chính trị số 7/2015.
4. Phạm Thị Mỹ Phượng (2015): “Nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo - giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh
Tiền Giang hiện nay”, Tạp chí Khoa học Chính trị số 8/2015.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, quá trình hội nhập quốc tế cùng với sự phát triển nhanh như vũ
bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, sự hình thành nền kinh tế tri
thức ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình vận động và phát triển của tất cả các
quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đồng thời, quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam gắn với sự phát triển của nền kinh tế tri
thức đặt ra yêu cầu ngày càng cao cho sự phát triển gắn kết giữa nguồn nhân
lực chất lượng cao với khoa học và công nghệ. Đây là hai nguồn lực quan
trọng nhất quyết định sự hưng thịnh hay suy vong của mỗi quốc gia trong giai
đoạn hiện nay.
Tiền Giang là một trong những tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, ít tài nguyên, nhưng được thiên nhiên ưu đãi, có vị trí địa lý - tự nhiên
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội; có nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, năng
động và sáng tạo. Mặc dù trong thời gian qua tỉnh Tiền Giang rất chú trọng đến
công tác đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và phát triển khoa học công nghệ
nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân chính là
thiếu sự gắn kết giữa phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao với phát triển khoa học và công nghệ nên chưa tạo sự phát triển đồng
bộ. Do vậy, phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao gắn với phát triển khoa học và công nghệ là một khâu đột phá, là một trong
những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đây là vấn
đề vô cùng cấp thiết nhằm rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
tỉnh Tiền Giang.
Với những lí do trên, xét về mọi phương diện từ lý luận đến thực tiễn, tác
giả đã chọn vấn đề “Quan hệ biện chứng giữa phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao với phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang” làm đề tài luận án Tiến sĩ Triết học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và
công nghệ đã được nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu. Thông qua các công
trình khoa học, các tác phẩm, các học giả đã đề xuất những phương hướng và
giải pháp khác nhau để phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công
nghệ. Có thể khái quát các công trình nghiên cứu về vấn đề trên theo các chủ
đề sau:
2
Thứ nhất là, những công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nghiên cứu về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao có các
công trình nghiên cứu như: “Con người và nguồn lực con người trong phát
triển” do Trung tâm Khoa học xã hội, Hà Nội xuất bản năm 1995 của nhiều tác
giả; “Xây dựng con người - xây dựng xã hội học tập” của GS.TS. Phạm Tất
Dong và TS. Đào Hoàng Nam do Nxb. Dân trí xuất bản năm 2011; “Xây dựng
và phát huy nguồn lực trí tuệ ở Việt Nam phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất
nước” của GS.TS. Nguyễn Văn Khánh (chủ biên) do Nxb.Chính trị quốc gia,
Hà Nội xuất bản năm 2010; “Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam” của Bùi Thị Ngọc Lan do Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm
2002; “Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” do GS.TS.Phạm Minh Hạc chủ nhiệm do Nxb.Khoa học xã hội, Hà Nội
xuất bản năm 1996; “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” của PGS.TS. Vũ Văn Phúc và TS.
Nguyễn Duy Hùng đồng chủ biên, do Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội
xuất bản năm 2012; “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đà Nẵng hiện nay” của tác giả Lê
Văn Phục do Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội xuất bản năm 2014;
“Phát triển khoa học và công nghệ - Một số kinh nghiệm của thế giới” của
GS.TS. Tạ Ngọc Tấn chỉ đạo biên soạn, do Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà
Nội xuất bản năm 2012; “Nền kinh tế tri thức và khoa học, công nghệ kỹ thuật”
của TS. Trần Đình Thêm và TS. Trần Đức Ba do Nxb.Thanh niên xuất bản năm
2011; “Khoa học và công nghệ, lực lượng sản xuất hàng đầu” của GS. TS. Vũ
Đình Cự do Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 1996; “Công nghệ
tiên tiến và công nghệ cao với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam” của TSKH. Phan Xuân Dũng (chủ biên) do Nxb.Chính trị quốc gia, Hà
Nội xuất bản năm 2008; “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá nhiệm
vụ khoa học và công nghệ ở Việt Nam” của TSKH. Phan Xuân Dũng (chủ
biên), do Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2006; “Vai trò của tri
thức khoa học trong sự nghiệp công nghiệp, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay”
của TS. Trần Hồng Lưu do Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2009;
“Khoa học và công nghệ Việt Nam - Những sắc màu tiềm năng” của Liên hiệp
các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Nxb. Thanh niên xuất bản năm 2000,
và “Khoa học và các khoa học (La science et les sciences)” của Phan Ngọc,
Phan Thiều (dịch) do Nxb.Thế giới xuất bản năm 1995; “Đẩy mạnh xã hội hóa
3
các hoạt động khoa học - công nghệ ở Việt Nam” của PGS.TS. Định Trọng
Thịnh, TS. Nguyễn Minh Phong do Nxb.Tài chính, Hà Nội xuất bản năm 2011;
… Đây là những công trình nghiên cứu những vấn đề về con người, nguồn
nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển nguồn nhân lực, khoa học
và công nghệ dưới nhiều góc độ khác nhau.
Nghiên cứu về quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có các công trình:
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn” của GS.TS.
Nguyễn Trọng Chuẩn, PGS.TS. Nguyễn Thế Nghĩa, PGS.TS.Đặng Hữu Toàn
(đồng chủ biên) do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2002; “Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam và các nước trong khu vực” của Phan Ích
Khiêm - Nguyễn Đình Phan (chủ biên) do Nxb.Thống kê, Hà Nội xuất bản năm
1994; “Triết học với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của PGS.TS.
Nguyễn Thế Nghĩa do Nxb. Khoa học xã hội xuất bản năm 1997; “Mô hình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”
của GS.TS. Đỗ Hoài Nam, PGS.TS. Trần Đình Thiên do Nxb.Khoa học xã hội
xuất bản năm 2009;… đã đề cập đến những vấn đề lý luận về công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phân tích con đường và phương pháp thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa,...
Thứ hai là, những công trình nghiên cứu về quan hệ giữa phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển khoa học và công nghệ trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Có các đề tài, tác phẩm sau: tác phẩm “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của TS. Nguyễn Thanh do Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2002; tác phẩm “Đào tạo, bồi dưỡng
và sử dụng nguồn nhân lực tài năng” của Trần Văn Tùng do Nxb. Thế giới, Hà
Nội xuất bản năm 2005;… Những công trình nghiên cứu này đã khái quát hóa
những vấn đề lý luận và thực tiễn về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, về nguồn
nhân lực và khoa học công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở nhiều phạm vi từ cơ sở đến cả nước.
Nghiên cứu về chủ đề này còn có các công trình như “Những luận cứ khoa
học của việc phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam” của Nguyễn Minh Sâm (chủ biên) do Nxb. Khoa học xã hội
xuất bản năm 2003, đã phân tích khá sâu về phát triển nguồn nhân lực trong
lĩnh vực công nghiệp ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; “Quan hệ giữa phát
triển khoa học công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội trong công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam” của Danh Sơn do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội
xuất bản năm 2002, đã phân tích rõ vai trò của khoa học công nghệ và mối quan
4
hệ của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội; hay công trình “Xây dựng, phát
triển thị trường khoa học và công nghệ nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa” của TS. Hồ Đức Việt (chủ biên) do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội xuất bản năm 2010, đã đi sâu phân tích và định hướng xây dựng và phát
triển thị trường khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội
trong nền kinh tế thị trường,…
Thứ ba là, những văn bản, nghị quyết, chính sách, kế hoạch, đề án về
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ
của tỉnh Tiền Giang
Đề cập đến chủ đề này có các Văn kiện đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và
hội nhập (Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI) do Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội xuất bản năm 2013; các Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, IX, X, XI do Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản; các Văn kiện đại
hội đại biểu lần thứ VII, VIII, IX, X của Đảng bộ tỉnh Tiền Giang. Ngoài ra còn
những văn bản, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội, phát triển khoa học
và công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức và sử dụng, thu
nhút nhân tài của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Nội vụ tỉnh Tiền Giang,… Đây là cơ sở pháp lý quan trọng
để tỉnh Tiền Giang phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển
khoa học và công nghệ ở tỉnh Tiền Giang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
Mục đích: Tìm ra những phương hướng và giải pháp cơ bản nhất nhằm
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn kết với phát triển khoa học và
công nghệ ở Tiền Giang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhiệm vụ:
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực
chất lượng cao, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học
và công nghệ, mối quan hệ biện chứng giữa phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao với phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Thứ hai, luận án trình bày, phân tích nội dung và đặc điểm của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từ đó làm rõ những vấn đề đặt ra của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát
triển khoa học và công nghệ cũng như vai trò của nguồn nhân lực chất lượng
cao, khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh
Tiền Giang.
5
Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra của sự kết
hợp giữa phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển khoa học và
công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tác giả đề ra những
phương hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với
phát triển khoa học và công nghệ ở tỉnh Tiền Giang trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
4. Đối tượng và phạm vi của luận án
Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao với phát triển khoa học và công nghệ tác động đến tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Tiền Giang.
Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn nhân lực chất lượng cao gắn
với khoa học và công nghệ của tỉnh Tiền Giang trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, quán triệt các phương pháp và
các nguyên tắc cơ bản của triết học mácxít như khách quan, toàn diện, phát
triển, lịch sử cụ thể, phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, đối chiếu và
so sánh, thống kê để nghiên cứu và trình bày những vấn đề đặt ra trong luận án.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học
Luận án đã góp phần làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học và công nghệ nói chung,
cũng như làm rõ tình hình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với
phát triển khoa học và công nghệ ở tỉnh Tiền Giang nói riêng trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ý nghĩa thực tiễn
- Là cơ sở lý luận góp phần hoạch định những chủ trương, những biện pháp
nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công
nghệ ở tỉnh Tiền Giang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong việc nghiên cứu và giảng dạy.
7. Cái mới của luận án
- Luận án đã chỉ ra thực trạng mối quan hệ biện chứng giữa phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển khoa học và công nghệ trong thời
6
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang.
- Luận án đề xuất những phương hướng và giải pháp cơ bản để góp phần
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển khoa học và công nghệ
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnhTiền Giang .
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài kết cấu gồm 3 chương, 7 tiết và 18
tiểu tiết.
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO VỚI PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ VAI
TRÒ CỦA NÓ TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao
Quan niệm về nguồn nhân lực
Về vấn đề này đã có nhiều quan niệm khác nhau. Theo GS,VS. Phạm
Minh Hạc, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, nguồn nhân lực được xem là tổng thể các tiềm
năng của một nước hay một địa phương, tức là nguồn lao động có kỹ năng được
chuẩn bị sẵn sàng tham gia vào công việc nào đó nhằm đáp ứng được yêu cầu
chuyển đổi cơ cấu lao động, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa1. Nguồn nhân lực là tổng hòa trong thể thống nhất hữu cơ
giữa năng lực xã hội của con người (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng
động của con người2.
Liên Hợp Quốc cho rằng, “nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự
phát triển của mỗi cá nhân và đất nước”3.
Tại Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
đưa ra định nghĩa về nguồn nhân lực, là “người lao động có trí tuệ cao, tay nghề
Xem: GS, VS. Phạm Minh Hạc (2001): Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 269.
2
Xem: GS.TS. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1996): Vấn đề con người trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, tr. 328.
3
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2004): Quản lý nguồn nhân lực ở Việt
Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Khoa học xã hội và Hà Nội, tr. 8.
1
7
thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi một
nền giáo dục tiên tiến gắn liền với nền khoa học, công nghệ hiện đại” 4.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, nguồn nhân lực có
vai trò vô cùng quan trọng nên khi xem xét, phân tích nguồn nhân lực phải xét
ở những góc độ về số lượng, chất lượng, cơ cấu và hiệu quả sử dụng.
Về số lượng nguồn nhân lực: Số lượng nguồn nhân lực là tổng số người
lao động đang và sẵn sàng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
được quy định bởi quy mô dân số và lực lượng lao động. Thực tế, có hai nhóm
yếu tố ảnh hưởng đến số lượng nguồn nhân lực.
Về chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng nguồn nhân lực được quy
định bởi các yếu tố như sức khỏe, đạo đức, trình độ văn hóa, trình độ chuyên
môn kỹ thuật, năng lực sáng tạo và thẩm mỹ; trong đó trình độ văn hóa và
chuyên môn kỹ thuật đóng vai trò quyết định. Định nghĩa này đã thể hiện
những tiêu chí để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
Cơ cấu nguồn nhân lực được thể hiện ở phương diện cơ cấu trình độ đào
tạo, cơ cấu về độ tuổi, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu phân bố nguồn nhân lực ở
các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau,…
Về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, nếu nguồn nhân lực được đào tạo
và sử dụng hợp lý sẽ nâng cao năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Ngược lại, nếu sử dụng nguồn nhân lực bất hợp lý, phân công không
đúng người, không đúng việc sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của quốc
gia.
Quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao
Vấn đề nguồn nhân lực chất lượng cao và quan điểm phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao được nhiều học giả quan tâm và nghiên cứu. Tuy nhiên, cho
đến nay vẫn chưa có một khái niệm hoàn chỉnh về nguồn nhân lực chất lượng cao
và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Ở Việt Nam, đến Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ X, lần đầu tiên, thuật ngữ “nguồn nhân lực chất lượng cao” được
Đảng ta chính thức nêu ra trong Văn kiện Đại hội: “Thông qua việc đổi mới toàn
diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền
giáo dục Việt Nam”5, góp phần hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất và chưa có những tiêu chí cơ
bản để xác định thế nào là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1997): Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung
ương khóa VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.9
5
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006): Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 34.
4
8
Tuy nhiên, xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau khi phân tích quan
niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao của nhiều học giả, có thể hiểu nguồn
nhân lực chất lượng cao là một bộ phận ưu việt của nguồn nhân lực; là những
lao động lành nghề, có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao; có sức khỏe và phẩm
chất đạo đức tốt; có thái độ tốt, tác phong công nghiệp; có ý thức tổ chức kỷ
luật cao với công việc; có khả năng xử lý và thích ứng nhanh với những thay
đổi của những điều kiện, yêu cầu và công nghệ sản xuất; có khả năng lao động
sáng tạo, là chủ quá trình sản xuất, đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả
lao động cao; đang làm việc trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội,
có những đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự phát triển bền vững của cộng
đồng nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là tổng thể các cách thức,
phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm tạo sự tăng trưởng về số lượng,
chất lượng và hiệu quả quản lý, sử dụng, lao động sáng tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước.
Trước hết, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về số lượng là phải
mở rộng quy mô dân số và lực lượng lao động theo một cơ cấu hợp lý nhằm
đảm bảo lực lượng lao động dồi dào với cơ cấu trẻ, khỏe, có khả năng chịu
đựng và thích nghi tốt trước những áp lực công việc; phải đảm bảo tỷ lệ sinh và
phân bố dân số thích hợp với đặc trưng phát triển của từng vùng miền, lãnh thổ;
làm giảm số người thất nghiệp, số người làm nội trợ; làm cho số người trong độ
tuổi lao động có việc làm và nâng cao hiệu quả lao động của số người đang làm
việc trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Song song với việc nâng cao về số lượng, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao phải được chú trọng về mặt chất lượng. Nghĩa là phát triển ở các
phương diện thể lực, trí lực, trình độ chuyên môn, kỹ thuật và nhân cách, đạo
đức, lối sống, phong cách, thái độ làm việc. Đây là những tố chất cơ bản nhất
để nguồn nhân lực chất lượng cao thể hiện vai trò của mình trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao luôn giữ vai trò
quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì nguồn nhân lực chất lượng cao là
chủ thể và động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội và quyết định sự
thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần rút ngắn
9
khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội; là
điều kiện, tiền đề đảm bảo hội nhập kinh tế quốc tế thành công và góp phần
quyết định sự phát triển của nền kinh tế tri thức.
1.2. PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, VAI TRÒ CỦA
NÓ TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.2.1. Quan niệm về khoa học, công nghệ, phát triển khoa học và
công nghệ
Khoa học là hệ thống tri thức của con người về các quy luật của tự nhiên,
xã hội và tư duy với bản chất và quy luật vận động của chúng được thể hiện
bằng những khái niệm, phán đoán, học thuyết định hướng hoạt động của con
người. Công nghệ là tập hợp những phương pháp, quy trình, kỹ năng, công cụ,
phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực tự nhiên, nguồn lực sản xuất trung gian
thành sản phẩm. Khoa học và công nghệ là sự thể hiện, đồng hành gắn bó giữa
lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành, giữa nghiên cứu và ứng dụng
thực tế.
Quan niệm về phát triển khoa học và công nghệ
Phát triển khoa học và công nghệ là việc ứng dụng có hiệu quả những
thành quả của khoa học vào quá trình sản xuất và đời sống xã hội giúp con
người nâng cao chất lượng sống, đáp ứng điều kiện sản xuất và các hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội. Ngày nay, quá trình hội nhập và toàn cầu
hóa buộc các quốc gia muốn phát triển toàn diện cần phải tập trung phát triển
nhiều nguồn lực trong đó không thể thiếu khoa học và công nghệ.
1.2.2. Vai trò của khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa
học và công nghệ đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển nhanh
và bền vững của mỗi quốc gia. Vì phát triển khoa học và công nghệ sẽ góp
phần rút ngắn khoảng cách tụt hậu, là động lực thúc đẩy nhanh sự phát triển
toàn diện của mỗi quốc gia; là một trong những động lực mạnh mẽ của sự
nghiệp đổi mới lực lượng sản xuất, đặc biệt là góp phần ổn định và phát triển
bền vững kinh tế - xã hội; là cơ sở xây dựng đời sống văn hóa, vật chất, tinh
thần xã hội chủ nghĩa, là mục tiêu hướng đến hội nhập quốc tế.
1.3. QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỚI PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Trong bộ Tư bản, C.Mác khẳng định, để sản xuất ra những con người phát
triển toàn diện cần phải có một nền khoa học - kỹ thuật hiện đại. Song song đó,
10
khoa học và công nghệ muốn phát triển phải có những con người có sức khỏe,
có trí tuệ năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn cao để phát minh ra
những sản phẩm khoa học và công nghệ cho nhân loại. Như vậy, sự phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển khoa học và công nghệ có mối
quan hệ biện chứng với nhau.
1.3.1. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là mục tiêu và động
lực để phát triển khoa học và công nghệ
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học và công nghệ, cùng với việc so sánh với các nguồn lực khác thì nguồn
nhân lực chất lượng cao là mục tiêu và động lực để phát triển các nguồn lực
khác, nhất là nguồn lực khoa học và công nghệ. Song song với sự phát triển
của nguồn nhân lực chất lượng cao, trong lực lượng sản xuất, công cụ lao
động có một vai trò quan trọng không kém. Nó là thước đo sự chinh phục tự
nhiên của con người. Hiện nay, chúng ta đang bước vào ngưỡng cửa của cách
mạng khoa học và công nghệ, nên những phát minh và thành tựu của khoa học
và công nghệ trở thành công cụ lao động hiện đại và có hiệu quả cao trong
tiến trình phát triển của nhân loại. Khoa học và công nghệ là thành quả do
“bàn tay trí tuệ” của con người tạo ra và nó gắn với con người, phục vụ cho
con người. Do vậy, phát triển khoa học và công nghệ không thể tách khỏi sự
phát triển của con người.
1.3.2. Phát triển khoa học và công nghệ là điều kiện và tiền đề góp
phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đã tác động
sâu sắc đến mọi mặt của phát triển kinh tế - xã hội và đời sống con người. Quan
niệm về vai trò của khoa học và công nghệ với sự phát triển của sản xuất nói
riêng và sự phát triển của xã hội nói chung đã được C.Mác và Ph.Ăngghen khẳng
định rằng: “sản xuất của lao động được quyết định bởi rất nhiều tình hình, trong
đó có: trình độ khéo léo trung bình của người công nhân, mức độ phát triển của
khoa học và trình độ ứng dụng khoa học vào quy trình công nghệ” 6 và “sự phát
triển của sản xuất như thế, xét đến cùng ,bao giờ cũng là do tính chất xã hội của
lao động được vận dụng, do sự phân công trong nội bộ xã hội, do sự phát triển
của lao động trí óc, nhất là của các ngành khoa học tự nhiên”7.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của khoa học và công nghệ, Chủ tịch Hồ Chí
Minh khẳng định: “nền kinh tế chúng ta đang xây dựng là nền kinh tế xã hội chủ
C.Mác và Ph.Ăngghen (1993): Toàn tập, tập 23, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 69.
C.Mác và Ph.Ăngghen (1993): Toàn tập, tập 25, phần I, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, tr. 133
6
7
11
nghĩa với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến” 8. Trên
thực tế, các cường quốc phát triển mạnh là nhờ sự phát triển hài hòa giữa nguồn
nhân lực chất lượng cao với khoa học và công nghệ. Việt Nam muốn thoát khỏi
tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, tiến nhanh đến hội nhập và phát triển bền vững
thì bên cạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phải phát triển khoa học
và công nghệ. Vì khoa học và công nghệ là tiền đề và điều kiện phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao. Qua đó, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước trong
khu vực và thế giới đặc biệt là trong giai đoạn đầy biến động về kinh tế - xã hội
toàn cầu hiện nay.
Tóm lại, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa
học và công nghệ là nhân tố quyết định sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển.
Kết luận chương 1
Ngày nay, nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với khoa học và công
nghệ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia, dân tộc. Hai yếu tố này có quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó, nguồn
nhân lực chất lượng cao là mục tiêu và động lực phát triển mọi nguồn lực
khác, trong đó có khoa học và công nghệ; còn khoa học và công nghệ là điều
kiện và tiền đề góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì thế, đầu
tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học và
công nghệ là một trong những quốc sách hàng đầu của quốc gia, là động lực
cơ bản thúc đẩy sự thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỚI PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở TỈNH TIỀN GIANG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ - TỰ NHIÊN, ĐIỀU KIỆN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA Ở TỈNH TIỀN GIANG
2.1.1. Điều kiện địa lý - tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh
Tiền Giang
Tiền Giang là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, nằm
trong khu vực nền kinh tế trọng điểm phía Nam, có điều kiện địa lý - tự nhiên,
8
Hồ Chí Minh (2002): Toàn tập, tập 9, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 588
12
địa hình, khí hậu, dân số, hệ thống chính trị, văn hóa - xã hội,… thuận lợi trở
thành điều kiện, cơ sở thuận lợi cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
với khoa học và công nghệ góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Tiền Giang. Tiền Giang với những điều kiện
và đặc trưng như trên đã quy định mục tiêu và đặc điểm công nghiệp hóa, hiện
đại hóa mang bản sắc của vùng đất và con người Tiền Giang.
2.1.2. Nội dung và đặc điểm của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở tỉnh Tiền Giang
2.1.2.1. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang
Những đặc trưng riêng về điều kiện địa lý - tự nhiên, địa hình, điều kiện
kinh tế - xã hội, con người,… đã quy định nội dung của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang như sau:
Thứ nhất, phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên cơ sở công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đi đôi với phát triển công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
Thứ hai, nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục - đào tạo gắn
với khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Thứ ba, đẩy mạnh thu hút đầu tư, ưu tiên xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng, tạo động lực để phát triển đồng bộ và có hiệu quả các thành phần kinh tế.
Thứ tư, phát triển kinh tế - xã hội bền vững đi đôi với bảo vệ môi trường,
đảm bảo an toàn lương thực, thực phẩm và an sinh xã hội.
2.1.2.2. Đặc điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang
Tiền Giang tuy có đặc trưng chung giống với các tỉnh ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long nhưng vẫn có những đặc trưng riêng của tỉnh nên đặc
điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng có những nét đặc thù riêng của
tỉnh Tiền Giang
Thứ nhất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang là một quá trình
toàn diện, lấy phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản làm
trung tâm để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành hợp lý.
Thứ hai, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang lấy phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học và công nghệ làm điều kiện và động
lực thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế tri thức.
Thứ ba, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang lấy phát triển
kinh tế và an sinh xã hội làm mục tiêu chung cho sự phát triển toàn diện
Thứ tư, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình khó khăn và lâu dài
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tiền Giang.
13
2.2. THỰC TRẠNG QUAN HỆ TÁC ĐỘNG GIỮA PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỚI PHÁT TRIỂN KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA Ở TỈNH TIỀN GIANG
2.2.1. Thực trạng của sự phát triển gắn kết giữa nguồn nhân lực chất
lượng cao với khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở tỉnh Tiền Giang
* Những thành tựu đạt được trong việc vận dụng sự gắn kết giữa phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển khoa học và công nghệ ở
tỉnh Tiền Giang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Suốt quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang
trong giai đoạn 2011 - 2015, nhờ vận dụng đúng đắn mối quan hệ gắn kết giữa
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển khoa học và công nghệ,
tỉnh Tiền Giang ngày càng phát triển toàn diện hơn. Các khu vực kinh tế phát
triển ổn định và bền vững, đạt chỉ tiêu đề ra; các lĩnh vực văn hóa - xã hội,
chính trị, an ninh - quốc phòng ngày càng ổn định.
Nguyên nhân dẫn đến những mặt đạt được:
Nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý có tầm nhìn sâu rộng, nắm bắt được tình
hình biến động phức tạp trong và ngoài nước, bám sát và chỉ đạo thực hiện tốt
những chủ trương, đường lối, chính sách của Trung ương vào điều kiện cụ thể
của tỉnh Tiền Giang. Không ngừng quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ gắn với việc phân công, bố trí hợp lý, điều động và luân chuyển cán bộ đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ. Chú trọng công tác
giáo dục và đào tạo, tạo ra lực lượng lao động có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cao, có phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng làm việc trong môi trường của
các khu, cụm công nghiệp. Phát triển và ứng dụng những thành tựu khoa học và
công nghệ vào mọi lĩnh vực, chuyển từ lao động thủ công sang lao động bằng
máy móc. Trong hoạt động nhận thức và quản lý xã hội, chú trọng đào tạo nâng
cao chất lượng của nguồn nhân lực quản lý, khoa học.
* Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, việc phát triển gắn
kết nguồn nhân lực chất lượng cao với khoa học và công nghệ cũng để lại
một số hạn chế như sau:
Lĩnh vực kinh tế phát triển chưa ổn định, còn nhiều yếu tố thiếu bền vững.
Chưa tận dụng và phát huy tốt lợi thế của tỉnh để phát triển, nhất là tạo mối liên
kết giữa Tiền Giang với các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, thành phố Hồ Chí Minh. Việc triển khai
thực hiện chủ trương của Trung ương về 3 đột phá chiến lược, đổi mới mô hình
14
tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế còn chậm, chưa tạo chuyển biến rõ
nét. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp. Lĩnh vực nông
nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh, lúng túng trong tái
cơ cấu nền nông nghiệp, việc áp dụng công nghệ sinh học và công nghệ cao
trong sản xuất còn hạn chế. Kinh tế hợp tác phát triển chậm, hiệu quả thấp. Chỉ
đạo và triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới chưa đạt chỉ
tiêu nghị quyết đề ra.
Công nghiệp phát triển còn mang tính tự phát, thiếu tính quy hoạch, kế
hoạch, chưa có chiến lược rõ ràng; quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu,
chủ yếu là sơ chế, giá trị gia tăng không cao, nguy cơ ô nhiễm môi trường cao.
Sản xuất, kinh doanh của các ngành kinh tế, các doanh nghiệp và nhân dân còn
gặp nhiều khó khăn.
Kết cấu hạ tầng ở một số địa phương chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, nhất
là giao thông; kết cấu hạ tầng nông thôn còn khó khăn. Môi trường đầu tư chậm
được cải thiện, tiến độ đầu tư và triển khai xây dựng các công trình, dự án trọng
điểm trên địa bàn còn chậm.
Đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, hiệu quả đào tạo
nghề trong nông nghiệp, nông thôn còn thấp. Sự phát triển văn hóa chưa tương
xứng với phát triển kinh tế; đời sống văn hóa, tinh thần của một bộ phân dân cư
vùng căn cứ kháng chiến còn chênh lệch so với khu vực đô thị. Số hộ cận
nghèo còn cao. An ninh, trật tự, an toàn xã hội còn tiềm ẩn diễn biến phức tạp;
công tác giải quyết khiếu kiện trong nhân dân, nhất là kiếu kiện đông người,
phức tạp còn kéo dài. Tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong nhân dân còn khá
gay gắt, hiệu lực và hiệu quả giải quyết của chính quyền chưa cao.
Công tác khắc phục những hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm theo tinh
thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng ở một số vụ còn
chậm. Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển. Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế, nhất là quản
lý quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị, đất đai, bảo vệ môi trường, cải cách
hành chính. Một số tổ chức đoàn thể còn lúng túng trong việc đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động. Công tác quản lý đảng viên của một ít cấp ủy chưa tốt,
chậm phát hiện đảng viên vi phạm. Việc luân chuyển cán bộ còn ít, chuẩn hóa
cán bộ cơ sở còn chậm.
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên:
Nguyên nhân khách quan: kinh tế thế giới chậm hồi phục cùng với lạm
phát, suy giảm kinh tế trong nước đã tác động tiêu cực đến một số ngành, lĩnh
vực kinh tế của tỉnh. Cơ chế chính sách thiếu và chưa đồng bộ. Tình hình biến
15
đổi khí hậu diễn ra nhanh chóng, khó dự báo. Nguyên nhân chủ quan: chưa tận
dụng và phát huy tốt lợi thế của tỉnh. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp
ủy, chính quyền còn hạn chế.
Tóm lại, dù trong thời gian qua tỉnh Tiền Giang đã đạt được nhiều thành
tựu đáng kể và cũng còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân tác động. Tuy
nhiên, mọi sự thành bại trong xã hội đều do con người và vì con người.
Chính vì thế, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra yêu cầu ngày
càng cao cho sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với khoa học
và công nghệ.
2.2.2. Những vấn đề đặt ra của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đối với sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với phát
triển khoa học và công nghệ ở tỉnh Tiền Giang
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang đã tác động
không nhỏ đến sự hình thành và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thứ nhất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đặt ra yêu cầu, tạo điều kiện
phát triển toàn diện của nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tự bản thân nó
luôn đặt ra những đòi hỏi khách quan về số lượng, cơ cấu và chất lượng của
nguồn nhân lực. Hiện nay, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với quá trình hội
nhập quốc tế hóa nên đòi hỏi tỉnh Tiền Giang phải có nguồn nhân lực chất
lượng cao phát triển toàn diện về phẩm chất đạo đức, thể lực, trí lực và năng lực
lao động sáng tạo.
Thứ hai, công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo nhiều thời cơ và thách thức,
tạo điều kiện cho sự đổi mới về chất của nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm
đáp ứng kịp thời những biến đổi mới trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa hiện nay. Thực tiễn đã chứng minh, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã mang
đến nhiều thời cơ cho nguồn nhân lực chất lượng cao ở Tiền Giang như: tạo
nhiều cơ hội về việc làm và tạo môi trường cạnh tranh phát triển hiệu quả lao
động sáng tạo của nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực ở
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, công nghiệp chế biến; nhưng cũng đặt ra một
thách thức lớn cho nguồn nhân lực là phải có đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ chất lượng cao, có năng lực lao động sáng tạo, có những phát minh khoa
học vĩ đại phục vụ cho nhu cầu phát triển, thích ứng với đặc điểm và nội dung
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Tiền Giang.
Thứ ba, công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển và nâng cao vị thế của khoa học và công nghệ. Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở tỉnh Tiền Giang là quá trình chuyển đổi trạng thái kinh tế - xã hội từ nền
16
kinh tế nông nghiệp lạc hậu, năng suất, chất lượng và hiệu quả thấp sang nền
kinh tế nông - công nghiệp hiện đại, năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Vì
thế, phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở đẩy mạnh phát
triển khoa học và công nghệ, vận dụng những thành quả khoa học và công nghệ
vào sản xuất làm cho nền kinh tế phát triển hơn. Đây là đòi hỏi bức thiết nhất
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình phát triển kinh tế thị
trường, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay.
Thứ tư, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang góp phần thúc
đẩy quá trình chuyển giao khoa học và công nghệ nhanh, hiệu quả. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với mở cửa hội nhập và phát triển nên tạo cơ
hội để tỉnh Tiền Giang tiếp thu và chuyển giao khoa học công nghệ phù hợp với
sự phát triển của tỉnh. Thông qua hội nhập quốc tế, tỉnh Tiền Giang có thể
chuyển giao công nghệ đáp ứng cho sự phát triển chung của tỉnh, đặc biệt là
đáp ứng sự thiếu hụt về khoa học và công nghệ trong những ngành nông
nghiệp, công nghiệp, du lịch, dịch vụ của tỉnh.
Như vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tạo ra mọi thời cơ, thách thức
và điều kiện để thúc đẩy sự hình thành, phát triển và sự gắn kết giữa nguồn
nhân lực chất lượng cao với khoa học và công nghệ. Đến lượt mình, nguồn
nhân lực chất lượng cao, khoa học và công nghệ là yếu tố quyết định, là động
lực thúc đẩy sự thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chúng
có quan hệ tác động biện chứng với nhau.
Kết luận chương 2
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra yêu cầu ngày càng cao cho
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển khoa học và công nghệ
Tỉnh Tiền Giang với những đặc trưng riêng đã hình thành nên đặc điểm và nội
dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa riêng phù hợp với vùng đất và con người
Tiền Giang.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với sự phát triển của nguồn
nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học và công nghệ có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Trong đó, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện và
tiền đề hình thành, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa
học và công nghệ; còn nguồn nhân lực chất lượng cao với khoa học và công
nghệ là động lực cơ bản nhất thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Nắm vững được sự tác động qua lại giữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học và công
17
nghệ sẽ giúp Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Tiền Giang có những
phương hướng và giải pháp thích hợp để phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao gắn với phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo động lực thúc đẩy sự
thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang trong
thời kỳ văn minh trí tuệ.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ Ở TỈNH TIỀN GIANG TRONG THỜI KỲ
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO KẾT HỢP VỚI PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ Ở TỈNH TIỀN GIANG TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA
3.1.1. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với phát triển
khoa học và công nghệ phải xuất phát từ thế mạnh và yêu cầu của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang
Một là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với phát triển
khoa học và công nghệ gắn với thế mạnh từng vùng của tỉnh, đi vào trọng tâm,
trọng điểm.
Hiện nay, tỉnh Tiền Giang có 03 vùng kinh tế trọng điểm và 16 đô thị với
những đặc trưng riêng nên cần có những phương hướng phát triển khác nhau
phù hợp với các vùng miền trong toàn tỉnh.
Hai là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với phát triển
khoa học và công nghệ phải nhằm phục vụ cho việc thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang muốn thành
công phải đặt nó gắn với chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,
phát triển khoa học và công nghệ. Đây là hai nguồn lực quan trọng nhất quyết
định sự thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang.
3.1.2. Kết hợp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển
khoa học và công nghệ cả về chất và lượng để trở thành năng lực nội sinh
cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang
18
Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao có đủ đức và tài, có
năng lực lao động sáng tạo, phát minh khoa học và ứng dụng công nghệ vào
thực tiễn.
Trong giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay, một trong những nguồn
lực nội sinh quan trọng nhất là nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Tiền Giang yêu cầu phải
phát triển nguồn nhân lực có đầy đủ phẩm chất đạo đức, thể lực, trí lực và năng
lực lao động sáng tạo. Bởi lẽ, xã hội càng văn minh, khoa học và công nghệ
càng phát triển, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng gắn với yêu cầu
phát triển rút ngắn tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tiến đến nền kinh
tế tri thức của tỉnh Tiền Giang càng đòi hỏi nguồn nhân lực phải phát triển toàn
diện về mọi mặt. Đó là cơ sở, nền tảng cơ bản và quan trọng nhất cho sự phát
triển toàn diện và bền vững của tỉnh Tiền Giang hiện nay.
Thứ hai, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học nhằm đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đi tắt đón đầu trong mọi lĩnh
vực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Tiền Giang.
Khoa học và công nghệ phát triển sẽ là động lực phát triển kinh tế - xã
hội, là nền tảng và nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Để biến khoa học và công nghệ thành nguồn lực nội sinh
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỉnh Tiền Giang không ngừng
đổi mới căn bản, toàn diện về nhận thức, ứng dụng khoa học và chuyển giao
công nghệ phục vụ cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đối với tỉnh Tiền Giang, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa yêu cầu
phải phát triển toàn diện con người, đặc biệt là con người có trình độ cao, có
năng lực lao động sáng tạo, biết vận dụng tốt các thành tựu khoa học và công
nghệ vào sản xuất. Muốn phát triển khoa học và công nghệ phải nâng cao chất
lượng của đội ngũ cán bộ, những người làm công tác nghiên cứu khoa học và
đào tạo những người có kỹ năng và ứng dụng công nghệ trên mọi lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội,...
3.1.3. Kết hợp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển
khoa học và công nghệ tạo động lực thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang
Thứ nhất, quy hoạch các đề án, chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao và phát triển khoa học công nghệ phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang.
Để thực hiện mục tiêu phát triển của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, Đảng
bộ, chính quyền và các ban ngành trong tỉnh phải đề ra những quy hoạch, đề án,
19
chiến lược cụ thể để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển
khoa học và công nghệ. Thông qua các kế hoạch, quyết định, chiến lược, đề án
về phát triển kinh tế - xã hội, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức, viên
chức, tỉnh Tiền Giang đã có được nguồn nhân lực tăng lên về số lượng và chất
lượng. Những đề tài, dự án, chiến lược, kế hoạch đẩy mạnh hoạt động nghiên
cứu, triển khai khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã
góp phần quan trọng khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, mở ra các
hướng chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, nâng cao giá trị sản xuất
công nghiệp, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nhiều lao động, góp phần xóa
đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn, đồng thời khẳng định vị trí, vai trò và sự
tác động tích cực của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế- xã
hội của địa phương.
Thứ hai, định hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và phát
triển khoa học công nghệ có sự kết hợp hài hòa với phát triển kinh tế - xã hội
và an sinh xã hội.
Với tư cách là động lực của sự phát triển, chất lượng nguồn nhân lực thực
sự có ý nghĩa quyết định đối với mức độ và tốc độ của quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào những điều kiện
kinh tế - xã hội, những điều kiện của môi trường sống, mà đó lại là kết quả của
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bởi vậy, chỉ có thể kết hợp được mục
tiêu kinh tế và sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá một khi
đã thực sự lấy chất lượng nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ làm động lực
và mục đích của sự phát triển.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO KẾT HỢP VỚI PHÁT TRIỂN KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TIỀN GIANG TRONG THỜI KỲ CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
3.2.1. Nâng cao nhận thức của Đảng bộ, chính quyền đoàn thể và nhân
dân Tiền Giang về vai trò của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
gắn với phát triển khoa học và công nghệ ở tỉnh Tiền Giang trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thứ nhất, nâng cao nhận thức về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nhà nước phải đổi mới cách thức và tăng cường quản lý trong chiến lược phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn
kỹ thuật. Tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với công tác dạy nghề; về vai trò, vị trí của dạy nghề đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và việc lập nghiệp, lập thân của người lao
20
động để thu hút nhiều học sinh tham gia học nghề. Thường xuyên kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện nội dung, chương trình đào tạo và đánh giá kết quả đào
tạo để rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm phát huy chất lượng giáo dục và
đào đạo. Quan tâm thực hiện tốt các chính sách xã hội hóa giáo dục, kêu gọi
đầu tư xây dựng các trường, các trung tâm đào tạo nghề dân lập, tư thục đảm
bảo đào tạo nghề cho lao động nhất là lao động nông thôn. Tăng cường đầu tư
vốn cho phát triển nguồn nhân lực.
Thứ hai, đổi mới nhận thức trong quan điểm phát triển khoa học và công
nghệ ở tỉnh Tiền Giang.
Để phát triển khoa học và công nghệ, tỉnh Tiền Giang phải tập trung sức
chăm lo cho sự phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tăng cường đầu tư
cho phát triển khoa học cơ bản, khoa học xã hội và khoa học tự nhiên, khoa học
ứng dụng; xây dựng các trung tâm nghiên cứu khoa học vững mạnh làm điểm
tựa cho phát triển công nghệ, đảm bảo luận cứ khoa học cho định hướng phát
triển của tỉnh.
Mặt khác, việc cụ thể hóa những khung pháp lý minh bạch, tạo môi trường
kinh doanh năng động, cạnh tranh lành mạnh; đồng thời, phát triển thị trường
khoa học và công nghệ, thúc đẩy ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ, giải
phóng mọi năng lực sáng tạo đáp ứng yêu cầu phát triển sẽ giúp tỉnh tỉnh Tiền
Giang ngày càng phát triển.
3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo hành lang pháp
lý vững chắc để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát
triển khoa học và công nghệ ở tỉnh Tiền Giang trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao
Tỉnh Tiền Giang là một tỉnh có điều kiện địa linh nhân kiệt, ngay từ những
năm đầu sau khi giải phóng, tỉnh đã chú trọng đến việc đầu tư phát triển nguồn
nhân lực. Ngày nay cần chú trọng xây dựng thêm những cơ chế, chính sách, kế
hoạch hợp lý trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức, tạo điều kiện cho
viên chức phát huy hết năng lực của bản thân.
Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm phát triển khoa
học và công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đặt ra yêu cầu cao cho sự phát
triển của khoa học và công nghệ. Để đảm bảo điều kiện cho khoa học và công
nghệ phát triển, tỉnh Tiền Giang tiến hành thực hiện một số giải pháp cụ thể
21
trong chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh như: tiếp tục hoàn
thiện môi trường thể chế và chính sách thúc đẩy phát triển khoa học và công
nghệ, đổi mới sáng tạo; tổng kết, đánh giá việc triển khai các hoạt động khoa
học và công nghệ để xây dựng, hoàn thiện các kế hoạch, chương trình, đề án,
chiến lược phát triển khoa học và công nghệ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
xây dựng các chính sách đầu tư phát triển mạnh tiềm lực và mở rộng thị trường
khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ; tăng cường xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn đo lường chất lượng, bảo hộ; hoàn thiện cơ sở pháp lý bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ; đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
3.2.3. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
với phát triển khoa học và công nghệ trên cơ sở nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo, kết hợp giữa nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ với quá trình sản xuất của tỉnh Tiền Giang
Một là, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo nhằm phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học và công nghệ.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo là quá trình thay đổi về chất
của ngành giáo dục - đào tạo. Đây là quá trình cách mạng trong giáo dục - đào
tạo, thay đổi cả hệ thống chương trình, phương thức lãnh đạo, quản lý, nội
dung, hình thức và phương pháp giáo dục - đào tạo,… nhằm đào tạo ra những
con người có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cao, có kỹ năng lao động sáng
tạo và hiệu quả, phát minh ra nhiều thành quả khoa học và công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống.
Hai là, phát triển khoa học, chuyển giao công nghệ và đẩy mạnh ứng dụng
những thành tựu khoa học và công nghệ vào mọi lĩnh vực sản xuất và đời sống
của nhân dân.
Muốn thực hiện cuộc cách mạng về khoa học và công nghệ trong thời kỳ
toàn cầu hóa, chúng ta cần phải đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục và đào
tạo. Giáo dục và đào tạo phải được “chuẩn hóa”, “hiện đại hóa”, “quốc tế hóa”
về nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học. Nhiều tri thức và công nghệ
mới ra đời, đòi hỏi con người phải học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Quá
trình giáo dục phải được tiến hành liên tục, để người lao động có thể thích nghi
được với những đổi mới của tiến bộ khoa học và công nghệ.
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật, đầu tư ngân sách tạo điều
kiện phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học
và công nghệ của tỉnh Tiền Giang
Trước hết, tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật, đầu tư ngân sách tạo điều
kiện để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học
22
và công nghệ.
Đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa
học và công nghệ, tỉnh Tiền Giang tăng cường đầu tư ngân sách, tiếp tục thực
hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục; sử dụng và quản lý có hiệu quả các
nguồn đầu tư cho giáo dục; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Đồng thời
chú trọng đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Áp dụng khoa học và
công nghệ cao sẽ mở rộng được quy mô sản xuất, rút ngắn thời gian và sử dụng
ít lao động nhưng hiệu quả kinh tế, tăng nguồn thu ngân sách và xây dựng đội
ngũ lao động có trình độ, kỹ năng, tính kỷ luật cao. Như vậy, ngân sách đầu tư
cho khoa học và công nghệ ở cấp độ nào cũng hướng tới hiệu quả kinh tế - xã
hội bền vững.
Kế đó, mở rộng hợp tác đào tạo, bồi dưỡng theo hướng phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học và công nghệ.
Với vị trí quốc sách hàng đầu, giáo dục và đào tạo có vai trò là nền tảng,
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, là điều kiện để phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao. Với tư cách là động lực cho sự phát triển, giáo dục và
đào tạo chuẩn bị cho con người sự phát triển bền vững trên tất cả các lĩnh vực,
cho lợi ích hiện tại và tương lai của đất nước. Cách tổ chức hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng tốt sẽ quyết định chất lượng của các chuyên gia, nhà khoa học, các
cơ sở giáo dục như viện nghiên cứu, các trường đại học hay các trung tâm
chuyên ngành.
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển khoa
học và công nghệ đáp ứng nhu cầu an sinh, phúc lợi xã hội và mục tiêu
phát triển toàn diện, bền vững ở tỉnh Tiền Giang
Nguồn nhân lực chất lượng cao với tư cách là chủ thể sáng tạo, là yếu tố
bản thân của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính
quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là điều
kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy
nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển bền vững; là
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là động lực phát
triển kinh tế xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Khoa học và công nghệ là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và củng cố quốc phòng an ninh. Phát triển khoa học công nghệ để tạo
tiền đề cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật;
góp phần bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển kinh tế -