Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Đề cương ôn tập học kì II môn Lịch sử 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.28 KB, 11 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II MÔN LỊCH SỬ 10
Bài 30: Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ
1. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Bắc Mĩ. Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh
* Sự phát triển:
- Sau phát kiến của Cô-lôm-bô, nhiều người dân châu Âu di cư sang vùng Bắc Mĩ.
- Đến nửa đầu TK XVIII, người Anh đã lập được 13 thuộc địa với dân số khoảng 1,3 triệu người.
- Đến giữa TK XVIII, nền công thương nghiệp tư bản chủ nghĩa ở 13 thuộc địa đã có những bước tiến đáng kể.
- Do kinh tế phát triển, nhu cầu trao đổi giữa các thuộc địa ngày càng tăng. Cùng với sự tiến bộ của hệ thống giao thông
và thông tin liên lạc, 1 thị trường thống nhất dần hình thành ở Bắc Mĩ.
* Nguyên nhân:
- Sự phát triển kinh tế của các thuộc địa làm cho Bắc Mĩ trở thành nơi cạnh tranh đối với nước Anh.
- Chính phủ Anh đã đưa ra nhiều chính sách cấm nhằm hạn chế sự phát triển kinh tế ở Bắc Mĩ, làm tổn hại đến quyền lợi
của nhân dân thuộc địa → chiến tranh.

2.Diễn biến chiến tranh và sự thành lập Hợp chúng quốc Mĩ
Niên đại
1773

Sự kiện chính
Sự kiện “chè Bô-xtơn” đã thổi bùng lên ngọn lửa chiến tranh ở Bắc Mĩ.

9-1774

Đại hội lục địa lần thứ nhất được tổ chức ở Phi-la-đen-phi-a

4-1775

Chiến tranh giữa các thuộc địa với chính quốc bùng nổ.

5-1775


Đại hội lục địa lần thứ hai quyết định thành lập “Quân đội lục địa”.

4-7-1776
17-10-1777
1881

Đại hội thông qua bản Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố 13 thuộc địa thoát li khỏi chính
quốc, thành lập 1 quốc gia độc lập – Hợp chúng quốc Mĩ.
Nghĩa quân thắng lớn ở Xa-ra-tô-ga.
Nghĩa quân thắng trận quyết định ở I-oóc-tao.

Phạm Mỹ Hạnh

A3

3. Kết quả và ý nghĩa của Chiến tranh giành độc lập
1


* Kết quả:
- Tháng 9-1783, hoà ước được kí ở Véc-xai.
- Năm 1787, Hiến pháp nước Mĩ được thông qua.
- Năm 1789, Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn được bầu làm Tổng thống đầu tiên của nước Mĩ.
* Ý nghĩa:
- Giải phóng Bắc Mĩ khỏi sự thống trị của thực dân Anh.
- Là 1 cuộc CM tư sản, góp phần thúc đẩy phong trào CM chống phong kiến và đấu tranh giành độc lập.

Bài 31: Cách mạng tư sản Pháp cuối TK XVIII
I.Nước Pháp trước cách mạng
1.Tình hình kinh tế, xã hội

* Kinh tế:
- Cuối TK XVIII, Pháp vẫn là 1 nước nông nghiệp.
- Công cụ và phương thức canh tác thô sơ, lạc hậu, năng suất thu hoạch rất thấp.
- Dân cư chủ yếu sống bằng nghề nông.
- Công thương nghiệp Pháp thời kì này đã phát triển.
- Máy móc được sử dụng ngày càng nhiều.
- Ngoại thương có những bước tiến mới.
* Xã hội: Đến cuối TK XVIII vẫn duy trì chế độ quân chủ chuyên chế, gồm 3 đẳng cấp:
- Đẳng cấp Tăng lữ, Quý tộc: hưởng mọi đặc quyền, đặc lợi.
- Đẳng cấp thứ ba: chịu mọi thứ thuế và nghĩa vụ, không có quyền lợi chính trị và bị lệ thuộc vào đẳng cấp có quyền.
=> Mâu thuẫn: cuối TK XVIII, do mâu thuẫn giữa Đẳng cấp thứ ba và hai Đẳng cấp trên → Pháp lâm vào cuộc khủng
hoảng XH sâu sắc.

2.Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng
- Những thành tựu mới của KH, sự phát triển của mầm mống KT tư bản chủ nghĩa đã giúp những người có tư tưởng tiến
bộ phê phán những giáo lí lạc hậu, những quan điểm lỗi thời và đề xuất những tư tưởng mới tiến bộ, thúc đẩy XH tiến lên.
- Trào lưu tư tưởng ở Pháp vào TK XVIII được gọi là trào lưu Triết học Ánh sáng. Nó đã tấn công vào hệ tư tưởng của
chế độ PK, dọn đường cho CM XH bùng nổ.

2


II.Tiến trình của cách mạng
1.Cách mạng bùng nổ. Nền quân chủ lập hiến
* Cách mạng bùng nổ:
- Sự khủng hoảng trầm trọng của nền tài chính quốc gia buộc vua Lu-i phải triệu tập Hội nghị ba đẳng cấp ngày 5-5-1789
để đề xuất vấn đề vay tiền và ban hành thêm thuế mới.
- Bất bình trước hành động của nhà vua, ngày 14-7-1789, quần chúng nhân dân đã nổi dậy đấu tranh ở Pháp.
- Sự kiện ngày 14-7 ở Pari đã kéo theo cuộc “cách mạng đô thị” ở các thành phố và phong trào nổi dậy ở nông thôn.
* Nền quân chủ lập hiến:

- Chính quyền mới thành lập nằm trong tay đại tư sản tài chính được gọi là phái Lập hiến.
- Cuối tháng 8-1789, Quốc hội Lập hiến đã thông qua bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Nhân quyền.
- Tháng 9-1791, Hiến pháp được qua, xác lập quyền thống trị của giai cấp tư sản dưới hình thức quân chủ Lập hiến.
- Vua Lu-i bề ngoài phê chuẩn Hiến pháp nhưng bên trong bí mật tìm mọi cách chống phá CM.
- Tháng 4-1792, chiến tranh giữa Pháp và liên quân PK Áo - Phổ bùng nổ.

2.Tư sản công thương cầm quyền. Nền cộng hoà được thành lập
- Ngày 10-8-1792, các công xã CM được thành lập, chính quyền chuyển sang tay tư sản công thương được gọi là phái
Girôngđanh.
- Ngày 21-1-1793, Quốc hội khai mạc, phế truất vua Lu-i, thiết lập nền Cộng hoà thứ nhất.
- Đầu năm 1793, Pháp đứng trước những thử thách nặng nề.
- Ngày 31-5-1793, quần chúng CM ở Pa-ri nổi dậy khởi nghĩa.
- Ngày 2-6, nhiều đại biểu Girôngđanh bị bắt, chính quyền chuyển sang tay phái Giacôbanh.

3.Nền chuyên chính Giacôbanh – đỉnh cao của cách mạng
- Đứng đầu là Luật sư Rô-be-spie.
- Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nhân dân → động viên họ tham gia CM.
- Tháng 6-1793, Hiến pháp mới được thông qua, tuyên bố chế độ cộng hoà.
- Ngày 23-8-1793, Quốc hội thông qua sắc lệnh “Tổng động viên toàn quốc”.
- Ngày 27-7-1794, Rô-be-spie bị bắt, chính quyền rơi vào tay thế lực phản động.

4.Thời kì thoái trào
- Chính quyền thuộc về phái tư sản mới giàu lên trong thời gian chiến tranh nhờ buôn bán gian lận, đầu cơ tích trữ và
tham ô công quỹ.
- Uỷ ban Đốc chính được thành lập, tập trung quyền lực vào 5 uỷ viên.
3


- Ngày 11-1799, Na-pô-lê-ông Bô-na-pác đã làm cuộc đảo chính thành công, chấm dứt chế độ Đốc chính. Nền độc tài
quân sự được thiết lập ở Pháp.


III.Ý nghĩa của cách mạng tư sản Pháp cuối TK XVIII
- Lật độ chính quyền quân chủ chuyên chế.
- Thủ tiêu mọi tàn dư PK.
- Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
- Những cản trở đối với công thương nghiệp bị xoá bỏ.
- Thị trường dân tộc thống nhất được hình thành.
- Mở ra thời đại mới – thời đại thắng lợi và củng cố của chủ nghĩa tư bản ở các nước tiên tiến thời bấy giờ.

Bài 32: Cách mạng công nghiệp ở châu Âu
1.Cách mạng công nghiệp ở Anh
- Nước Anh là nước đầu tiên tiến hành CM công nghiệp do CM tư sản nổ ra sớm → tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh
sản xuất.
- Công nghiệp dệt vải bông là ngành công nghiệp phát đạt thời bấy giờ.
* 1 số phát minh kĩ thuật:
Năm

Phát minh kĩ thuật

1764

Giêm Ha-gri-vơ đã sáng chế ra máy kéo sợi Gien-ni.

1769

Ác-crai-tơ chế ra máy kéo sợi chạy bằng sức nước.

1779

Crôm-tơn đã cải tiến máy kéo sợi với kĩ thuật cao hơn, khắc phục được nhược điểm của hai

máy trước.

1784

Máy hơi nước do Giêm Oát phát minh được đưa vào sử dụng.

1785

Kí sư Ét-mơn Các-rai đã chế tạo được máy dệt chạy bằng sức nước, năng suất tăng gần 40
lần so với máy dệt tay.

- Đầu TK XIX, ở Anh, việc sử dụng máy hơi nước phổ biến làm cho tốc độ sản xuất và năng xuất lao động tăng lên rõ rệt.
- Lao động bằng tay dần được thay thế bằng máy móc, khởi đầu quá trình công nghiệp hoá ở Anh.
- Ngành GTVT cũng có những bước tiến lớn.

2.Công nghiệp ở Pháp, Đức (giảm tải)
3.Hê quả của cách mạng công nghiệp
4


* Tích cực:
- Nhiều trung tâm công nghiệp mới và thành thị đông dân xuất hiện.
- Sản xuất bằng máy đã nâng cao năng xuất lao động lao động và ngày càng xã hội hoá quá trình lao động của chủ nghĩa
tư bản.
- Góp phần thúc đẩy những chuyển biến mạnh mẽ trong các ngành kinh tế khác, đặc biệt là nông nghiệp và GTVT.
* Tiêu cực:
- Hình thành 2 giai cấp cơ bản của XH tư bản – tư sản công nghiệp và vô sản công nghiệp.
- Mâu thuẫn trong XH tư bản và cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản không ngừng tăng lên.

Bài 33: Hoàn thành cách mạng tư sản ở châu Âu và Mĩ giữa TK XIX

1.Cuộc đấu tranh thống nhất nước Đức
* Nước Đức vào giữa TK XIX:
- Kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng
- Đức trở thành nước công nghiệp, đội ngũ công nhân tăng nhanh.
- Nhiều quý tộc địa chủ chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản chủ nghĩa.
- Phương thức kinh doanh mới tạo nên tầng lớp quý tộc tư sản hoá Gioongke.
* Trở ngại: Đất nước vẫn trong tình trạng bị chia xẻ thành nhiều vương quốc, trong đó Áo và Phổ là hai vương quốc lớn
nhất.
=> Nước Đức cần phải thống nhất đất nước.
* Kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ nhờ quá trình thống nhất nước Đức:
- Bộ phận quý tộc quân phiệt Phổ đã dùng vũ lực để thống nhất nước Đức bằng 3 cuộc chiến tranh với nước láng giềng:
Đan Mạch (1864), Áo (1866) và Pháp (1870-1871).
- Pháp thất bại trong cuộc chiến tranh Pháp – Phổ, Bi-xmác đã hoàn thành việc thống nhất đất nước.
- Tháng 4-1871, Hiến pháp mới được ban hành, quy định nước Đức là 1 liên bang gồm 22 bang và 3 thành phố tự do,
củng cố vai trò của quý tộc quân phiệt Phổ.

2.Cuộc đấu tranh thống nhất I-ta-li-a (giảm tải)
3.Nội chiến ở Mĩ
* Tình hình nước Mĩ sau chiến tranh:
- Đến giữa TK XIX, Mĩ đã vươn ra tới Thái Bình Dương, từ 13 ban thành 30 ban.
- Nền kinh tế phát triển theo 2 con đường:
5


+ Miền Bắc: phát triển nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa, ruộng đất nằm trong tay các trại chủ và nông dân tự do.
+ Miền Nam: phát triển kinh tế đồn điền dựa trên sự bóc lột sức lao động của nô lệ.
- Về nông nghiệp, ở miền Bắc và miền Tây, kinh tế trại chủ nhỏ và nông dân tự do chiếm ưu thế; ở miền Nam, kinh tế
đồn điền phát triển.
* Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh:
- Mâu thuẫn gay gắt giữa tư sản và trại chủ miền Bắc với các chủ nô miền Nam.

- Cuộc bầu cử tổng thống năm 1860, ứng cử viên của Đảng Cộng hoà (đại diện cho quyền lợi của giai cấp tư sản và các
trại chủ miền Bắc) là A-bra-ham Lin-côn trúng cử Tổng thống → đe doạ quyền lợi của các chủ nô miền Nam vì Đảng
Cộng hoà chủ trương bãi bỏ chế độ nô lệ.
* Diễn biến:
Thời gian

Sự kiện chính

12-4-1861

Nội chiến bùng nổ.

Giữa năm
1862
1-1-1863

Tổng thống Lin-côn kí sắc lệnh cấp đất ở miền Tây cho dân di cư.

9-4-1865

Quân đội Liên bang đã chiến thắng vẻ vang trong trận đánh quyết định tấn công thủ phủ Hiệp
bang, chấm dứt cuộc nội chiến.

Sắc lệnh bãi bỏ chế độ nô lệ được ban hành.

* Ý nghĩa:
- Là cuộc CM tư sản lần thứ 2 ở Mĩ.
- Xoá bỏ chế độ nô lệ ở miền Nam, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

Bài 36: Sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân

1.Sự ra đời và tình cảnh của giai cấp vô sản công nghiệp. Những cuộc chiến tranh đầu tiên (giảm tải)
2.Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở nửa đầu TK XIX
- Trong những năm 20-30 của TK XIX, đội ngũ công nhân nhiều nước châu Âu ngày càng đông, càng đấu tranh đòi
quyền lợi về kinh tế.
- Ở Pháp, năm 1831, công nhân dệt thành phố Li-ông khởi nghĩa đòi tăng lương, giảm giờ làm. Năm 1834, công nhân các
nhà máy tơ ở Li-ông lại khởi nghĩa đòi thiết lập nền cộng hoà, bị dập tắt sau 4 ngày.
- Ở Anh, trong những năm 1836-1848, 1 phong trào công nhân rộng lớn, có tổ chức đã diễn ra – phong trào Hiến chương.
- Ở Đức, năm 1844, công nhân dệt vùng Sơ-lê-din khởi nghĩa, phá huỷ nhà xưởng.
=> Những cuộc đấu tranh đều thất bại do thiếu sự lãnh đạo đúng đắn và chưa có đường lối chính trị rõ ràng.
6


3.Chủ nghĩa xã hội không tưởng
- Tình cảnh khổ cực của những người lao động đã giúp 1 số người tiến bộ trong hàng ngũ tư sản nhận thức được mặt hạn
chế của XH tư bản, mong muốn xây dựng 1 chế độ XH tốt đẹp hơn, không có tư hữu, không có bóc lột → nội dung của
chủ nghĩa xã hội không tưởng.
- Ý nghĩa:
+ Là 1 trào lưu tư tưởng tiến bộ.
+ Cổ vũ những người lao động.
+ Là tiền đề cho thuyết học Mác.
+ Phê phán sâu sắc XH tư bản.
+ Bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân.
+ Dự đoán về XH tương lai.
- Hạn chế: không phát hiện được những quy luật phát triển của chế độ tư bản và cũng không nhìn thấy lực lượng XH có
khả năng xây dựng XH mới là giai cấp công nhân.

Bài 37: Mác và Ăng-ghen. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
1.Buổi đầu hoạt động cách mạng của C.Mác và Ph.Ăng-ghen
- Trong quá trình nghiên cứu, Mác đã đi đến kết luận: Giai cấp vô sản được giác ngộ lí luận CM là giai cấp sẽ đảm đương
sứ mệnh giải phóng loài người khỏi áp bức bóc lột.

- Trong quá trình nghiên cứu, Ph.Ăng-ghen đã đi đến kết luận: Giai cấp vô sản là lực lượng có thể đánh đổ sự thống trị
của giai cấp tư sản và tự giải phóng khỏi mọi xiềng xích.

2.Tổ chức Đồng minh những người cộng sản và Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản
* Tổ chức đồng minh những người cộng sản:
- Trong thời kì hoạt động tại Anh, Mác và Ăng-ghen đã liên hệ với tổ chức Đồng ming những người chính nghĩa (thành
lập năm 1836 ở Pa-ri).
- Tháng 6-1847, tại đại hội của Đồng minh những người chính nghĩa, theo đề nghị của Ăng-ghen, tổ chức được đổi tên
thành Đồng minh những người cộng sản với mục đích lật đổ giai cấp tư sản, thiết lập sự thống trị của vô sản, thủ tiêu XH
tư sản cũ.
* Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản:
- Hoàn cảnh: Tại đại hội tháng 6-1847, Mác và Ăng-ghen được giao soạn thảo Cương lĩnh của Đồng minh. Tháng 21848, Cương lĩnh được tuyên bố dưới hình thức 1 bản tuyên ngôn – Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản.
- Nội dung cơ bản: gồm Lời mở đầu và 4 chương (chương 1: tư sản, chương 2: vô sản, chương 3: Đảng Cộng sản, chương
4: mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và giai cấp vô sản), khẳng định sứ mệnh của giai cấp vô sản là lãnh đạo cuộc đấu
tranh chống sự thống trị và ách áp bức bóc lột của giai cấp tư sản, xây dựng chế độ cộng sản chủ nghĩa.
7


- Tác dụng:
+ Đánh dấu bước đầu kết hợp chủ nghĩa KHXH với phong trào công nhân.
+ Giai cấp công nhân đã có lí luận CM soi đường để thực hiện mục tiêu xây dựng chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
* So sánh chủ nghĩa XH không tưởng với chủ nghĩa XH khoa học (chủ nghĩa Mác):
Chủ nghĩaXH không tưởng
Giống
Khác

Chủ nghĩa XHKH

Đều thấy được giai cấp vô sản bị áp bức, bóc lột.
Không thấy được vai trò của giai cấp

công nhân.

Vai trò to lớn của giai cấp vô sản: Lực
lượng CM to lớn, thực hiện sứ mệnh lật đổ
giai cấp tư sản, thiết lập XH tương lai.

Bài 38: Quốc tế thứ nhất và Công xã Pa-ri 1871
I.Quốc tế thứ nhất
1.Hoàn cảnh ra đời
- Giữa TK XIX, chủ nghĩa tư bản phát triển → ách áp bức, bóc lột đối với công nhân tăng → những cuộc đấu tranh của
công nhân không ngừng diễn ra.
- Phong trào công nhân diễn ra nhưng vẫn còn phân tán về tổ chức và thiếu thống nhất về tư tưởng → đòi hỏi phải có 1 tổ
chức quốc tế đứng ra lãnh đạo → ngày 28-9-1864, Hội Liên hiệp lao động quốc tế ra đời (Quốc tế thứ nhất).

2.Hoạt động của Quốc tế thứ nhất
- Từ tháng 9-1864 → 7-1876:
+ Tiến hành 5 đại hội.
+ Truyền bá học thuyết Mác.
+ Chống lại những tư tưởng sai lệch trong phong trào công nhân.
+ Thông qua những nghị quyết quan trọng: tán thành bãi công, thành lập công đoàn, đấu tranh có tổ chức, đòi ngày làm
8h và cải thiện đời sống công nhân.
- Ảnh hưởng của Quốc tế thứ nhất với thế giới:
+ Công nhân các nước tham gia ngày càng nhiều vào phong trào đấu tranh chính trị.
+ Các tổ chức quần chúng của công nhân được thành lập ở nhiều nơi.
+ Kêu gọi ủng hộ cuộc đấu tranh của những người lao động Pa-ri (1871).
+ Truyền bá rộng rãi chủ nghĩa Mác trong công nhân quốc tế.
8


+ Đoàn kết, thống nhất lực lượng vô sản quốc tế.

- Năm 1876, Quốc tế thứ nhất tuyên bố giải tán.

II.Công xã Pa-ri
1.Cuộc cách mạng 18-3-1871 và sự thành lập Công xã
- Nguyên nhân:
+ Do sự phát triển của chủ nghĩa tư bản và sự bóc lột của giai cấp tư sản.
+ Sự phản bội của giai cấp tư sản đối với đất nước.
+ Tinh thần yêu nước và CM của quần chúng Pa-ri.
=> Cuộc CM ngày 18-3-1871, được sự hỗ trợ của nhân dân Pa-ri, chính quyền giai cấp tư sản bị lật đổ → lần đầu tiên giai
cấp vô sản đứng lên nắm chính quyền ở Pa-ri.

2.Công xã Pa-ri – Nhà nước kiểu mới
- Ngày 26-3-1871, Hội đồng Công xã ra đời dựa trên nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.
- Quân đội và bộ máy cảnh sát cũ bị giải tán, thay vào đó là lực lượng vũ trang nhân dân.
- Tách nhà thờ ra khỏi trường học, nhà trường không dạy Kinh Thánh.
- Thi hành nhiều chính sách tiến bộ về kinh tế:
+ Công nhân được làm chủ những xí nghiệp mà bọn chủ bỏ trốn.
+ Kiểm soát chế độ tiền lương, giảm bớt lao động ban đêm, cấm cúp phạt công nhân với những xí nghiệp còn chủ ở lại.
+ Đề ra chủ trương giáo dục không bắt buộc và không mất tiền cho toàn dân.
+ Cải thiện điều kiện việc làm cho nữ công nhân.
=> Công xã Pa-ri là 1 nhà nước kiểu mới – nhà nước vô sản, do dân và vì dân.

Bài 19: Quốc tế thứ hai
1.Phong trào công nhân cuối TK XIX (giảm tải)
2.Quốc tế thứ hai
* Hoàn cảnh: Chống lại tư tưởng phi Mácx → Ngày 14-7-1889, giai cấp công nhân đã đứng lên thành lập Quốc tế thứ
hai.
* Hoạt động: Dưới hình thức đại hội
- Thông qua nhièu nghị quyết quan trọng.
9



- Đề cao vai trò đấu tranh chính trị.
- Tăng cường phong trào quần chúng, đòi tăng lương, ngày làm 8h.
- Đoàn kết phong trào công nhân ở châu Âu và Mĩ.
- Thúc đẩy việc thành lập các chính đảng vô sản ở nhiều nước.
- Lấy ngày 1-5 hằng năm làm ngày Quốc tế lao động.
=> Đóng góp tích cực.
* Hệ quả:
- Từ 1889 → đầu TK XX: Quốc tế hoạt động hiệu quả.
- Từ đầu TK XX trở về sau:
+ Chủ nghĩa tư bản phát triển.
+ Các nước đế quốc đẩy mạnh chiến tranh xâm lược thuộc địa.
+ Lê-nin lên án ách thống trị của các nước đế quốc đối với thuộc địa, tích cực đấu tranh cho quyền tự quyết của các dân
tộc.
=> Do sự thiếu nhất trí về đường lối chiến lược, chia rẽ về tổ chức, Quốc tế thứ hai tan rã khi Chiến tranh thế giới thứ
nhất bùng nổ.

Bài 40: Lê-nin và phong trào công nhân Nga đầu TK XX
I.Hoạt động bước đầu của Lê-nin trong phong trào công nhân Nga
- Mùa thu năm 1895, Lê-nin thống nhất các nhóm mácxít và thành lập Liên hiệp đấu tranh giải phóng giai cấp công nhân
→ mầm mống của Đảng Mácx CM.
- Năm 1903, Đại hội Đảng Công nhân XH dân chủ Nga được triệu tập ở Luân Đôn dưới sự chủ trì của Lê-nin để bàn về
cương lĩnh và điều lệ của Đảng:
+ Đa số đại biểu tán dương đường lối CM của của Lê-nin nên gọi là phái Bônsêvích.
+ Thiểu số theo khuynh hướng cơ hội, chống lại Lê-nin nên gọi là phái Mensêvích.
- Trong thời gian này, Lê-nin viết nhiều tác phẩm quan trọng nhằm phê phán sâu sắc những quan điểm của chủ nghĩa cơ
hội, khẳng định vai trò của cấp công nhân và Đảng tiên phong của lực lượng này; nhấn mạnh tầm quan trọng của cuộc đấu
tranh chính trị trong sự nghiệp giải phóng người lao động.


II.Cách mạng 1905-1907 ở Nga
1.Tình hình nước Nga trước cách mạng
* Kinh tế:
- Nước Nga chưa tiến hành cuộc CM tư sản nhưng đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
10


- KT công thương nghiệp phát triển cùng với sự xuất hiện của các công ti độc quyền.
- Nền công nghiệp mở rộng với quy mô ngày càng lớn làm cho đội ngũ công nhân càng thêm đông đảo.
* Chính trị - xã hội:
- Chính trị: Nước Nga duy trì hầu như nguyên vẹn bộ máy cai trị của nền quân chủ PK chuyên chế.
- Xã hội: Đời sống giai cấp vô sản hêt sức cơ cực, vừa chịu áp bức của chế độ PK, vừa chịu sự bóc lột của giai cấp tư sản
trong nước và nước ngoài.

2.Cách mạng bùng nổ
* Diễn biến CM:
Thời gian
Cuối năm 1904
9-1-1905

Sự kiện chính
Nhiều cuộc bãi công và biểu tình của quần chúng đã nổ ra.
14 vạn công nhân Xanh Pê-téc-bua và gia đình đã tiến đến Cung điện Mùa Đông để thỉnh cầu Nga
hoàng cải thiện đời sống.

Mùa hè 1905

Phong trào CM lan rộng, lôi cuốn cả binh lính và nông dân.

Tháng 6-1905


Thuỷ thủ trên chiến hạm Pô-tem-kin ở Ô-đét-xa khởi nghĩa.

Mùa thu 1905

Phong trào CM tiếp tục dâng cao với những cuộc bãi công chính trị của quần chúng.

Tháng 12-1905

Cuộc tổng bãi công được bắt đầu ở Mát-xcơ-va, rồi nhanh chóng biến thành khởi nghĩa vũ trang.

Cuối năm 1907

Phong trào CM chấm dứt.

* Kết quả: Chính quyền Nga lung lay.
* Tính chất: Là cuộc CM dân chủ tư sản đầu tiên do giai cấp vô sản lãnh đạo trong thời kì đế quốc chủ nghĩa.
* Ý nghĩa:
- Phát động các giai cấp bị bóc lột và các dân tộc bị áp bức trong đế quốc Nga đứng lên đấu tranh, làm lung lay chế độ
Nga hoàng.
- Làm dấy lên 1 cao trào đấu tranh của giai cấp vô sản trong các nước đế quốc.
- Thúc đẩy sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông vào đầu TK XX.

11



×