Tải bản đầy đủ (.ppt) (74 trang)

bài giảng sinh lý tuần hoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 74 trang )

Sinh lý hệ tuần hoàn
Nhóm 3


Thành viên
1. Hồ Thị Thu Hiền
2. Lê Thị Mỹ Linh
3. Từ Như Ngọc
4. Nguyễn Thị Thảo Hà
5. Lê Thị Kim Dung
6. Hồ Thị Hoa
7. Lê Thị Yến
8. Lê Hồng Nga
9. Trần Thị Hương Giang
10.Nguyễn Thị Liệu
11.Chu Thị Thảo Trang


Tổng quan
I, Ý nghĩa sinh lý và sự tiến
hóa của hệ tuần hoàn máu
II, Cấu tạo hệ tuần hoàn của
người và động vật
III, Chức năng sinh lý chủ yếu
của tim
IV, Sinh lý của hệ mạch
V, Điều hòa hoạt động của tim
mạch
VI, Tuần hoàn Bạch Huyết
VII. Tuần hoàn địa phương
VIII. Một số bệnh và cách rèn


luyện bảo vệ hệ tim mạch


Mục tiêu
1. Nêu được các đặc tính sinh lý của cơ tim, chu kỳ hoạt động và
điều hòa hoạt động tim.
2. Trình bày được các đặc tính sinh lý của động mạch, các loại
huyết áp động mạch và điều hoà huyết áp động mạch.
3. Trình bày được đặc điểm chức năng của tuần hoàn mao mạch
4. Trình bày được các nguyên nhân của tuần hoàn tĩnh mạch.
5. Trình bày được các đặc điểm tuần hoàn địa phương
6. Nắm được một số bệnh liên quan đến hệ tuaàn hoàn và cách
phòng bệnh.


I.1 Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn
• Chiều hướng tiến hóa
- Từ chưa có đến có hệ tuần hoàn
- Từ cấu tạo đơn giản đến cấu tạo phức tạp
- Từ chưa chuyên hóa đến chuyên hóa và thích nghi với đời sống
- Từ chưa có tim đến có tim đơn giản đến tim có cấu tạo phức tạp
- Từ hệ tuần hoàn hở đến hệ tuần hoàn kín



Trong quá trình tiến hóa của động vật hệ tuần
hoàn đã dần dần được hình thành và được hoàn
thiện:



I.2 Ý nghĩa sinh học vòng tuần hoàn
I.2.1. Ý nghĩa sinh học:
- Duy trì sự sống
- Đảm bảo sự lưu thông máu trong hệ mạch
I.2. 2. Vòng tuần hoàn máu
- Đưa O2 và các chất dinh dưỡng từ tim đên mao mạch và nhận lại các
chất thải thừ các tế bào đưa về tim
I.2.3 Hệ bạch huyết

- Hệ bạch huyết giữ nhiệm vụ đưa nước và các chất hòa tan từ mô
về máu.
ết
- Duy trì cân bằng áp xuất thẩm thấu giữa máu và dịch mô.


II. Cấu tạo và sinh lý của tim
• Trong quá trình tiến hóa của
động vật, có ba mức độ cấu
tạo tim khác nhau: ống co
bóp → tim hình ống → tim
có ngăn
• Tim vừa có chức năng như
một cái bơm vừa hút vừa
đẩy máu trong hệ tuần hoàn.
• Tim có cấu tạo phù hợp với
chức năng co bóp nhịp
nhàng.




II.1 Cấu tạo của tim


Tim là một khối cơ rỗng, thay đổi
tùy loài động vật.
• Tim nằm trong lồng ngực, bao bọc
bởi bao tim bằng mô liên kết. Gốc
ti nằm ở phía trên, khoảng giữa
xương ức, mỏm tim thon lại phía
dưới, lệch phía bên rái 400 và nàm
giữa khoảng giữa gian sườn thứ 5
và 6.
• Tim người trưởng thành nặng
300g đối với nam, 250g đối với
nữ( ở việt nam: là 270g và 240g)
• Tim có vách ngăn thành 2 nửa
riêng biệt, tim trá lớn hơn tim
phải. Tim trái chứa máu đỏ tươi,
tim phải chứa máu đỏ thẫm. Mỗi
nửa tim lại chia thành 2 nửa và
được ngăn cách bằng các van tim.


II.1.1 Cơ tim
• Cơ tim được cấu tạo từ các sợi,
vừa có tính chất của cơ vân và cơ
trơn, mỗi sợi cơ là một tế bào cơ,
có màng bao bọc riêng.
• Màng những sợi cơ tim nối tiếp
nhau, hòa với nhau theo chiều

dọc tạo nên cầu liên kết giữa các
sợi cơ tim làm cho chiều hưng
phấn lan truyền nhanh chóng từ
sợi cơ này sang sợi cơ khác.
• Cơ tim được điều khiển bởi hệ
thống thần kinh tự trị (autonomic
nervous system) và các hócmôn
(hormone) và một phần của nó
có thể co giãn tự nhiên.


II.1.2 Hệ dẫn truyền hưng phấn của tim










Gồm các tế bào mảnh có khả năng phát nhịp (pacemaker) cho toàn bộ tim, chúng
tạo thành hệ thống dẫn truyền, dẫn truyền điện thế qua cơ tim. Hệ thống dẫn
truyền này đảm bảo cho các buồng tim co rút đồng bộ, gồm :
Nút xoang nhĩ: còn gọi là nút Keith-Flack, nằm ở cơ tâm nhĩ, chổ tĩnh mạch
chủ trên đổ vào tâm nhĩ phải. Nút xoang nhĩ phát xung khoảng 80l-100l/phút, là
nút dẫn nhịp cho tim, nhận sự chi phối của sợi giao cảm và dây phó giao cảm
dây X phải
Nút nhĩ-thất: còn gọi là nút Aschoff-Tawara, ở phía sau bên phải vách liên

nhĩ, cạnh lỗ xoang tĩnh mạch vành. Phát xung 40-60l/phút, được chi phối bởi
dây giao cảm và dây X trái , Các sợi phó giao cảm đến cơ nhĩ chứ không đến cơ
thất.
Bó His: đi từ nút nhĩ-thất tới vách liên thất, chạy dưới nội tâm mạc xuống
phía phải của vách liên thất khoảng 1cm, còn gọi là bộ nối nhĩ-thất, dẫn truyền
điện thế giữa nhĩ và thất, rồi chia làm hai nhánh phải và trái
- Hệ thần kinh Chi phối tim là hệ thần kinh thực vật.
Dây giao cảm đến đáy tim theo mạch máu lớn, sau đó phân thành mạng vào
cơ tim, thường là theo sau mạch vành.
Thần kinh giao cảm tiết Norepinephrin, làm tăng tần số nút xoang,tăng tốc độ
dẫn truyền, và tăng lực co bóp.Thần kinh phó giao cảm làm giảm tần số nút
xoang, giảm tốc độ dẫn truyền qua trung gian Acetylcholin.



III. Chức năng của tim
- Tính hưng phấn:
Tính hưng phấn là khả năng phát
sinh điện thế hoạt động gây co
cơ tim.
Tim gồm hai loại tế bào cơ:
Những tế bào phát sinh và dẫn
truyền xung động, đó là các tế
bào nút xoang, nút nhĩ thất và
của mạng Purkinje.
Những tế bào trả lời các xung
động này bởi sự co rút, đó là
các tế bào cơ nhĩ và cơ thất.
Những đặc tính này khiến tim
mang tính tự động. Đây là đặc

điểm không có ở cơ vân.
- Đặc điểm : đáp ứng theo quy
luật "tất cả hoặc không".


Tính trơ có chu kì



Tính trơ là tính không đáp ứng với kích thích.
Nếu kích thích cơ tim giai đoạn đang co (tâm
thu), dù kích thích mạnh trên ngưỡng thì cơ cũng
không đáp ứng gọi là giai đoạn trơ tuyệt đối.
• Nếu kích thích vào cuối thời kỳ tâm thu, lúc cơ
tim đang giãn tim sẽ đáp ứng bằng co bóp phụ,
gọi là ngoại tâm thu. Sau đó tim nghỉ lâu hơn gọi
là thời kỳ nghỉ bù.
• Tính trơ có chu kỳ, vì lặp đi lặp lại. Nhờ tính trơ
mà cơ tim không co cứng khi có những khích
thích liên tiếp.Tính nhịp điệu:
- Tính nhịp điệu là khả năng phát xung động nhịp
nhàng của hệ thống nút:
Nút xoang phát từ 120 – 150 xung động/phút,
gọi là nút dẫn nhịp (Keith – Flack, pace maker).
Nút nhĩ thất: 50 – 60 xung động/phút, bó His
30 – 40 xung động/phút.
- Nhờ các tính chất trên trong cơ thể tim tự co bóp
nhịp nhàng và khi tách khỏi cơ thể tim vẫn tự
động co bóp nếu được nuôi dưỡng tốt.



TÍNH DẪN TRUYỀN

• Là khả năng dẫn truyền
xung động của sợi cơ
tim và hệ thống nút
• Tốc độ dẫn truyền:
Cơ tâm nhĩ & tâm thất:
0, 3 –0,5 m/gy
Nút nhĩ –thất: 0,2 m/gy
Mạng Purkinje: 1,5 –4
m/gy


III.1 CHU KỲ HOẠT ĐỘNG CỦA TIM
Là toàn bộ hoạt động của tim kể từ lúc tim co lần trước đến lúc tim bắt đầu co lần sau.
Trong trường hợp bình thường tần số co bóp của tim người là 75 nhịp/phút, thời gian
mỗi chu kỳ là 0.8s. Trẻ sơ sinh, tần số co bóp là 120-140 nhịp/phút. ở nữ giới nhịp tim
đập nhanh hơn nam giới 5-10 nhịp/phút.
Nhịp tim( nhịp/phút) của một số loài động vật
ở người, nhịp tim thay đổi theo tư thế nằm sang đứng, tần số co bóp của tim tăng lên
theo thời gian trong ngày. Nhịp tim cao nhất vào 8-11h sáng, thấp nhất vào 2h đêm.
Tần số co bóp của tim tăng lên theo kiểu phản xạ khi nhiệt độ xung quanh môi trường
cao, sau khi ăn, khi cảm xúc mạnh, lao động mệt mỏi


Các giai đoạn của chu kì hoạt động của tim
• Một chu kỳ tim gồm 2 giai đoạn cơ bản: Tim co tâm thu) và Tim giãn(Tâm
trương)
• Giai đoạn co(pha tâm thu)

Kéo dài 0.4s
tâm nhĩ thu 0.1s
tâm thất thu 0.3s
- Tâm nhĩ thu: kéo dài 0,1s.
Hai tâm nhĩ co bóp gần như đồng thời, tâm nhĩ phải co trước tâm nhĩ trái 0.0010.003s. Lúc này van nhĩ - thất vẫn đang mở đang mở, tâm nhĩ co đẩy nốt lượng
máu còn lại từ nhĩ thất xuống.


- Tâm thất thu kéo dài 0,3s gồm 2 thời kỳ:
1.Thời kỳ tăng áp (0,05s): cơ tâm thất co, áp suất trong tâm thất tăng cao hơn áp
suất trong tâm nhĩ làm van nhĩ thất đóng lại và nhô về phía tâm nhĩ (làm áp suất
tâm nhĩ tăng nhẹ). Lúc này thể tích trong tâm thất không thay đổi (vì các van
đang đóng), áp suất tâm thất tăng rất nhanh, gọi là giai đoạn co cơ đẳng trương
vì chiều dài sợi cơ tâm thất không thay đổi đến khi áp suất trong tâm thất cao
hơn động mạch chủ và động mạch phổi, làm mở van tổ chim và chuyển sang
thời kỳ tống máu.
2.Thời kỳ tống máu (0,25s): máu được tống vào động mạch, tâm thất tiếp tục co,
áp suất tâm thất vẫn tiếp tục tăng, máu vẫn tiếp tục được tống vào động mạch.
Thời kỳ tống máu được chia làm 2 thì:
+ Thì tống máu nhanh (0,10-0.12s): 4/5 lượng máu của tâm thất được tống vào
động mạch.
+ Thì tống máu chậm (0,10-0.15s): lượng máu tống tiếp vào động mạch. Trong
điều kiện bình thường (lúc nghỉ ngơi), mỗi lần tâm thất thu tống vào động mạch
khoảng 60 – 70 ml máu, thể tích này được gọi là thể tích tâm thu. Sau thì tâm
thất thu, lượng máu còn lại trong thất khoảng 50 ml.
Khi máu được tống vào động mạch, tạo một phản lực làm cho sàn van nhĩ – thất hạ
xuống, tâm nhĩ giãn ra làm áp suất trong tâm nhĩ giảm xuống.


Giai đoạn giãn(pha tâm trương) , kéo dài 0,4s:




Băt đầu từ lúc đóng van động mạch và kết thúc khi nhĩ bắt đầu co.
Gồm 3 giai đoạn : Tiền tâm trương , Cơ tim giãn đẳng kế, Đầy máu
- Giai đoạn tiền tâm trương: kéo dài 0.04s, cơ tâm thất ngừng co, van tổ chim mở
- Giai đoạn cơ tim giãn đẳng kế: kéo dài 0.08s, cơ tâm thất giãn ra, áp lực trong tâm thất
thấp hơn áp lực máu trong động mạch, van tổ chim ở góc tận cùng đóng lại.
- Giai đoạn đầy máu: kéo dài 0.25s gồm 2 giai đoạn:
đẩy máu nhanh 0.09s
đẩy máu chậm 0.16s
tâm thất tiếp tục giảm theo kiểu đẳng trương, áp lực giảm xuống. Máu từ tĩnh mạch đổ vaò
tâm nhĩ từ lúc chúng ngừng co đươc đẩy xuống tâm thất qua các van nhĩ - thất.
Đến đây tâm nhĩ bắt đầu co, một chu kỳ mới bắt đầu.
ở người: chu kỳ tim kéo dài 0.8 s
tâm nhĩ thu kéo dài 0.1s
tâm nhĩ trương 0.7s
tâm thất thu 0.3s
tâm thất trương 0.5s


III.2 Những biêu hiện bên ngoài của chu chuyển tim





Mỏm tim đập
Tiếng tim
Điện tim

Mạch động mạch
III2.1 Mỏm tim đập
• Khi tâm thất thu, quả tim thay đổi vị trí của nó trong lồng ngực
do lúc co lại tim hơi xoay một chút, đẩy mỏm tim ra trước và
đập vào thành ngực. Sờ tay lên ngực ở khoảng liên sườn V bên
trái, phía trong núm vú, ta cảm nhận được chỗ nhô lên do mỏm
tim đập trong mỗi chu kỳ hoạt động của tim.
• Hiện tượng này có thể ghi được dưới dạng đồ thicơ học tim hay
tâm động cơ đồ.


III.2.2 Tiếng tim


Tiếng tim còn được nghe bằng tâm thanh đồ và ghi lại trên
băng giấy, mục đích đánh giá hoạt động tiếng tim bằng hình ảnh.

- T1 do van nhĩ thất đóng, cộng với sự xoáy của máu đập vào thành
cơ tim tạo nên một tiếng trầm dài, nghe rõ ở mỏm tim, ngay sau
khi tâm thất thu.
- T2 do van bán nguyệt đóng, cao ngắn nghe rõ ở đáy tim, đầu thời
kỳ tâm trương.
• Ngoài ra còn có tiếng T3 phù hợp với kỳ đổ đầy thất nhanh, T4
do sự co của tâm nhĩ, nhưng hai tiếng này không thể nghe bằng
ống nghe thông thường.
Ở người lúc nghỉ, thời gian giữa T2 và T1 dài gấp hai lần thời gian
giữa T1 và T2, do đó giữa hai tiếng tim có khoảng ngừng. Khi
nhịp tim nhanh, khoảng ngừng này ngắn lại.



III.2.3 Điện tim
Khi tim hoạt động xuất hiện dòng điện hoạt động của
các sợi cơ tim. Những dòng điện này có thể ghi
lại từ những điện cực đặt trên da. Như vậy điện
tâm đồ thể hiện sự hoạt động điện của tim và có
thể cho biết tình trạng của tim, tần số, bản chất
và sự phát sinh nhịp tim, sự lan tỏa và hiệu quả
của các hưng phấn cũng như cho biết các rối loạn
có thể có.
 - Tuỳ theo cách mắc điện cực, ta sẽ có 12 chuyển
đạo :+ Chuyển đạo song cực các chi : D1,D2,D3.
+Chuyển đạo đơn cực chi tăng cường : aVR, aVL,
AVF.
+Chuyển đạo trước tim : V1, V2, V3, V4, V5, V6.
Đường biểu diễn điện tim ( điện tâm đồ) gồm có 5
sóng nối tiếp nhau với 6 chữ cái liên tiếp được
đặt tên P, Q, R, S, T. Ba sóng Q, R, S tập hợp lại
thành phức bộ QRS. Sóng ở phía trên đường
đẳng điện là sóng dương, sóng ở phía dưới
đường đẳng điện là sóng âm.




Sóng P:

Là sóng khử cực của tâm nhĩ. Biên độ <
0,25mV, thời gian < 0,1s.
Tái cực nhĩ không thấy trên ECG vì nó
lẫn trong sóng tiếp theo.

• Phức hợp QRS:
Thể hiện trạng thái khử cực tâm thất.
Thời gian 0,08s.
Sóng Q biên độ ( 0,3mV, thời gian
0,03s.
Sóng R biên độ có thể đến 2mV.
Sóng S gần giống sóng Q.
• Sóng T:
Thể hiện sự tái cực của tâm thất. Biên
độ < 0,5mV, thời gian 0,2s.
Khoảng PQ:Là thời gian dẫn truyền
xung động từ tâm nhĩ đến tâm thất,
thời gian < 0,2
• Khoảng QT:Tùy thuộc vào tần số
tim, thời gian 0,35s đến 0,4s với tần
số tim 75lần/phút. Đó là thời gian
hoạt động của tâm thất


×